Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng vào dạy học ở bậc tiểu học tại quận 11, tp. hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________

Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA HIỆU TRƯỞNG
VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 11, TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________

Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA HIỆU TRƯỞNG
VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 11, TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011


LỜI CÁM ƠN

L

uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh và q trình cơng tác của bản thân tại trường tiểu học Trưng Trắc Quận

11, Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt nhiều năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô đã tham gia
giảng dạy lớp cao học khóa 20 chuyên ngành Quản lý Giáo dục và các thầy cơ ở Phịng
Khoa học Cơng nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Phòng Giáo dục Quận 11, tất cả cán bộ quản lý và thầy
cô trong các trường tiểu học ở quận 11 đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong
q trình học tập và hồn thành đề tài luận văn này.
Tác giả cũng vô cùng cảm ơn cô Lê Thị Vân, nguyên hiệu trưởng Trường Tiểu học
Trưng Trắc, người đã tạo mọi điều kiện để tác giả được đi học và hồn thành được chương
trình học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hồn chỉnhluận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô và các
đồng nghiệp

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2010
Tác giả

Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................ 1
T
3

T
3

MỤC LỤC ................................................................................................................. 2
T
3

T
3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 4
T
3

T
3

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
T

3

T
3

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ............................................................................................. 1
T
3

T
3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ...................................................................................... 3
T
3

T
3

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
T
3

T
3

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................................... 3
T
3


T
3

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
T
3

T
3

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ......................................................................................... 4
T
3

T
3

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 4
T
3

T
3

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ............................................................................................ 4
T
3

T
3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT......... 5
T
3

T
3

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 5
T
3

T
3

1.2 Những khái niệm cơ bản ........................................................................................... 7
T
3

T
3

1.2.1 Quản lý ................................................................................................................. 7
T
3

T
3

1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................ 11

T
3

T
3

1.2.3. Quản lý trường học ............................................................................................ 13
T
3

T
3

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:................................................................................ 15
T
3

T
3

1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học: ................................................. 16
T
3

T
3

1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bậc tiểu học .................................. 20
T
3


T
3

1.2.7 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT trường tiểu học ...... 24
T
3

T
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC QUẬN 11 ............................ 30
T
3

T
3

2.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 30
T
3

T
3

2.1.1 Mẩu khảo sát....................................................................................................... 30
T
3


T
3

2.1.2 Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................... 30
T
3

T
3

2.2 Kết quả thực trạng: ................................................................................................. 32
T
3

T
3

2.2.1 Nhận thức: .......................................................................................................... 32
T
3

T
3

2.2.2 Các nội dung quản lý: ......................................................................................... 38
T
3

T
3


2.3 Nguyên nhân của thực trạng .................................................................................. 60
T
3

T
3

2.3.1 Nguyên nhân chủ quan:....................................................................................... 61
T
3

T
3


2.3.2 Nguyên nhân khách quan: ................................................................................... 65
T
3

T
3

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC ...................................... 68
T
3

T
3


3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp ............................................................................. 68
T
3

T
3

3.2 Một số biện pháp đề xuất: ...................................................................................... 69
T
3

T
3

3.2.1 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng kế hoạch: .................................. 69
T
3

T
3

3.2.2 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các quy định:............................. 70
T
3

T
3

3.2.3 Nhóm các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện:........................ 71

T
3

T
3

3.2.4 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ: .................. 75
T
3

T
3

3.2.5 Nhóm các biện pháp tăng cường việc kiểm tra, đánh giá: .................................... 78
T
3

T
3

3.3 Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp: ....................................... 79
T
3

T
3

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................................... 89
T
3


T
3

1. Kết luận: .................................................................................................................... 89
T
3

T
3

2. Kiến nghị: .................................................................................................................. 90
T
3

T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
T
3

T
3

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 95
T
3

T

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

HT

Hiệu trưởng

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

THCS


Trung học cơ sở

BGH

Ban giám hiệu


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thế giới đang phát triển với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với khoa học cơng
nghệ. Trong đó, cơng nghệ thơng tin (CNTT) nổi lên như một ngành khoa học ứng dụng
phát triển nhất, với tốc độ cao và sự lan tỏa mạnh mẽ. Công nghệ thông tin phát triển thúc
đẩy nhiều ngành khác phát triển trong đó khơng thể khơng kể đến giáo dục. Việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trở thành xu hướng tất yếu của nền giáo dục bất cứ quốc gia nào.
Các nước có nền giáo dục phát triển hầu hết đã thực hiện việc ứng dụng CNTT vào
dạy học và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới
tạo ra thêm những hình thức học tập đa dạng phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật như hình thức học tập trực tuyến (e-learning), các diễn đàn học tập (forum), các trang
web (websites) về dạy học,…
Nhà nước ta cũng đã có Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Điều đó chứng tỏ việc ứng
dụng CNTT vào giáo dục nói chung và dạy học nói riêng hiện là vấn đề cấp bách, cần được
quan tâm hàng đầu.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Ở bậc học này,
học sinh (HS) được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục con đường
học tập trong tương lai. Trong kỷ nguyên công nghệ, việc được học tập trong một môi

trường giàu công nghệ là một điều kiện không thể tốt hơn. Nếu được tiếp cận sớm với môi
trường học và tư duy học tập hiện đại thì HS tiểu học của chúng ta sẽ có nhiều cơ hội phát
triển tốt hơn trong tương lai. Khơng những vậy, đó sẽ là một tiền đề thật tốt cho các bậc học
cao hơn để hướng giáo dục phát triển theo xu hướng hiện đại.
Ngoài ra, xét về góc độ sự phát triển của dạy học trong thời gian gần đây, khi mà
việc day học tích cực hóa hoạt động của người học được quan tâm hàng đầu thì ứng dụng
CNTT vào dạy học là một điều hết sức quan trọng. Giáo viên (GV) có nhiều lựa chọn hơn


trong việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng cơng nghệ. HS cũng có
điều kiện tốt hơn trong việc tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trong một
môi trường công nghệ, làm việc theo nhóm, gần gũi với thực tế và nâng cao kỹ năng xã hội.
Về góc độ tâm lý lứa tuổi, HS tiểu học với tri giác còn mang tính trực quan, ứng
dụng CNTT vào dạy học với nhiều hình ảnh sinh động, giải quyết được vấn đề khó khăn
trong việc thiết kế đồ dùng dạy học phù hợp. Hơn nữa, tính tị mị và hay thích khám phá ở
lứa tuổi các em khi đứng trước một điều mới mẻ như việc học với CNTT sẽ tạo động lực
thúc đẩy không nhỏ trong việc học.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học hiện nay vẫn cịn nhiều
vấn đề cần phải làm rõ trong đó có thực trạng của việc ứng dụng CNTT cịn nhiều vấn đề
bất cập. Trình độ CNTT của GV chưa đáp ứng được việc kết hợp ứng dụng CNTT vào đổi
mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất còn hạn chế không đáp ứng được yêu cầu công
nghệ. Những vấn đề đó có thể giải quyết nếu như người hiệu trưởng (HT) có kế hoạch trong
quản lý việc ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học của GV chịu sự tác động
khơng ít từ việc quản lý của người HT. HT một trường Tiểu học giờ đây ngoài những cơng
tác quản lý như trước kia cịn phải đối mặt với một nhiệm vụ mới khó khăn hơn, đó là quản
lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Công tác quản lý này chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, từ phía trình độ CNTT của GV, của cả HT và từ phía
những khó khăn về cơ sở vật chất, mơi trường dạy học v.v. Có thể nói rằng, quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.

Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhưng
ở bậc tiểu học và đứng về góc độ địa phương quận 11, nơi tác giả đang cơng tác thì cơng tác
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT còn nhiều vấn đề cần tìm hiểu về thực
trạng cũng như đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Từ sự cần thiết trên, tác giả chọn
đề tài “Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng vào dạy học
ở bậc tiểu học tại Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh” làm nội dung cho đề tài nghiên cứu của bản
thân nhằm góp phần cải thiện chất lượng cơng tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
bậc tiểu học trên địa bàn quận 11.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các trường
tiểu học ở quận 11, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng của công tác
này.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Khách thể:
U

Công tác quản lý trường học của HT các trường tiểu học.


Đối tượng nghiên cứu:
U

Thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT các trường tiểu
học quận 11.


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học
quận 11 đã đạt được những thành tựu nhất định (bước đầu tạo hiệu quả trong dạy –
học, một số GV thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học…).
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế (việc ứng dụng CNTT tin chỉ dừng ở mặt
hình thức, cơng tác quản lý chưa có kế hoạch cụ thể, cơ sở vật chất chưa đầy đủ…)
- Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học, trong đó chủ yếu là các yếu tố khách quan
(khả năng cơ sở vật chất, trình độ tin học và khả năng đổi mới phương pháp dạy học
không đáp ứng được cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học…)
- Khi có những giải pháp phù hợp cho công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT
vào dạy học ở tiểu học thì chất lượng cơng tác quản lý trường học nói chung và chất
lượng dạy học của GV và HS nói riêng sẽ được cải thiện.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý trường học của HT về việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học.


- Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các trường
tiểu học tại quận 11, TPHCM.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý công tác này.

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Khảo sát 5 trường tiểu học của quận 11. (khảo sát 3 đối tượng: hiệu trưởng, cán bộ
quản lý và giáo viên)

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

 Phân tích tổng hợp, phân loại tài liệu… nhằm thu thập thông tin cho việc xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra (dùng bảng hỏi)

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
U

U

bậc tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý về việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng
U

U

vào dạy học ở bậc tiểu học ở quận 11.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý việc ứng dụng công nghệ
U

U

thông tin vào dạy học ở tiểu học.
Kết luận và Kiến nghị


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT


1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, giáo dục và CNTT đã có những bước tiến rất nhanh. Chính vì vậy, việc
ứng dụng CNTT vào dạy học đã và đang có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa vào thực
tiễn dạy và học. Các lớp học cơng nghệ cao, mơ hình quản lý việc dạy học có ứng dụng
CNTT ở các nước trên thế giới đã đạt được nhiều thành quả nhất định, đem lại hiệu quả cao
trong dạy học, góp phần nâng cao hiệu suất đào tạo.
Vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nước gần đây có nhiều
tác giả đã có bài viết và cơng trình nghiên cứu như:
-

Đề tài Sử dụng CNTT-viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới phương
thức đào tạo của Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Viện nghiên cứu giáo dục đã đưa ra
được những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả dạy học và giới thiệu những
hình thức dạy học ứng dụng cơng nghệ có thể vận dụng vào thực tiễn giáo dục Việt
Nam [7].

-

Cơng trình nghiên cứu CNTT với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam của
Lưu Lâm đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng CNTT trong
dạy và học đồng thời nêu lên được việc ứng dụng CNTT trong dạy và học ở hiện tại
và tương lai [19].

-

Cơng trình nghiên cứu Đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD) bằng CNTT – Xu
thế của thời đại của TS. Quách Tuấn Ngọc báo cáo tại Hội thảo “Tin học trong quản
lý nhà trường” đã nêu quan niệm dạy và học theo hướng sử dụng CNTT và trình bày
một số thể nghiệm bước đầu trong việc sử dụng CNTT trong dạy và học thực hiện tại

trung tâm CNTT Bộ GD-ĐT [24].

-

Kỷ yếu hội thảo Về cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và
các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động sáng tạo,
kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh do Trường THPT dân lập Ngôi


sao TP.Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 3/2003 đã nêu được thực tiễn việc vận dụng
CNTT tại một trường THPT dân lập ở TP.Hồ Chí Minh [27].
-

Luận văn Thạc sĩ đề tài Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH bằng sử
dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Trần
Phước Đức đã đề xuất nhiều biện pháp mang tính đột phá trong quản lý, đặc biệt là ở
khâu chỉ đạo của HT trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường vùng ven
còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội [9].

-

Tổng quan về ứng dụng CNTT trong giáo dục của Trần Khánh trường ĐHSP Thái
Nguyên cho cái nhìn khái quát về những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng CNTT
trong giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 [15].

-

Đề án dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông giai đoạn 20042006 của Bộ GD-ĐT giới thiệu một số mơ hình, tổ chức dạy học mơn tin học và định
hướng cho việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2004 – 2006 [3].


-

Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước quy định rõ những nội dung cần ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị hành chính sự nghiệp [23].

-

Hướng dẫn số 9854/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2007-2008 về CNTT của Bộ GD-ĐT ngày 07/9/2007 cũng nêu rõ cần phải đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. [5].

-

Bài viết Ứng dụng CNTT trong quản lý trường THCS - Thực trạng và giải pháp của
TS Ngô Quang Sơn 10/2007 nêu lên những mặt tích cực và hạn chế trong việc ứng
dụng CNTT vào quản lý ở các trường THCS, đề xuất một số biện pháp để việc quản
lý nhà trường có hiệu quả hơn với việc ứng dụng CNTT [26].

-

Luận văn thạc sĩ đề tài Thực trạng quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông vào giảng dạy ở các trường PTTH ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
của tác giả Phan Tấn Chí đã nêu lên được tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở
các trường PTTH ở một huyện của tỉnh Tiền Giang, qua đó cũng đã xác định được
một số biện pháp quản lý cần thiết để việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc PTTH
của địa phương từng bước đạt hiệu quả cao hơn. [6]


Tuy có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT vào dạy học

song những cơng trình nghiên cứu về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
ở bậc tiểu học tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh cịn ít được đề cập đến. Vì vậy, để góp
phần cải thiện chất lượng quản lý và dạy học, nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học quận 11 là việc làm cấp thiết.

1.2 Những khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
- Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được
định nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”
[20].
- Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình
thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14].
- Tác giả Trần Kiểm trong quyển “Quản lý giáo dục và trường học” đã nêu một số cách định
nghĩa về quản lý như sau:
+ Theo “Bách khoa toàn thư Liên –Xô (cũ): “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo tồn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động” [16].
+ Hoạt động có sự tác động qua lại giữ hệ thống và mội trường. Do đó, quản lý được
hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ
thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.



- Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý (người, tổ chức) đến khách thể (
đối tượng ) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8].
- Trong cuốn “Lý luận quản lý nhà nước”, tác giả Mai Hữu Khuê có định nghĩa về quản lý
nhà nước như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân
cơng lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện
những hoạt động của quần thể lồi người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả
xã hội nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự
nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”.
Mỗi đơn vị quản lý luôn bao gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý và bộ phận bị quản
lý. Trong đó, bộ phận quản lý còn được gọi là chủ thể quản lý, bao gồm cá nhân, tập thể hay
tổ chức được giao trách nhiệm quản lý . Bộ phận bị quản lý còn được gọi là khách thể, là
đối tượng chịu tác động quản lý từ chủ thể quản lý.
Dù định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động
(tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong
muốn và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công nghệ, vừa là khoa học và
vừa là nghệ thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động trong đó có giáo dục.
Nói chung, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý, mà điều
này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích cơng tác
quản lý bằng tác động từ chủ thể tới khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản
lý.
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với quá trình lao động tập
thể và sự phân công lao động xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động của chủ thể
quản lý. Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là hệ thống được quy định
một cách khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản lý” [17].



Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Tác giả Hà Sĩ
Hồ và Lê Tuấn đã tổng hợp và đề xuất các chức năng sau: Kế hoạch hóa; Xác định mục tiêu
và nhiệm vụ quản lý thông tin; Dự báo; Soạn thảo và đề ra quyết định; Công tác cán bộ;
Công tác ngân sách kinh phí; Tổ chức thực hiện ra quyết định, Điều chỉnh; Phối hợp; Chỉ
đạo hành chính; Kiểm tra; Tổng kết [11].
Tài liệu của UNESCO đề ra 7 chức năng: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Bố trí biên chế;
Chỉ đạo; Phối hợp; Tổng kết; Quyết tốn ngân sách [38].
Tóm lại, khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau, song
các quan điểm đều thống nhất ở những chức năng sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo;
Kiểm tra. Bốn chức năng trên có quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Chức năng kế hoạch hóa:
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là
tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục vào cơng tác kế hoạch và có
mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
chương trình hành động, xác định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống
quản lý.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa. Mục tiêu là cái đích mà mọi
hoạt động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực đảm bảo và ưu tiên để đạt được
mục tiêu trong thời gian xác định.
Chức năng tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc một cách khoa học, hợp lý cho các
bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào hứng, nhằm thực hiện
hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu nhất đinh về vai trị, nhiệm vụ, vị trí cơng
tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã
được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.
Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trị, nhiệm vụ được hợp thức hóa, được
xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp với mỗi người và phối
hợp với nhau để cơng việc được trơi chảy, có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo



Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác
lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong tồn bộ q trình quản lý, huy động,
điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ
lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.
Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết, động
viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý. Lênin cho rằng “Quản
lý mà khơng có kiểm tra coi như khơng có quản lý”. Kiểm tra là một q trình thiết lập và
thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra
không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết
thức một chu kỳ kế hoạch mà cịn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau.
Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả
đạt được của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định, nếu cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn
hoạt động. Q trình kiểm tra có trình tự như sau:
- Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.
- So sánh đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực.
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh hoạt
động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
Như vậy, kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến hành sửa
chữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp, những hoạt động này phải được thực hiện kịp thời
và khách quan.
1.2.1.3 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu hướng lệ
thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu
cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của

mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp


xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của
mình. Nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được mục tiêu
đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng khơng thể thiếu được các biện pháp quản
lý, chẳng hạn như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác
và tổ chức cơng việc...
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor: “Biện pháp
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và dùng ý chí của người
quản lý”.
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm phương
pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ
định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy
phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp
quản lý có vai trị quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong
quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng
các nguyên tắc đã được xác định. Các nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện
thơng qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy,
việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là nội
dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình
huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội, quản lý là một thuộc tính bất biến. Giáo dục

là một hiện tượng xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục cũng là một loại hình của quản lý xã hội.


Như đã phân tích ở trên, có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Do đó, quản lý giáo dục cũng có thể được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội” [2].
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, M.I. Kondakop viết:
“Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những
tác động có ý thức, có kế hoạch và có hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của
đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [13].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành
theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [25].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống, những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi đối tượng,
mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác,
quản lý giáo dục là một quá trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động
điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ
giữa trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường (quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo. Nó
chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nhà trường cũng là một hệ

thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng
hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt


động dạy và học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để
tiến đến mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm:
-

Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo.
Các yếu tố của q trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục, GV, HS, những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài
chính… Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý giáo dục, mỗi ô là một hệ
thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo
thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó nổi lên vai trị yếu tố con người – trung tâm
của quản lý.

-

Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ GV bằng các chính sách ưu
đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngồi ra cịn bồi dưỡng nâng cao năng lực và
chất lượng GV.

-

Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực, vật lực phục vụ
cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

-

Quản lý mơi trường (các quan hệ ngồi nhà trường): tức là làm cho nhà trường thật

sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của đất nước trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối

tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn (mục tiêu giáo dục) một cách có hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lí trường học là quản lí, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS,
hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục đào
tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lí, lãnh đạo
chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.


Trường học là một thể chế xã hội – nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, một
cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục – đào tạo của nhà nước và của
cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.
Nhà trường xã hội chũ nghĩa nằm trong hệ thống tư tưởng chính trị của Đảng và nhà
nước có nhiệm vụ giáo dục và hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ Việt Nam. Nhà trường là pháo đài vững chắc chống lại tư tưởng
lạc hậu, phản động.
Đặc trưng của nhà trường xã hội chủ nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người. Một
trong những nội dung quan trọng của nhà trường là giáo dục đạo đức và hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ. Cơng tác giáo dục đạo đức là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng đầu
và bao trùm lên mọi mặt công tác cho nhà trường. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, những phẩm chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của những con người
Việt Nam tùy thuộc phần lớn vào công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị quyết của
Đảng, đó là: “Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo

nên những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp; gắn bó với lí
tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; có ý thức cộng đồng… và phát huy giá trị văn
hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính tổ chức kỷ luật và tác
phong công nghiệp; đáp ứng u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [16].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10].
Như vậy, quản lí trường học là quản lí một hệ thống các hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
và nguyên lí giáo dục của Đảng, thể hiện được tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà
mục tiêu là giáo dục thế hệ trẻ, là quá trình dạy – học và đào tạo cho đất nước nguồn nhân
lực khơng chỉ có trình độ chun mơn giỏi mà cịn có những phẩm chất đạo đức tốt, có đạo
đức nghề và có kỹ năng nghề nghiệp, có lịng u nghề u tổ quốc, có kiến thức văn hố,
khoa học, lao động tự chủ sáng tạo, … đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nguồn nhân lực vừa hồng vừa chuyên, nguồn nhân lực vừa có đức vừa có tài.


1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:
 Khái niệm về hoạt động:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Hoạt động sự tương tác giữa chủ thể và đối
tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Hoạt động là quá trình chủ
thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.” [25]
 Khái niệm về hoạt động dạy học
Hoạt động dạy là hoạt động của người thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập,
giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vả những giá trị theo mục tiêu
giáo dục đã đề ra [25].
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của người học được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi, hoạt động và
những giá trị [12].

Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của GV
có vai trị chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu
một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học khơng diễn ra.
 Quản lý hoạt động dạy và học bao gồm các nhiệm vụ sau:
-

Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học

-

Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV

-

Quản lý giờ lên lớp

-

Chỉ đạo quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học

-

Quản lý phương pháp dạy học

-

Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập


-

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

-

Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV


Với nhiều nhiệm vụ quản lý như vậy, người CBQL hay HT có thể sử dụng một số
biện pháp sau để quản lý dạy học:
-

Điều tra cơ bản để nắm tình hình mọi mặt của học sinh

-

Xây dựng tổ chức chuyên môn trong nhà trường

-

Xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy học trong trường

-

Quản lý hoạt động của tổ chức chun mơn

-


Bồi dưỡng đội ngũ GV

-

Khuyến khích động viên GV tích cực đẩy mạnh các hoạt động dạy học.

Tóm lại, hoạt động dạy học có vai trị và vị trí rất quan trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục của bậc học, cấp học. Vì thế, quản lí hoạt động dạy học cũng chiếm một vị trí quan
trọng trong tồn bộ nội dung quản lí nhà trường. Hoạt động dạy học là do nhà trường tổ
chức thực hiện, nhưng quá trình và kết quả của hoạt động này cũng chịu sự tác động và chi
phối của các nhân tố bên ngoài nhà trường. Do vậy, các biện pháp chỉ đạo quản lí hoạt động
dạy học rất phong phú và đa dạng, nó phải là một tổng thể các tác động tối ưu, là sự phối
hợp hài hòa các nguồn lực, các điều kiện bên trong và bên ngoài nhà trường. Tính khoa học
và tính nghệ thuật thể hiện đậm nét ở người HT trong việc quản lí hoạt động trung tâm này
của nhà trường.
Người HT cần có nhận thức đầy đủ, có tâm huyết và nỗ lực cao, phải kiên trì và bền
bỉ trong q trình chỉ đạo quản lí hoạt động dạy học.
1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học:
Điều lệ Trường Tiểu học [4] quy định nhiệm vụ của người HT trường tiểu học:
1. HT trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất
lượng giáo dục của nhà trường. HT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối
với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của
Trưởng Phòng Giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của HT trường công lập là 5 năm; hết nhiệm
kỳ, HT được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. HT chỉ
được giao quản lý một trường tiểu học.
Sau mỗi năm học, HT trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác


quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm HT trường tiểu học phải là GV có thời

gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ
quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có
năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc,
người được bổ nhiệm hoặc cơng nhận HT có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HT:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp
có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của
nhà trường;
đ) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới
thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp
loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương
trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ
trách;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng
dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định;
g) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội
trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
h) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.


Trong nhà trường để mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, tất yếu nảy sinh
nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp, điều hòa, hướng

dẫn, động viên, kiểm tra... Những hoạt động đó là hoạt động quản lý của người HT. Nghiên
cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính
tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong
hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý.
Như vậy có thể nói chức năng quản lý là tồn thể những việc thường xuyên mà HT
phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình để giữ vai trị là người đứng đầu nhà trường. Hiện nay
có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của quản lý. Theo các tài liệu của UNESCO,
cơng tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra. Iu K. Babanxki (Nga) cho rằng: “Chức năng quản lý nhìn chung gồm ba yếu tố,
đó là: kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá. Yếu tố
kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu và được xem là vấn đề rất quan
trọng” [1].
Ngoài bốn chức năng cơ bản mang tính cơng cụ là kế hoạch hóa; tổ chức hoạt động;
chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá cịn phải kể đến chức năng kích thích động viên, tạo
động lực. Đây được xem là chức năng cơ sở có mặt trong mọi hoạt động của người quản lý
để thực hiện tốt bốn chức năng kia [20].
Theo tinh thần này quản lý của HT có các chức năng cơng cụ sau đây:
- Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó
chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển
của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Đây là một quá trình gồm
các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định
để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trị hiện thực hóa
mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các
nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.
- Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của HT tới mọi thành viên của nhà trường,
nhằm biến những nhiệm vụ chung của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người.



HT thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai hoạt
động giáo dục; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ
phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức.
- Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, để phát hiện đánh giá thực trạng hoạt động
giáo dục của trường, khuyến khích những nhân tố tích cực, phê phán những lệch lạc và đưa
ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm
tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra
quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được,
mà khơng phải đợi đến cuối kỳ hay cả năm học.
- Kích thích động viên, tạo động lực: Đây là một chức năng cơ bản không kém phần
quan trọng trong hoạt động quản lý. Nếu khơng biết kích thích, động viên, tạo động lực cho
các thành viên cùng hoạt động thì dù có lập kế hoạch tốt, tổ chức thực hiện tài giỏi, chỉ đạo
sâu sát, kiểm tra uốn nắn thường xun thì người HT vẫn có thể không thành công trong
hoạt động quản lý. Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Do đó,
để tạo động lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường của các GV, HT cần tác động đến
nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần và
bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi
người.
Trường Tiểu học là một tổ chức tập hợp những con người mà hoạt động của họ đều
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Do đó, quản lý trường Tiểu học về bản chất là quản lý
con người. Họ không những là khách thể mà còn là chủ thể quản lý. Với tư cách là khách
thể quản lý, GV và HS là đối tượng tác động của chủ thể quản lý, song với tư cách là chủ
thể mọi hoạt động họ còn là người tham gia chủ động tích cực vào hoạt động quản lý và
biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự quản lý. Như vậy, HT quản lý con người chính là quản lý
các điều kiện mà trong đó con người lao động, khơng những giúp họ thực hiện vai trị của
mình có hiệu quả mà cịn kiểm tra, uốn nắn, đánh giá việc thực hiện đó. Nói một cách khác,
quản lý trường Tiểu học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa trường Tiểu học vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới

mục tiêu giáo dục đặt ra cho trường Tiểu học. Nó là một hệ thống những tác động sư phạm


×