BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
---o0o---
BÀI THU HOẠCH
KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
THỰC HÀNH DIỄN ÁN HỒ SƠ SỐ 15
Họ và tên
Ngày sinh
:
:
Số báo danh :
Lớp Luật sư
:
…, ngày… tháng… năm…
MỤC LỤC
1. Tóm tắt nội dung vụ án..................................................................................2
2. Điều kiện khởi kiện và căn cứ pháp lý áp dụng...........................................3
a) Đối tượng khởi kiện…………………………………..……………………..7
b) Nội dung khởi kiện…………………………………………...……………..8
c) Xác định tư cách đương sự…………………………………………………9
d) Các văn bản pháp luật…………………………………………………….15
e) Thẩm quyền giải quyết vụ án……………………………………………..10
f) Thời hiệu khởi kiện………………………………………………………..11
3. Kế hoạch hỏi tại phiên toà............................................................................13
4. Bản luận cứ....................................................................................................15
5. Phần nhận xét diễn án………………………………………………………………………………16
1. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Ơng Bùi Quang Hải và vợ là bà Đặng Thị Kim có phần đất diện tích
156,7m² (gồm 02 thửa: thửa 351, diện tích 102,0m²; thửa 164, diện tích 54,7m²
cùng tờ bản đồ số 9) và các căn nhà trên đất cùng tọa lạc tại Phường 5, thành
phố A, tỉnh H có nguồn gốc do cha mẹ vợ chồng ông để lại là ông Bùi Xuân Mĩ,
bà Nguyễn Thị Rô từ năm 2002. (Riêng phần nhà cấp 3 tại phần diện tích
102,0m² thuộc thửa 51, tờ bản đồ số 9 thì do chúng tơi phá dỡ nhà cũ cấp 4 và
xây lại vào năm 2011) như sau:
+ 102 m2 thuộc thửa 164 tờ bản đồ số 09 đã được Ủy Ban Nhân Dân
Thành Phố A cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất số BM 62400 ngày 11/1/2013.
+ 54,7m2 trong thửa đất số 164, tờ bản đồ 09 chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. - Ngày 14/6/2016 ông Hải và bà Kim nộp hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc UBND thành phố A , diện tích
156,7 m2 trên.
- Ngày 7/9/2016 chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố A có
thơng báo số 2728/TB-CNVPĐK trả hồ sơ của ông Hải và bà Kim. Không đồng
ý với với thông báo 2728/TB-CNVPĐK ông Hải và bà Kim đã nộp đơn khởi
kiện ra tòa án nhân dân TP.A. - Ngày 5/4/2018, Tòa án ra bản án phúc thẩm số
04/2018/HC-PT buộc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhận lại hồ sơ của
ông Hải và Bà Kim và giải quyết các thủ tục tiếp theo quy định của pháp luật.
- Ngày 20/4/2018, ông Hải và bà Kim nộp lại hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận
và giao trả hồ sơ thuộc UBND TP. A.
- Ngày 14/8/2018, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất TP.A ra văn bản số
4171/CNVPĐK-ĐKCG giải trình đã trình Hồ sơ lên Văn phịng đăng ký đất đai
TP.A vào ngày 2/7/2018.
- Ngày 24/8/2014 ông Hải làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết cấp
giấp chứng nhận quyền sử dụng đất .Ngày 7/1/2019 ông Hải và bà Kim tiếp tục
nộp đơn khiếu nại ủy ban nhân dân thành phố A chậm giải quyết cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của gia đình ơng.
- Ngày 30/1/2019 UBND thành phố A ra văn bản số 504/UBND-TNMT
trả lời cho ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim. Nội dung: tạm trả hồ sơ của
ông Bùi Quang Hải – Đặng Thị Kim trong thời gian chờ Tổng cục Đất đai
hướng dẫn giải quyết. - Ngày 18/3/2019 Chủ tịch UBND thành phố A ban hành
văn bản số 1126/UBND-TNMT cho rằng việc trả hồ sơ tại Văn bản số 504 là
phù hợp và sau khi có hướng dẫn của cấp trên, nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ngày 4/4/2019, ông Hải và bà Kim khởi kiện đến Tòa án Nhân Dân Tỉnh
H yêu cầu: tuyên hủy văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 và văn bản
số 1126/UBND-TNMT và buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết
hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền
với phần đất diện tích 54,7m2 thuộc thửa đất số 164 tờ bản đồ 09.
- Ngày 21/10/2019, Tòa án Nhân Dân Tỉnh H đã có quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
2. ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ ÁP DỤNG
a. Đối tượng khởi kiện
Người khởi kiện khởi kiện hai đối tượng sau:
A.
(1) Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/1/2019 của UBND Thành phố
(2) Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của Chủ tịch UBND
Thành phố A.
Văn bản số 504/UBND-TNMT đủ yếu tố là quyết định hành chính bị kiện
theo khoản 1, Điều 3 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
Tuy nhiên, theo tôi văn bản số 1126/UBND-TNMT không là Quyết định
hành chính là đối tượng khởi kiện. Bởi: (i) Văn bản trên chỉ giải thích lý do UBND
thành phố H trả lại hồ sơ và thông báo tới ông Hải và bà Kim sau khi có văn bản
hướng dẫn sẽ xem xét cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. (ii) Mặc dù văn bản
1126đề cập đến Đơn khiếu nại của ông Hải và bà Kim nhưng không giải quyết nội
dung khiếu nại. (Tại điểm h, khoản 2, Điều 31 Luật Khiếu nại 2011 quy định:
Quyết định giải quyết khiếu nại phải “Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
một phần hay tồn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại”). Như vậy, Văn
bản 1126 không làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền và lợi ích hợp
pháp của ơng Hải và bà Kim nên không đủ yếu tố trở thành quyết định hành chính
bị kiện. Trong trường hợp này, Văn bản 1126 chỉ nên chỉ được xem xét là văn bản
hành chính liên quan cần xem xét trong q trình giải quyết vụ án.
Thông báo số 2728/TB-CNVPDK ngày 07//09/2016 của chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố A (lý do phần đất diện tích 54,7m2 thuộc đất
biển)
công văn 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 (trả lời việc chậm cấp giấy
CNQSD đất) và công văn 1126/UBND-TNMT ngày 18/03/2019 (tạm thời trả hồ
sơ đăng ký giấy CNQSD đất cho ông Hải và bà Kim) của UBND thành phố A.
b. Nội dung khởi kiện
Hủy Văn bản số 504/UBND-TNMT của UBND Thành phố A và Văn bản
số 1126/UBND-TNMT của Chủ tịch UBND Thành phố A ban hành. - Buộc
UBND Thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất với diện tích
54,7m2 thuộc thửa đất số 164, tờ bản đồ số 09 theo quy định pháp luật.
Các yêu cầu trên đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng xét xử theo
quy định tại khoản 2, Điều 193 Luật Tố tụng hành chính 2015.
c. Xác định tư cách đương sự
***Người khởi kiện: ông Bùi quang Hải sinh năm 1971 và bà Nguyễn Thị
Kim sinh năm 1981. Địa chỉ: 179/8/1 Trần Phú phường 5 thành phố A tỉnh H.
Quyết định hành chính số 504/UBND-TNMT và văn bản số 1126/UBND-TNMT
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ơng Hà và bà Kim. Ơng bà có quyền
khởi kiện với quyết định hành chính theo khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành
chính 2015. Đồng thời, ông bà không đồng ý với quyết định số 504/UBND-TNMT
và số 1126/UBND-TNMT nên đã tự quyết định việc khởi kiện và có đơn khởi kiện
tại Tịa án. Như vậy, ông Hải và bà Kim là người khởi kiện và đã đáp đứng các yêu
cầu về người khởi kiện quy định tại khoản 8 Điều 3, Điều 5, Điều 8 và Điều 115
Luật Tố tụng hành chính 2015.
Đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: ông Trần Quốc Chinh sinh
năm 1965, địa chỉ 64/1A Nguyễn Hới phường nguyễn An ninh thành phố A tỉnh
H.
***Người bị khởi kiện: UBND thành phố A.
Như đã trình bày tại phần đối tượng khởi kiện, tôi cho rằng văn bản
1126/UBNDTNMT không là quyết định hành chính nên đối tượng khởi kiện chính
để làm cơ sở xác định người bị kiện là Văn bản số 504/UBND-TNMT.
Với văn bản số 504/UBND-TNMT, cơ quan ban hành là Ủy ban nhân dân
Thành phố A. Đồng thời, Ủy ban nhân có thẩm quyền giải quyết cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo quy định tại khoản 2, Điều 105 Luật
đất đai 2013, nên việc giải quyết hồ sơ của ơng Hải, bà Kim hồn toàn thuộc thẩm
quyền của UBND Thành phố. Bởi vậy, Ủy ban nhân dân Thành phố A là người bị
kiện được xác định tại Đơn khởi kiện và Quyết định đưa vụ án ra xét xử hoàn toàn
đúng theo quy định tại khoản 9, Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 201
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Thành phố A: ông Nguyễn thế
Khang – chuyên viên phòng TNMT thành phố A.
d. Các văn bản pháp luật
- Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;
- Luật Đất đai 1993 số 24-L/CTN;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
- Nghị định 01/2017 sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định hướng
dẫn thi hành luật đất đai;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
e. Thẩm quyền giải quyết vụ án
vì:
Tịa án có thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm là Tịa án Nhân dân tỉnh H
+ Thẩm quyền theo cấp tòa: Đối tượng khởi kiện là Văn bản số
504/UBNDTNMT của UBND Thành phố A và Văn bản số 1126/UBND-TNMT
do chủ tịch UBND Thành phố A ban hành (Quyết định, văn bản của UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện) nên Tòa án có thẩm quyền là Tịa án nhân
dân cấp tỉnh;
+ Thẩm quyền theo lãnh thổ: Cơ quan ban hành quyết định hành chính bị
kiện là UBND Thành phố A và chủ tịch UBND Thành phố A, thuộc tỉnh H,
cùng địa giới hành chính với Tịa án nhân dân tỉnh H nên Tịa án nhân dân tỉnh
H có thẩm quyền giải quyết.
Cơ sở pháp lý: khoản 4, Điều 32 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
f. Thời hiệu khởi kiện:
- Theo quy định tại Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015, thời hiệu
khởi kiện vụ án hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được
quyết định hành chính.
- Ngày 30/01/2019, ngày 18/3/2019, UBND thành phố A ra hai công văn
số 504 và công văn 1126. Ngày 04/4/2019, ông Bùi Quang Hải nộp đơn
khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh H. Như vậy, còn thời hiệu khởi kiện.
3. KẾ HOẠCH
HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
*** Hỏi người bị kiện: UBND thành phố A
+ UBND thành phố A cho biết Văn bản số 504/UBND-TNMT sử dụng
cụm từ “tạm trả hồ sơ” có văn bản pháp luật nào quy định hay không? Tại sao
không phải sử dụng cụm từ “được” hoặc “không được”?
+ UBND thành phố A cho biết căn cứ vào đâu để UBND thành phố A ra
thông báo tạm trả hồ sơ cấp giấy của ông Bùi Quang Hải?
+ UBND thành phố A cho biết UBND thành phố A căn cứ vào đâu cho
rằng hồ sơ của ông Bùi Quang Hải không đủ điều kiện cấp giấy?
+ UBND thành phố A cho biết UBND thành phố A có nhận được Văn
bản số 4174/CNVPĐKĐĐ ngày 14/8/2018 không?
+ UBND thành phố A cho biết thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu là bao lâu?
+ UBND thành phố A cho biết vì sao hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của ông Bùi Quang Hải UBND thành phố A phải xin ý kiến của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền?
+ UBND thành phố A cho biết UBND thành phố A có nhận được văn bản
hướng dẫn trả lời của Tổng cục quản lý Đất đai chưa?
+ UBND thành phố A cho biết UBND thành phố A có nhận được đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Bùi Quang Hải của
UBND Phường 5 hay không?
***Hỏi người khởi kiện ông Bùi Quang Hải, bà Đặng Thị Kim
+ Ông Bùi Quang Hải cho biết diện đất mà ông đề nghị UBND thành
phố A cấp giấy có nguồn gốc từ đâu? Ơng sử dụng vào mục đích gì?
+ Ơng Bùi Quang Hải cho biết diện tích đất tranh chấp ơng sử dụng từ
trước đến nay có phát sinh tranh chấp hay khơng?
+ Ơng cho biết ông làm hồ sơ đề nghị UBND thành phố A cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 54,7m² vào thời gian nào?
UBND thành phố A có giải quyết hồ sơ đó cho ơngchưa?
+ Ơng Hải ơng cho biết ông khiếu nại UBND thành phố A về việc chậm
giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ơng vào thời gian
nào?
+ Ơng Hải việc UBND thành phố A ban hành Văn bản số 504/UBNDTNMT ngày 30/01/2019 và Văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 về
việc tạm trả hồ sơ của ơng, ơng có đồng ý với văn bản đó hay khơng? Ơng có
khiếu nại hai Văn bản đó hay khơng?
4. BẢN LUẬN CỨ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI LUẬN CỨ
“Bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện ông Bùi Quang
Hải và bà Đặng Thị Kim trong vụ án Khiếu kiện về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Kính thưa Vị đại diện Viện kiểm sát!
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
Tôi là Luật sư … – thuộc Văn phòng Luật sư …, Đồn Luật sư thành phố
…, tham gia phiên tịa ngày hơm nay với vai trị là Người bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho khách hàng của tôi là ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim - là người
khởi kiện văn bản số số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 1126/UBNDTNMT ngày 13/8/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019.
Thưa Hội đồng xét xử!
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua phần hỏi
đáp tranh tụng cơng khai tại phiên tịa sơ thẩm hơm nay, tơi xin trình bày quan
điểm bảo vệ quyền lợi người khởi kiện như sau:
Thứ nhất, Về tố tụng
Văn bản số số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 1126/UBND-TNMT
ngày 13/8/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND
thành phố A là Hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu kiện hành chính theo
khoản 3, 4 Điều 3, khoản 1, Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015. Ơng Hải và
bà Kim là người bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp đối với các nội dung
trả lời Hành vi hành chính của UBND thành phố không đồng ý với Hành vi
hành chính đó nên có quyền khiếu kiện hành chính với tư cách là người khởi
kiện. UBND thành phố A là người ban hành Hành vi hành chính bị kiện nên
phải tham gia phiên toà với tư cách là người bị kiện theo khoản 9, Điều 3 Luật
tố tụng hành chính 2015.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015 thì
thời điểm ơng Hại và bà Tuyết khởi kiện vụ án hành chính trong thời hiệu khởi
kiện.
Căn cứ khoản 3 Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015 thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh H
Từ những nội dung trên thì tơi cho rằng, việc Tịa án nhân dân tỉnh H thụ lý
vụ án và trình tự giải quyết được áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật về
tố tụng hành chính là phù hợp quy định pháp luật. Đề nghị Tòa án tiếp tục tiến
hành xét xử.
Thứ hai,Về nội dung
Ông Hải và bà Kim yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh H hủy bỏ Văn bản số
504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 1126/UBND-TNMT ngày 13/8/2019 và
văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019 của UBND thành phố A là
hồn tồn có cơ sở bởi Quyết định này vi phạm hình thức lẫn nội dung văn bản, cụ
thể như sau:
- Thứ nhất, Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 của UBND
thành phố A sử dụng cụm từ “tạm trả hồ sơ” là không phù hợp với bất kỳ văn
bản quy phạm pháp luật nào đang có hiệu lực. Tại thời điểm hiện nay trong hệ
thống pháp luật của chúng ta khi giải quyết các vụ việc thuộc lĩnh vực thủ tục
hành chính chỉ có thể tồn tại hai dạng “được” hoặc “khơng được”. Trường hợp
khơng được thì cơ quan giải quyết hồ sơ hành chính phải nêu rõ căn cứ pháp lý
khi trả hồ sơ.
Như vậy, việc sử dụng cụm từ “tạm trả” trong Văn bản số 504/UBNDTNMT là khơng có căn cứ.
- Thứ hai,về nội dung:
+ Tại Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư ngày 21/6/2016: theo ý kiến của
ông Đào Văn Nhu, bà Nguyễn Thị Nhủ đều xác định lúc về khu vực này sinh
sống đã thấy nhà ông Bùi Xn Mĩ (ba ơng Hải) ở tại căn nhà phía trước (là
phần đất đã được cấp giấy) cịn phần phía sau nhà (là phần đất hiện nay cấp bổ
sung) là sàn gỗ, ông Mĩ sử dụng để phơi cá. Đến năm 1998 ông Mĩ xây bè để đổ
đất và tiếp tục làm nơi phơi cá. Đến năm 2000 ông Mĩ xây phòng trọ trên đất để
cho thuê. Đến năm 2002, ông Mĩ lập giấy tay bán toàn bộ nhà đất này cho vợ
chồng con trai là ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị Kim tiếp tục sử dụng để ở
và cho th đến nay khơng có tranh chấp.
* Tại khoản 3, 5, Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai về một số trường hợp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quy định như sau:
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử
dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai
mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý
như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các
mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu
hồi đất trước khi thực hiện dự án, cơng trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà
nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải
kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại
Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà khơng có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được cơng nhận theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp thửa đất có cơng trình xây dựng khơng phải là nhà ở thì
được cơng nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20
của Nghị định này;
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 22 theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP
như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng
hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
Vì vậy như đã phân tích ở trên ông Hải và bà Kim sử dụng đất ổn định và
khơng có tranh chấp thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Việc UBND thành phố A không thực hiện thủ tục cấp giấy cho ông
Hải và bà Kim là hồn tồn khơng có cơ sở.
Đối chiếu các quy định trên thì diện tích 54,7m² đất phía biển của chúng
tôi đang đề nghị cấp giấy chứng nhận cho dù có nguồn gốc “lấn chiếm từ đất
mặt nước biển” thì vẫn thuộc nhóm “lấn chiếm đất nhà nước chưa sử dụng” đã
làm nhà ở trước ngày 01/7/2014 nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất là đất ở
đô thị nên đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp tiền
quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, như sau: “2. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi
phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định
tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với
phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại
thời điểm có quyết định cơng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền”.
- Hơn nữa tại Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019
1126/UBND-TNMT ngày 13/8/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày
18/3/2019 của UBND thành phố A không viện dẫn các trường hợp nào quy định
tại điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về các
trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên
càng khơng thuyết phục.
- Phần diện tích 54,7m² đất phía biển của chúng tơi sử dụng trước ngày
01/7/2014, từ khi bắtg đầu sử dụng, ông Bùi Xuân Mĩ, bà Nguyễn Thị Rơ khơng
bị xử lý hành chính về hành vi lấn đất biển lần nào, chúng tôi có nộp thuế đất
hàng năm và theo các tài liệu về quy hoạch sử dụng đất hiện nay thì tại bản đồ
kèm theo Quyết định số 1352/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh H thì
phần diện tích 54,7m² đất phía biển của chúng tôi thuộc đất quy hoạch đất ở đô
thị (Văn bản số 207/UBND-ĐC ngày 23/5/2017 của UBND Phường 5).
- Tại bản đồ kèm theo Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 02/4/2014 cùa
UBND tỉnh H, thấy phần diện tích 54,7m² đất phía biển của chúng tơi vẫn thuộc
quy hoạch đất ở đô thị giống như bản đồ kèm theok Quyết định số 1352/QĐUBND ngày 27/6/2014 cùa UBND tỉnh H.
- Văn bản số 2013/TNMT-QHKH ngày 17/8/2017 xác định: “diện tích
54,7m² đất chưa cấp giấy chứng nhận (liền kề với diện tích 102,0m²) thuộc quy
hoạch đất ở đơ thị.
Như vậy, diện tích đất 54,7m² phù hợp quy hoạch đất ở đô thị, thuộc
trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Đặc biệt, Văn bản số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 được ban hành
theo trình tự, thủ tục trái quy định của pháp luật.
Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Chi nhánh VPĐKĐĐ thể hiện
thời gian tiếp nhận hồ sơ là ngày 20/04/2018 và thời gian nhận kết quả là ngày
06/06/2018. Vì vậy thủ tục đã quá 30 ngày. Theo điểm a khoản 2 điều 61 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là không quá 30 ngày.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 5 điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường
hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm
trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. Do đó, việc
UBND ra quyết định tạm trả hồ sơ cho ông Hải, bà Kim với lý do: “Luật đất
đai và các hướng dẫn thi hành không quy định” và “chờ ý kiến hướng dẫn của
Tổng cục đất đai” là không có căn cứ và bất hợp pháp. UBND thành phố A đã
không thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình trong giải quyết
thủ tục hành chính cho ông Hải và bà Kim.
Thửa đất của ơng Hải hồn tồn đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận
QSDĐ theo quy định của Pháp luật bởi các căn cứ như sau: theo Khoản 2, Điều
101, Luật đất đai năm 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có
các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn
định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai,
nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”. Căn cứ quy định
này, ông Hải, bà Kim đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, cụ thể:
Diện tích 54,7 m2 thủa đất 164 tờ bản đồ số 09 (bản đồ 2000) được sử
dụng ổn định từ năm 1998 đến nay được khu dân cư xác nhận ngày 21/06/2016
và được UBND phường 5 thành phố A xác nhận vào ngày 13/07/2016 về q
trình sử dụng nhà đất và khơng có tranh chấp.
Trong quá trình sử dụng đất, từ năm 1998 đến nay chưa có Văn bản nào
xác định đất vi phạm và lập biên bản xử lý vi phạm.
Theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường 5 được phê duyệt theo Quyết
định 1352/QD-UBND ngày 27/06/2014 của UBND tỉnh H thì thủa đất này
thuộc quy hoạch đất ở đơ thị. Như vậy thủa đất này là phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất. Thủa đất này cũng đã được đăng ký trong sổ địa chính, được đánh số
tờ 09 số thủa 164 trong bản đồ quản lý đất đai năm 2000 của địa phương (được
phê duyêt năm 2002). Do đó ông Hải, bà Kim đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận theo quy định tại Khoản 2, điều 101, Luật đất đai 2013; Khoản 2, Điều 20,
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Kính thưa Hội đồng xét xử!
Vì các lẽ trên, Tơi kính mong Tịa án căn cứ vào:
- Điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015;
- Luật đất đai 2013;
- Khoản 3,5 Điều 6 Nghị định 43/2014 hướng dẫn thi hành Luật đất đai
- Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
Tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Quang
Hải, bà Đặng Thị Kim theo hướng:
- Huỷ văn bản số số 504/UBND-TNMT ngày 30/01/2019 1126/UBNDTNMT ngày 13/8/2019 và văn bản số 1126/UBND-TNMT ngày 18/3/2019
- Buộc UBND thành phố A tiếp nhận lại và giải quyết hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
cho chúng tơi số diện tích 54,7m² thuộc thửa số 164 tờ bản đồ số 9 (bản đồ năm
2000), toạ lạc tại Phường 5, thành phố A theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tranh luận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người khởi kiện ông Bùi Quang Hải và bà Đặng Thị kim.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử, đại diện Viện kiểm sát đã
lắng nghe tôi.
5. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
I.
Nhận xét chung về buổi diễn án:
Về xây dựng kịch bản:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Về trang thiết bị diễn án:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Về trình tự tố tụng:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
II.
Nhận xét về vai diễn
1.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa – Ngân Giang
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2.
Hội thẩm nhân dân (1) – Tú Anh
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
3.
Hội thẩm nhân dân (2) – Nhựt Minh
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
4.
Kiểm sát viên – Hồng Đăng
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
5.
Thư ký Tòa – Kim Hằng
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
6.
Luật sư bảo vệ cho đương sự (1) – Hoàng Đấu
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
7.
Luật sư bảo vệ cho đương sự (2) – Anh Văn
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
8.
Đương sự: Người đại diện theo ủy quyền là ông Trần Quốc Chinh –
Thanh Huynh
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
9.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NBK là ông Nguyễn
Thế Khang - Mai Tuấn Hải
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................