Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 67 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt
1 BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
2 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 NĐ – CP Nghị định – Chính phủ
4 NXB Nhà xuất bản
5 THCS Trung học cơ sở
6 QSDĐ Quyền sử dụng đất
7 SDĐ Sử dụng đất
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 VPĐK Văn phòng đăng ký
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Phân tích đánh giá số dân gia tăng theo các năm từ 2010 đến
2013 28
Bảng 4.2. Tổng hợp điểm dân cư các xóm năm 2013 29
Bảng 4.3. Cơ cấu lao động năm 2013 30
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của Xã Hà Thượng năm 2013 31
Bảng 4.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Xã
Hà Thượng (tính đến hết 31/12/2013) 33
Bảng 4.6. Những hiểu biết cơ bản của người dân xã Hà Thượng về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 35
Bảng 4.7. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường
hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 36
Bảng 4.8. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường
hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 37
Bảng 4.9. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 38
Bảng 4.10. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về quy trình, thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 39
Bảng 4.11. Hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những quyền


của người sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 40
Bảng 4.12. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về nội dung
được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 42
Bảng 4.13. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc ghi tên
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43
Bảng 4.14. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc xác
định diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao liền kề 44
Bảng 4.15. Hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 47
Bảng 4.16. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phân theo nhóm điều tra 48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những vấn
đề chung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 41
Hình 4.2. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về về nội dung
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 45
Hình 4.3: Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phân theo nhóm điều tra 48
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH 3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, đất đai là điều kiện đầu tiên và cần thiết đối với
sự tồn tại của con người. nó phục vụ trực tiếp vào các hoạt động sản xuất, xây
dựng, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và là nơi dự trữ các loại khoáng
sản Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là nguồn tài nguyên
không tái tạo, có hạn về diện tích. Vì vậy việc sử dụng đất đai một cách hợp
lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn xã hội.

Việt Nam có diện tích 32.898.733 ha xếp thứ 59 trong tổng số hơn 200
nước trên thế giới, nhưng dân số lại đứng thứ 14 trên thế giới vì vậy bình
quân diện tích đất trên đầu người rất thấp: 0,36 ha/người, chỉ bằng 1/7 mức
bình quân trên thế giới. Trong khi đó 3/4 diện tích đất của nước ta là đất dốc,
vì vậy việc sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý kết hợp với các biện pháp cải tạo,
bảo vệ đất trở thành một trong nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước ta. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
được quy định trong Luật Đất đai 2003, qua đó nhà nước có thể quản lý một
cách dễ dàng nguồn tài nguyên đất đai.
Hà Thượng là một xã miền núi, nằm ở phía Đông Nam của huyện Đại
Từ, cách trung tâm huyện khoảng 6km. Có tổng diện tích đất tự nhiên là
1522,01ha, trong đó đất nông nghiệp là 760,23ha chiếm 49,95%, đất phi nông
nghiệp là 761,78ha chiếm 50,05%. Là một xã thuần nông với thu nhập chính
của người dân chủ yếu từ sản xuất nông lâm nghiệp, trong sản xuất nông
nghiệp vẫn còn manh mún nhỏ lẻ chưa hình thành được các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, công tác quy hoạch
phát triển sản xuất vẫn chưa được quan tâm. Vì vậy đời sống vật chất tình
thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, sự hiểu biết về các vấn đề xã hội
còn hạn chế, đặc biệt là các vấn đề về nội dung quản lý của nhà nước về đất
đai. Trong những năm qua, công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương đã đạt
được một số kết quả nhất định, song vẫn còn gặp những khó khăn, một phần
do sự hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSDĐ còn hạn chế. Đứng
2
trước yêu cầu cấp thiết đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hiểu
biết của người dân Xã Hà Thượng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ” dưới sự hướng dẫn của cô
giáo TS. Phan Thị Thu Hằng.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra tình hình quản lí về đất đai của xã.

- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSDĐ theo bộ câu hỏi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp
luật đất đai tới người dân.
1.3. Mục đích của đề tài
Đánh giá sự quan tâm cũng như mức độ hiểu biết của người dân Xã Hà
Thượng đối với việc cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai hiện hành để thấy
được những tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác quản lí đất đai nói chung
và công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng, đồng thời góp phần cho lãnh đạo địa
phương thấy được sự cần thiết phải tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật
đất đai tới người dân.
1.4. Ý nghĩa
Đánh giá được sự hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSĐĐ,
bổ xung các giải pháp cho các cơ quan quản lí hành chính về đất đai.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Nước ta cùng với quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Luật Đất đai
đã được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14/07/1993. Cùng
với các văn bản quy phạm pháp luật khác và bằng việc ban hành Luật Đất đai,
nhà nước đã thực hiện công tác chuyển đổi cơ chế quản lý từ quản lý bằng
biện pháp hành chính là chủ yếu sang biện pháp hành chính gắn với kinh tế
trong việc sử dụng đất đai. Đây là bước chuyển quan trọng từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước trong
lĩnh vực quản lý nhà nước đối với đất đai ở nước ta.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, trải qua các giai đoạn Nhà
nước đã ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư, công văn và luật đất đai như sau:
Chỉ thị số 299/CT - TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 về công tác đo
đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
Luật Đất đai của nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được

công bố ngày 08/01/1988 về những nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Luật Đất đai 14/07/1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất
đai ngày 02/12/1998 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai
ngày 29/06/2001.
Nghị định số 38/2000/NĐ - CP ngày 20/08/2000 của Thủ Tướng Chính
Phủ về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư 115/2000/TT - BTC hướng dẫn thi hành nghị định số
38/2000/NĐ - CP ngày 20/08/2000 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Nghị định số 61CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở.
Nghị định số 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử
dụng đất đô thị.
4
Thông tư số 70/CT - TCT ngày 18/08/1994 hướng dẫn thực hiện các
khoản thu ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở tại đô thị theo nghị định số 60/CP và nghị định số 61/CP.
Chỉ thị số 346/TTg ngày 05/07/1994 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc
tổ chức thực hiện các nghị định của Chính Phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị và mua bán và kinh doanh nhà ở.
Công văn số 1427/CV - ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đai.
Công văn số 440/CV - ĐC ngày 12/04/1996 của Tổng cục Địa chính về việc
hướng dẫn một số vấn đề trong xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
Nghị định số 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính Phủ việc bổ sung điều
10 của nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Thông tư số 57/ TT- TCT ngày 23/09/1996 của Bộ Tài chính hưỡng

dẫn thi hành nghị định số 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính Phủ về việc bổ
sung điều 10 của nghị định số 60/CP.
Thông tư số 346/1998/TT - TCĐC ngày 16/03/1998 cuả Tổng cục Địa
chính hưỡng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ Địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đai.
Thông tư liên tịch của Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính số
1442/1999/TTLT - TCĐC - BTC hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo chỉ thị số 18/1999/CT - TTg ngày 01/07/1999 của Thủ Tướng
Chính Phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thửa kế QSDĐ và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Nghị định số 79/NĐ- CP ngày 01/11/2001 của Chính Phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định số 17/1999/ NĐ- CP.
Nghị định số 04/2000/NĐ - CP ngày 11/02/2000 của Chính Phủ về thi
hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai.
Nghị định số 66/2001/NĐ - CP ngày 28/09/2001của Chính Phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định số 04/2000/NĐ - CP.
5
Thông tư 1990/TT - TCĐC ngày 30/11/2001 hướng dẫn đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN - TCĐC hướng dẫn việc
giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp.
 Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời có các văn bản sau:
Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ban hành quy định về GCNQSDĐ.
Thông tư số 28/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Quyết định số 25/2004/QĐ - BTNMT về việc ban hành kế hoạch triển
khai thi hành luật đất đai.
Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Hệ thống biểu, mẫu lập kế hoạch sử dụng đất cả nước, tỉnh, huyện, xã
(ban hành kèm theo thông tư 30/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004 về việc

hướng dẫn lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất).
Nghị định 181/2004/NĐ - CP về thi hành luật đất đai.
Quyết định 08/2006/ QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Thông tư 09 / 2007 /TT – BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
Nghị định 88/2009/NĐ- CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và ở và tài sản gắn liền với đất.
Điều 4 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số
38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn:
GCNQSDĐ là một chứng từ pháp lý công nhận quyền sử dụng đất
(QSDĐ) hợp pháp của mỗi chủ sử dụng đất; giúp bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất; nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Hiểu biết về việc cấp GCNQSDĐ sẽ giúp người dân thực
6
hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng giúp cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai dễ dàng hơn. Tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều
người dân còn chưa nắm bắt được những quy định về cấp GCNQSDĐ hoặc
nếu có thì còn rất nhiều hạn chế do việc tuyên truyền pháp luật về đất đai đến
người dân còn yếu kém, đặc biệt là sự quản lí chưa chặt chẽ của cơ quan chức
năng địa phương. Chính vì vậy việc điều tra, đánh giá sự hiểu biết của người
dân về việc cấp GCNQSDĐ cùng với tình hình quản lí của địa phương là hết
sức quan trọng, để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức
của người dân giúp đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ giúp công tác quản lý
nhà nước về đất đai được thuận lợi hơn.

2.2. Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
2.2.1. Các quyền chung của người sử dụng đất
Điều 105, Luật Đất đai quy định người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng lợi ích từ các công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp.
4. Được nhà nước hướng dẫn trong công việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai [6].
2.2.2. Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
Điều 107, Luật Đất đai quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ
chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định
về sử dụng đất đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các
công trình công cộng trong lòng đất và tuân thêo các quy định của pháp luật;
2. Đăng kí quyền sử dụng đất, làm đấy đủ các thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; thế chấp,
bảo lãnh góp vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
7
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của nguồi sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử dụng đất. [6]
2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong viếc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. [7]
2.3. Một số vấn đề về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Những vấn đề cơ bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 - Luật Đất đai quy định:
1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng theo một mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất.
8
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ.
2. GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.

Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư
thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện
hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sở tôn giáo đó. [6]
2.3.2. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 49 Luật Đất đai 2003 quy định về các trường hợp được cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho QSDĐ; người nhận QSDĐ khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh
bằng QSDĐ để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình
thành do các bên góp vốn bằng QSDĐ.
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành án của
Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
9
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi

hành.
6. Người trúng đấu giá QSDĐ, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất quy định tại điều 90, 91, và 92 của Luật này.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
10. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. [6]
2.3.3. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 2, Điều 41 - Nghị định 181 /2004/NĐ-CP quy định những
trường hợp không được cấp GCNQSDĐ như sau:
1. Đất do nhà nước giao để quản lý quy định tại điều 3 Nghị định này.
2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị
trấn quản lý sử dụng.
3. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 điều này.
4. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật Đất đai.
5. Người nhận khoán đất trong các nông, lâm trường. [3]
2.3.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 52, Luật Đất đai quy định về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn
liền với QSDĐ ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho

cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.
10
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện là
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND cùng cấp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. [6]
2.3.5. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình cá nhân đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn
Điều 135 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất
gồm đơn xin cấp GCNQSDĐ. giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật này, văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai với thửa đất, trường hợp người
đang SDĐ không có giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 thì
thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình hình tranh
chấp, sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất. công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã,
xem xét các ý kiến đóng góp rồi gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất (VPĐK) thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
VPĐK kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn với trường hợp đủ điều kiện,
sau đó làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất,
trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. gửi
những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm trích lục bản đồ, trích
sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp ký quyết định cấp GCNQSDĐ.
2.3.6. Quy định về việc ghi tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất
1. Trường hợp hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc
được công nhận QSDĐ nông nghiệp thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó
ghi họ tên của người đại diện hộ gia đình và của người vợ (hoặc chồng) người
11
đại diện; nếu hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ tên vợ hoặc chồng thì phải có
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi hộ đó đăng ký thường trú; nếu
người đại diện hộ gia đình không có vợ (hoặc chồng) hoặc có nhưng vợ (hoặc
chồng) của người đại diện hộ gia đình không có quyền sử dụng đối với diện
tích đất sử dụng chung của hộ gia đình thì chỉ ghi họ tên của người đại diện.
Trường hợp được nhà nước giao đất phi nông nghiệp có thu tiền sử
dụng đất thì ghi họ tên của người có tên trong quyết định giao đất, nếu như
trong quyết định ghi là giao cho hộ gia đình thì ghi như trường hợp giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình.
Tương tự với trường hợp được nhà nước cho thuê đất.
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì ghi họ tên người có tên
trong hợp đồng, văn bản về việc nhận chuyển QSDĐ, nếu người nhận QSDĐ
có đề nghị ghi là hộ gia đình thì ghi như với trường hợp giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình.
2. Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của cả vợ hoặc chồng thì ghi cả
họ tên vợ và chồng, nếu người SDĐ đề nghị chỉ ghi họ tên vợ hoặc chồng thì
phải có văn bản thoả thuận của 2 vợ chồng có chứng thực của UBND xã,
phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
3. Người sử dụng đất là cộng đồng dân cư thì ghi tên cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi họ tên của từng người
sử dụng đất đó. [7]
2.3.7. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
Khoản 2, Điều 42 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau
1. Thu hồi GCNQSDĐ trong trường hợp cấp đổi GCNQSDĐ sạt lở tự

nhiên đối với cả thửa đất, có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới
GCNQSDĐ.
2. Thu hồi GCNQSDĐ trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại
Điều 38 của Luật Đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi GCNQSDĐ thuộc
thẩm quyền cấp của UBND cấp tỉnh, Phòng Tài nguên và Môi trường có trách
nhiệm thu hồi GCNQSDĐ thuộc thẩm quyền cấp của UBND cấp huyện. [3]
12
2.3.8. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trong trường hợp thửa đất có vườn, ao liền kề
Điều 45 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSDĐ
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a) Diện tích đất ở là diện tích ghi trên GCNQSDĐ đã cấp.
b) Trường hợp người SDĐ có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ đất
vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 87 Luật Đất đai, khoản 2 và 3 Điều 80 của Nghị định này,
hộ gia đình cá nhân không phải nộp tiền SDĐ đối với phần diện tích chênh lệch
giữa diện tích đất ở được xác định lại và phần diện tích ghi trên GCNQSDĐ.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại
giấy tờ về QSDĐ đã quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai có ghi
nhận rõ ranh giới thửa đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở
trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định rõ thì diện tích đất ở được
xác định không vượt quá 5 lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất
mà hộ gia đình cá nhân đang sử dụng, phần diện tích còn lại được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích đất

ở được xác định theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
- Khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai quy định như sau:
+ Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
+ Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều
13
50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích
đất vườn, ao được xác định như sau:
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện,
tập quán địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân
khẩu trong hộ gia đình.
+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại
địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức đất ở tại địa phương.
+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại
địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
+ Đối với trường hợp không có giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định
theo mức giao cho mỗi hộ gia đình cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và
khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai.
2.4. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả
nước và của tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cả nước
Việc cấp GCNQSDĐ được thực hiện từ năm 1990 theo quy định tại
Luật Đất đai 1988. Song trong những năm trước Luật Đất đai 1993, kết quả
cấp GCNQSDĐ đạt được chưa đáng kể, phần lớn các địa phương mới triển

khai thí điểm hoặc thực hiện cấp tạm thời cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp. Từ khi có Luật Đất đai 1993, việc cấp GCNQSDĐ mới được
coi trọng và phát triển mạnh, song còn gặp nhiều khó khăn về kinh phí, lực
lượng chuyên môn thiếu và yếu năng lực. Kết quả cấp GCNQSDĐ đến hết
năm 2013 như sau: Tính đến ngày 30/6/2013, cả nước đã cấp được 36,000
triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2% diện tích
cần cấp giấy chứng nhận của cả nước, tăng 2,0% so với năm 2012. Đến nay,
cả nước có 11 tỉnh cơ bản hoàn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các
loại đất chính (đạt từ 85-100 % diện tích) gồm Bình Dương, Long An, Bến Tre,
Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu
Giang, Cần Thơ; ngoài ra còn có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu hết các
loại đất chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Quảng Bình,
Đà Nẵng, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song cũng
14
còn nhiều tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất
chính còn đạt thấp (dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên,
Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, Đăk
Nông. Về tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85%,
trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dưới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;
trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.

- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện tích
10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới
85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
Nhìn chung công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm nhất là các loại đất
chuyên dùng, đất ở tại đô thị và đất lâm nghiệp. Một số địa phương chưa triển
khai đồng bộ cấp giấy chứng nhận cho tất cả các loại đất mà tập trung vào
một số loại chính như đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô
thị. Một số tỉnh, thành phố còn tồn đọng nhiều giấy chứng nhận do người sử
dụng đất chưa đến nhận hoặc do UBND cấp xã đã nhận được nhưng chưa
trao cho người sử dụng đất được cấp giấy.
Nhiều địa phương hiểu không đúng và không đầy đủ những quy định
của luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, dẫn tới những
vận dụng không đúng quy định khi cấp GCNQSDĐ (nhất là trong việc xác
định điều kiện được cấp GCNQSDĐ với những trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất có
vườn, ao gắn liền, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai) và khi lập hồ sơ địa
15
chính. Một số địa phương chưa ban hành đầy đủ các quy định cụ thể hoá pháp
luật về đất đai liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận, nhất là quy định về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở các khâu công việc (thẩm định hồ
sơ, xác định nghĩa vụ tài chính). Nhiều địa phương vẫn chưa chú trọng việc
cải cách thủ tục hành chính khi giải quyết cấp GCNQSDĐ, vẫn còn tình trạng
gây phiền hà cho người sử dụng đất khi làm thủ tục cấp giấy như yêu cầu
người dân phải nộp thêm các loại giấy tờ ngoài quy định hoặc phải tự mang
hồ sơ đến từng cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và không xem xét cấp
GCNQSDĐ cho các trường hợp phải thu hồi đất, thậm chí có nơi vẫn yêu cầu
người dân phải xin xác nhận của những người liền kề về ranh giới sử dụng
đất, nhận và trả kết quả hồ sơ không đúng địa chỉ quy định, nhận hồ sơ không
đảm bảo yêu cầu, gây phiền hà cho người dân hoặc phải giải quyết thủ tục
gượng ép thiếu chặt chẽ về pháp lý, cá biệt có nơi đòi hỏi phải có hộ khẩu

thường trú mới xem xét cấp GCNQSDĐ.
Nguyên nhân chủ yếu của việc cấp GCNQSDĐ chậm là do:
+ Phần lớn các trường hợp còn lại chưa cấp Giấy chứng nhận không có
giấy tờ hợp lệ, có nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, vi phạm pháp luật đất đai,
chủ yếu do mua bán, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng trái phép, giao
đất trái thẩm quyền, lấn chiếm đất công, nhất là ở các đô thị; các cơ quan, tổ
chức nhà nước được giao đất không thu tiền không tự giác thực hiện kê khai
đăng ký đất đai; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chậm kê khai đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận do phải chuyển sang thuê đất; các nông, lâm trường chưa rà
soát xác định ranh giới, mốc giới, giải quyết tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai.
+ Việc chỉ đạo triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận ở một số địa
phương còn chậm, chưa quyết liệt, thường xuyên, chưa tạo sự chuyển biến
mãnh mẽ trong tổ chức thực hiện ở các cấp huyện, xã; một số giải pháp theo
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ chưa được triển khai thực hiện đầy đủ,
đồng bộ, hiệu quả đạt được chưa cao.
+ Các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các địa phương còn rất
thiếu cán bộ chuyên môn so với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là các huyện miền
núi, trung du và các huyện đồng bằng thường có 2-5 người/1 Văn phòng; các
phương tiện kỹ thuật cần thiết cho hoạt động chuyên môn còn nhiều khó khăn.
16
+ Kinh phí đầu tư của Trung ương và địa phương cho thực hiện đo đạc,
cấp giấy chứng nhận chưa đáp ứng nhu cầu.
+ Hệ thống pháp luật còn một số điểm bất cập. Cấp GCNQSDĐ là một
công việc khó khăn, phức tạp do một thời gian dài buông lỏng quản lý đất đai,
tình trạng vi phạm luật đất đai trong sử dụng đất (như lấn chiếm, chuyển mục
đích sử dụng trái phép, tranh chấp, không sử dụng hoặc sử dụng không hết,
không hiệu quả đất được giao) của các tổ chức, cá nhân là khá phổ biến với số
lượng lớn, nhiều vụ việc kéo dài nhiều năm chưa được xử lý dứt điểm.
2.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Thái
Nguyên

Ở tỉnh Thái Nguyên, trong những năm qua, mặc dù các Bộ, ngành
Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã có nhiều văn bản chỉ đạo,
song kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt thấp ( Đạt 74,37%
diện tích cần cấp) và còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Đặc biệt là việc cấp
GCNQSDĐ cho các Nông, Lâm trường và Ban quản lý rừng đạt thấp và quản
lý chưa hiệu quả, tranh chấp giữa các hộ dân trong vùng với các Nông, lâm
trường, Ban quản lý rừng diễn ra phổ biến qua kết quả thanh tra, kiểm tra
cho thấy hầu hết các Nông, Lâm trường được Nhà nước giao đất từ trước
những năm 1990 với diện tích quản lý lớn, nhưng việc giao đất chỉ thể hiện
trên văn bản, tọa độ mà không có bản đồ, không cắm mốc ngoài thực địa,
được giao đất nhưng không xác định được ranh giới thực tế tại thực địa, việc
quản lý thiếu chặt chẽ dẫn tới tình trạng đất để hoang hóa, lấn chiếm và tranh
chấp với các hộ dân. Điển hình như: Ban quản lý rừng ATK Định Hóa được
giao đất từ năm 1986 với diện tích giao là 16.785,73ha, nhưng chỉ quản lý
được 6.4875,58ha; Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên
chè Phú Lương được giao đất từ năm 1976 với diện tích được giao là 1.177ha
nhưng chỉ quản lý và có nhu cầu giữ lại 620ha… vẫn còn có hiện tượng Công
ty giao đất cho các hộ dân sử dụng nhưng không có hợp đồng giao khoán theo
quy định hoặc nhiều trường hợp cấp đất sai mục đích sử dụng Bên cạnh việc
quản lý lỏng lẻo của các Nông, lâm trường, ý thức chấp hành của người dân
vẫn còn chưa tốt như tự ý làm nhà ở, sử dụng đất sai mục đích và chậm nộp
tiền thuê đất… Sở dĩ xảy ra những tình trạng trên chủ yếu vẫn là do sự quản
17
lý lỏng lẻo của các Nông lâm trường, cùng với việc nguồn kinh phí cho công
tác rà soát, đo đạc, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận còn hạn chế, và sự
vào cuộc của các cấp ngành còn chưa quyết liệt.
Đối với diện tích đất ở chưa cấp là 1.111ha, chủ yếu còn vướng mắc
chưa cấp được là do các hộ gia đình, cá nhân đã làm nhà trên đất nông nghiệp
trước ngày 01/7/2004, mua nhà thanh lý hoặc được giao trái thẩm quyền;
nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, không rõ ràng, tranh chấp giữa hộ gia đình,

cá nhân với các tổ chức như: Trường Đại học Công nghệ thông tin, Trường
Đại học Y, Trường Đại học Công nghiệp Thái Nguyên, Trường Chuyên Thái
Nguyên; các hộ gia đình tự ý làm nhà trên đất nhận giao khoán của các Nông
lâm trường Đối với đất do các tổ chức sử dụng, diện tích chưa cấp được chủ
yếu do nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, không rõ ràng, tranh chấp với hộ gia
đình, cá nhân, tự ý giao đất cho cán bộ (giao đất trái thẩm quyền); một số
doanh nghiệp được nhà nước cho thuê đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất
nên chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định Với đất nông
nghiệp chưa cấp được chủ yếu là do nguồn tài liệu bản đồ địa chính đã được
đo đạc từ trước năm 1993 nên đã có nhiều biến động cần phải đo đạc chỉnh lý
trước khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, một số xã chưa được bản đồ địa
chính, nên tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận còn đạt thấp.
Trước thực trạng đó, thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc
hội và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong
năm 2013 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh báo
cáo Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết và chỉ thị về công tác cấp giấy chứng nhận
QSD đất lần đầu; thành lập 09 Đoàn kiểm tra công tác cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm Trưởng
đoàn. Tham mưu cho HĐND tỉnh ban hành 02 Nghị quyết về nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về đất đai; Chương trình xây dựng Nghị quyết và
Chương trình giám sát chuyên để về công tác cấp Giấy chứng nhận năm
2013. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 02 Quyết định về phê duyệt kế
hoạch cấp Giấy chứng nhận, 06 văn bản chỉ đạo, đôn đốc các Sở ngành,
UBND các huyện, thành phố, thị xã về công tác cấp Giấy chứng nhận; Chỉ
đạo các địa phương bố trí đủ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện
18
cấp Giấy chứng nhận gắn với chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận đã giao, đảm bảo
dành tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất để đầu tư cho công tác đo
đạc, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận; Các cơ quan thông tin báo trí thực
hiện tuyên truyền, phổ biến để người sử dụng đất thực hiện đúng trách nhiệm

đăng ký đất đai, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch và 14 văn bản đôn
đốc, hướng dẫn triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh. Chỉ
đạo các huyện, thành phố, thị xã rà soát, xây dựng và báo cáo kế hoạch thực
hiện cấp Giấy chứng nhận năm 2013 và các năm tiếp theo (2014-2015), tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ
xem xét hỗ trợ kinh phí; thực hiện ký Hợp đồng với các đơn vị tư vấn thi công
để hỗ trợ các huyện, thành phố, thị xã đo đạc địa chính, đo chỉnh lý bản đồ
địa chính và kê khai lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
và các Nông lâm trường trên địa bàn tỉnh; Tổ chức làm việc với Tổng Công ty
Lâm nghiệp Việt Nam và Tổng Công ty Chè Việt Nam để thống nhất nhu cầu
sử dụng đất của Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên, Chi nhánh Lâm trường
Phúc Tân và Chi nhánh Chè Sông Cầu. Đồng thời phối hợp giải quyết những
khó khăn vướng mắc cho các đơn vị; tổ chức 09 hội nghị hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn 09 huyện,
thành phố, thị xã; phân công các đồng chí Lãnh đạo sở, cán bộ chuyên môn
đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện
công tác cấp giấy tại các Huyện, thành phố, thị xã; tổ chức các Đoàn kiểm tra
công tác cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn các huyện, thành phố, thị
xã theo Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh.
Để giúp cho các địa phương và các Nông lâm trường, các tổ chức khác
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường đã huy
động 60 cán bộ thực tiếp theo dõi địa bàn và hướng dẫn các tổ chức, Nông
lâm trường rà soát, lập hồ sơ kê khai cấp Giấy chứng nhận. Ký hợp đồng với
15 đơn vị tư vấn thực hiện đo đạc bản đồ địa chính, đo chỉnh lý, lập hồ sơ cấp
giấy ở 79 xã, thị trấn, với trên 500 cán bộ kỹ thuật tham gia thực hiện.
19
Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh, sự
vào cuộc tích cực của các sở, ngành và các địa phương trong tỉnh, trong năm

2013, công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả cao.Tính
đến hết năm 2013, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu
được 243.157,77 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng 17,99% so với năm
2012, vượt 7,36% so với chỉ tiêu tại Nghị quyết 30/2012/QH13 của Quốc hội
đề ra. Đặc biệt là đã giải quyết cơ bản tình trạng tranh chấp đất đai giữa nông
lâm trường với các hộ dân từ nhiều năm nay chưa giải quyết, đã thu hồi và
kiến nghị thu hồi trên 15.000ha đất của các Nông, lâm trường, Ban quản lý
rừng giao cho các địa phương để cấp cho các hộ dân phát triển sản xuất.
Ngoài ra để nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và
Môi trường còn thực hiện tốt dự án tổng thể về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
toàn tỉnh, trong đó thực hiện điểm tại huyện Định Hoá. Hiện nay đã lắp đặt
xong hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ kết nối vận hành cơ sở dữ
liệu. Sở cũng đã chỉ đạo hoàn thành đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu ở 24/24 xã, thị trấn của huyện Định Hoá;
đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại 15
xã, phường của Thành phố Thái Nguyên theo đúng lộ trình của đề án, để phấn
đấu đến năm 2020 cơ bản thực hiện việc giao dịch điện tử trong thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai toàn tỉnh.
Phát huy thành tích đạt được trong năm 2013, năm 2014 Sở Tài nguyên
và Môi trường tiếp tục xác định đẩy nhanh cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý đất
đai, với một số những nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm là:
- Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao năng lực trong quản lý đất đai,
trọng tâm là thực hiện công tác đo đạc địa chính, cấp giấy chứng nhận QSD
đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dạng số theo đúng lộ trình của Đề án, tiến
tới quản lý đất đai bằng công nghệ thông tin, năm 2014 tập trung triển khai tại
Thành phố Thái Nguyên, thực hiện đo dạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và tiến tới quản lý đất đai bằng công
nghệ thông tin.
20

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, kiên
quyết xử lý thu hồi diện những tích đất quản lý và sử dụng không hiệu quả, vi
phạm quy định về quản lý đất đai.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung thực hiện
cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân, tiếp tục kiểm tra, rà soát
việc quản lý và sử dụng đất đai của các Nông lâm trường, Ban quản lý rừng.
- Chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã tháo gỡ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng cho các đối tượng còn vướng mắc, như đất hộ gia đình cá nhân
làm nhà xuống ruộng; đất tranh chấp giữa tổ chức với hộ gia đình cá nhân
mượn đất làm nhà
- Tiếp tục tham mưu rà soát bổ sung, sửa đổi các thủ tục hành chính có
liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng
đơn giản, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo theo đúng quy
định của pháp luật đất đai [10].
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên
địa bàn Xã Hà Thượng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Hà Thượng - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 đến ngày 30 tháng
04 năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của Xã Hà Thượng
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Tình hình quản lý đất đai ở Xã Hà Thượng

- Công tác cấp GCNQSDĐ ở Xã Hà Thượng đến 31/12/2013
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về những vấn
đề chung của GCNQSDĐ.
+ Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về nội dung
GCNQSDĐ.
+ Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về điều kiện
cấp GCNQSDĐ.
+ Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về qui trình
cấp GCNQSDĐ.
+ Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những
quyền của người sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về thu hồi
GCNQSDĐ.
+ Tổng hợp kết quả sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về vấn đề
cấp GCNQSDĐ theo nội dung điều tra.

×