BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
-----------------------------------------------------------------
TÔ QUỐC BẢO
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS,TS. NGUYỄN ĐÌNH KIỆM
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các
kết quả của luận văn chưa từng được được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào. Nếu có sai sót, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả
TƠ QUỐC BẢO
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.
LỜI CÁM ƠN
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
1
BẢNG CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
1
LỜI MỞ ĐẦU.
2
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
5. Bố cục của luận văn
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
5
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
5
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
5
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
6
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
7
1.1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
8
1.2. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
10
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính doanh nghiệp
10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Doanh nghiệp
12
1.2.4. Các yếu tố đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp
16
1.2.5. Các phương pháp phân tích năng lực tài chính doanh nghiệp
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN LILAMA 10
34
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần LILAMA 10
34
2.1.1. Giới thiệu khái qt về Cơng ty Cổ phần LILAMA 10
34
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần LILAMA 10
34
2.1.3. Cơ cấu sở hữu vốn điều lệ
35
2.1.4. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
35
2.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
37
2.1.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác tổ chức lao động của Công ty Cổ phần
LILAMA 10
42
2.1.7. Công tác tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty
47
2.2. Thực trạng năng lực tài chính của Cơng ty Cổ phần LILAMA 10
49
2.2.1. Khái quát về năng lực tài chính tại Cơng ty Cổ phần LILAMA 10
49
2.2.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong 2 năm 2014-2015 49
2.2.1.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn qua các năm
52
2.2.1.3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Cơng ty
60
2.2.2. Phân tích năng lực tài chính tại CTCP LILAMA 10 thơng qua các hệ số tài
chính đặc trưng
61
2.3. Đánh giá năng lực tài chính của Công ty Cổ phần LILAMA 10
65
2.3.1. Kết quả đạt được
65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
68
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng
70
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
78
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần LILAMA 10
78
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (công ty mẹ) 78
3.1.2. Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần LILAMA 10 giai đoạn
2015-2020, tầm nhìn đến 2025
78
3.1.3. Mục tiêu của Công ty Cổ phần LILAMA 10
79
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần
LILAMA 10
81
3.2.1. Xây dựng cấu trúc ngành nghề kinh doanh theo chiến lược phát triển
81
3.2.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và trình độ quản
trị doanh nghiệp
82
3.2.3. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nâng cao khả năng thanh toán
84
3.2.4. Nâng cao năng suất lao động
86
3.2.5. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn
87
3.2.6. Nâng cao khả năng sinh lợi
91
3.2.7. Tiếp tục xây dựng các nhà máy cơ khí chế tạo, kết cấu thép
94
3.2.8. Thiết lập và tăng cường quản trị rủi ro
95
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại
Cơng ty cổ phần LILAMA 10
96
3.3.1. Về phía Nhà nước
96
3.3.2. Về phía Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (công ty mẹ)
98
KẾT LUẬN
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
103
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết nguyên văn
01
BCTC
Báo cáo tài chính
02
BQ
Bình qn
03
LILAMA10
Cơng ty cổ phần LILAMA 10
04
CTCP
Cơng ty cổ phần
05
CKPT
Các khoản phải thu
06
DA
Dự án
07
DAĐT
Dự án đầu tư
08
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
09
HĐQT
Hội đồng quản trị
10
HTK
Hàng tồn kho
11
NH
Ngân hàng thương mại
12
NSNN
Ngân sách nhà nước
13
TTCK
Thị trường chứng khốn
14
TCTD
Tổ chức tín dụng
15
QLRR
Quản lý rủi ro
16
ROS
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
17
ROAE
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế
18
ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
19
ROE
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
20
TSCĐ
Tài sản cố định
21
TSNH
Tài sản ngắn hạn
22
TSDH
Tài sản dài hạn
23
VCĐ
Vốn cố định
24
VLĐ
Vốn lưu động
25
EPC
Tổng thầu thiết kế, mua sắm, xây dựng
26
VĐL
Vốn điều lệ
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1
Quy trình tổ chức, chế tạo, lắp đặt sản phẩm
38
2.2
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần LILAMA 10
43
2.3
Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty
47
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
50
2.2
52
2.3
2.4
2.5
2.6
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản qua các năm
Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn qua các năm
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
Các chỉ số tài chính chủ yếu
1
53
57
60
61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý tài chính đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất quan trọng. Nó là
một trong các chức năng quản lý cơ bản, giữ vị trí quan trọng trong quản trị doanh
nghiệp. Hầu hết các quyết định đưa ra đều dựa trên những kết luận rút ra từ đánh
giá về tài chính doanh nghiệp. Để có được những thơng tin này thì phải tiến hành
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tiến hành
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn, tìm
hiểu ngun nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp không chỉ cung cấp các thông tin cần quan trọng cho các nhà quản trị
doanh nghiệp mà còn cung cấp cho các đối tượng liên quan khác như các nhà đầu
tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp.
Mặt khác, quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã
tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với hàng hóa
bên ngồi tràn vào với giá cả cạnh tranh hơn và những hàng hóa trong nước có lợi
thế sẽ xuất sang thị trường nước ngồi.
Với các doanh nghiệp Việt Nam, phân tích tài chính phần nào cịn khá mới mẻ,
chưa chun sâu và chưa thực sự được chú trọng. Chúng ta đang xây dựng một nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới với những biến chuyển nhanh chóng và nhiều sắc thái khác nhau. Chính vì vậy
muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong bối cảnh này các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải nhận thức được vai trò quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp, thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
mình. Trên cơ sở đó đưa ra được những giải pháp hữu hiệu và quyết định hợp lý
cho phương án hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nâng cao năng lực tài
chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tối đa hóa khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Là một công ty được thành lập lâu năm và có uy tín trong lĩnh vực lắp máy tại
Việt Nam, Công ty Cổ phần LILAMA 10 cũng rất quan tâm đến vấn đề tạo lập,
quản lý và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực
tài chính từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý tài chính trong lĩnh
vực kinh doanh, cũng như thấy được vai trò quan trọng của việc cần thiết phải nâng
cao năng lực tài chính đối với Cơng ty Cổ phần LILAMA 10. Vì vậy, sau một thời
gian làm việc thực tế tại Công ty, kết hợp với kiến thức được học, tác giả đã lựa
chọn vấn đề “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CP LILAMA 10” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần LILAMA 10
giai đoạn 2013 -2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Cơng ty cổ
phần LILAMA 10 trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần LILAMA
10 thơng qua các chỉ tiêu phản ánh năng lực thanh toán, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu
tài sản, hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lời.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần LILAMA 10
giai đoạn 2014 – 2015.
Các số liệu được lấy từ Báo cáo tài chính, sổ sách kết tốn của cơng ty các
năm 2014 và 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
(1) Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính của doanh
nghiệp, đóng góp một cơng cụ hữu ích phục vụ cho cơng tác quản lý tài chính nói
riêng và quản lý doanh nghiệp nói chung.
(2) Nghiên cứu thực trạng năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần LILAMA
10 giai đoạn 2014 – 2015. Tập trung đánh giá năng lực tài chính của Cơng ty trên các
phương diện: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
3
(3) Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực tài chính cho
Cơng ty cổ phần LILAMA 10 nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương1: Những vấn đề lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần LILAMA
10
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty cổ
phần LILAMA 10
4
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẪN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi
hành từ 1/7/2015: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh”. Trong đó, “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất
cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh
tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa – tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh
nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng
những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị
trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của
các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh và được diến ra giữa doanh nghiệp với NSNN thông qua việc
nộp thuế hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: hàng hóa, sức lao
động, tài chính, thông tin, dịch vụ … trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu
vào) cũng như bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra) của quá trình kinh doanh. Rõ ràng sự
vận động của các nguồn tài chính nêu trên đều được nảy sinh và gắn liền với các
khâu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động các nguồn tài chính doanh nghiệp khơng phải diễn ra
một cách hỗn loạn mà nó được hịa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị
trường. Đó là sự vận động chuyển hóa từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hóa qua lại đó được
điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo
5
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ những đặc trưng nêu trên có thể rút ra kết luận: Tài chính doanh nghiệp
là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các
nguồn tài chính trong q trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét
về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc
phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho NSNN). NSNN cấp vốn cho DNNN và có
thể cấp vốn với cơng ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua
trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định
tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa
dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo ra các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (CTCP hay doanh nghiệp tư
nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư,
hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền cơng, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh
nghiệp với NH, các TCTD phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả
vốn, trả lãi cho NH, các TCTD.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: gồm quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận
tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn liếng. Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
6
với cán bộ cơng nhân viên trong q trình phân phối thu nhập cho người lao động
dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản
ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ
thống tài chính nước ta.
1.1.3. Chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Chức năng phân phối
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân
phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi
phí bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh như: bù đắp các chi phí về tư liệu
lao động và đối tượng lao động đã bỏ ra, trả lương cho người lao động để tiếp tục
chu kỳ sản xuất kinh doanh mới, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Phần cịn lại
doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn
vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh
nghiệp là q trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình
phân phối đó ln gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất
kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chức năng giám đốc tài chính
Song song với chức năng phân phối, tài chính doanh nghiệp cịn có chức
năng giám đốc. Đó là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của q trình phân
phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những
khuyết tật trong kinh doanh để kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Cụ thể qua tỷ trọng cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng các nguồn vốn
huy động, việc tính tốn các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thơng, việc
thanh tốn các khoản cơng nợ với NSNN, với người bán, với tín dụng NH, với
cơng nhân viên và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ
7
luật tín dụng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện
những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh
doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra
nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là tồn diện
và thường xun suốt q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức năng
phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân
phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Việc phân
phối tốt sẽ khai thông cho các nguồn tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau
để đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn,
tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều kiện cho việc thực hiện chức năng giám đốc
của tài chính doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Vai trị của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, thậm
chí có thể tiêu cực đối với kinh doanh là do nhiều nhân tố tác động. Sở dĩ như vậy
là do tài chính khơng chỉ là một phạm trù kinh tế khách quan mà nó cịn là cơng cụ
để quản lý kinh tế. Sự phát huy vai trị tác dụng của cơng cụ này khơng chỉ phụ
thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý, điều hành mà còn phụ thuộc vào
yếu tố khách quan như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và cơ chế
quản lý vĩ mô của Nhà nước. Trong điều kiện môi trường kinh doanh đã từng bước
được cải thiện, tài chính doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện thuận lợi để phát huy
vai trò của mình trên những mặt cơ bản sau đây
1.1.4.1 Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh
mẽ. Ớ đâu. ở lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi
các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với
những hình thức đa dạng của nó. Đây là mơi trường hết sức thuận lợi để các doanh
nghiệp chủ động khai thác, thu hút các nguồn vốn trong xã hội (kể cả vốn nước
8
ngoài) nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là
chỗ người quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các
hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn sử dụng các cơng cụ
địn bẩy kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm
khai thác huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, linh hoạt sử dụng
các nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả… Đó chính là việc khai thác
các chức năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trị của tài chính
doanh nghiệp trong việc tạo lập, khai thác, huy động vốn phục vụ cho các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả
Cũng như việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế (quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu, quy luật giá trị) đã đặt ra trước mọi doanh nghiệp những chuẩn mực
hết sức khắt khe: sản xuất không thể với bất kỳ giá nào, phải bán được những hàng
hóa, dịch vụ mà thị trường cần và chấp nhận được chứ khơng phải bán cái gì mà
mình có. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu
giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu của kế toán và bảng cân đối kế toán.
Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt
động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hướng phát triển
để đảm bảo sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, vốn kinh doanh được bảo tồn
và tiết kiệm.
1.1.4.3.Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một cơng cụ để kích
thích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Khác với nền kinh tế tập trung , trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài
chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó là những quan hệ
với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các
thành viên góp vốn đầu tư liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán sản
phẩm dịch vụ và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp…Những quan
9
hệ tài chính trên đây có thể diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khn khổ
của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các cơng cụ tài
chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ,
tiền lương, tiền thưởng… để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu
dùng, kích thích thu hút vốn… nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh
doanh.
Trong những biện pháp sử dụng các cơng cụ tài chính nêu trên, việc sử
dụng cơng cụ tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất.
Đầu tư đổi mới kỹ thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người (như nâng cao trình
độ của người lao động, quan tâm tới thu nhập và phúc lợi của người lao động….)
sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để tăng năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức
quan trọng nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh và kéo dài chu kỳ sống của doanh
nghiệp.
1.1.4.4. Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ quan trọng để kiểm tra các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Thơng qua các số liệu kế tốn, các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh tốn,
hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu sử dụng
vốn… người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời
phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh
doanh nhằm đạt các mục tiêu đã được dự định. Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ
kiểm tra tài chính, địi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp cần tổ chức tốt cơng tác hạch
tốn kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài
chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Năng lực tài chính và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, “năng lực” là khả năng đủ để làm một cơng việc
nào đó hay “năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ, phản ánh tổng hợp
các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình phân phối các nguồn tài chính
thơng qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thể trong xã hội. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, có thể
10
hiểu: năng lực tài chính của doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời …
đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng
trưởng của doanh nghiệp
Khi năng lực tài chính được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận
nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên, vì vậy mà doanh nghiệp
huy động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi
phí sử dụng vốn bình qn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. An ninh tài chính cũng được đảm bảo.
Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của doanh nghiệp được nâng cao đồng
nghĩa với doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng từ đó nhận
được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện,
giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng.
1.2.2.2. Tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế
Nền kinh tế ln biến động, tính phức tạp của biến động kinh tế ngày càng
tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực
lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức
không nhỏ đối với doanh nghiệp. Hiện nay, sự sàng lọc khốc liệt của thị trường,
cộng với những khó khăn chung của nền kinh tế trong thời kỳ lạm phát đã khiến
các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và
có nguy cơ phá sản. Khó khăn chính mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt là
tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên cạnh đó,
ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời sống người lao động gặp nhiều khó
khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực tài chính
sẽ giúp doanh nghiệp đối phó tốt với những khó khăn hiện nay.
11
1.2.2.3. Đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc
biệt là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới – WTO (Việt Nam
gia nhập WTO vào ngày 11 tháng 07 năm 2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn
diện, sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời
với các cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức.
Trong khơng ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải
đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các cơng ty nước ngồi vào
nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các cơng
ty nước ngồi này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các
doanh nghiệp khơng có những chiến lược đúng đắn, có tiềm lực tài chính vững
mạnh thì với xu thế hiện nay, các doanh nghiệp rất có thể bị đánh bật ra khỏi thị
trường trong nước và nhường chỗ cho các cơng ty nước ngồi. Vì vậy việc nâng
cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trước những yêu cầu của
hội nhập. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn có thể tận dụng được những cơ hội mà
hội nhập mang lại để phát triển, nâng cao vị thế của mình trong nước cũng như trên
trường quốc tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
a. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau có những đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật riêng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do
những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho các loại tài sản trong doanh
nghiệp, nhu cầu VLĐ… Bên cạnh đó, mỗi ngành nghề kinh doanh lại chịu tác
động khác nhau trước những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Đối với những
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn
lưu động giũa các thời kỳ trong năm khơng có những biến động lớn, doanh nghiệp
cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân đối thu chi,
cũng như đảm bảo nhu cầu VLĐ. Còn đối với những doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm có chu kỳ kinh doanh dài thì nhu cầu VLĐ lớn hơn. Những doanh nghiệp
hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ
12
chu chuyển VLĐ cũng nhanh hơn só với ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp…
b. Trình độ tổ chức quản lý
Bên cạnh hai yếu tố trên, một yếu tố bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quyết định đến năng lực tài chính của doanh nghiệp là trình độ tổ chức quản lý của
các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào
đều phải lựa chon cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ
chức quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ,
phá sản, phát triển chậm đều là do cơ cấu quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với
thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp, tổ chức là làm sao tìm cho
mình một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý
hợp lý mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định
đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hòa phối hợp
các hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của doanh
nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mơ hình cơ
cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về
mặt cơ cấu. Cịn đối với các DNVVN thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn
nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tăng cường năng lực tài chính cho
doanh nghiệp.
Để làm được điều đó, trước hết, lãnh đạo phải nhìn nhận được khả năng của
từng nhân viên và bố trí họ vào các công việc phù hợp, tạo điều kiện để họ phát
huy năng lực bản thân. Qua kinh nghiệm công việc, nhân viên sẽ vững vàng hơn
và dần gánh vác bớt trách nhiệm cho lãnh đạo, đảm bảo cho hoạt động nhịp nhàng
của bộ máy doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hệ thống kiểm soát
kế hoạch một cách hiệu quả, khuyến khích từng phịng ban tự kiểm sốt, đồng thời
xây dựng bản mô tả công việc rõ ràng để mỗi nhân viên tự chấn chỉnh mình.
doanh nghiệp cũng phải thức đẩy sự chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và các bộ
phận trong doanh nghiệp, phải lấy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng, ban
làm một trong những cơ sở để điều chỉnh sơ đồ tổ chức…
13
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
a. Môi trường tự nhiên – cơ sở hạ tầng
Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về
cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như: sản xuất
nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch… Để chủ động đối
phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải tính đến các yếu
tố tự nhiện có liên quan thơng qua các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân
doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các biện pháp thường
được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san bằng, tiên đốn và các biện pháp
khác… Ngồi ra, nó cịn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường… và các doanh nghiệp phải cùng nhau giải quyết.
b. Môi trường kinh tế- tài chính
Mơi trường kinh tế có tác động vơ cùng lớn đến hoạt động kinh doanh cũng
như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự biến động nhỏ của các yếu
tố như lãi suất thị trường, tỷ giá, mức độ ổn định của đồng tiền… trong nền kinh tế
sẽ có tác động có thể rất tốt hoặc rất xấu đến quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Chẳng hạn khi lãi suất thị trường tăng cao thì sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn
tiêu dùng từ đó làm hạn chế tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hoặc khi hoạt động
trong mơi trường nền kinh tế có lạm phát cao thì sẽ ảnh hưởng lớn tới vấn đề tiêu thụ
sản phẩm, trong khi nhu cầu về vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp lại không
ngừng tăng lên…Điều này địi hỏi phải dự đốn trước được xu hướng biến động của
các yếu tố trong nền kinh tế để chủ động hơn trong việc tổ chức sản xuất và quản lý
tài chính.
Thị trường tài chính và các trung gian tài chính là những nhân tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Thơng qua thị trường tài
chính các doanh nghiệp có thể huy động vốn thuận lợi, đồng thời đầu tư các khoản
tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn. Thị trường tài chính
cịn cung cấp thêm các cơng cụ và hình thức huy động vốn đa dạng cho doanh
nghiệp như sự xuất hiện của hình thức thuê tài chính, sự phát triển của thị trường
chứng khốn… Các trung gian tài chính cũng ngày càng cung cấp các dịch vụ tài
chính phịng phú và đa dạng hơn cho các doanh nghiệp. Sự phát triển sâu rộng của
14
các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thức thanh tốn như thanh
tốn qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử. Cuộc canh tranh lành
mạnh giữa các ngân hàng tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp được tiếp cận
nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp.
c. Mơi trường kỹ thuật – cơng nghệ, thông tin
Đây là những nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp. Các
yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới,
vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng…
Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu
của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh
nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới
công nghệ kịp thời. Trong môi trường kỹ thuật công nghệ và thông tin phát triển
như vũ bão hiện nay, doanh nghiệp nào kịp thời nắm bắt được những thành tựu tiến
bộ khoa học kỹ thuật sẽ có điều kiện để cạnh tranh, tạo lợi thế cạnh tranh.
Tuy nhiện, việc đưa những máy móc mới, hiện đại, những cơng nghệ sản
xuất tiên tiến vào sản xuất lại địi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, do đó doanh nghiệp
cần phải có phương thức huy động vốn cho phù hợp. Bên cạnh đó, kinh doanh
trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt địi hỏi doanh nghiệp phải kịp thời nắm bắt
các thông tin, phân tích và xử lý các thơng tin chính xác, nhạy bén tạo điều kiện
chớp được những cơ hội kinh doanh. Có thể nói có thơng tin là đã nắm được cơ
hội thắng lợi.
d. Mơi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa – xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh
doanh của một doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh
nghiệp. doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết
các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn
hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành
kinh doanh.
e. Mơi trường chính trị - pháp luật
Chính trị pháp luật gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị. Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
15