Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4
doi: 10.15625/vap.2022.0140
SƯU TẬP VÀ BẢO TỒN CÁC LOÀI NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU
Ở VÙNG THẤT SƠN, AN GIANG
Hồ Thị Thu Ba*, Nguyễn Khắc Chung Thẩm
Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang
Email:
TÓM TẮT
Đề tài sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang được thực hiện
từ 3/2015 đến 3/2016. Đề tài đã thu được 28 lồi nấm hoang dại trong đó chọn được 5 loài nấm người dân sử
dụng và định danh được 4 loài nấm gồm nấm Linh chi tầng Ganoderma applanaium, nấm Vân chi Trametes
elegans, nấm Thượng hoàng Phellinus sp., nấm Dai Lentinus squarrosulus. Riêng nấm Mộc bá huê là loài
nấm hoang dại mới nên chưa có tài liệu mơ tả mặc dù loài nấm này đã được người dân sử dụng rộng rãi. Sau
khi xác định độc tính cấp các mẫu nấm Linh chi tầng, Vân chi, Thượng hoàng, nấm Dai và Mộc bá h đều
khơng gây độc tính cấp trên chuột nghiên cứu. Sau đó tất cả 5 lồi nấm này được phân lập để giữ giống trên
môi trường PDA. Kết quả phân lập được 4 loài gồm nấm Linh chi tầng, nấm Vân chi, nấm Thượng hoàng,
nấm Dai tạo được tơ trong ống nghiệm, riêng nấm Mộc bá huê chưa tạo được tơ trong ống nghiệm trên môi
trường PDA.
Từ khóa: Nấm hoang dại vùng Thất Sơn, nấm Thượng hoàng, nấm Linh chi tầng, nấm Dai, nấm Vân
chi.
1. GIỚI THIỆU
Trên thế giới, từ những năm 1960 đến nay nghề trồng nấm ăn và nấm dược liệu đã phát triển
mạnh và nhanh một cách toàn diện về nhiều mặt. Ở Việt Nam, trồng nấm cũng được phát triển liên
tục từ những năm 1980 với nhiều loài nấm trồng mới được du nhập [1]. Việt Nam là một nước
nông nghiệp tạo ra nhiều phụ phẩm, đồng thời có nhiều điều kiện cho việc phát triển nghề trồng
nấm, đặc biệt là các tỉnh phía Nam. Với yếu tố nguyên liệu, lao động dồi dào và thời tiết, khí hậu
gần như ổn định quanh năm, có thể cung cấp nấm suốt bốn mùa (trung tâm UNESCO phổ biến kiến
thức văn hóa giáo dục cộng đồng, 2004). Do đó, con đường phát triển các loài nấm ăn tương đối
dễ thực hiện. Việc nghiên cứu và ni trồng các giống nấm có nguồn gốc bản địa là rất quan
trọng do chúng phù hợp với vùng khí hậu sẽ dễ tạo thể quả. Theo Nguyễn Lân Dũng (2001) những
cư dân nguyên thủy đã biết thu lượm và sử dụng nấm ăn từ thiên nhiên [2]. Ngày nay người dân
cũng thường hay thu lượm nấm ngoài tự nhiên để sử dụng trong bữa ăn gia đình, những loài nấm
này thường ăn ngon nhưng chưa được nghiên cứu nuôi trồng [1]. Riêng Đồng bằng Sông Cửu Long
được thiên nhiên ưu đãi có vùng rừng núi Thất Sơn khí hậu mát mẽ quanh năm là nơi có nguồn tài
nguyên sinh học đa dạng. Đặc biệt vào mùa mưa có rất nhiều loại nấm ăn và nấm dược liệu có giá
trị nhưng chưa được nghiên cứu ni trồng. Vì những lý do trên nên việc tìm kiếm những lồi nấm
hoang dại tự nhiên ở vùng Thất Sơn, An Giang cần được thực hiện để làm cơ sở cho các nghiên
cứu tiếp theo.
103
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
1.1. Mục tiêu
Lập bộ sưu tập các loài nấm lớn hoang dại ở vùng Thất Sơn, An Giang hướng đến việc bảo
tồn một số lồi nấm ăn và nấm dược liệu khơng chứa độc tính được thử nghiệm trên chuột bạch.
1.2. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập mẫu nấm lớn, lập bộ sưu tập ảnh các loài nấm của vùng Thất Sơn, lưu trữ nấm
dạng khô, dạng tươi trong formol và dạng tơ trong ống nghiệm đối với những loài phân lập được.
- Định danh, khảo sát độc tính cấp và phân lập các mẫu nấm ăn được hoặc có giá trị dược liệu
dựa vào việc người dân địa phương thường sử dụng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số loài nấm mới hoang dại thu được từ vùng rừng núi Thất Sơn, An Giang.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Một số loài nấm ăn được hoặc nấm dược liệu hoang dại đã được người dân sử dụng nhưng
chưa được nghiên cứu nuôi trồng thu từ vùng rừng núi Thất Sơn, An Giang.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập mẫu nấm lớn
Lập bộ sưu tập ảnh các loài nấm của vùng Thất Sơn, lưu trữ giống dạng khô, dạng tươi trong
formol và dạng tơ trong ống nghiệm đối với những lồi phân lập được.
Mục đích: Sưu tầm các loài nấm lớn thấy được ở vùng rừng núi Thất Sơn An Giang tạo
nguồn vật liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.
Cách tiến hành:
Chọn mẫu: Khảo sát thực địa 7 dãy núi gồm: Núi Cấm, núi Dài, núi Phú Cường, núi Dài Năm
Giếng, núi Két, núi Cô Tô, núi Nước tại khu vực rừng núi Thất Sơn, An Giang để thu mẫu.
Phương pháp thu mẫu: Mỗi dòng nấm thu khoảng 5 mẫu đối với mẫu nấm xuất hiện nhiều,
thu tất cả đối với mẫu nấm hiếm cho vào các hũ nhựa, xác định hình thái ngồi.
2.2. Định danh các loài nấm được người dân sử dụng
Định danh sơ bộ dựa vào hình thái bên ngồi, với quy trình cơ bản cho điều tra nấm ngoài
thiên nhiên theo chuẩn quốc tế [3].
Phương pháp phân tích các dữ liệu hiển vi:
Quan sát tế bào dưới kính hiển vi quang học ở thị kính 40X, nhuộm tế bào nấm với dung dịch
lactophenol cotton blue. Ghi nhận các chỉ tiêu sau:
-
104
Đảm bào tử: Hình dạng, kích thước, màu sắc, cấu trúc đảm (thành đảm dày hay mỏng, bắt
màu hay không bắt màu, nội chất bắt màu hay khơng)
Bào tử: Hình dạng, kích thước, màu sắc, cấu trúc (thành đảm dày hay mỏng, mấy lớp, giữa
hai lớp có tầng cột chống hay khơng, có giọt nội chất hay khơng, nội chất có màu hay
không màu).
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
Dựa theo quy trình cơ bản cho điều tra nấm ngồi thiên nhiên theo chuẩn quốc tế [3, 4, 5].
2.3. Xác định độc tính cấp các mẫu nấm được chọn
Xác định độc tính cấp theo Viện Dược liệu, phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của
thuốc từ dược thảo [6] và phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc Đỗ Trung Đàm (1996) [7].
Các bước thực hiện:
Cân trọng lượng mẫu tươi và mẫu nấm khô đã sấy 60 oC qua đêm.
Dược liệu khô của mỗi loại nấm được chia thành hai phần bằng nhau và chiết xuất với hai
dung môi là nước với cồn 96 % theo tỉ lệ 1:10.
Phương pháp chiết xuất:
Cao chiết nước: Chiết nóng: Đun cách thủy ở 60 oC trong 1 giờ với nước cất, cô cách thủy ở
o
60 C.
Cao chiết cồn: Chiết lạnh: Ngâm 72 giờ với cồn 96 %, cô cách thủy ở 60 oC.
Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực (5 - 6 tuần tuổi, trọng lượng 22 ± 2 g được ổn định
ít nhất 1 tuần trước khi tiến hành thí nghiệm. Thể tích cho chuột uống 20 mL/kg thể trọng chuột và
khơng q 0,5 mL/chuột.
Chia chuột thành các lơ thí nghiệm, mỗi lô 5 con, đánh giá dựa vào các lơ bất ứng hay tồn ứng
(chết hay sống) ghi nhận sau 72 giờ sau khi cho chuột sử dụng cùng một liều khảo sát. Tiếp tục theo
dõi chuột trong 14 ngày, ghi nhận những triệu chứng bất thường (nếu có). Thí nghiệm lặp lại 2 lần.
2.4. Phân lập các lồi nấm được chọn lọc từ các thí nghiệm trên
Các giống nấm được chọn trên sẽ được phân lập trên môi trường thạch PDA (Potato Dextrose
Agar) [8].
Cắt lấy 1 cm2 thịt nấm bên trong mũ hoặc thân nấm, chuyển vào giữa ống nghiệm có chứa
mơi trường PDA nghiêng đã khử trùng, ủ ở nhiệt độ 25-30 oC và kiểm tra mỗi ngày. Khi tơ nấm
mọc lan ra từ mô nấm đã cấy, tiến hành kiểm tra độ thuần của tơ nấm, đo tốc độ lan tơ của các mẫu
nấm, ghi nhận kết quả.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thu thập mẫu nấm lớn
Kết quả của nghiên cứu thu được 28 mẫu nấm hoang dại tại vùng Thất Sơn An Giang, trong
đó ở khu vực các núi Phú Cường, núi Dài Năm Giếng, núi Két, núi Cô Tô và núi Nước sự xuất hiện
các lồi nấm rải rác và khơng đa dạng như ở núi Dài và núi Cấm. Các loài nấm ở các núi kể trên
cũng xuất hiện nhiều ở núi Cấm và núi Dài nên chọn các mẫu nấm thu được ở núi Dài và núi Cấm
dựa theo cảm quan của sự xuất hiện các loại nấm nhiều nhất của các loài nấm ở khu vực này. Các
mẫu nấm này được phân loại và định danh sơ bộ kết quả gồm: nấm ăn 5 loài, nấm dược liệu 7 loài,
nấm độc 5 loài, nấm hỗn hợp chưa rõ giá trị sử dụng nhiều nhất 11 loài.
Năm loài nấm ăn được phân lập là nấm Trứng Amanita caesarea (mã số 01), nấm Tuyết
Tremella fuciformis (mã số 09), nấm Dai Lentinus squarrosulus (mã số 14); nấm Ngân nhĩ đỏ da
cam Tremella cinnabarina (mã số 18); nấm Tràm Tylopilus felleus (mã số 19).
105
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
Bảy loài nấm dược liệu là nấm Lie da cam mỏng Pycnoporus sanguineus (mã số 02), nấm
Linh chi da trâu Amauroderma subresinosum (mã số 05), nấm Vân chi Trametes sp. (mã số 10),
nấm Vàng rỉ Phellenus givus (mã số 15), Linh chi tầng Ganoderma apllanatum (mã số 20),
Phellenus sp. (mã số 22) và Linh chi đen Amauroderma niger (mã số 25).
Năm loài nấm độc là nấm thuộc chi Sclerodermataceae (mã số 03), hai loài thuộc chi Amanita
(mã số 04 và mã số 06), chi Leucocoprinus (mã số 17), chi Russula emetica (mã số 23).
Mười một lồi chưa thuộc nhóm nào gồm Gymnopilus penetrans (mã số 07), Lycogala
epidendrum (mã số 08), Mycena niveipes (mã số 11), Xylaria polymorpha (mã số 12) chi
Thelephora (mã số 13), Cyathus striatus (mã số 16), Daldinia concentrica (mã số 21), Polyporus
ciliatus (mã số 24), Cookeina sinensis (mã số 26), nấm Mộc bá huê chưa định danh được (mã số
27) và chi Coprinopsis (mã số 28).
3.2. Định danh đối với các loài nấm được người dân địa phương sử dụng
3.2.1. Nấm Vân chi (Mã số 10)
Nấm Vân chi là loại nấm không cuống, phát triển một bên. Khi non quả thể dạng nhiều u lồi
tròn, mọc thành dạng vành với mép tán màu trắng kem. Nấm trưởng thành có dạng quả giả, chất da
hóa gỗ. Quả thể hình nan quạt có nhiều vân đồng tâm, chồng chất xen kẽ nhau như ngói lợp, mũ
nấm mỏng, phẳng hoặc hơi quăn hình bán nguyệt, mọc thành cụm kích thước 40 - 50 cm. Mặt trên
tai nấm khơng có lơng, có các vòng màu trắng đục đồng tâm, thịt nấm màu trắng. Mặt dưới nấm có
các ống nhỏ, các ống này rất nhỏ khoảng 4 - 5 ống/mm. Miệng ống tròn hay hơi trịn. Dựa vào hình
dạng bào tử quan sát được dưới kính hiển vi ta thấy bào tử của nấm Vân chi có hình trụ hơi thót
một đầu và cong (hình quả dưa gang), khơng màu, nhẵn, vách mỏng. Những đặc diểm này rất
tương đồng với loài nấm Vân chi Trametes elegans theo mô tả của Trịnh Tam Kiệt (2012) [4].
a
b
Hình 1. (a) Bào tử nấm Vân chi, (b) Nấm Vân chi
106
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
3.2.2. Nấm Dai (Mã số 14)
Nấm này mọc từng cây riêng lẻ hay thành cụm lớn. Mũ nấm hình phễu đường kính 2 - 15 cm,
màu trắng, ở mặt trên phủ vảy dạng lông màu nâu sáng. Thịt nấm màu trắng. Phiến nấm màu trắng,
men dài xuống cuống hẹp; cuống lệch, dài 3 - 5 cm, màu trắng đục, có phủ vảy như mũ, khơng có
vịng và bao gốc. Nấm thường được dùng xào ăn hay nấu canh. Khi nấm còn non ăn mềm, ngọt.
Khi nấm già thì ăn dai nên thường chỉ nấu lấy nước làm canh ăn. Bào tử hình que. Dựa vào những
đặc điểm về hình thái quả thể của nấm xoài mọc tại núi Cấm, thấy rằng chúng có đặc điểm tương
đồng với loại nấm Dai - Lentinus squarrosulus được Trịnh Tam Kiệt (2011) [3] mơ tả.
a
b
Hình 2. (a) Nấm Dai, (b) Bào tử nấm Dai
3.2.3. Nấm Linh chi tầng (Mã số 20)
Quả thể của nấm có hình quạt hay hình trịn, đường kính từ 6 - 100 cm, dày từ 3 - 8 cm, khơng
có vỏ bóng trên mặt mũ nấm, không cuống, màu từ nâu đất đến nâu đen, nâu sẫm, các vân tăng
trưởng đồng tâm có thể nổi rõ hoặc khơng tạo thành những mấu lồi gồ ghề trên mặt mũ nấm, hóa
gỗ, hóa sừng, sần sùi tạo nên vẻ cũ kỹ, mép nấm màu đen giống mũ nấm và uốn lượn chiều dày từ
0,5 - 1 cm. Bào tử hình trứng hơi cụt đầu. Dựa vào những đặc điểm về hình thái quả thể của nấm
Linh chi tầng mọc tại núi Cấm, thấy rằng chúng có đặc điểm tương đồng với loại nấm cổ Linh chi
có tên khoa học Ganoderma applanatum được Trịnh Tam Kiệt (2011) [3] mơ tả.
a
b
Hình 3. (a) Bào tử nấm Linh chi tầng, (b) Nấm Linh chi tầng
107
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
3.2.4. Nấm Thượng hoàng (Mã số 22)
Quả thể mọc đơn lẻ, nhiều năm không cuống với nhiều lớp ống, mô và ống màu nâu gỉ sắt,
sống đơn độc, dạng thon dài, gỗ mềm. Mặt trên, nâu sẫm tới đen, có rãnh, lớp vỏ cứng màu nâu
đậm tới đen, đôi chút nứt nẻ tương đối sâu. Mặt mũ ban đầu phủ một lớp lông măng nhung màu
vàng, dần trở nên sẫm màu hơn nâu đen tới đen, có nhiều mấu nhỏ, nứt thành những vùng nhỏ.
Mép mũ tù màu nâu vàng thịt nấm màu nâu gỉ sắt khi già và màu vàng khi non, thể sinh sản dạng
ống. Bào tử hình trịn vách hơi dày. Dựa trên các đặc điểm ngoài nhận thấy loài này khá tương
đồng với loài Phellinus linteus, loài Phellinus igniarius và Phellinus lamaensis theo mô tả của
Trịnh Tam Kiệt (2011) [3] có thể kết luận đây là một lồi thuộc chi Phellinus nhưng chưa thể xác
định được tên loài tạm thời nhận định loài nấm thu thập hoang dại mã số 22 là lồi Phellinus sp.
b
a
Hình 4. (a) Thể quả nấm Thượng hoàng bổ dọc, (b) Bào tử nấm Thượng hoàng
3.2.5. Nấm Mộc bá huê (Mã số 27)
Nấm sống trên rễ cây, nằm sâu trong lòng đất, gồm 1 thân đưa lên xung quanh là những quả
thể nấm màu vàng nghệ có hình trái tim, trên những quả thể có những chấm màu đen như hạt cát,
từ thân nấm mọc ra rễ cũng màu vàng nghệ, chưa thu nhận được bào tử. Nơi nấm mọc trước đó có
những mảng tơ màu trắng xuất hiện và sau mưa thì nấm bắt đầu phát triển. Khu hệ nấm ẩm ướt,
xung quanh không xuất hiện các nấm khác, nấm chỉ xuất hiện vào mùa mưa chỉ một đợt trong năm,
năm sau nấm lại xuất hiện ngay tại nơi đã phát hiện trong năm trước. Đây là lồi nấm khá mới chưa
có tác giả nào mơ tả về hình thái bên ngồi cũng như định danh. Loại nấm này được người dân sử
dụng để nấu nước uống và bán đại trà cho khách du lịch như là một đặc sản dược liệu quý của vùng
núi Cấm.
Hình 5. Nấm Mộc bá huê
108
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
3.3. Xác định độc tính cấp các mẫu nấm được chọn
Sau 72 giờ thử nghiệm liều tối đa có thể cho chuột uống cao chiết nước và cao chiết cồn năm
loài nấm nghiên cứu tỉ lệ tử vong là 0 % ở cả hai loại cao. Từ đó rút ra được kết luận các cao chiết
đậm đặc từ các mẫu nấm nghiên cứu khơng thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng.
Toàn bộ số chuột thử nghiệm vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường trong 72 giờ quan sát. Tiếp tục
theo dõi chuột trong 14 ngày sau khi dùng thuốc không ghi nhận được triệu chứng bất thường nào.
Bảng 1. Bảng tổng hợp liều tối đa cho chuột uống cao các loại nấm
g nấm khô/kg thể trọng chuột
Dmax (g)
Tên nấm
Cao chiết nước
Cao chiết cồn
Cao chiết nước
Cao chiết cồn
Vân chi MS10
23,42
28,80
132,9
388,2
Nấm Dai MS14
23,51
29,72
111,1
338,9
Linh chi tầng MS20
23,41
28,66
137,7
391,9
Thượng hoàng MS22
22,86
27,97
134,5
383,4
Mộc bá huê MS27
23,26
29,27
111,3
332,1
3.4. Phân lập các loài nấm được chọn
Sau khi xác định các mẫu nấm Vân chi, nấm Dai, Linh chi tầng, Thượng hồng và Mộc bá
h khơng gây độc tính cấp trên chuột, các mẫu nấm này được tiến hành phân lập để giữ giống.
Tiến hành phân lập các loại nấm thu được trên môi trường thạch ống PDA với cùng điều kiện nhiệt
độ, thời gian phân lập. Kết quả đo chiều sâu phát triển hệ sợi của các lồi nấm trên mơi trường
PDA được xác định ngày thứ 5 và ngày thứ 7 tính từ ngày ni cấy. Kết quả được trình bày trong
Bảng 2.
Bảng 2. Tốc độ sinh trưởng của các lồi nấm trên mơi trường PDA
Chiều sâu tơ nấm trung bình/ngày (cm)
Nghiệm thức
5 ngày
7 ngày
CT
4,22a
6,26a
TH
2,60b
VC
1,64c
ND
1,56c
2,84d
BH
0d
0e
Mức ý nghĩa
**
**
CV
13,07 %
4,34b
3,46c
8,49 %
Ghi chú: CT: Linh chi tầng, VC: Vân chi, ND: Dai, NT: Thượng hoàng, BH: Mộc bá huê.
Các giá trị trung bình trong cùng một cột theo sau có các mẫu tự giống nhau biểu thị sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê ở mức xác suất tin cậy 95 %.
109
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
20
10
22
14
27
Hình 6. Hệ sợi nấm Linh chi tầng (20), nấm Vân chi (10), nấm Thượng hoàng (22),
nấm Dai (14) và nấm Mộc bá huê (27) trên môi trường PDA ngày thứ 7
Kết quả phân lập ghi nhận được cho thấy môi trường PDA thích hợp cho phân lập nấm Linh
chi tầng, nấm Thượng hồng, nấm Vân chi và nấm Dai nhưng khơng phù hợp để phân lập nấm
Mộc bá huê.
4. KẾT LUẬN
Trong 28 loài nấm thu thập được ở vùng Thất Sơn, An Giang chọn và định danh được 5 loài
nấm theo ý kiến người dân là sử dụng được bao gồm nấm Linh chi tầng Ganoderma applanaium,
nấm Vân chi Trametes elegans, nấm Thượng hoàng Phellinus sp., nấm Dai Lentinus squarosolus.
Riêng nấm Mộc bá huê là loài nấm khá mới nên chưa có tài liệu mơ tả hình thái bên ngồi cũng
như định danh mặc dù loài nấm này đã được người dân sử dụng rộng rãi. Sau khi xác định độc tính
cấp các mẫu nấm khơng gây độc tính cấp trên chuột, các mẫu nấm này được tiến hành phân lập để
giữ giống. Kết quả phân lập được 4 loài gồm nấm Linh chi tầng, nấm Vân chi, nấm Tuyết, nấm Dai
trên môi trường PDA, riêng nấm Mộc bá huê chưa phân lập được trên môi trường PDA. Từ các kết
quả đạt được sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới cho việc lưu giữ và bảo tồn nguồn gen quý từ
thiên nhiên trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hữu Đống, Đinh Xuân Linh, Nguyễn Thi Sơn, Zani Federico (2002). Nấm ăn cơ sở
khoa học và công nghệ nuôi trồng, Hà Nội. NXB Nông Nghiệp.
[2]. Nguyễn Lân Dũng (2001). Tự học nghề trồng nấm, Hà Nội. NXB Nông nghiệp
[3]. Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn Việt Nam, tập 1. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội, trang 23-41.
110
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
[4]. Trịnh Tam Kiệt (2012). Nấm lớn Việt Nam, tập 2. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội, trang 112-145.
[5]. Trịnh Tam Kiệt (2013). Nấm lớn Việt Nam, tập 3. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà
Nội, trang 86-102.
[6]. Dược liệu - Bộ Y tế (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược
thảo, NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 220-222, 355-368, 377-387.
[7]. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, NXB Y học, Hà Nội, 724, 50-51.
[8]. Nguyễn Lân Dũng (2002). Công nghệ nuôi trồng nấm ăn, Tập II. NXB Nơng nghiệp.
Phụ chương: Các lồi nấm thu thập hoang dại tại vùng Thất Sơn, An Giang
Loại
nấm
Giá
thể lúc
thu
nhận
Mã
số
Tên
thường
gọi
01
Nấm
Trứng
Amanita caesarea
Trên mặt
đất
24/07/2014
09
Nấm
Tuyết
Tremella fuciformis
Thân cây
mục
24/07/2014
14
Nấm Dai
Lentinus
squarosolus
Thân gỗ
xoài
14/08/2014
18
Nấm
Ngân nhĩ
đỏ da
cam
Tremella
cinnabarina
Thân cây
mục
14/08/2014
Tên khoa
học
Ngày thu
mẫu
Hình nấm
Nấm
ăn
111
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
Nấm
dược
liệu
112
19
Nấm
Tràm
Tylopilus felleus
Trên mặt
đất
14/08/2014
02
Nấm Lie
da cam
mỏng
Pycnoporus
sanguineus
Trên gỗ
24/07/2014
05
Nấm
Linh chi
da trâu
Amauroderma
subresinosum
Trên gỗ
24/07/2014
10
Nấm Vân
chi
Trametes sp.
Trên gỗ
24/07/2014
15
Nấm
Vàng rỉ
Phellenus givus
Thân cây
14/08/2014
20
Nấm
Linh chi
tầng
Ganoderma
apllanatum
Trên gỗ
14/08/2014
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
Nấm
độc
22
Nấm
Thượng
hoàng
Phellinus sp.
Thân cây
14/08/2014
25
Nấm
Linh chi
đen
Amauroderma
niger
Trên gỗ
14/08/2014
03
Chi
Scleradermataceae
Mặt đất
24/07/2014
04
Chi Amanita
Mặt đất
24/07/2014
06
Chi Amanita
Mặt đất
24/07/2014
113
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
17
Chi Leucocoprinus
Mặt đất
14/08/2014
23
Russula emetica
Mặt đất
14/08/2014
07
Gymnopilus
penetrans
Thân cây
mục
24/07/2014
08
Lycogala
epidendrum
Mặt đất
24/07/2014
Nấm
hỗn
hợp
114
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
11
Mycena niveipes
Thân tre
tươi
14/08/2014
12
Xylaria polymorpha
Thân cây
mục
14/08/2014
13
Chi Thelephora
Mặt đất
14/08/2014
16
Cyathus striatus
Thân cây
mục
14/08/2014
21
Daldinia
concentrica
Thân cây
mục
14/08/2014
115
Hồ Thị Thu Ba & Nguyễn Khắc Chung Thẩm
24
Polyporus ciliatus
Thân cây
mục
14/08/2014
26
Cookeina sinensis
Thân cây
mục
14/08/2014
Chưa có trong khóa
phân loại
Dưới mặt
đất
14/08/2014
Chi Coprinopsis
Thân cây
mục
14/08/2014
27
28
116
Nấm
Mộc bá
huê
Sưu tập và bảo tồn các loài nấm ăn và nấm dược liệu ở vùng Thất Sơn, An Giang
ABSTRACT
COLLECTION AND CONSERVATION EDIBLE MUSHROOMS AND
MEDICINAL MUSHROOMS IN THE THAT SON REGION,
AN GIANG PROVINCE
Ho Thi Thu Ba*, Nguyen Khac Chung Tham
Faculty of Agriculture and Natural Resources, An Giang University
*Email:
The research was conducted in order to collect and preserve some mushrooms and medicinal
mushrooms in the That Son region, An Giang province realized from 3/2015 to 3/2016. These obtain results
as follows: We received wild mushroom species were 28 while the number of recognized use mushroom
species has been reported to be 5 by locals inhabitant include Linh chi tang Ganoderma applanaium, Van chi
Trametes elegans, Thuong hoang Phellinus sp., Dai Lentinus squarrosulus and Moc ba hue. Moc ba hue is
new wild mushroom species, it don’t literature described although locals inhabitant to be popular used it.
Then defined toxycity all 5 wild mushroom species are Linh chi tang, Van chi, Thuong hoang, Dai and Moc
ba hue, which don’t discover acute toxicity in research white mouse. After that all 5 wild mushroom species
subdivided in PDA medium. Results have 4 wild mushroom species the spawn was to take shape in test-tube.
Special Moc ba hue the spawn wasn‘t to take shape in test-tube in PDA medium.
Keywords: Wild mushroom in the That Son region, Phellinus sp., Trametes sp., Ganoderma sp.,
Lentinus squarrosolus.
117
118