Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đa dạng thành phần loài chim ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.11 KB, 8 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5
DOI: 10.15625/vap.2022.0012

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CHIM Ở QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nguyễn Quang Huy1, Vương Thu Phương1, Nguyễn Lân Hùng Sơn1,*
Tóm tắt. Quận Cầu Giấy là một trong những quận nằm ở phía Tây trung tâm thành
phố Hà Nội có tốc độ đơ thị hóa nhanh. Nhiều diện tích đất nơng nghiệp đã được
chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở.
Nghiên cứu thành phần loài chim ở quận Cầu Giấy trong năm 2021-2022, bước đầu
đã xác định có 55 lồi chim thuộc 40 giống, 24 họ, 7 bộ. Họ Đớp ruồi
(Muscicapidae) đa dạng nhất về thành phần loài với 14 loài. Số loài định cư là 31
loài, số loài di cư là 24 lồi trong đó có lồi di cư đến vào mùa đông, di cư đến vào
mùa hè và di cư qua. Một số loài ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu nhưng có
thể là chim cảnh bị xổ lồng trong q trình ni và bn bán chim cảnh. Khu vực
cơng viên, bảo tàng ngoài trời là nơi ghi nhận được nhiều lồi chim nhất. Để duy
trì đa dạng sinh học đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị bền vững, quận Cầu Giấy
cần quy hoạch đảm bảo tăng diện tích cây xanh đa tầng và diện tích hồ nước ở
các khu đông dân cư và phát triển thêm nhiều công viên cây xanh.
Từ khóa: Chim, lồi, đa dạng, đơ thị hóa, Cầu Giấy, Hà Nội.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam, là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, có sự phong
phú và đa dạng về các nguồn gen quý, hiếm. Số loài chim ghi nhận được tăng dần qua các
năm từ 887 loài (Nguyễn Lân Hùng Sơn và cs., 2011) cho đến 918 loài (Lê Mạnh Hùng và
cs., 2020). Một số lồi chim thích nghi với đời sống ở thành thị, một số loài khác phải dịch
chuyển và biến mất trong q trình đơ thị hóa. Vì vậy, chim được coi là sinh vật chỉ thị
cho sự thay đổi của môi trường. Đến tháng 6/2022, tỉ lệ đơ thị hóa tồn quốc đạt 41%, với
883 đơ thị, tăng 0,6 % so với cùng kỳ năm 2021 (Bộ Xây dựng, 2022). Hà Nội là một
trong hai đô thị loại đặc biệt có tốc độ đơ thị hóa nhanh. Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây
trung tâm thủ đơ Hà Nội với diện tích 12,44 km2. Tốc độ đơ thị hóa của quận tăng nhanh


trong những năm gần đây. Diện tích đất trong quận chủ yếu là đất quy hoạch phát triển hạ
tầng và đất ở trong đô thị. Từ năm 2020 đến năm 2021, diện tích đất phát triển hạ tầng
tăng 27,47 ha, đất ở trong đô thị tăng 10,84 ha (UBND TP.Hà Nội, 2020, 2021). Nghiên cứu
gần đây cho thấy tổng diện tích cây xanh của quận Cầu Giấy chiếm 13,48 % diện tích tồn
quận. Trong đó cây thân gỗ nhỏ có diện tích lớn nhất, chiếm hơn nửa tổng diện tích phủ
xanh tồn quận (59,19 %), trong đó gần một nửa (42,36 %) thuộc nhóm cây xanh cơng
cộng, phần cịn lại phân bố trong các khu dân cư, cơng trình cơng cộng như trường học,
cơng sở, bệnh viện, bảo tàng, cơ quan là nhóm cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh
chuyên dụng (Nguyễn Tịnh Thủy An, 2016). Q trình đơ thị hóa đã làm thay đổi đáng kể
cấu trúc quần xã sinh vật đơ thị đặc biệt là cấu trúc thành phần lồi chim trong đó có các lồi
chim định cư và di cư. Để có dữ liệu về hiện trạng đa dạng sinh học trong bối cảnh đô thị
1

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
*Email:


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

110

hóa nhanh ở quận Cầu Giấy, nghiên cứu đa dạng thành phần loài chim ở quận đã được thực
hiện. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho các giải pháp quy hoạch phát triển bền vững khu
vực nội đô hướng tới một thành phố sinh thái xanh, con người sống hài hòa với sự đa dạng
của thiên nhiên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành theo các tuyến, điểm đi qua các dạng sinh
cảnh chính: cơng viên, hồ nước (Công viên Cầu Giấy, Công viên Nghĩa Đô); hai bên bờ

dịng sơng chảy qua địa phận của quận (sơng Tơ Lịch); các khu cơ quan, hành chính có
nhiều cây xanh (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học); các dải cây xanh đường phố; khu dân cư; các khoảng
đất trống cây bụi phát triển.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2021 - 5/2022.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thành phần loài chim trong khu vực nghiên cứu được ghi nhận dựa trên điều tra
tuyến và điểm thông qua quan sát trực tiếp và sử dụng các thiết bị quan sát như ống nhòm
Steiner SkyHawk 10x42. Để chụp hình các lồi chim ngồi tự nhiên sử dụng máy ảnh siêu
zoom 125X Nikon Coolpix P1000 (24-3000 mm). Quan sát được tiến hành từ 06h00 đến
18h00 trong ngày và có thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và thời điểm khác nhau
trong năm. Tọa độ điểm nghiên cứu và ghi nhận chim được xác định bằng máy định vị
GPS Garmin 76CSx. Sử dụng một số sách tham khảo nhận dạng nhanh các loài chim
ngoài thiên nhiên như: Craik R. & L.Q. Minh (2018), Robson (2015), Nguyễn Cử và cs.
(2005). Danh lục các loài chim ghi nhận được sắp xếp theo hệ thống Danh lục chim thế
giới được giới thiệu bởi del Hoyo. J ed. (2020).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần các lồi chim

Dựa vào kết quả phân tích từ năm 2021 đến 2022 tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội ghi nhận được 55 loài chim thuộc 40 giống, 24 họ, 7 bộ (Bảng 1). Trong đó, 51 lồi
chụp được ảnh, 4 lồi được quan sát trực tiếp trong q trình thực địa, 1 lồi có mẫu vật
được lưu giữ tại Bảo tàng Sinh vật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là loài Cú lợn lưng
xám (Tyto alba). Loài Cú lợn lưng xám là loài chim định cư được ghi nhận làm tổ và sinh
sản tại khu vực Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Bảng 1. Danh sách thành phần loài chim ghi nhận ở quận Cầu Giấy
TT

1


Tên phổ thông, tên tiếng Anh
I. BỘ BỒ CÂU
1. Họ Bồ câu
Cu gáy
Eastern Spotted Dove

Tên khoa học
COLUMBIFORMES
Columbidae
Streptopelia chinensis
(Scopoli, 1786)

Hiện trạng

Tư liệu

R

A


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC
TT
2

3
4

5


6

7
8
9

10

11

12

13

14

Tên phổ thông, tên tiếng Anh
Cu vằn
Zebra Dove
II. BỘ CU CU
1. Họ Cu cu
Tìm vịt
Plaintive Cuckoo
Bìm bịp lớn
Greater Coucal
III. BỘ CÚ
1. Họ Cú lợn
Cú lợn lưng xám
Western Barn-owl

IV. BỘ SẾU
1. Họ Gà nước
Cuốc ngực trắng
White-breasted Waterhen
V. BỘ BỒ NƠNG
1. Họ Diệc
Cị lùn vàng
Yellow bittern
Cị bợ
Chinese-pond heron
Cị trắng
Little Egret
VI. BỘ SẢ
1. Họ Bói cá
Bồng chanh
Common Kingfisher
VII. BỘ SẺ
1. Họ Vàng anh
Vàng anh trung quốc
Black-naped Oriole
2. Họ Giả đớp ruồi
Đớp ruồi đầu xám
Gray-headed Canary-Flycatcher
3. Họ Bạc má
Bạc má
Japanese Tit
4. Họ Rẻ quạt
Rẻ quạt họng trắng
White-throadted Fantail
5. Họ Chèo bẻo


111
Tên khoa học
Geopelia striata
(Linnaeus, 1766)
CUCULIFORMES
Cuculidae
Cacomantis merulinus
(Scopoli, 1786)
Centropus sinensis
(Stephens, 1815)
STRIGIFORMES
Tytonidae

Hiện trạng

Tư liệu

R

A

R

A

R

A


Tyto alba (Scopoli 1769)

R

A, Mv

R

A

R

QS

R

A

Mw

QS

R

QS

Mw

A


R

A

Parus major (Linnaeus, 1758)

R

A

Rhipiduridae
Rhipidura albicollis
(Vieillot, 1818)
Dicruridae

R

A

GRUIFORMES
Rallidae
Amaurornis phoenicurus
Pennant, 1769
PELECANIFORMES
Ardeidae
Ixobrychus sinensis
(Gmelin, 1789)
Ardeola bacchus
(Bonaparte, 1855)
Egretta garzetta

(Linnaeus, 1766)
CORACIIFORMES
Alcedinidae
Alcedo atthis
(Linnaeus, 1758)
PASSERIFORMES
Oriolidae
Oriolus chinensis
(Linnaeus, 1766)
Stenostiridae
Culicicapa ceylonensis
(Swainson, 1820)
Paridae


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

112
TT
15
16
17
18

19

20
21

22


23
24
25

26

27
28

29
30
31
32

Tên phổ thông, tên tiếng Anh
Chèo bẻo
Black Drongo
Chèo bẻo xám
Ashy Drongo
Chèo bẻo mỏ quạ
Crow-billed Drongo
Chèo bẻo bờm
Hair-crested Drongo
6. Họ Thiên đường
Thiên đường đuôi phướn
Chinese Paradise-flycatcher
7. Họ Bách thanh
Bách thanh nâu
Brown Shrike

Bách thanh vằn
Tiger Shrike
8. Họ Quạ
Giẻ cùi
Red-billed Blue Magpie
9. Họ Chiền chiện
Chiền chiện đồng hung
Zitting Cisticola
Chiền chiện bụng hung
Plain Prinia
Chích bơng đi dài
Common Tailorbird
10. Họ Nhạn
Nhạn bụng trắng
Barn Swallow
11. Họ Chào mào
Chào mào
Red-whiskered Bulbul
Bông lau tai trắng
Northern Sooty-headed Bulbul
12. Họ Chích phylo
Chích mày vàng
Yellow-browed Warbler
Chích nâu
Dusky Warbler
Chích mào vàng
Eastern-Crowned Warbler
Chích đi xám
Blyth's Leaf Warbler


Tên khoa học
Dicrurus macrocercus
(Vieillot, 1817)
Dicrurus leucophaeus
(Vieillot, 1817)
Dicrurus annectens
(Hodgson, 1836)
Dicrurus hottentottus
(Linnaeus, 1766)
Monarchidae
Terpsiphone incei
(Gould, 1852)
Lanidae
Lanius cristatus
(Linnaeus, 1758)
Lanius tigrinus
(Drapiez, 1828)
Corvidae
Urocissa erythroryncha
(Boddaert, 1783)
Cisticolidae
Cisticola juncidis
(Rafinesque, 1810)
Prinia inornata
(Sykes, 1832)
Orthotomus sutorius
(Pennant, 1769)
Hirundinidae
Hirundo rustica
(Linnaeus, 1758)

Pycnonotidae
Pycnonotus jocosus
(Linnaeus, 1758)
Pycnonotus aurigaster
chrysorrhoides
(Lafresnaye, 1845)
Phylloscopidae
Phylloscopus inornatus
(Blyth, 1842)
Phylloscopus fuscatus
(Blyth, 1842)
Phylloscopus coronatus
(Temminck & Schlegel, 1847)
Phylloscopus reguloides
(Blyth, 1842)

Hiện trạng

Tư liệu

R

A

R

A

Ms


A

R

A

Mw

A

Mw

A

Mp

A

R

A

R

A

R

A


R

A

R

A

R

A

R

A

Mw
Mw
Mw
R

A
A
A
A


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC
TT
33


34
35

36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51

Tên phổ thông, tên tiếng Anh
13. Họ Vành khuyên
Vành khuyên nhật bản
Swinhoe White-eye
14. Họ Hoét
Hoét đen
Chinese Blackbird
Hoét mày trắng

Eyebrowed Thrush
15. Họ Đớp ruồi
Chích chịe
Oriental Magpie-Robin
Chích chịe lửa
White-rumped Shama
Đớp ruồi siberi
Dark-sided Flycatcher
Đớp ruồi ngực nâu
Brown-breasted Flycatcher
Đớp ruồi nâu
Asian Brown Flycatcher
Đớp ruồi cằm đen
Fujian Niltava
Đớp ruồi xanh xám
Verditer Flycatcher
Oanh cổ đỏ
Siberian Rubythroat
Oanh đuôi trắng
White-tailed Robin
Đớp ruồi lưng xanh
Green-backed Flycatcher
Đớp ruồi họng đỏ
Sooty-headed Bulbul
Hoét đá họng trắng
White-throated Rock Thrush
Hoét đá
Blue Rock-Thrush
Sẻ bụi đầu đen
Tibetan Stonechat

16. Họ Chim di
Di đá
Scaly-breasted Munia
Di cam
White-rumped Munia
17. Họ Sẻ

113
Tên khoa học
Zosteropidae
Zosterops simplex
(Swinhoe, 1861)
Turdidae
Turdus mandarinus (Bonaparte,
1850)
Turdus obscurus
(Gmelin, 1789)
Muscicapidae
Copsychus saularis
(Linnaeus, 1758)
Kittacincla malabarica
(Scopoli, 1788)
Muscicapa sibirica
(Gmelin, 1789)
Muscicapa muttui
(Layard, 1854)
Muscicapa dauurica
(Pallas, 1811)
Niltava davidi
(La Touche, 1907)

Eumyias thalassinus
(Swainson, 1838)
Calliope calliope
(Pallas, 1776)
Myiomela leucura
(Hodgson, 1845)
Ficedula elisae
(Weigold, 1922)
Ficedula albicilla
(Vieillot, 1818)
Monticola gularis
(Swinhoe, 1863)
Monticola solitarius
(Linnaeus, 1758)
Saxicola torquatus
(Linnaeus, 1766)
Estrildidae
Lonchura punctulata (Linnaeus,
1758)
Lonchura striata
(Linnaus, 1766)
Passeridae

Hiện trạng

Tư liệu

Mw

A


Mw
Mw

A
A

R

A

R

A

Mw

A

Ms

A

Mw

A

Mw

A


R

A

Mw

QS

R

A

Mp

A

Mw
Mw
Mw
Mw

A
A
A
A

R

A


R

A


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

114
TT
52

53
54
55

Tên phổ thông, tên tiếng Anh
Sẻ
Eurasian Tree Sparrow
18. Họ Chìa vơi
Chìa vơi trắng
White Wagtail
Chìa vơi núi
Gray Wagtail
Chim manh
Paddyfield Pipit

Tên khoa học
Passer montanus
(Linnaeus, 1758)

Motacillidae
Motacilla alba
(Linnaeus, 1758)
Motacilla cinerea
(Tunstall, 1771)
Anthus rufulus
(Vieillot, 1818)

Hiện trạng

Tư liệu

R

A

R

A

Mw

A

R

QS

Ghi chú: R: Định cư; Ms: Di cư mùa hè; Mw: Mùa đông; Mp. Di cư qua; QS: Quan sát; A: Ảnh
chụp; Mv: Mẫu vật.


3.2. Đa dạng thành phần loài
Một số kết quả nghiên cứu về phân loại học chim trên thế giới đã được cập nhật
trong nghiên cứu này. Ví dụ giống Culicicapa trước đây được đặt trong họ Đớp ruồi
(Muscicapidae) nhưng dựa trên các kết quả nghiên cứu về di truyền phân tử (Beresford et
al., 2005), giống này cùng với 3 giống khác là Stenostira, Elminia và Chelidorhynx với 9
loài được xếp vào trong một họ mới là họ Giả đớp ruồi (Stenostiridae). Trong khu vực
nghiên cứu ghi nhận được loài Đớp ruồi đầu xám (Culicicapa ceylonensis). Ở Việt Nam
họ Stenostiridae có 2 lồi thuộc 2 giống là Đớp ruồi đầu xám và Rẻ quạt họng vàng
(Chelidorhynx hypoxanthus). Giống Chelidorhynx trước đây cũng được xếp vào họ Rẻ
quạt (Rhipiduridae).
Nghiên cứu ghi nhận tại khu vực có 32 lồi định cư, 23 lồi di cư trong đó 19 lồi di
cư mùa đơng, 2 lồi di cư mùa hè và 2 loài di cư qua. Một số lồi có thể có cả quần thể di
cư đến về mùa đông bên cạnh quần thể định cư ở khu vực nghiên cứu như Bồng chanh
(Alcedo atthis), Chìa vơi trắng (Motacilla alba), Chèo bẻo xám (Dicrurus leucophaeus).
Các loài định cư phần lớn xuất hiện nhiều trong khu vực đô thị như Sẻ, Chào mào, Chích
chịe, Bạc má, Rẻ quạt họng trắng, Chích bơng đi dài, Nhạn bụng trắng, Cu gáy thuộc
bộ Sẻ (Passeriformes). Một số lồi khó quan sát nhưng rất dễ nhận diện bởi tiếng hót từ xa
như Tìm vịt, Bìm bịp lớn. Một số lồi chim gắn đời sống với mơi trường nước có thể gặp
ở một số bè thủy sinh trong Công viên Nghĩa Đô như Cị bợ, Cuốc ngực trắng. Một số lồi
chưa dám khẳng định phân bố ở đô thị hay do chim nuôi làm cảnh xổng chuồng ra ngoài
tự nhiên như Giẻ cùi, Chích chịe lửa chụp hình được ở Cơng viên Cầu Giấy. Một số loài
chim định cư chỉ bắt gặp duy nhất ở Bảo tàng Dân tộc học ngoài trời như Đớp ruồi xanh
xám, Oanh đi trắng và Chích đi xám. Trong các sinh cảnh quan sát, số loài định cư
được ghi nhận nhiều nhất tại khu vực bảo tàng ngoài trời và các cơng viên. Trong khi đó
các sinh cảnh như trong khu dân cư, hai bên sông ghi nhận ít loài nhất. Số lượng các loài
chim di cư đến khu vực cũng được ghi nhận khá nhiều với 23 lồi chủ yếu là di cư mùa
đơng. Các lồi di cư được ghi nhận nhiều như: Vành khuyên nhật bản, Sẻ bụi đầu đen,
Hoét đen, Đớp ruồi siberi, Chích nâu, Chích mày vàng, Chích mào vàng. Một số lồi chim
di cư khác chỉ ghi nhận được ngẫu nhiên như: Đớp ruồi cằm đen (Trường Đại học Sư



PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

115

phạm Hà Nội), Vàng anh trung quốc, Thiên đường đuôi phướn, Đớp ruồi lưng xanh (Bảo
tàng Dân tộc học),…
Trong số 24 họ, họ Đớp ruồi (Muscicapidae) đa dạng nhất về thành phần loài với 14
loài. Hai họ bao gồm họ Chèo bẻo (Dicruridae) và họ Chích phylo (Phylloscopidae) cùng
ghi nhận được 4 lồi. Có đến 12 họ chỉ ghi nhận được 1 loài duy nhất. Các loài thuộc họ
Đớp ruồi được ghi nhận tập trung chủ yếu tại các khu vực bao gồm bảo tàng ngồi trời,
cơng viên và trong khn viên trường đại học. Kết quả thống kê thành phần loài chim
được ghi nhận ở các khu vực trong phạm vi quận Cầu Giấy cho thấy Bảo tàng Dân tộc học
ngoài trời là nơi ghi nhận được nhiều loài chim nhất với 29 lồi. Đây là một khơng gian
rộng, đa dạng thành phần loài thực vật, hệ thống suối, ao nhân tạo, mức độ ô nhiễm tiếng
ồn thấp và ở vị trí cách khơng q xa hồ Tây và sơng Hồng. Các khu vực có số lồi chim
ghi nhận nhiều tiếp theo là Cơng viên Cầu Giấy (26 lồi), Cơng viên Nghĩa Đơ (16 lồi).
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu chim từ cuối năm 2021 đến giữa năm 2022 tại khu vực quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội đã ghi nhận được 55 loài chim thuộc 40 giống, 24 họ và 7 bộ. Trong đó
có 32 lồi chim định cư và 23 lồi chim di cư. Họ Đớp ruồi là họ có số lượng lồi ghi nhận
được cao nhất với 14 lồi. Có đến 12 họ chỉ ghi nhận được 1 loài duy nhất. Trong số các
địa điểm nghiên cứu, bảo tàng ngoài trời ghi nhận được nhiều lồi nhất sau đó là các khu
vực công viên. Sự đa dạng cấu trúc thành phần thực vật, không gian mặt nước, không ô
nhiễm tiếng ồn đã thu hút nhiều loài chim đến kiếm ăn, trú ngụ. Trong bối cảnh đơ thị hóa,
để thành phố Hà Nội hướng tới phát triển một thành phố sinh thái, nơi con người sống hài
hòa, thân thiện với thiên nhiên, cần thiết phải quy hoạch tốt, đa dạng các loại sinh cảnh, đa
dạng các loại cây xanh đô thị, bảo tồn và duy trì được đa dạng sinh học trong đó có các
lồi chim hoang dã.

Lời cảm ơn: Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài cấp Bộ mã số B2021SPH.13.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tịnh Thủy An, 2016. Ứng dụng viễn thám và GIS nghiên cứu và đánh giá hiện
trạng cây xanh đô thị quận Cầu Giấy, Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN.
Beresford, P.; Barker, F. K.; Ryan, P.G.; Crowe, T.M., 2005. African endemics span the
tree of songbirds (Passeri): molecular systematics of several evolutionary
'enigmas'. Proceedings
of
the
Royal
Society
B. 272 (1565):
849858. doi:10.1098/rspb.2004.2997. PMC 1599865. PMID 15888418.
Bộ Xây dựng, 2022. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2022 của ngành Xây dựng.
Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps, 2005. Chim Việt Nam, Nxb. Lao động - Xã hội.
Craik Richard & Le Quy Minh, 2018. Birds of Vietnam, Lynx and BirdLife International
Field Guides, Lynx Edicions, Barcelona.
Del Hoyo J. ed., 2020. All the Birds of the World. Lynx Edicions, Barcelona.


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

116

Lê Mạnh Hùng (Chủ biên), Bùi Đức Tiến, Nguyễn Mạnh Hiệp, Tăng A Pẩu, Trần Anh
Tuấn, 2020. Các lồi chim Việt Nam. Cơng ty cổ phần văn hóa và Truyền thơng Nhã
Nam và Nxb. Thế giới.
Vương Thu Phương, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Bùi Thị Hằng, Quan Thị Dung, 2018. Đa
dạng thành phần loài chim ở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội trong q trình đơ thị hóa.

Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, số 9: 124-129.
Robson C., 2015. Bird of South-East Asia. Sencond edition, Christopher Helm,
Bloomsbury Publishing, London.
Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân, 2011. Danh lục Chim Việt Nam. Nxb Nông nghiệp.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, 2020. Quyết định số 1196/QĐ-UBND ngày
24/03/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 quận Cầu Giấy.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, 2021. Quyết định số 4629/QĐ-UBND ngày 28/10/2021
về việc đính chính, bổ sung Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 quận Cầu Giấy.

DIVIERSITY OF BIRD SPECIES IN CAU GIAY DISTRICT, HANOI CITY
Nguyen Quang Huy1, Vuong Thu Phuong1, Nguyen Lan Hung Son1,*
Abstract. Cau Giay district is one of the districts in the West of Hanoi with a
rapid urbanization rate. Many agricultural land areas have been converted to
other uses, especially infrastructure and housing construction. Study on
diversity of bird species in Cau Giay district, Hanoi city during 2021-2022,
initially recorded 55 bird species belonging to 39 genera, 24 families and 7
orders. Muscicapidae is the family are most diverse in species with 14 species.
The number of resident species is 31 species, the number of migratory species is
24 species, including winter migration, summer migration and passeger
migration species. Among them, there are some birds that can be released from
cages in the process of raising and trading ornamental birds. The park area, the
open-air museum is the place where the most bird species are recorded. To
maintain biodiversity to adapt the requirements of sustainable urban
development, Cau Giay district needs to plan to increase the area of multi-storey
green trees and the area of lakes in densely populated areas and develop more
green parks.
Keywords: Birds, species, diversity, urbanization, Cau Giay, Hanoi.

1


Hanoi National University of Education
*Email:



×