Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 8 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5
DOI: 10.15625/vap.2022.0023

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA HAI LOÀI CÂY THUỐC SÂM
XUYÊN ĐÁ (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) VÀ SÂM BỒNG
BỒNG (Dracaena angustifolia Roxb.) Ở VƯỜN QUỐC GIA BẠNH MÃ
Nguyễn Vũ Linh1, Phạm Quốc Tuấn1, Ngơ Thị Bảo Châu2,*
Tóm tắt. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học và phân
bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume)
và Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. Về
đặc điểm sinh học, cây Sâm xuyên đá là cây bụi leo, lá đơn mọc đối, cụm hoa hình
chùy, quả dạng hình cầu, hạt 2, hình bán cầu, cây thường ra hoa vào tháng 3 - 4;
cây Sâm bồng bồng có thân dạng thảo, cao 1 - 3 m, hình trụ trịn, rễ phình to chứa
nhiều nước, vỏ rễ già màu đỏ, lá ở ngọn, trên thân thường có vết sẹo của những
lá đã rụng. Lá hẹp, ôm thân, không cuống, cụm hoa mọc ở ngọn thân, dạng chùm
kép, quả mọng, hình cầu, chứa 1 - 2 hạt, cây thường ra hoa vào tháng 2 - 4. Về
phân bố cây Sâm xuyên đá và cây Sâm bồng bồng thường mọc từng cụm, chủ yếu
phân bố ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo và trung bình trên
sườn núi có độ cao dưới 900 m.
Từ khóa: Bạch Mã, đặc điểm sinh học, phân bố, Sâm bồng bồng, Sâm xuyên đá.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên cây thuốc
rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhiều năm trở lại đây nước ta đang phải đối mặt với
tình trạng suy giảm trầm trọng nguồn dược liệu do hoạt động khai thác, buôn bán và sự
quản lý kém hiệu quả tại nhiều địa phương. Nhất là hiện nay nhu cầu của con người về
nguồn dược liệu ngày càng tăng đã gây áp lực đến công tác bảo tồn và phát triển bền vững
tài nguyên cây dược liệu.
Sâm xuyên đá có tên khoa học là Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume, là cây
bụi leo, thân gỗ thuộc chi Myxopyrum, họ Nhài (Oleaceae) [3]. Sâm xuyên đá được mô tả
đầu tiên trong Museum Botanicum 1: 320 (1851) [8]. Rễ, thân, lá của nó có nhiều tác dụng


y học và được sử dụng nhiều trong y học. Rễ được dùng để điều trị các bệnh như ghẻ, ho,
thấp khớp, sốt và các vết thương. Lá cây được sử dụng như chất làm se, thuốc giảm đau,
dị ứng, giải nhiệt và bổ. Chúng cũng được dùng trong chữa ho, hen suyễn, thấp khớp, đau
đầu, sốt, bệnh về tai, đau dây thần kinh và các vết thương. Kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học trên thế giới cho thấy Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume)
có tác dụng đáng chú ý như chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, hạ sốt, chống viêm,
giãn phế quản, làm lành vết thương, gây độc tế bào ung thư [8].

1

Vườn Quốc gia Bạch Mã, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
*Email:
2


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

207

Sâm bồng bồng có tên khoa học là Dracaena angustifolia Roxb., thuộc nhóm cây
bụi hay cây gỗ nhỏ, thuộc chi Dracaena, họ Thùa (Asparagaceae). Sâm bồng bồng được
mô tả đầu tiên trong Hortus Begalensis: 24 (1814) [9]. Người dân địa phương thường khai
thác bộ rễ cây này để phơi khô, sắc lấy nước hoặc ngâm rượu uống, có tác dụng thanh
nhiệt, giải độc, bồi bổ sức khỏe [6]. Kết quả nghiên cứu đã xác định thành phần hóa học
trong rễ cây Sâm bồng bồng bao gồm: flavonoid, saponin, tanin, đường khử tự do, axit
hữu cơ, tinh bột và chất béo [2].
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của hai loài cây thuốc Sâm xuyên
đá và Sâm bồng bồng là một trong những nội dung quan trọng của Đề tài “Nghiên cứu
phát triển một số lồi cây thuốc có giá trị tại Vườn Quốc gia Bạch Mã theo hướng sản xuất

hàng hóa”, nhằm góp phần hỗ trợ cho các nội dung khác, là cơ sở khoa học và thực tiễn để
đề xuất các giải pháp phát triển hai loài cây thuốc này trong tương lai.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: loài Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.)
Blume) và loài Sâm bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.) phân bố tự nhiên ở Vườn
Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2020 đến năm 2022.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Điều tra đặc điểm phân bố của 2 loài Sâm xuyên đá và Sâm bồng
bồng theo các phương pháp truyền thống, bao gồm: Điều tra thực vật theo tuyến và ô tiêu
chuẩn theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [4], phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu và
phỏng vấn người dân địa phương. Đặc điểm sinh học của Sâm xuyên đá và Sâm bồng
bồng được xác định trên 30 cây tiêu chuẩn.
- Xử lý số liệu: Xử lí tiêu bản và định loại tiêu bản: Mẫu vật thu thập được xử lí làm
thành tiêu bản theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [4]. Tiêu bản các loài thực vật được các
chuyên gia thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế giám định phân tích bằng
phương pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (2005) [1];
Phạm Hoàng Hộ: tập I, II, III (1999, 2000, 2003) [3]; Cấu trúc tầng thứ được xác định dựa
theo Thái Văn Trừng, 1999 [5].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học
3.1.1. Cây Sâm xuyên đá
Đặc điểm thân, rễ cây: Cây bụi leo, dây leo cao 5 m, có khi cao 10 m; thân già tròn,
thân non 4 cạnh nhọn.
Đặc điểm lá cây: Lá đơn, mọc đối; phiến lá hình bầu dục, cỡ 10 - 17 4 - 9 cm; bề
mặt trơn nhẵn, gân nhánh 3 xuất phát từ gốc, bìa ngun hay có răng thưa, cuống dài 1 - 2
cm; gốc hình nêm hoặc tù; chóp lá có mũi kéo dài.



BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

208

Đặc điểm hoa: Cụm hoa hình chùy, mọc ở nách lá, dài 10 - 12 cm, có lơng thưa, lá
bắc nhỏ hình sợi, có lơng dài 2 - 3 mm; đài hình chén nhẵn, dài 0,5 - 1 mm, 4 thùy hình
bầu dục, dài 0,5 mm; tràng màu trắng, ống dài 1 - 1,5 mm, 4 thùy hình bầu dục thn dài 1
- 1,5 mm, khơng lơng; nhị 2, đính gần họng tràng, bao phấn hình bầu dục rộng, dài 0,5
mm; bầu hình trứng, khơng lơng, dài 1 mm, nhụy xẻ đôi, dài 0,2 - 0,4 mm.

Hình 1. Hình thái lá và hoa Sâm xuyên đá ở Vườn Quốc gia Bạch Mã

Hình 2. Hình thái quả Sâm xuyên đá

Đặc điểm quả: Quả dạng hình cầu, cỡ 3 - 5 8 - 10 mm; hạt 2, hình bán cầu, cỡ 4 - 5
mm. Cây thường ra hoa vào tháng 3 - 4 và có quả vào tháng 6 - 7, quả sau 2 năm mới chín.
Các đặc điểm thân, rễ, lá, hoa và quả của loài Sâm xuyên đá ở Bạch Mã giống với
mô tả của Phạm Hoàng Hộ [3]. Mùa ra hoa cây Sâm xuyên đá ở Bạch Mã bắt đầu từ tháng
5 đến tháng 9, cây ra hoa nhiều đợt và quả kéo dài đến tháng 4 năm sau mới chín.
3.1.2. Cây Sâm bồng bồng
Đặc điểm thân, rễ cây: Thân dạng thảo, cao 1-3 m, hình trụ trịn. Rễ dạng chùm,
phình to chứa nhiều nước, vỏ rễ già màu đỏ.
Đặc điểm lá cây: Lá ở ngọn, trên thân thường có vết sẹo của những lá đã rụng. Lá
hẹp, ôm thân, không cuống, dài 20 - 50 cm, rộng 1,2 – 4 cm, thon lại thành mũi ở đầu, có
rạch theo các gân.
Đặc điểm hoa: Cụm hoa mọc ở ngọn thân, dạng chùm kép, dài từ 35-50 cm. Hoa
lưỡng tính, có hình ống dài từ 2-3 cm, đường kính 7 - 9 mm, có màu vàng chanh, các cánh
hoa dính nhau thành ống, có 6 nhị dính với cánh hoa, bầu trên, chứa 1-2 nỗn;



PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

209

Hình 3. Hình thái rễ, thân, hoa và quả Sâm bồng bồng

Đặc điểm quả: Quả mọng, hình cầu, đường kính 0,8 - 1,5 cm, chứa 1 - 2 hạt. Cây
thường ra hoa vào tháng 2 - 4 và có quả vào tháng 5 - 7.
Các đặc điểm thân, rễ, lá, hoa và quả của loài Sâm bồng bồng ở Bạch Mã giống với
mơ tả của Phạm Hồng Hộ [3]. Mùa ra hoa cây Sâm bồng bồng ở Bạch Mã từ tháng 5 đến
tháng 6 và quả kéo dài đến tháng 11 mới chín.
3.2. Đặc điểm phân bố
3.2.1. Sâm xuyên đá
- Phân bố theo kiểu rừng: Tại Vườn Quốc gia Bạch Mã có 2 kiểu rừng là rừng rậm
thường xanh nhiệt đới ưa mưa thuộc đai thấp dưới 900m và rừng rậm thường xanh nhiệt đới
gió mùa đai núi cao trên 900 m (900 - 1712 m). Kết quả nghiên cứu cho thấy Sâm xuyên đá
chỉ phân bố ở kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới ưa mưa thuộc đai thấp dưới 900 m.
Tầng ưu thế sinh thái A2: Độ tàn che thường từ 85 - 95 %, với các loài cây gỗ chủ
yếu như: Kiền kiền (Hopea siamensis), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Chò đen
(Parashorea stellata), Đào (Palaquium annamense), Ươi bay (Scaphium macropodum),
Huỷnh (Tarrietia javanica), Sến mật (Madhuca pasquieri), Sơn huyết (Melanorrhoea
laccifera),… Chiều cao của tầng A2 từ 15 - 40 m.
Tầng cây gỗ A3: Bao gồm các loài cây của tầng trên cịn nhỏ và các lồi cây của
tầng dưới như: các loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), Giổi thơm
(Tsoongiodendron odorum), Quế rừng (Cinnamomum iners), Cáng lò (Betula alnoides),…
Chiều cao của tầng A3 từ 8 - 15 m.
Tầng cây bụi B: Gồm các loài thực vật như Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Thành
ngạnh (Cratoxylon formosum), Ba bét (Mallotus paniculatus), Mẫu đơn (Ixora
coccinea),…
Tầng thảm tươi gồm các loài: Ráng lá xẻ (Davallia divaricata), Lông cu li

(Cibotium baromet), Thu hải đường (Begonia rupicola), Me đá (Melastoma sp.), Thiên
niên kiện (Homalomena occulta), Riềng gió (Zingber zerumbert), Gừng dại (Zingber
purpurenum), Chuối rừng (Musa acuminta),...


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

210

Thực vật ngoại tầng gồm các loài: Mây nước (Calamus tonkinenis), Mây (Calamus
sp.), Kim cang mỡ (Heterosmilax erythrantha), Ngấy (Acanthopanax senticosus), Móng
bị (Bauhinia mastipoda),…
Tần suất xuất hiện của Sâm xuyên đá ở sinh cảnh này trung bình là 16 cây/km. Tuy
nhiên, Sâm xun đá khơng phân bố đều trong rừng mà thường tập trung thành từng cụm.
Thông thường chúng mọc tập trung từ 3 cây trở lên tại một cụm.
- Phân bố theo trạng thái rừng và sinh cảnh:
Theo trạng thái rừng: Kết quả điều tra trên 12 tuyến đại diện đã khẳng định: Sâm xuyên
đá phân bố tập trung chủ yếu ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung bình và rừng
gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo, thuộc vùng lõi của Vườn Quốc gia Bạch Mã. Độ tàn che của
các trạng thái này từ 70 – 90 %. Đặc điểm của cây bụi và thảm tươi ở khu vực Sâm xuyên đá
phân bố là thưa thớt, với độ cao của lớp cây bụi và thảm tươi khoảng từ 0,8 - 1 m tuỳ từng khu
vực. Sâm xuyên đá thường ít phân bố ở những nơi cây bụi thảm tươi dày đặc.
Về sinh cảnh: Sâm xuyên đá chủ yếu mọc trên đất, chúng mọc sát ngay bề mặt đất,
nơi đất giàu mùn, độ ẩm và độ xốp cao, thống khí, đơi khi chúng mọc trên các tảng đá.
Có thể bắt gặp Sâm xuyên đá ở trong rừng nơi khô ráo, dưới tán rừng cây gỗ nhỡ hoặc trên
đường mòn đi lại trong rừng.
- Phân bố theo địa hình và đai cao:
Về địa hình: Có thể gặp chúng ở hầu hết các dạng địa hình, như chân núi, sườn núi,
đỉnh núi và ven khe suối, tập trung nhất ở vị trí sườn núi (85,62 %), thứ nhì là đỉnh núi
(6,58 %) tiếp đến chân núi (5,89 %) và thấp nhất ở vị trí ven khe suối (1,91 %).

Về đai cao: Sâm xuyên đá chỉ phân bố ở đai thấp dưới 900 m, tập trung chủ yếu ở
độ cao từ 300 - 500 m.
3.2.2. Sâm Bồng bồng
- Phân bố theo kiểu rừng: Tương tự cây Sâm xuyên đá, cây Sâm bồng bồng chỉ phân
bố ở kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới ưa mưa thuộc đai thấp dưới 900 m.
Tầng ưu thế sinh thái A2: Độ tàn che thường từ 85 – 95 %, với các loài cây gỗ chủ
yếu như: Gõ lau (Sindora tonkinensis), Kiền kiền (Hopea siamensis), Trám chủa (Protium
serratum), Chò đen (Parashorea stellata), Đào (Palaquium annamense), Ươi bay
(Scaphium macropodum), Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera),… Chiều cao của tầng A2
từ 15 - 40 m.
Tầng cây gỗ A3: Bao gồm các loài cây của tầng trên cịn nhỏ và các lồi cây của
tầng dưới như: Bời lời nhớt (Litsea glutinosa), Lim xét (Peltophorum pterocarpum), Dẻ
gai (Castanopsis dinhensis), Kháo (Machilus odoratissima), Quế rừng (Cinnamomum
iners), Mán đĩa (Archidendron clypearia),… Chiều cao của tầng A3 từ 8 - 15 m.
Tầng cây bụi B: Gồm các loài thực vật như Đùng đình (Caryota mitis), Thành ngạnh
(Cratoxylon formosum), Cau rừng (Areca laoensis), Mẫu đơn (Ixora coccinea),… Chiều
cao của tầng từ 4 - 8 m


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

211

Tầng thảm tươi gồm các lồi: Mơn thục (Homalomena gigantea), Lá nón (Licuala
centralis), Thu hải đường (Begonia rupicola), Me nguồn (Phyllagathis gullauminii), Thiên
niên kiện (Homalomena occulta), Gừng đen (Distichochlamys citrea), Chuối rừng (Musa
acuminta),...
Thực vật ngoại tầng gồm các lồi: Mía dị (Costus speciosus), Mây nước (Calamus
tonkinenis), Mây song (Calamus rudentum), Bướm bạc (Musaenda aptera), Chè dây
(Ampelopsis cantoniensisI),…

Tần suất xuất hiện của Sâm bồng bồng ở đây trung bình là 39 cây/km. Chúng không
phân bố đều trong rừng mà thường tập trung thành từng cụm. Thông thường chúng mọc
tập trung từ 05 - 20 cây tại một cụm.
- Phân bố theo trạng thái rừng và sinh cảnh:
Theo trạng thái rừng: Kết quả điều tra trên 12 tuyến đại diện đã khẳng định Sâm
bồng bồng phân bố tập trung chủ yếu ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
và rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung bình, thuộc vùng lõi của Vườn Quốc gia Bạch
Mã. Độ tàn che của các trạng thái này từ 70 – 90 %. Đặc điểm của cây bụi và thảm tươi ở
khu vực Sâm bồng bồng phân bố là dày đặc, với độ cao của lớp cây bụi và thảm tươi
khoảng từ 0,8 - 1,5 m tuỳ từng khu vực.
Về sinh cảnh: Sâm bồng bồng mọc trên đất, nơi đất giàu mùn, độ ẩm và độ xốp cao,
thống khí. Có thể bắt gặp Sâm bồng bồng ở trong rừng nơi ẩm ướt, ven các khe suối,
dưới tán rừng cây gỗ lớn hoặc dưới rừng phục hồi.
- Phân bố theo địa hình và đai cao:
Về địa hình: Có thể gặp chúng ở hầu hết các dạng địa hình, như chân núi, sườn núi,
đỉnh núi và ven khe suối, nhiều nhất ở vị trí sườn núi (67,0 %), thứ nhì ven suối (20,0 %)
tiếp đến chân núi (11,0 %) và thấp nhất ở vị trí đỉnh núi (2,0 %).
Về đai cao: Sâm bồng bồng chỉ phân bố ở đai thấp dưới 900 m, tập trung chủ yếu ở
độ cao từ 100 - 400 m.
4. KẾT LUẬN
1. Đã xác định được đặc điểm sinh học cây Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng ở
Vườn Quốc gia Bạch Mã.
2. Về hiện trạng phân bố tại khu vực nghiên cứu Vườn Quốc gia Bạch Mã cho thấy
sự phân bố của loài Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố sinh
thái và địa lý. Cụ thể như sau:
- Tại Bạch Mã, Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng phân bố không đều mà theo cụm
hoặc đám, chủ yếu ở các sườn, một số phân bố ở gần khe suối ở độ cao dưới 900 m.
- Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng chủ yếu phân bố ở trạng thái rừng gỗ tự nhiên
núi đất LRTX nghèo và rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX thường xanh trung bình.
3. Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng tái sinh phân bố từng cụm, số cây tái sinh cao,

tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cao.


212

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

4. Tại Vườn Quốc gia Bạch Mã, Sâm xuyên đá và Sâm bồng bồng được phát hiện có
khu phân bố và số lượng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Cần triển khai nhân giống và gây
trồng để cung cấp nguồn dược liệu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập II- III, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội, 1023 tr. (tập II); 1248 tr. (tập III).
Nguyễn Thị Ánh Hồng và cộng sự (2020). Một số đặc điểm thực vật học và thành phần
hoá học bột dược liệu của cây sâm Cau đỏ (Dracaena angustifolia Roxb.) phân bố ở
huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Quốc gia Nghiên cứu và
Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam lần thứ 4, Hà Nội, 04/7/2020, tr. 301 - 306.
Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1-3, Nxb. Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh, 1027 tr. (quyển 1); 952 tr. (quyển 2) và 1027 tr. (quyển 3).
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006. Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, 166 tr.
Thái Văn Trừng, 1999. Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nxb. Khoa học &
Kỹ thuật, Hà Nội, 328 tr.
An, T. T. & Zinegler S., 2001. Utilization of medicinal plants in Bach Ma National Park,
Vietnam. Journal of Medicinal Plant Conservation. Vol. 7, pp. 03-05.
Rajasekharan, P. E & Ganeshan, S., 2002. Conservation of medicinal plant biodiversity an
Idian perspective. Journal of Medicinal and Aromatic Plant Sciences. Vol. 24. A
Plants of the World online, 2017. Royal botanic gardens Kew. Tra cứu ngày 9/7/2022,
/>Plants of the World online, 2017. Royal botanic gardens Kew. Tra cứu ngày 09/7/2022,
/>


PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC

213

BIOLOGICAL CHARACTERISTICS AND DISTRIBUTION OF 02
MEDICINAL PLANT SPECIES OF Myxopyrum smilacifolium (Wall.)
BLUME AND Dracaena angustifolia Roxb.
IN BACH MA NATIONAL PARK
Nguyen Vu Linh1, Phạm Quoc Tuan1, Ngo Thi Bao Chau2,*
Abstract. This paper presents the results of research on biological and
distribution characteristics of two medicinal plant species Myxopyrum
smilacifolium (Wall.) Blume and Dracaena angustifolia Roxb. in Bach Ma National
Park. In terms of biological characteristics, Myxopyrum smilacifolium (Wall.)
Blume is a climbing shrub with single leaves growing opposite, panicle-shaped
inflorescences, spherical fruits, two seeds of hemispherical shape. The plant
usually flowers in March - April. Dracaena angustifolia Roxb. has a herbaceous
stem, 1-3 m high, round cylindrical shape, enlarged roots containing a lot of
water, red old root bark, and leaves at the top; there are often scars of fallen
leaves on its stem. Leaves are sessile linear, inflorescence terminal, and
paniculate; globose berry containing 1 - 2 seeds. It usually blooms in February April. Regarding distribution, Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume and
Dracaena angustifolia Roxb. typically grow in clusters and mainly distributed in
poor and medium forests on mountain slopes with an altitude of less than 900 m.
Keywords: Bach Ma, biological characteristics, distribution, Myxopyrum
smilacifolium (Wall.) Blume, Dracaena angustifolia Roxb.

1

Bach Ma National Park, Phu Loc, Thua Thien Hue
University of Science, Hue University

*Email:
2



×