Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện quá trình chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.42 KB, 60 trang )

môc lôc
S¬ ®å 6: ma trËn bcg ................................................................................... 31
Ng«i sao .................................................................................................. 32
DÊu hái .................................................................................................... 32
Con bß s÷a .............................................................................................. 32
Con chã ................................................................................................... 32
S¬ ®å 9: ma trËn swot .................................................................................. 34
S¬ ®å 11: m«i tr êng ngµnh cña C«ng ty .................................................... 42
S¬ ®å 12: Ma trËn BCG ¸p dông cho C«ng ty ............................................. 49
1
Mở đầu
Trong những năm qua nhờ đờng lối mở cửa của Đảng và Nhà nớc, nền
kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang dần chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, các doanh nghiệp bắt đầu có sự phân cực, cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một chiến lợc kinh doanh đúng đắn, nếu không có
chiến lợc kinh doanh hoặc có chiến lợc kinh doanh sai lầm thì chắc chắn sẽ nhận
đợc sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Trớc đây, thực sự là nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý
đến chức năng hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hàng ngày của mình
một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp phải đối mặt
với môi trờng kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Do
vậy, chỉ chú ý đến chức năng nội bộ và công việc hàng ngày là không đủ, muốn
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần thiết phải vạch ra các chính sách,
chiến lợc kinh doanh nhằm triệt để tận dụng các cơ hội kinh doanh và hạn chế
ở mức thấp nhất các nguy cơ từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nớc cũng đặt ra vấn đề
là làm thế nào để các doanh nghiệp thành công và làm ăn có lãi trong điều kiện
thay đổi của môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tài nguyên hiếm hoi. Do
vậy, chiến lợc kinh doanh không thể thiếu đợc, nó có ý nghĩa đặc biệt quan


trọng đối với sự phát triển của các Công ty trong tơng lai.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ,
qua quá trình khảo sát và tìm hiểu em thấy rằng điều quan tâm lớn nhất của
Công ty là có một đờng đi đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, để có thể tồn tại
và phát triển trong môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt và sự phát triển nh
vũ bão của khoa học kỹ thuật. Chính vì điều này cộng thêm sự hớng dẫn của cô
2
giáo Thạc sĩ Đỗ Thị Đông và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty đã thôi
thúc em nghiên cứu và mạnh dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp Một số giải pháp
hoàn thiện quá trình chiến lợc kinh doanh của Công ty cổ phần Nớc và Môi
Trờng Bắc Bộ , nhằm góp thêm ý kiến của mình vào qúa trình xây dựng chiến
lợc kinh doanh ở Công ty.
Do khả năng của bản thân có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Kính
mong sự giúp đỡ của cô để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty và đặc biệt là
cô giáo Th.s Đỗ Thị Đông đã tận tình giúp đỡ và truyền thụ những kiến thức để
em hoàn thiện bài chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hoàng Yến
Chơng I
3
Tổng quan Về CÔNG TY
Cổ PHầN Nớc và môI trờng bắc bộ
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
1.1.1 Thông tin chung về công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ
Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ là một công ty với nhiều xí
nghiệp đợc thành lập kèm theo giấy phép kinh doanh số 31.03.00003 do sở Kế
hoạch Đầu t tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 2-6-2003. Công ty có tài khoản độc lập đợc
mở tại ba ngân hàng và sử dụng con dấu riêng, hoạt động khắp cả nớc và hợp
tác với các đối tác quốc tế phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đăng ký kinh

doanh. Mặc dù là một công ty trẻ nhng công ty luôn đạt đợc những thành tựu
đáng kể, luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đề ra.
Công ty cổ phần nớc và môi trờng Bắc Bộ có các chức năng nhiệm vụ nghiên
cứu đánh giá tác động của môi trờng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
để dễ dàng trong việc phân tích các mẫu nghiệm vi sinh các mẫu nớc. Sản xuất,
thiết kế các thiết bị liên quan đến cấp nớc và thoát nớc. Chuyên t vấn đấu thầu
các dịch vụ t vấn xây dựng hệ thống cấp nớc, thoát nớc và các dự án bảo vệ môi
trờng. Thẩm tra các dự án đầu t xây dựng, các hợp đồng lắp đặt thiết bị máy
móc, nghiên cứu đánh giá tác động môi trờng, thực hiện các dự án quy hoạch
tổng thể cấp nớc đô thị và nông thôn. Bên cạnh đó công ty còn đào tạo nâng cao
trình độ cho cán bộ, công nhân viên ổn định từng bớc có thu nhập, ổn định đời
sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Nghiên cứu và có quy hoạc đầu
t, chiến lợc phát triển của công ty về ngành sản xuất kinh doanh, về sản phẩm.
Công nghệ và con ngời cũng nh thị trờng và cơ cấu quản lý. Trực tiếp quản lý,
thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực hỡng dẫn cho cán bộ, công nhân viên
nắm vững các đờng lối chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc. Chỉ đạo và
tổ chức các hoạt động của tổ chức, đoàn thể trong công ty phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn thể các thành viên trong công ty nhằm hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ đợc giao. Thực hiện và chấp hành đầy đủ các khoản thuế và các
4
nghĩa vụ đóng góp khác theo quy định của Nhà nớc. Bảo vệ môi trờng sinh thái,
giữ gìn an ninh trật tự nơi công ty sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Công ty ra đời trong thời kỳ mà vấn đề môi trờng luôn đặt lên vị trí hàng đầu
đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trong khi đó ở Việt Nam các công ty kinh doanh về lĩnh vực môi trờng còn rất
ít và cha đợc chú trọng.
Công ty Cổ phần nớc và môi trờng Bắc Bộ là một doanh nghiệp t nhân do
các cổ đông góp vốn sáng lập tạo nên theo giấy phép kinh doanh số:
21.03.000034 do phòng đăng ký kinh doanh, với tên giao dịch là Bac Bo Water

& Environment Joint Stock Company
Tên viết tắt là WECO
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Phù Lu Xã Tân Hồng Từ Sơn Bắc Ninh
Là một công ty đợc sáng lập bởi các thành viên góp vốn, với vốn pháp định
là 5.730.000.000 đồng hoạt động với đầy đủ t cách pháp nhân, hoạch toán độc
lập; mặc dù công ty thành lập cha đợc bao lâu nhng công ty đã tạo cho mình
một quy mô hoạt động rộng khắp, một thế đứng trong làng nghề kinh doanh, uy
tín trong cả nớc với nhiệm vụ kinh doanh chính là thiết kế sản xuất, kinh doanh
các thiết bị phụ tùng liên quan đến cấp thoát nớc và bảo vệ môi trờng. Kinh
doanh nớc sạch cho ngời dân các tỉnh, huyện,
Trong những năm đầu mới thành lập công ty còn gặp nhiều khó khăn. Tên
tuổi cha có chỗ đứng trên thị trờng nên các hợp đồng còn ký đợc ít. Chủ yếu là
các mỗi quan biết và các công ty có công trình nhỏ. Tuy nhiên với tiềm lực sẵn
có cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, nhiệt tình, nhạy bén với
thời cuộc mà công ty nhanh chóng có tên tuổi trên thị trờng. Với phờng châm
phát triển bền vững, chữ tín đợc đặt lên hàng đầu nên WECO có mặt trên rất
nhiều công trình xây dựng, khu công nghiệp lớn,
5
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ là một công ty với nhiệm vụ
kinh doanh chính là cung cấp nớc sạch và bảo vệ môi trờng.
Bên cạnh kinh doanh chính công ty còn thiết kế, chế tạo, sản xuất, kinh
doanh thiết bị chuyên ngành cấp thoát nớc và vệ sinh môi trờng. Đầu t xây dựng
các công trình cấp thoát nớc và vệ sinh môi trờng. Tổng thầu thực hiện các dự
án cấp thoát nớc theo hình thức chìa khóa trao tay và chuyển giao công nghệ.
Thi công xây dựng, lắp đặt các thiết bị cho các công trình cấp thoát nớc và xử lý
nớc thải, khoan khai thác nớc ngầm. Xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
Công ty chuyên t vấn, tổng thầu t vấn, đầu t và xây dựng các công trình
cấp, thoát nớc và vệ sinh môi trờng bao gồm: Lập thẩm tra các dự án xây dựng.

T vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về xây lắp, cung cấp vật t, thiết bị; nghiên
cứu lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng; Lập quy hoạch xây dựng đô thị
nông thôn.
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khảo sát địa hình, địa chất
công trình, đại chất thủy văn, môi sinh , môi trờng, thí nghiệm đất và nớc.
Thiết kế, lập tổng dự toán và dự toán các công trình dân dụng và công nghiệp
Thiết kế điện động lực, điện dân dụng, chiếu sáng đờng dây tải điện và trạm
biến thế điện 220KV
Thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các công trình dân dụng và công nghiệp,
quản thực hiện các dự án xây dựng.
Giám sát kiểm tra chất lợng thiết bị, vật t, thi công xây lắp, nghiệm thu,
bàn giao và thanh quyết toán các công trình.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
6
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn: phòng quản lý kinh doanh công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ
Trên cùng là Chủ tịch hội đồng quản trị , ngời có chức năng cao nhất của
công ty và bộ phận này chỉ có một ngời. Trong công ty chủ tịch hội đồng quản
trị là ngời có cổ phần cao nhất.
Ban giám đốc gồm 3 ngời chuyên gia t vấn cao cấp đã làm việc lâu dài
trong các công ty xây dựng thuộc Bộ xây dựng làm việc nhiều năm trong lĩnh
vực cấp thoát nớc và các dự án môi trờng.
Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Phó giám đốc Kỹ thuật và
Kinh doanh.
7
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc

kinh doanh
Phòng tư
vấn XD
Phòng dự
án XD
NM nươc
Từ Sơn
Phòng
TCKT
Phòng
QLKD
Hội đồng quản trị
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
1.2.2.1 Chức năng của phòng quản lý kinh doanh
Phòng quản lý kinh doanh hiện tại có 8 ngời, phòng này có chức năng
quan trọng giúp hoạt động kinh doanh của công ty.
Giúp giám đốc chủ trì và phân phối với phòng kinh doanh, kỹ thuật, t vấn
xây dựng, tài chính, trong việc xây dựng các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn.
Trực tiếp xây dựng các kế hoạch cung ứng vật t, lao động tiền lơng, tiêu
thụ sản phẩm hàng năm.
Giúp giám đốc chủ trì và phân phối với phòng tài chính, xây dựng kế
hoạch giá thành, giá bán các sản phẩm cấp thoát nớc.
Giúp giám đốc tổng hợp việc xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty
báo cáo đề nghị cấp trên xét duyệt.
Giúp giám đốc tiếp nhận, quản lý dự án.
Cân đối các yếu tố, điều kiện biện pháp để phân bổ nhiệm vụ chỉ tiêu kế
hoạch, giúp giám đốc công ty giao nhiệm vụ năm, quý, tháng cho các xí nghiệp.
Thực hiện việc điều độ, kiểm tra đôn đốc tình hình kế hoạch ở các công
trình, dự án. Phát hiện và tổng hợp các vớng mắc nảy sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, để phản ánh và đề xuất với giám đốc công ty để có biện pháp

giải quyết kịp thời.
Giúp giám đốc công ty xây dựng và ban hành hệ thống báo cáo thống kê
kết quả kinh doanh thống nhất. Thờng xuyên đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo của
các xí nghiệp thành viên theo quy định. Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty theo định kỳ.
Phối hợp với phòng tài chính, kinh doanh xuất nhập khẩu, kỹ thuật của
công ty thự hiện phân tích các hoạt động kinh tế theo định kỳ.
1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
Bộ phận của phòng tài chính hiện tại có 6 ngời.
8
Là bộ phận tham mu cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán.
Đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
công ty. Đây là bộ phận sử dụng chức năng đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Là cơ quan thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nớc tại công ty,
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, giám đốc công ty, cơ quan tài chính
cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về
vốn phục vụ SXKD của công ty. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán, phản ánh
chính xác, trung thực, kịp thời liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình
hình luân chuyển sử dụng vốn tài sản cũng nh kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành thực
tế sản phẩm. Tham mu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí
hạ thấp giá thành sản phẩm, phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hóa,
vật t, thiết bị, sản phẩm của công ty, giúp giám đốc công ty ra quyết định sản
xuất kinh doanh kịp thời, chính xác.
Phòng này có chức năng khai thác ngồn tiền mặt phục vụ kịp thời cho
hoạt động KD của toàn công ty. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch
tài chính của toàn công ty, thông qua công tác quản lý thu chi tài chính, phân
phối thu thập thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nớc. Đề xuất với hội

đồng quản trị, giám đốc các biện pháp phân phối, sử dụng các quĩ của công ty.
Tổng hợp phân tích tình hình quản lý các quỹ của công ty trong năm. Chỉ đạo h-
ỡng dẫn kiểm tra nghiệp vụ hạch toán, quản lý tài chính nguyên tắc và chế độ
kế toán hiện hành.
1.2.2.3 Chức năng của phòng dự án
Phòng dự án hiện tại có 8 ngời và phòng này có các chức năng cơ bản nh
lập dự án đầu t các công trình phù hợp với các chức năng hoạt động của công ty,
bao gồm các loại hình công việc nh lập báo cáo đầu t; lập báo cáo lựa chọ địa
điểm; lập báo cáo đầu t xây dựng công trình; lập dự án đầu t xây dựng công
9
trình; thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức năng hoạt động của
công ty; thẩm tra dự án đầu t xây dựng; t vấn đấu thầu và quản lý các dự án xây
dựng; thực hiện các công việc t vấn khác theo yêu cầu của công ty.
1.2.2.4 Chức năng phòng t vấn xây dựng
Hiện tại công ty có 8 ngời làm ở bộ phận t vấn, nói chung bộ phận này là
bộ phận gần nh đảm nhiệm công việc chính của công ty, nó có các chức năng
nhiệm vụ nh: Nh các thủ tục xin phép xây dựng, hoàn công công trình; chọn ph-
ơng án kiến trúc, kết cấu tối u; tiết kiệm gía thành xây lắp, hạn chế các phát
sinh không cần thiết; kiểm soát chất lợng, mỹ thuật công trình; những góp ý
hữu ích về nghề nghiệp trong quá trình thiết kế và thi công; t vấn xây dựng các
công trình kiến trúc dân dụng và công nghiệp, các đồ án quy hoạch, các công
trình giao thông.
1.2.3 Mỗi quan hệ giữa các phòng ban
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhng chúng có mỗi quan hệ mật
thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt
xích trong hệ thống bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đợc diễn ra tốt đẹp.
Bên cạnh đó, do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian
thi công dài, mang tính chất đơn chiếc... nên lực lợng lao động của Công ty đợc
tổ chức thành các tổ, đội sản xuất, tổ chức hạch toán phụ thuộc. Mỗi một đội

sản xuất lại phụ trách thi công trọn vẹn một công trình hoặc một hạng mục công
trình. Trong đó mỗi một đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất.
Tùy thuộc từng điều kiện và từng thời kỳ mà số lợng các tổ, đội sẽ thay đổi phù
hợp với điều kiện cụ thể.
ở các đội sản xuất, có các đội trởng phụ trách thi công có trách nhiệm tổ
chức thi công cùng với kỹ thuật của phòng Kế Hoạch - Kỹ Thuật do công ty cử
xuống. Mỗi một đội sản xuất có các tổ kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán
10
với công ty theo từng khối lợng xây lắp hoàn thành. Cách tổ chức lao động, tổ
chức sản xuất, đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
khoán sản phẩm tới từng đội công trình, từng tổ sản xuất.
Từ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban ta thấy quá trình ra
quyết định của công ty dựa trên cơ sở ý kiến của các phòng ban, từ đó có đợc
những quyết định đúng đắn và kịp thời, cũng từ những ý kiến và kiến nghị của
các phòng ban cùng với cách nhìn nhận phân tích của mình giám đốc sẽ có
những kế hoạch sản xuất kinh doanh đơc vạch ra chính xác và thu đợc hiệu quả
cao hơn.
1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tron 3 năm qua
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2005-2006
STT chỉ tiêu ĐVT
Nm2004 Nm2005 Nm 2006
1
Tổng nguồn vốn
+ Vốn cố định
+ Vốn lu động
1000
1000
1000
25.752.350
10.582.960

15.169.390
45.972.954
20.455.630
25.517.324
52.732.780
35.525.120
17.207.660
2
Giá trị tổng sản lợng
1000
27.138.429 35.138.530 35.138.530
3
Doanh thu thực hiện
1000
20.739.457 26.850.685 32.315.150
4
Tổng chi phí
1000
20.335.689 25.673.521 31.325.428
5
LN sau thuế đồng 113.055.040 140.841.350 182.756.132
6
Nộp ngân sách
ng
201.426.320 213.643.750 237.545.125
7
Lao động sử dụng Ngời 30 45 52
8
Thu nhập bình quân/ ngời 1000đ/tháng 1.400 1.650 1.950
Theo nguồn: phòng tài chính kế toán

Dựa vào kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc
Bộ ta nhận thấy công ty có tốc độ tăng trởng cao. Tổng doanh thu năm 2005 so
với năm 2004 tăng 29,46%, tơng đơng 6.111.228đ. Tổng doanh thu của năm
2006 so với năm 2005 tăng 21,31%, tơng đơng 5.464.465đ. Tổng doanh thu của
năm 2006 so với năm 2004 tăng 55,81%, tơng đơng với 11.575.693đ. Nộp ngân
sách nhà nớc của năm 2005 so với 2004 tăng 6,06%, tơng đơng với
11
12.217.430đ. Nộp ngân sách nhà nớc năm 2006 so với 2005 tăng 11,18%, tơng
đơng với 23.901.375đ. Nộp ngân sách nhà nớc của năm 2006 so với 2004 tăng
17,93%, tơng đơng với 36.118.805đ
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta nhận thấy doanh
thu mà công ty đạt đợc rất cao so với các doanh nghiệp khác nhng do tính đặc
thù của ngành nghề hoạt động nên công ty đòi hỏi vốn quay vòng nhanh và lợng
vốn đầu t cũng tơng đối lớn. Qua tốc độ phát triển trên chúng ta nhận thấy đợc
vấn đề môi trờng đặc biệt là nớc sạch, nớc thải là vấn đề nóng bỏng và các tổ
chức kinh doanh cần phải kết hợp giữa phát triển và bảo vệ môi trờng.
Qua bảng tổng kết quả của 3 năm trở lại đây ta thấy doanh thu tăng lên
trông thấy nhng tốc độ tăng của năm 2006 so với 2005 còn ít vì do môi trơng
cạnh tranh ngày càng nhiều và điều đó cũng rất dễ hiểu. Đặc biệt khi gia nhập
WTO thì môi trờng cạnh tranh còn khó khăn hơn, không chỉ cạnh tranh các
doanh nghiệp trong nớc mà còn cạnh tranh các doanh nghiệp trong khu vực và
nớc ngoài.
Bên cạnh những nguyên nhân còn tồn tại ở trên thì có một yếu tố cần phải
kể đến đó chính là ngày càng có nhiều doanh nghiệp t nhân mọc lên và đây
cũng chính là yếu tố gây nên một lần sóng cạnh tranh, vì vậy công ty đối mặt
với nhiều vấn đề hơn.
Để khắc phục đợc những nguyên nhân còn tồn tại trên thì không có gì
khác ngoài không ngừng nâng cao chất lợng của đội ngũ lao động và cải tiến
công nghệ để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng cần.
Chơng ii

thực trạng quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh
của công ty cổ phần nớc và môi trờng bắc bộ
2.1 Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lợc kinh doanh
trong công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ
12
Nguyên nhân chủ yếu là trong thời kỳ này công ty hoạt động sản xuất
theo chỉ tiêu pháp lệnh mà cấp trên đa xuống cho nên Công ty cổ phần Nớc và
Môi Trờng Bắc Bộ xây dựng theo một khuôn mẫu cứng nhắc:
Đánh giá hiện trạng.
Dự báo nhu cầu.
Ước tính chi phí bình quân.
Tập hợp chi phí đầu t cùng loại của ngành trong nớc và trong khu vực
Từ đó dẫn đến kết quả là:
Phải thực hiện các khối lợng công việc đồ sộ để cung cấp kịp thời các dịch
vụ hạ tầng.
Tốc độ đầu t và mở rộng cơ sở hạ tầng thấp.
Nguồn lực bị thiếu hụt, mất cân đối và đồng bộ trong việc phát triển.
Các chiến lợc đa ra thờng không mang tính thực tế bởi vì nó thờng cao hơn
thực tế đạt đợc.
Các chiến lợc đa ra rất chung chung, không mang tính cụ thể.
Các phơng pháp sử dụng để xây dựng chiến lợc còn đơn giản, hầu hết
chỉ dựa vào kinh nghiệm và áp dụng một cách máy móc theo mô hình cũ.
Với tốc độ thay đổi của nền kinh tế toàn cầu không chỉ Công ty cổ phần
Nớc và Môi Trờng Bấc Bộ mà hầu hết các công ty đều có sự chuyển mình
trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời với những chính sách và cơ chế mở
Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ đã giành đợc quyền tự chủ trong
kinh doanh và tự phải tìm ra con đờng đi riêng cho phù hợp để có thể tồn tại và
phát triển trong cơ chế mới. Do đó, chiến lợc kinh doanh là không thể thiếu đ-
ợc trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay, khi chuyển sang kinh doanh trong nền
13

kinh tế thị trờng, Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ phải đối mặt với
những điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn, phức tạp mang tính biến
động và rủi ro cao. Song việc làm cho công ty thích nghi với sự thay đổi môi
trờng là hết sức cần thiết, quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
Sự đóng cửa của những công ty làm ăn thua lỗ và sự phát triển của những
doanh nghiệp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao, thực sự phụ thuộc
một phần đáng kể vào chiến lợc kinh doanh của công ty đó, đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng.
Sự tăng tốc của các biến đổi môi trờng, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
cùng với việc ngày càng khan hiếm các nguồn tài nguyên dẫn đến sự gia tăng
nhu cầu về phía xã hội, từ nội bộ của công ty và các cá nhân khác nhau đã làm
cho chiến lợc kinh doanh ngày càng có một tầm quan trọng lớn với công ty.
Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lợc kinh doanh đối với Công
ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ đợc thể hiện trên một số mặt sau:
Chiến lợc kinh doanh giúp cho công ty thấy rõ mục đích và hớng đi của mình.
Điều kiện môi trờng mà công ty gặp phải luôn biến đổi nhanh. Những biến
đổi nhanh thờng tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Việc xây dựng
các chiến lợc kinh doanh giúp cho công ty tận dụng tối đa các cơ hội và
hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của
công ty.
Chiến lợc kinh doanh sẽ giúp cho công ty gắn liền các quyết định đề ra với
điều kiện môi trờng liên quan, hay nói cách khác là giúp công ty đề ra các
quyết định chủ động.
Xây dựng chiến lợc sẽ giúp cho công ty tạo ra chiến lợc kinh doanh tốt hơn
thông qua việc sử dụng phơng pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở tăng sự liên
kết, tăng sự liên kết của các nhân viên với các quản trị viên trong việc thực
hiện mục tiêu của công ty.
14
Chiến lợc kinh doanh giúp cho công ty sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
nhất.

Với toàn bộ những lý do trên có thể khẳng định việc xây dựng chiến lợc
kinh doanh tốt trong Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ là vô cùng
quan trọng, có thể coi Chiến lợc kinh doanh nh là cái bánh lái của con tàu,
đa con tàu vợt trùng dơng đến bờ thắng lợi.
2.2 Quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh của Công ty cổ phần Nớc và
Môi Trờng Bắc Bộ
2.2.1 Những yêu cầu khi xây dựng chiến lợc kinh doanh công ty.
Khi xây dựng chiến lợc kinh doanh công ty cần phải đáp ứng những yêu
cầu sau:
- Phải bảo đảm tăng thế mạnh của công ty và giành đợc u thế cạnh tranh
trong thơng trờng kinh doanh.
- Phải xác định đợc vùng an toàn trong kinh doanh và xác định rõ đợc
phạm vi kinh doanh, xác định rõ mức độ rủi ro cho phép.
- Phải xác định đợc rõ những mục tiêu then chốt và những điều kiện cơ
bản để thực hiện mục tiêu đó.
- Phải có một khối lợng thông tin và tri thức nhất định.
- Phải xây dựng đợc chiến lợc dự phòng, chiến lợc thay thế.
- Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi của thời gian trong
kinh doanh.
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng chiến lợc kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ cũng nh các công ty khác,
mục tiêu là tối u hóa lợi nhuận thông qua việc cung cấp những sản phẩm và
dịch vụ cho khác hàng. Để có các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
15
công ty cần phải sử dụng các yếu tố đầu vào, quy trình công nghệ để sản xuất ra
chúng. Hay nói cách khác là công ty phải sử dụng tốt các yếu tố bên trong của
mình, tuy nhiên không chỉ riêng Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ
kinh doanh các lĩnh vực mà họ đăng ký, do vậy để thu hút khách hàng nhiều
hơn thì những sản phẩm, dịch vụ của công ty thì phải có mẫu mã, chất lợng hơn
của đối thủ cạnh tranh hay nói cách khác họ dành đợc thắng lợi trong cạnh

tranh.
Từ lập luận đó công ty đi đến xác định các căn cứ cho việc xây dựng
chiến lợc kinh doanh bao gồm:
+ Khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh.
+ Công ty.
Các nhà kinh tế coi lực lợng này là bộ ba chiến lợc mà công ty phải
dựa vào đó để xây dựng chiến lợc kinh doanh của mình.
a. Khách hàng.
Đại diện cho nhân tố cầu của thị trờng, khái niệm khách hàng chứa
đựng trong đó vô số nhu cầu, động cơ, mục đích khác nhau của những nhóm
ngời khác nhau. Từ đó hình thành nên các khúc thị trờng cá biệt mà công ty
không thể bao quát toàn bộ. Chiến lợc kinh doanh của công ty phải căn cứ vào
khách hàng có nghĩa là nó phải tìm ra trong tập hợp các khách hàng một hoặc
một số nhóm khách hàng hình thành nên một khúc thị trờng có lợng đủ lớn
cho việc tập trung nỗ lực của công ty vào việc đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trên thị trờng đó.
Để làm đợc điều đó, công ty phải phân chia tập hợp khách hàng thành
từng nhóm, những khúc khác nhau theo các tiêu thức nh: trình độ văn hoá, thu
nhập, tuổi tác, lối sống... Bằng cách phân chia này công ty xác định đợc cho
16
mình khúc thị trờng mục tiêu, từ đó tập trung nguồn lực để thoả mãn nhu cầu
của thị trờng.
b. Công ty (thực lực của công ty ).
Chiến lợc kinh doanh của công ty cần phải căn cứ vào thực lực của công
ty nhằm khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng nó vào các lĩnh vực, chức
năng có tầm quan trọng quyết định đối với sự thành công của công ty trong
việc kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ đã xác định. Các lĩnh vực, chức năng
cần phải xác định có thể lựa chọn theo các căn cứ cụ thể nh sau:
+ Đầu t vào sản phẩm, dịch vụ nào?

+ Đầu t vào giai đoạn công nghệ nào?
+ Tập trung mở rộng quy mô hay phấn đấu giảm thấp chi phí?
+ Tổ chức sản xuất đồng bộ hay mua bán thành phẩm về lắp ráp?
Việc xác định đúng các lĩnh vực, chức năng của công ty sẽ tạo điều kiện
để công ty hớng mọi nỗ lực của mình vào các khâu then chốt nhằm tạo ra u thế
của công ty trên thị trờng đã chọn.
c. Đối thủ cạnh tranh.
Điều dễ hiểu là các đổi thủ cạnh tranh cũng có những tham vọng, những
phơng sách, những thủ đoạn nh công ty đã trù liệu. Do vậy, chiến lợc kinh
doanh của công ty cần hớng vào việc tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ của
mình trên những lĩnh vực then chốt bằng cách so sánh các yếu tố nói trên của
công ty với các đối thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt chủ yếu cần xác định đợc là những u thế mà công ty đã có
hoặc có thể tạo ra bao gồm cả những giá trị hữu hình và vô hình.
Các giá trị hữu hình gồm:
+ Năng lực sản xuất sản phẩm.
17
+ Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Hệ thống kênh phân phối, tiếp thị.
Các giá trị vô hình gồm:
+ Danh tiếng và sự tín nhiệm của khách hàng.
+ Chất lợng, kiểu dáng sản phẩm.
+ Bí quyết công nghệ.
+ Lợi thế về địa điểm kinh doanh, vị trí sản xuất gần nguồn nguyên vật liệu.
+ Các bạn hàng truyền thống, các mối quan hệ với chính quyền các cấp.
+ Trình độ lành nghề của công nhân, kinh nghiệm của cán bộ quản lý.
Trên cơ sở những căn cứ trong bộ ba chiến lợc nêu trên thì chiến lợc
kinh doanh của công ty có thể có độ tin cậy cần thiết. Song môi trờng kinh
doanh không chỉ có những nhân tố mà từng trờng hợp cụ thể công ty còn phải
xét thêm các nhân tố khác thuộc môi trờng vĩ mô, môi trờng tác nghiệp nh: các

nhân tố chính trị, pháp luật, khoa học công nghệ...trong việc xác định và lựa
chọn phơng án chiến lợc kinh doanh có độ tin cậy cao hơn.
2.2.3 Quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh của Công ty cổ phần Nớc
và Môi Trờng Băc Bộ
Quá trình xây dựng chiến lợc của công ty đợc khái quát qua mô hình
bốn bớc sau (sơ đồ 2):
Sơ đồ 2 : Mô hình bốn bớc
Bớc 1
18
Xác định hệ thống mục
tiêu của công ty
Phân tích môi trường
kinh doanh
Phân tích nội bộ công ty
Hình thành và lựa chọn
chiến lược
Bớc 2
Bớc 3
Bớc 4
2.2.3.1. Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
Xác định mục tiêu chiến lợc là bớc đầu tiên trong quá trình hoạch định
chiến lợc và là bớc rất quan trọng. Bởi vì việc xác định đúng mục tiêu chiến l-
ợc sẽ là căn cứ, định hớng chỉ đạo cho các bớc tiếp theo của quá trình hoạch
định chiến lợc của công ty. Mặt khác, nó còn là căn cứ để đánh giá và điều
chỉnh chiến lợc.
Hệ thống mục tiêu trong công ty tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó bao
gồm mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của công ty.
+ Lợi nhuận của công ty.

+ Năng suất lao động.
+ Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống ngời lao động.
+ Một số lĩnh vực khác.
Mục tiêu ngắn hạn đề cập đến lĩnh vực cụ thể và các chức năng quản trị
của công ty.
2.2.3.2 Môi trờng kinh doanh.
Việc xây dựng chiến lợc tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tờng tận các điều
kiện môi trờng kinh doanh mà công ty đang phải đơng đầu. Các yếu tố môi tr-
ờng có một ảnh hởng sâu rộng vì chúng ảnh hởng đến toàn bộ các bớc tiếp
theo của quá trình xây dựng chiến lợc. Chiến lợc cuối cùng phải đợc xây dựng
19
trên cơ sở các điều kiện dự kiến.
Môi trờng kinh doanh bao gồm ba mức độ: Môi trờng nội bộ doanh
nghiệp, môi trờng ngành kinh doanh và môi trờng nền kinh tế. Ba cấp độ môi
trờng đợc khái quát qua sơ đồ 2 sau:
Sơ đồ 3: môi trờng kinh doanh
Nguồn: Giáo trình Chiến lợc và Kế hoạch phát triển doanh nghiệp - Trờng Đại học
KTQD - Nhà xuất bản Giáo dục 1996
a. Môi tr ờng vĩ mô.
a
1
. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế có ảnh hởng vô cùng lớn đến công ty. Các yếu tố
kinh tế bao gồm:
20
Môi trường vĩ mô
Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố chính trị
Các yếu tố xã hội
Các yếu tố tự nhiên

Các yếu tố công nghệ
Môi trường tác nghiệp (ngành)
Các đối thủ cạnh tranh
Khách hàng
Người cung ứng
Đối thủ tiềm ẩn
Hàng thay thế
Hoàn cảnh nội bộ
Nhân lực
Sản xuất
Tài chính
Nghiên cứu phát triển
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, làm phát sinh các nhu cầu mới cho
sự phát triển của các ngành kinh tế.
+ Tỷ lệ lạm phát ảnh hởng đến lãi suất, đến tỷ lệ lãi đầu t.
+ Tỷ lệ thất nghiệp, ảnh hởng đến việc tuyển dụng và sa thải.
+ Tỷ giá hối đoái.
+ Lãi suất ngân hàng.
+ Chính sách tài chính.
+ Kiểm soát giá, tiền công.
+ Cán cân thanh toán.
a
2
. Các yếu tố chính trị.
Các yếu tố chính trị và luật phát có ảnh hởng ngày càng to lớn đối với
công ty. Nhân tố này có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho công ty.
Bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị.
+ Các quy định về quảng cáo đối với công ty.
+ Quy định về các loại thuế, phí, lệ phí.

+ Quy chế tuyển dụng và sa thải nhân công.
+ Quy định về an toàn và bảo vệ môi trờng.
a
3
. Các yếu tố xã hội.
Các yếu tố bao gồm:
+ Mức sống có ảnh hởng đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng.
+ Văn hoá vùng.
21
+ Tâm lý hay lối sống.
+ Tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ.
a
4
. Các yếu tố tự nhiên.
Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách của công ty từ
lâu đã đợc thừa nhận. Ngày nay các vấn đề về ô nhiễm môi trờng, thiếu năng l-
ợng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với
các nguồn lực có hạn khiến công ty phải thay đổi các quyết định và biện pháp
hoạt động liên quan.
a
5
. Các yếu tố công nghệ.
Đây là loại yếu tố có ảnh hởng lớn, trực tiếp cho chiến lợc kinh doanh
của công ty. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ đã làm
chao đảo nhiều lĩnh vực nhng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh
doanh mới, hoàn thiện hơn. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục
ra đời, tạo ra các cơ hội cũng nh nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Những ví
dụ điển hình là sự xuất hiện của điện tử, công nghệ tin học... Chính vì vậy mà
công ty phải quan tâm đến chính sách khoa học và công nghệ, cho nghiên cứu

và phát triển, cho công nghệ mới, cho chuyển giao công nghệ, cho phát minh
sáng chế.
b. Môi tr ờng ngành.
Môi trờng ngành bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với hãng, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó.
Mối quan hệ giữa năm yếu tố này đợc thể hiện dới sơ đồ 3 sau:
Sơ đồ 4: môi trờng ngành kinh doanh
22
Các đối thủ mới
tiềm ẩn
Nhà
cung
Các đối thủ trong ngành
Sự tranh đua giữa các
doanh nghiệp hiện có
Khách
hàng
Hàng thay thế
có các
cạnh tranh mới
Nguy cơ
đối thủ
Khả năng
ép giá
Khả năng
ép giá
Nguy cơ
và dịch vụ
do sản phẩm
thay thế

Nguồn: Giáo trình Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - Trờng Đại
học KTQD - Nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội, năm 2002
b
1
. Đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét về đối thủ cạnh tranh công ty xem xét hai vấn đề sau:
Thứ nhất, cờng độ cạnh tranh trong ngành, phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau:
+ Số lợng các đối thủ cạnh tranh: Số lợng các công ty kinh doanh ngành
môi trờng, cấp và thoát nớc.
+ Tốc độ tăng trởng của ngành: Tốc độ càng cao thì cờng độ cao và ng-
ợc lại.
+ Sự khác biệt về mức độ phức tạp giữa các công ty chuyên kinh doanh
các lĩnh vực mà Công ty cổ phần Nớc và Môi Trờng Bắc Bộ đang và đã hoạt
động.
Thứ hai, đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Công ty nhận biết đợc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là ai?
Thông thờng công ty nhận biết họ thông qua các tín hiệu trên thị trờng. Sau
khi nhận biết đợc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, công ty tiến hàng phân tích
các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, phân tích mục đích cần đạt đợc
23
của họ là gì? phân tích chiến lợc hiện tại của họ, tiềm năng họ có thể khai
thác.
Cụ thể là cần đi phân tích những khả năng sau của đối thủ:
+ Khả năng tăng trởng của đối thủ cạnh tranh, hiện nay quy mô sản xuất
là lớn hay nhỏ.
+ Khả năng thích nghi.
+ Khả năng phản ứng, khả năng đối phó với tình hình
+ Khả năng chịu đựng, kiên trì.
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp có tầm quan trọng đến

mức có thể nó cho phép đề ra các thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh, duy
trì các hồ sơ về đối thủ và từ đó có cách ứng xử cho phù hợp.
b
2
. Khách hàng.
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trờng cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của công ty.
Sự tín nhiệm đó đạt đợc do công ty đã thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề mấu chốt ở đây là khả năng ép giá của khách hàng hoặc đòi
hỏi chất lợng cao hơn và nhiều dịch vụ hơn. Khách hàng có thể ép giá khi họ ở
trong những tình huống sau: khách hàng độc quyền mua sản phẩm của công
ty, khách hàng mua khối lợng lớn, khách hàng quen, sản phẩm không đợc
phân hoá, trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm không có điều kiện ràng buộc,
khách hàng có quá đủ thông tin, khách hàng có đủ khả năng khép kín sản
xuất...Tuy nhiên, ở đây công ty không phải ở thế thụ động mà cận phải tác
động đến khách hàng, giữ mối quan hệ tốt với họ thông qua giá cả, chất lợng,
giao nhận, dịch vụ sau bán của sản phẩm hoặc dịch vụ. Từ đó, coi khách hàng
nh là ngời cộng tác với công ty, cung cấp thông tin cần thiết cho công ty.
24
b
3
. Các nhà cung cấp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra ổn định, liên tục công ty
cần phải có quan hệ với các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào nh vật t, thiết bị,
lao động và tài chính. Công ty nên có quan hệ lâu dài, ổn định với các nhà
cung cấp.
b
4
. Các đối thủ tiềm ẩn.

Công ty không thể coi thờng các đối thủ tiềm ẩn, bởi vì họ sẽ có u thế
hơn nh họ có công nghệ mới, có khả năng tài chính. Do vậy, khi họ xâm nhập
vào ngành họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh vô cùng nguy hiểm. Chính vì vậy
mà công ty cần phải có biện pháp để phản ứng, các biện pháp thờng đợc sử
dụng là: mu kế, liên kết với tất cả các đối thủ cạnh tranh để bảo vệ thị trờng, tự
tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập...
b
5
. Các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn nhu cầu tơng tự của
khách hàng nhng nó lại có đặc trng tơng tự khác. Sức ép do sản phẩm thay thế làm
hạn chế thị trờng, lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Do vậy,
mà công ty cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thay thế và đặc biệt là phải
biết vận dụng công nghệ mới vào sản phẩm của mình.
2.2.3.3. Hoàn cảnh nội bộ.
Hoàn cảnh nội bộ của bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong
của công ty. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm: Nguồn lực của công ty, khả
năng tổ chức của công ty, khả năng cạnh tranh của công ty.
a. Các nguồn lực của công ty.
- Nguồn nhân lực.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất kinh doanh, bao gồm ba
cấp:
25

×