Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Luận án Tiến sĩ Chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học Công an nhân dân hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 224 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VĂN PHONG

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
LÀ SINH VIÊN CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG AN NHÂN DÂN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ VĂN PHONG

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
LÀ SINH VIÊN CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG AN NHÂN DÂN HIỆN NAY



Ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
Mã số: 9310202

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS. Mai Đức Ngọc

2. TS. Nguyễn Thị Ngọc Loan

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, khơng
trùng lặp với các cơng trình khoa học đã công bố.

Nghiên cứu sinh

Lê Văn Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ...................................................................................................... 8
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi..................................................... 8

1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước ...................................................17
1.3. Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên quan
và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ............................................26
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN LÀ SINH VIÊN CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN...................................................29
2.1. Các học viện, trường đại học Công an nhân dân và đội ngũ đảng viên là
sinh viên các học viện, trường đại học Công an nhân dân ..............................29
2.2. Chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học
Công an nhân dân - Khái niệm, yếu tố quy định và tiêu chí đánh giá……...50
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN LÀ SINH VIÊN CÁC
HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN –THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .........................67
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện,
trường đại học Công an nhân dân ......................................................................67
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra ........................................................91
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN LÀ SINH VIÊN CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2030 .................109
4.1. Dự báo yếu tố tác động và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học Công an nhân dân đến
năm 2030............................................................................................................109
4.2. Những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các
học viện, trường đại học Công an nhân dân đến năm 2030 ..........................123
KẾT LUẬN ...............................................................................................................162
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN…...………………………….164
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………….………………………….…….166
PHỤ LỤC ..................................................................................................................177



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANND

: An ninh nhân dân

ANQG

: An ninh quốc gia

CAND

: Công an nhân dân

CATW

: Công an Trung ương

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CSND

: Cảnh sát nhân dân

KT - HC

: Kỹ thuật - Hậu cần


PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

TTATXH : Trật tự an toàn xã hội
XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ đảng viên có vai trị quan trọng, là nhân tố cơ bản, quyết định
trực tiếp đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và uy tín của cấp ủy, tổ chức
đảng. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là yêu cầu khách quan, thường
xuyên, khâu then chốt, cấp bách trong công tác xây dựng Đảng, nhất là giai
đoạn hiện nay. Nghị quyết số 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường củng cố xây dựng tổ chức cơ
sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới khẳng
định: “Đội ngũ đảng viên là nhân tố quyết định năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng” [42, tr.160].
Các học viện, trường đại học Công an nhân dân (CAND) là cơ sở giáo
dục đại học của lực lượng CAND, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, sĩ
quan CAND “vừa hồng”, “vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm trật tự an toàn xã hội (TTATXH). Cùng với
sự phát triển của lực lượng CAND, các học viện, trường đại học CAND đã
không ngừng xây dựng, phát triển, khẳng định vị thế, uy tín trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Được học tập, rèn luyện tại các học viện, trường đại học CAND

trở thành niềm mơ ước, tự hào của nhiều thế hệ học sinh, sinh viên cả nước.
Đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND là lực
lượng đông đảo đang sinh hoạt, học tập, rèn luyện tại các học viện, trường
đại học CAND, có vai trị, đặc điểm riêng, là nguồn cung cấp nhân lực chất
lượng cao cho lực lượng CAND. Vì vậy, bảo đảm chất lượng đội ngũ đảng
viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND có ý nghĩa quan trọng
khơng chỉ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chính trị ở từng
đảng bộ nhà trường, mà cịn đối với cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng lực
lượng CAND trong sạch, vững mạnh, phát triển.


2
Nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ đảng viên và nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên hệ đào tạo đại học chính quy
tập trung, các học viện, trường đại học CAND luôn xác định đây là nhiệm vụ
trọng tâm trong mục tiêu đào tạo của nhà trường. Nhờ đó, chất lượng đội ngũ
đảng viên là sinh viên luôn được đảm bảo. Sinh viên được kết nạp vào Đảng
luôn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số; đại bộ phận đảng viên sau khi được kết
nạp đều phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu trong học tập, rèn
luyện, tích cực tham gia các hoạt động, phong trào thi đua; không ngừng tu
dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chun mơn, tạo được
uy tín cao trong quần chúng sinh viên. Bên cạnh kết quả đạt được, chất lượng
đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND vẫn còn
một số hạn chế, như: tỷ lệ đảng viên là sinh viên được kết nạp Đảng cao,
nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng nguồn kết nạp Đảng; số lượng
đảng viên tuy đơng nhưng có sự phân bổ không đều giữa các học viện, trường
đại học CAND; cơ cấu đội ngũ đảng viên cịn có mặt chưa hợp lý; phẩm chất
và năng lực của một bộ phận đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra,
nhất là năng lực thực tiễn, năng lực thực hành nghiệp vụ công tác xây dựng
Đảng ở đảng bộ, chi bộ; tính chiến đấu, tự phê bình và phê bình còn yếu; chưa

phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu trong học tập, rèn luyện; thiếu
tích cực rèn luyện bản lĩnh chính trị, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống, có
biểu “hài lịng”, “thỏa mãn”, cá biệt có đảng viên vi phạm kỷ luật, Điều lệnh
CAND và các nội quy, quy định của nhà trường,…
Hiện nay, tình hình thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến rất phức
tạp, khó lường, khó dự báo, tiềm ẩn nguy cơ đe dọa đến an ninh chính trị,
TTATXH. Các vấn đề an ninh truyền thống, an ninh phi truyền thống; chiến
lược “diễn biến hịa bình”, “phi chính trị hóa” CAND của các thế lực thù địch,
phản động cùng những tác động tiêu cực từ cơ chế thị trường và mặt trái của
mạng xã hội, Internet,... Trong khi đó, “Một bộ phận đảng viên năng lực, trình
độ, trách nhiệm chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; phai
nhạt lý tưởng cách mạng, thiếu bản lĩnh chính trị, đấu tranh tự phê bình và


3
phê bình yếu; tinh thần trách nhiệm, ý chí phấn đấu giảm sút; chưa gương
mẫu, sống thực dụng; suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, vi phạm
nguyên tắc, kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật. Nhận thức về Đảng, động cơ
phấn đấu vào Đảng của khơng ít đảng viên chưa đúng, không trong sáng” [42,
tr.157-158]. Những vấn đề trên đã và đang tác động đến tư tưởng, tình cảm, ý
thức, thái độ của cán bộ, đảng viên nói chung và đảng viên là sinh viên các
học viện, trường đại học CAND nói riêng.
Thời gian tới, tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu xây dựng các học viện, trường đại học CAND trở thành cơ
sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, giải
pháp về tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và mục tiêu xây
dựng lực lượng CAND thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới theo Nghị quyết số
12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII, đặt ra đòi hỏi khách
quan, cấp thiết đối với nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên

các học viện, trường đại học CAND.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và thực tiễn trên, nghiên cứu sinh lựa chọn
vấn đề “Chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại
học Công an nhân dân hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Xây dựng
Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất
lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND hiện
nay, luận án đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh
viên các học viện, trường đại học CAND đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về đội ngũ đảng viên và chất lượng
đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND hiện nay.


4
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên
các học viện, trường đại học CAND; chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.
- Dự báo những yếu tố tác động và đề xuất phương hướng, giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại
học CAND đến năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại
học CAND.
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu, khảo sát chất lượng đội ngũ đảng viên là
sinh viên đào tạo đại học chính quy hệ tập trung.

- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát tại 3 học viện
và 2 trường đại học CAND khu vực phía Bắc gồm: Học viện ANND, Học
viện CSND, Học viện Chính trị CAND, Đại học Kỹ thuật - Hậu cần (KT HC) CAND, Đại học Phòng cháy chữa cháy (PCCC). (Học viện Quốc tế, do
chức năng, nhiệm vụ đặc thù; Đại học ANND, Đại học CSND phía Nam do
tạm dừng tuyển sinh đại học chính quy từ năm 2019 đến năm 2021 nên luận
án không khảo sát, nghiên cứu).
- Về thời gian: Khảo sát, nghiên cứu từ năm 2015 đến hết năm 2021
(thời gian bắt đầu thực hiện theo Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày
25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm tập thể, cá nhân và
đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hằng năm) và
đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về công tác xây dựng Đảng và đội ngũ đảng viên.


5
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn đội ngũ đảng viên là sinh
viên các học viện, trường đại học CAND từ năm 2015 đến hết năm 2021 do
nghiên cứu sinh khảo sát, điều tra xã hội học và tham khảo, nghiên cứu các
báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ đảng viên của
Cục Công tác đảng và công tác chính trị - Bộ Cơng an, đảng ủy các học viện,
trường đại học CAND.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử để triển khai nghiên cứu, đồng thời sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:

- Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic: Là phương pháp
được sử dụng nghiên cứu, xem xét, đánh giá quá trình vận động, phát triển về
nhận thức và tổ chức hoạt động thực tiễn gắn với từng giai đoạn, bối cảnh,
điều kiện lịch sử, từ đó rút ra bản chất, quy luật và những vấn đề đặt ra trong
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại
học CAND.
- Phương pháp phân tích kết hợp với phương pháp tổng hợp: Là
phương pháp được nghiên cứu sinh sử dụng để phân tích, tổng hợp, nghiên
cứu đối với các tư liệu, số liệu, các cơng trình khoa học, các báo cáo tổng kết,
đánh giá có liên quan đến cơng tác xây dựng Đảng, chất lượng đội ngũ đảng
viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Nghiên cứu sinh sử dụng phương
pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi, phiếu điều tra (1.250 phiếu được
phát ra) đối với 3 nhóm đối tượng gồm: đảng viên là sinh viên viên; giảng
viên, cán bộ và sinh viên chưa phải là đảng viên tại các học viện, trường đại
học CAND. Thông qua kết quả thu được từ phiếu điều tra là cơ sở khoa học
quan trọng để nghiên cứu sinh nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các
học viện, trường đại học CAND.


6
- Phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh: Được sử
dụng để hệ thống hóa tư liệu, số liệu, đánh giá mức độ biến động của số lượng,
cơ cấu đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND, từ
đó tìm ra các mối liên hệ và những vấn đề mang tính quy luật, những điểm
tương đồng, khác biệt về chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học
viện, trường đại học CAND.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Là phương pháp được nghiên cứu sinh
sử dụng nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ đảng viên và chất

lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND thông
qua các báo cáo tổng kết, tư liệu, tài liệu do nghiên cứu sinh thu thập từ đó rút
ra những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn để đề xuất giải pháp phù hợp nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được nghiên cứu sinh sử
dụng để tiến hành tham vấn đối với chuyên gia trong thiết kế, xây dựng bảng
hỏi và xử lý phiếu điều tra xã hội học phục vụ khảo sát, nghiên cứu luận án.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án làm rõ khái niệm, yếu tố quy định và tiêu chí đánh giá chất
lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
- Xác định những vấn đề đặt ra trong nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên
các học viện, trường đại học CAND đến năm 2030, trong đó một số giải pháp
trọng tâm, như: Cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của lực lượng Công an và đặc điểm đội ngũ đảng viên là sinh viên;
Nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên trong sinh viên các học viện,
trường đại học CAND; Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
đảng viên, phát huy tính tích cực, tự giác trong “tự học tập”, “tự tu dưỡng”,
“tự rèn luyện” của đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.


7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ lý luận về chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên
các học viện, trường đại học CAND.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần cung cấp luận cứ khoa
học cho các cấp ủy, tổ chức đảng tại học viện, trường đại học CAND tham

khảo, tiến hành công tác xây dựng Đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên là sinh viên.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn xây dựng Đảng trong hệ thống
các trường CAND.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình khoa học đã
cơng bố của nghiên cứu sinh, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm có 4 chương và 9 tiết.


8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài, đặc biệt là các nước Trung Quốc và Cộng hịa Dân chủ
nhân dân Lào, đã có các cơng trình nghiên cứu về cơng tác xây dựng Đảng
nói chung, trong đó đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ đảng viên và nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
1.1.1. Nghiên cứu về đảng viên và chất lượng đội ngũ đảng viên
Pheng Sỏn Khun Thoong Khăm (2008), Chất lượng đội ngũ đảng viên
nông thôn các tỉnh miền Trung nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong
giai đoạn hiện nay [91]. Luận án đã khái quát, làm rõ những vấn đề lý luận về
chất lượng đội ngũ đảng viên; đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên
nơng thơn các tỉnh miền Trung nước Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào, từ đó
đưa ra hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, trong đó
đặc biệt chú ý coi trọng cơng tác quản lý, giáo dục đảng viên. Những vấn đề lý
luận cơ bản và giải pháp mà luận án đưa ra là cơ sở khoa học giúp nghiên cứu
sinh vận dụng, nghiên cứu xây dựng các giải pháp trong nâng cao chất lượng

đội ngũ đảng viên là sinh viên ở các học viện, trường đại học CAND.
Đổng Liên Tường (Chủ biên) (2010), Cải cách xã hội Trung Quốc và
những sáng tạo đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở [111]. Cuốn sách tập
trung chỉ ra những vấn đề cần giải quyết trong công tác xây dựng đảng cơ sở
kể từ khi Trung Quốc thực hiện cải cách, mở cửa. Tác giả khẳng định: Cần
tăng cường giáo dục lý luận chính trị, niềm tin cho cán bộ, đảng viên, giáo
viên, học sinh trong trường, nâng cao khả năng phân tích giải quyết vấn đề
bằng phương pháp, quan điểm và lập trường khoa học, tự giác ngăn chặn sự
xâm nhập của các tư tưởng sai lầm biến chất, kiên định đối với chủ nghĩa Mác
và chủ nghĩa xã hội (CNXH). Những luận giải của tác giả góp phần gợi mở
giúp nghiên cứu sinh nghiên cứu, làm rõ một vấn đề lý luận có liên quan cũng
như xây dựng các giải pháp cho luận án.


9
Triệu Lý Văn (2010), Lý luận và thực tiễn công tác giáo dục cán bộ
của Đảng Cộng sản Trung Quốc [112]. Mặc dù đây là cơng trình nghiên cứu
về cơng tác giáo dục cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc nói chung, song
cũng có nhiều điểm nghiên cứu sinh có thể tham khảo, nghiên cứu. Cơng trình
đã phân tích, làm rõ tư tưởng chỉ đạo công tác giáo dục cán bộ của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, đưa ra quan điểm, xác định nhiệm vụ và phương thức
đào tạo cán bộ, trong đó tập trung kết hợp giữa điều động đào tạo, chọn học tự
chủ và tự học tại chức; kiên trì hồn thiện chế độ tổ chức đào tạo; xây dựng
kiện toàn chế độ cán bộ tự học tại chức; thúc đẩy cán bộ học tự chủ. Đây là
những nội dung mà luận án có thể nghiên cứu, vận dụng, tham khảo để xây
dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các
học viện, trường đại học CAND.
Lý Bồi Nguyên (2011), Thực tiễn sự tìm tịi về xây dựng tổ chức cơ sở
đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [89].
Cơng trình đề cập thực tiễn công tác xây dựng tổ chức cơ sở và đội ngũ đảng

viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong doanh nghiệp phi công hữu cùng
vấn đề kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Tuy không trực tiếp nghiên cứu về đối tượng đội ngũ đảng viên sinh viên, tuy
nhiên cơng trình đã gợi mở thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu
chuẩn đảng viên để nghiên cứu sinh tiếp cận, nghiên cứu.
Vũ Dần (2013), Xây dựng văn hóa liêm chính của Đảng Cộng sản Trung
Quốc [25]. Trên cơ sở đánh giá khái lược về tình hình thực hiện xây dựng văn
hóa chính trị trong Đảng Cộng sản Trung Quốc và yêu cầu tất yếu đối với việc
xây dựng văn hóa liêm chính trong Đảng Cộng sản Trung Quốc, tác giả đưa ra
hệ thống giải pháp xây dựng văn hóa liêm chính cho cán bộ, đảng viên Đảng
Cộng sản Trung Quốc, trong đó nhấn mạnh vai trị cơng tác giáo dục để xây
dựng thế giới quan, nhân sinh quan khoa học cho cán bộ, đảng viên; đồng thời
thể chế hóa, tiêu chuẩn hóa các hành vi liêm chính gắn với vị trí, chức danh
việc làm. Đặc biệt, phát huy tính tiên phong, gương mẫu trong nêu gương liêm
chính đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.


10
Vũ Anh Lực (2013), Phân tích giá trị thời đại của khẳng định “chất
lượng đảng viên quan trọng hơn số lượng” [78]. Trong bài viết của mình, tác
giả trình bày khái quát lịch sử, quá trình ra đời quan điểm “Chất lượng đảng
viên quan trọng hơn số lượng” của Trần Vân đưa ra trong bài báo “Làm thế
nào để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản” vào năm 1939. Trên cơ sở phân
tích lý luận và thực tiễn cơng tác xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng
sản Trung Quốc, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, tác giả đi đến khẳng định
“giá trị thời đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn” đối với luận điểm này. Đây là
khẳng định mang tính khoa học quan trọng góp phần giúp nghiên cứu sinh
vận dụng trong xác định phương châm, phương hướng nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Trương Thụ Qn (2013), Khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý

đảng viên và xây dựng Đảng theo yêu cầu khoa học hóa cơng tác xây dựng
Đảng [95]. Trên cơ sở khẳng định vị trí, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác
quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên và nâng cao trình độ quản lý, giáo dục,
rèn luyện đảng viên của các cấp ủy, tổ chức đảng góp phần tăng cường cơng
tác xây dựng Đảng nói chung và năng lực, hiệu lực lãnh đạo, cầm quyền của
Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công
tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên, trong đó nhấn mạnh thực
hiện nghiêm khắc kiểm tra, giám sát; hoàn thiện các chế độ, quy định phòng
ngừa, ngăn chặn vi phạm kỷ luật, kịp thời phát hiện, uốn nắn, nhắc nhở sai
phạm, xử lý nghiêm đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước.
Đặng Kiến Bình (2016), Chất lượng đảng viên ngày càng được nâng
cao, công tác xây dựng các tổ chức cơ sở đảng tiếp tục được củng cố [7]. Tác
giả đánh giá thực trạng số lượng đội ngũ đảng viên và tổ chức cơ sở đảng năm
2015, đưa ra các giải pháp tiếp tục bảo đảm, nâng cao chất lượng tổ chức cơ
sở đảng và đội ngũ đảng viên, trong đó tập trung tăng cường chức năng chính
trị, lãnh đạo chính trị của các tổ chức cơ sở đảng; nắm vững đường lối chính
trị của CNXH đặc sắc Trung Quốc theo tư tưởng Tổng bí thư Tập Cận Bình.
Coi trọng cơng tác phát triển đảng viên, hoàn thiện cơ cấu đảng viên. Tăng


11
cường công tác giáo dục, quản lý đảng viên, nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên toàn diện; tăng cường phát triển tổ chức cơ sở đảng đảm bảo yêu
cầu “ở đâu có quần chúng, ở đó có Đảng”. Phát huy vai trò của cấp ủy, người
đứng đầu trong xây dựng đảng ở cơ sở, coi đây là “thành quả chính trị to lớn
nhất”. Những giải pháp quan trọng mà tác giả đưa ra là nguồn tư liệu giúp
định hướng để nghiên cứu sinh vận dụng xây dựng các giải pháp nâng cao
chất lượng đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Lê Tự Cường (2018), Tiêu chuẩn đảng viên đủ tư cách chưa bao giờ
“phai nhạt” [24]. Bài viết khẳng định: “Để mỗi đảng viên không chỉ là một

chiến sĩ kiểu mẫu, mà đồng thời là một thủ lĩnh của quần chúng ngoài đảng”,
việc lồng ghép tiêu chuẩn đảng viên, phẩm chất đảng viên, tu dưỡng đảng
viên đã trở thành nền tảng cho sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của
Đảng Cộng sản Trung Quốc. Người đảng viên Đảng Cộng sản phải thực sự
“nhất tâm mưu cầu lợi ích của nhân dân”; phải có thực tài, học tập thực tế,
nếu không sẽ không thể hiện được vai trò gương mẫu, đi đầu trong quần
chúng. Đồng thời phải thường xuyên tiến hành phê bình và tự phê bình, giáo
dục, kiểm tra, thi hành kỷ luật nghiêm khắc. Đây cũng là biện pháp quan
trọng để bảo đảm cho đảng viên thực hiện và giữ vững các tiêu chuẩn đối với
người đảng viên Đảng Cộng sản, nhất là trong tình hình hiện nay.
Tài Thanh Bình (2019), Nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý đảng
viên [8]. Bài viết khẳng định vai trò của đảng viên “là tế bào của cơ thể tổ
chức đảng”. Do đó, “chỉ khi đảng viên có nhiều sinh lực thì cơ thể của đảng
mới khỏe được”. Để có đội ngũ đảng viên chất lượng, cần coi trọng và phát
huy vai trị của cơng tác quản lý và giáo dục đảng viên toàn diện, chặt chẽ,
trong đó cần duy trì tốt tiêu chuẩn chính trị và nâng cao chất lượng nguồn
đảng viên. Trang bị lý luận và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Trong
đó, định kỳ hàng tháng thực hiện “Ngày hội học tập và thảo luận của đảng
viên”, tổ chức cho đảng viên học tập lý luận chính trị, nghe báo cáo cơng tác
chi bộ; cụ thể hóa việc học lý thuyết trừu tượng thành “Tài liệu hướng dẫn
thực hành” sinh động để làm cho việc tổ chức hoạt động trở nên hấp dẫn, hiệu


12
quả hơn. Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm hay, cách làm tốt của các đảng
viên. Tạo cơ chế phù hợp để đảng viên phát huy vai trò tiên phong, gương
mẫu trong thực tiễn. Thực hiện dân chủ trong đánh giá, xếp loại đảng viên,
thiết lập cơ chế tự thanh lọc đảng viên, kiên quyết loại bỏ những đảng viên
không làm tốt vai trị, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của tổ chức
đảng. Tổ chức đảng cần đặc biệt chăm lo, quan tâm giúp đỡ đối với đảng

viên, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa đảng viên với tổ chức đảng.
Kham Phouy Chan Tha Va Dy (2019), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay
[69]. Luận án phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng và tiêu chí
đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn các tỉnh Bắc Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào; đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra; từ đó xác định yếu tố tác động, mục tiêu, phương hướng và các giải
pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng nông thôn các tỉnh phía
Bắc Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2025. Mặc dù không nghiên
cứu trực tiếp về đối tượng đảng viên là sinh viên, tuy nhiên những vấn đề lý
luận về chất lượng, tiêu chí đánh giá chất lượng và những vấn đề đặt ra trong
luận án có thể gợi mở một số vấn đề cho nghiên cứu sinh nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu Ủy ban cơng tác các cơ quan thành phố Vũ Hán
(2020), Nghiên cứu nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ đảng viên
trong thời kỳ mới [90]. Trong bài viết, nhóm tác giả khẳng định vai trò của
đội ngũ đảng viên; làm rõ mối quan hệ giữa chất lượng cá nhân đảng viên với
chất lượng tổng thể của công tác xây dựng đội ngũ đảng viên. Đặc biệt, trong
thời kỳ mới, chất lượng xây dựng đội ngũ đảng viên được nhấn mạnh ở phẩm
chất, năng lực thích nghi và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, sứ mệnh lịch sử trong
quá trình xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc. Cơng trình đề xuất 4 nhóm
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng đội ngũ đảng viên,
gồm: một là, tăng cường xây dựng năng lực chính trị cho đảng đảng viên; hai
là, tập trung nghiên cứu và thực hiện tư tưởng Tập Cận Bình về CNXH đặc sắc
Trung Quốc cho kỷ nguyên mới, tăng cường xây dựng lý luận và tư tưởng; ba


13
là, thúc đẩy sự phát triển tổng hợp của công tác xây dựng đảng, tăng cường xây
dựng năng lực phục vụ; bốn là, tập trung hoàn thiện hệ thống tổ chức, nâng cao
trách nhiệm cấp ủy, chi bộ, người đứng đầu; xây dựng quy chế làm việc khoa

học; thực hiện nghiêm chế độ sinh hoạt đảng; chủ động quản lý, giáo dục đảng
viên, chăm lo mọi mặt đối với đảng viên,… Đây là những vấn đề cơ bản giúp
gợi mở để nghiên cứu nghiên cứu xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Hà Nhất Trung (2021), Sự thống nhất hữu cơ về quy mô và phẩm chất
của đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc [108]. Trên cơ sở phân tích, đánh
giá kinh nghiệm về cơng tác xây dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc qua các
thời kỳ, tác giả khẳng định: “chất lượng đảng viên là tiền đề, nền tảng bản
chất tiên tiến của Đảng, bảo đảm quan trọng để thực hiện mục tiêu của Đảng”.
Tuy nhiên, chất lượng đảng viên không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến
sức mạnh của một đảng, quy mô và số lượng đảng viên cũng đóng vai trị rất
quan trọng. Vì vậy, trong cơng tác xây dựng đội ngũ đảng viên phải hết sức
coi trọng việc nâng cao chất lượng, tuy nhiên không nên cực đoan, bỏ qua quy
mô và số lượng đảng viên. Những nhận định khoa học mà tác giả nêu ra là
luận cứ quan trọng để tác giả nghiên cứu, vận dụng trong xây dựng tiêu chí
đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các
học viện, trường đại học CAND.
Lúa Lê Trương (2021), Tăng cường có hiệu quả công tác xây dựng
chất lượng đội ngũ đảng viên trong thời kỳ mới [109]. Tác giả khẳng định tính
nhất quán trong quan điểm của Đảng Cộng sản Trung Quốc về vị trí, vai trị
của đảng viên và sự cần thiết nâng cao chất lượng đảng viên, trong đó tăng
cường xây dựng, củng cố tư tưởng cho đảng viên; thực hiện nghiêm tự phê
bình và phê bình trong nội bộ đảng, kịp thời sửa chữa những lệch lạc về nhận
thức; thường xuyên tự soi, tự sửa trong học tập, trong cuộc sống, công tác.
Tăng cường giáo dục lý tưởng, niềm tin cho đảng viên; bồi dưỡng chủ nghĩa
cộng sản, lý tưởng CNXH đặc sắc Trung Quốc. Tăng cường xây dựng, nâng
cao năng lực, trình độ cho đảng viên. Thực hiện nghiêm quy trình vào đảng;


14

tuân thủ chặt chẽ Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc, quy định về công tác
phát triển đảng viên để kiểm soát chất lượng, tránh để những phần tử cơ hội,
những người vào đảng khơng vì động cơ trong sáng. Tối ưu hóa cơ cấu đảng
viên bằng việc mở rộng phạm vi, đối tượng, địa bàn phát triển đảng; xử lý đúng
mối quan hệ giữa “số lượng” và “chất lượng” đảng viên, trong đó tuyệt đối
khơng giảm chất lượng đảng viên để cân đối số lượng đảng viên.
1.1.2. Nghiên cứu về đảng viên và chất lượng đội ngũ đảng viên
trong lực lượng vũ trang
Khăm Xúc Phôm Sa Vẳn (2009), Mối quan hệ khách quan và chủ quan
trong nâng cao năng lực hoạt động cơng tác đảng, cơng tác chính trị của đội
ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Lào hiện nay [70]. Luận án đã đưa ra
quan niệm, vai trò và các yếu tố cấu thành năng lực tiến hành cơng tác đảng,
cơng tác chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Lào, trong
đó cơ bản và quan trọng nhất là “năng lực nhận thức và năng lực hoạt động
thực tiễn”. Đây là những gợi mở để nghiên cứu sinh nghiên cứu xây dựng tiêu
chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường
đại học CAND.
Bun Phêng Sỉ Pa Xợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư
đoàn bộ binh quân đội nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [21]. Luận án đã
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào, đặc
biệt nội dung tiêu chí đánh giá chất lượng. Đây là vấn đề mà nghiên cứu sinh
có thể tham khảo trong xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Phạm Văn Độ (2011), Bảy hình mẫu cần thực hiện của cảnh sát nhân
dân là đảng viên trong cơ quan công an ở phương diện duy trì tính tiên phong
[52]. Tác giả đưa ra bảy hình mẫu của người cảnh sát nhân dân là đảng viên
trong cơ quan cơng an để duy trì và phát huy tính tiên phong, gương mẫu, bao
gồm: thứ nhất, có nhãn quan chính trị, bản lĩnh chính trị vững vàng, nhạy bén;
hiểu và xử lý tốt các vấn đề chính trị, giữ vững lập trường, phương hướng,



15
nguyên tắc chính trị; thứ hai, phải trung thành với Đảng Cộng sản, quan tâm,
phục vụ quần chúng nhân dân; thứ ba, tăng cường học tập nâng cao trình độ
chuyên mơn nghiệp vụ thích ứng với thời đại; thứ tư, tiên phong đổi mới, chủ
động tìm tịi sáng tạo phục vụ cơng tác; thứ năm, cần cù, chịu khó, sẵn sàng đối
mặt với nguy hiểm, thử thách; thứ sáu, phát huy dân chủ, tăng cường đoàn kết,
nêu gương trong chấp hành kỷ luật, kỷ cương; thứ bảy, kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, nêu gương liêm chính, giữ gìn phẩm chất chân chính.
Somphon Butdee (2012), Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, chiến sĩ ở Bộ An ninh Lào [97]. Bài viết khẳng định vai trị,
sự cần thiết của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ, chiến sĩ ở
Bộ An ninh Lào, nhất là trong bối cảnh tình hình đất nước có nhiều thay đổi;
đánh giá thực trạng, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế của cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng đối với cán bộ, chiến sĩ ở Bộ An ninh Lào và nguyên nhân,
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục
chính trị tư tưởng đối với cán bộ, chiến sĩ ở Bộ An ninh Lào thời gian tới.
Cao Kiên Linh (2013), Vài suy ngẫm về tăng cường và cải tiến công
tác giáo dục đảng viên trong đội ngũ cơng an tình hình mới. [77]. Trong bài
viết, tác giả khẳng định: “chất lượng đảng viên quyết định trực tiếp chất lượng
đội ngũ cán bộ công an nhân dân; chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định
chất lượng đội ngũ công an nhân dân”. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ
cơng an nhân đáp ứng u cầu trong tình hình mới, cơng tác giáo dục đảng
viên và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên toàn diện giữ vai trò quan
trọng và là bước nhảy vọt. Trên cơ sở chỉ ra những tồn tại trong công tác giáo
dục đảng viên, tác giả đã đưa ra 4 biện pháp tăng cường và nâng cao công tác
giáo dục đảng viên trong đội ngũ công an nhân dân. Những nhận định và biện
pháp tác giả nêu ra, góp phần cung cấp thêm cách nhìn tồn diện hơn để
nghiên cứu nghiên cứu, thực hiện đề tài luận án.

Hủm Phản Phỉu Khêm Phon (2016), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện
nay [66]. Luận án làm rõ quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ
sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào. Đánh giá thực trạng, chỉ rõ ưu điểm,


16
hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào; từ đó đề ra phương hướng, giải pháp chủ
yếu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào
đến năm 2025. Những vấn đề lý luận mà luận án chỉ ra đã góp phần gợi mở
một số vấn đề để nghiên cứu sinh xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đội
ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Bounhueang Thammakot (2018), Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng
Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai
đoạn hiện nay [9]. Luận án đã khái quát đội ngũ sĩ quan lực lượng CSND Lào;
đưa ra quan niệm và 4 tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng
CSND Lào, gồm: một là, số lượng và cơ cấu; hai là, hệ thống các yếu tố cần có
của bản thân đội ngũ sĩ quan lực lượng CSND để đảm nhận và hoàn thành tốt
nhiệm vụ; ba là, mối quan hệ của đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân
với môi trường, điều kiện công tác cụ thể; bốn là, mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, chức trách. Đây là những vấn đề lý luận quan trọng mà nghiên cứu sinh có
thể tham khảo, vận dụng để xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng
viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Somphanh Sivongxay (2022), Tính tích cực chính trị trong đấu tranh tư
tưởng - lý luận của đội ngũ giảng viên trong các nhà trường cơng an nước
Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay [98]. Trên cơ sở hệ thống hóa
những vấn đề lý luận về tính tích cực chính trị, luận án đã phân tích và đưa ra
quan niệm, đặc điểm, nội dung biểu hiện và các yếu tố tác động đến tính tích
cực chính trị trong đấu tranh tư tưởng - lý luận của đội ngũ giảng viên các nhà

trường cơng an nước Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào; đánh giá thực trạng, chỉ
rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân từ đó xác định những vấn đề đặt ra; đồng
thời đề xuất các giải pháp chủ yếu phát huy tính tích cực chính trị trong đấu
tranh tư tưởng - lý luận của đội ngũ giảng viên các nhà trường cơng an nước
Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay. Mặc dù cơng trình khơng trực tiếp
nghiên cứu về chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên, tuy nhiên nhiều nội
dung của luận án đã góp phần gợi mở giúp nghiên cứu sinh thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành luận án.


17
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về đảng viên và chất lượng đội ngũ đảng viên
Nguyễn Văn Giang (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
vùng có đồng bào có đạo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ trong giai
đoạn hiện nay [54]. Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn,
luận án đưa ra quan niệm đội ngũ đảng viên và tiêu chí đánh giá chất lượng
đội ngũ đảng viên vùng đồng bào có đạo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc
Bộ; xác định những yếu tố tác động đến đội ngũ đảng viên và công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên vùng đồng bào công giáo ở các tỉnh ven
biển đồng bằng Bắc Bộ, từ đó làm căn cứ khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân và những kinh nghiệm. Luận án đưa ra dự báo về những thuận
lợi, khó khăn và xu hướng chất lượng đội ngũ đảng viên vùng có đồng bào có
đạo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ; đồng thời xây dựng hệ thống 5
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở vùng có đạo các tỉnh ven
biển đồng bằng Bắc Bộ thời kỳ đổi mới. Những vấn đề lý luận, thực tiễn của
luận án đã góp phần gợi mở một số vấn đề giúp nghiên cứu sinh tham khảo,
vận dụng trong xây dựng tiêu chí đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (2013), Làm người cộng sản trong giai

đoạn hiện nay [96]. Nội dung cuốn sách được chia thành 3 phần, phần thứ
nhất, những căn cứ để xác định hình mẫu, tiêu chuẩn người đảng viên cộng
sản trong giai đoạn hiện nay; phần thứ hai, tư cách và tiêu chuẩn của người
cộng sản Việt Nam hiện nay; phần thứ ba, phương hướng và biện pháp chủ
yếu nâng cao chất lượng đảng viên trong thời kỳ mới. Trên cơ sở phân tích
quan điểm C. Mác - Ph. Ăngghen, V.I. Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam về vai trị, hình mẫu, tiêu chuẩn của người đảng viên cộng sản;
những vấn đề mới của thời đại và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản trên thế
giới; người cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ 1930 - 1985; thực trạng đội
ngũ đảng viên từ năm 1986 đến 2013, cơng trình đã làm rõ vai trò, tiêu chuẩn
và những yêu cầu đối với đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn


18
mới gồm: tiêu chuẩn về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, năng lực, phẩm
chất đạo đức, lối sống; giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng, thực hiện
ngun tắc tập trung dân chủ; tự phê bình và phê bình,… Tác giả đã đề xuất
phương hướng và 6 giải pháp xây dựng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới. Đây là tài liệu quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo
trong quá trình thực hiện luận án, đặc biệt về các vấn đề như tiêu chuẩn đảng
viên và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Hội đồng lý luận Trung ương, Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Xây
dựng Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế: Thách thức, kinh nghiệm của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc [62]. Cuốn sách là
tập hợp các bài tham luận trong Hội thảo lý luận lần thứ 12 giữa hai Đảng với
cùng chủ đề đã chia sẻ nhận thức, trình bày quan điểm về những thách thức
mà Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc đang gặp phải
trong vấn đề xây dựng Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế, giới thiệu cho
nhau những kết quả quan trọng đã đạt được trong quá trình xây dựng Đảng
hiện nay. Hội nhập không chỉ tạo thêm nguồn lực và phát triển đất nước mà

cịn đặt ra khơng ít vấn đề thách thức về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức
của cán bộ, đảng viên. Đây là những luận cứ quan trọng giúp nghiên cứu sinh
lý giải các vấn đề có liên quan đến luận án.
Trịnh Gia Hiểu (2017), Chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ
xã ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay [57]. Trong luận án, tác giả đã chỉ rõ
những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng đội ngũ đảng viên của
các đảng bộ xã ở tỉnh Thanh Hóa như: quan niệm, yếu tố cấu thành và tiêu chí
đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên. Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng,
chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất 5
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ xã ở Thanh
Hóa. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên và các giải pháp
được đưa ra đã gợi mở nhiều vấn đề giúp nghiên cứu sinh xây dựng tiêu chí
đánh giá và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các
học viện, trường đại học CAND hiện nay.


19
Tơ Lâm (2019), Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhận diện và đấu tranh với
những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán
bộ, đảng viên [73]. Cuốn sách đã chỉ ra 27 căn bệnh, trên cơ sở 27 biểu hiện
của suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tác giả đã chỉ ra
những biểu hiện, nguyên nhân, tác hại và các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ,
đảng viên; từ đó giúp cán bộ, đảng viên phấn đấu rèn luyện bản lĩnh chính trị
vững vàng, đạo đức lối sống trong sáng, có năng lực, động cơ và trách nhiệm
đúng đắn, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Kết quả
nghiên cứu của cơng trình cung cấp vốn kiến thức lý luận và thực tiễn, giúp
nghiên cứu sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định.
Nguyễn Trọng Phúc (2019), Giáo dục, rèn luyện, nâng cao chất lượng
đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh và thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW của

Ban Bí thư [92]. Trong bài viết, tác giả đã phân tích, làm sáng tỏ những tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, rèn luyện, nâng cao chất lượng
đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên thơng qua các tác phẩm của Người. Qua đó
khẳng định vị trí, vai trị của người đảng viên trong sự nghiệp cách mạng,
cũng như yêu cầu tất yếu đối với giáo dục, rèn luyện, nâng cao chất lượng
đảng viên. Bài viết cũng đã khái quát tình hình chất lượng đảng viên của
Đảng ta hiện nay, chỉ rõ sự cần thiết đối với việc ban hành Chỉ thị số 28CT/TW ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư về “Nâng cao chất lượng kết nạp
đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên khơng cịn đủ tư cách ra
khỏi Đảng”. Những phân tích, đánh giá của bài viết góp phần giúp nghiên cứu
sinh tiếp cận, vận dụng trong nghiên cứu xây dựng các giải pháp của luận án.
Phạm Giang (2020), Làm gì để nâng cao chất lượng đảng viên [55].
Bài viết được trình bày trên cơ sở trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn
quá trình tiến hành nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên tại đảng bộ các địa
phương như: Ninh Bình, Bến Tre, Cao Bằng, Đồng Nai, Bìa Rịa - Vũng Tàu,
Bắc Kạn, Hà Tĩnh,… Trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp chủ yếu là:
Tích cực thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI,


20
XII) gắn với tự phê bình và phê bình; phát huy vai trò nêu gương, đi đầu của
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành
trong đảng bộ tỉnh; chú trọng công tác đào tạo cả lý luận và thực tiễn; kiểm
soát chặt chẽ “đầu vào trong lựa chọn, bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng
viên. Những kinh nghiệm trên đây là nguồn tham khảo để nghiên cứu sinh
vận dụng xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là
sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Thu Thủy, Viết Cường, Hữu Thưởng (2022), Nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng, đội ngũ đảng viên đáp ứng u cầu cơng tác xây dựng Đảng
trong tình hình mới [103]. Trong bài viết kỳ 2 “Coi trọng nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên”, các tác giả đã đưa ra nhóm giải pháp “Nâng cao chất lượng

đội ngũ đảng viên; phát huy tính tiên phong, gương mẫu, trọng dân, gần dân,
tin dân, hiểu dân, học dân của cán bộ, đảng viên” gồm: một là, đổi mới, tăng
cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính
trị cho đảng viên; hai là, coi trọng công tác quản lý đảng viên và kịp thời rà
sốt, sàng lọc, kiên quyết đưa những đảng viên khơng còn đủ tư cách ra khỏi
Đảng; ba là, tập trung nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên; bốn là,
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; phát huy và tăng
cường vai trò của mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và
nhân dân tham gia xây dựng Đảng, giám sát đảng viên. Đây là cơ sở quan trọng
để nghiên cứu sinh vận dụng xây dựng hệ thống các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên là sinh viên các học viện, trường đại học CAND.
Ngồi ra, cịn có nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí, như:
Nguyễn Thanh Hùng (2007), Nâng cao chất lượng đảng viên các trường cao
đẳng, đại học Hà Nội [64]; Phùng Trần Phương (2008), Giải pháp nâng cao
chất lượng đảng viên [93]; Trần Nhật Quang (2009), Suy nghĩ về tiêu chuẩn
đảng viên [95]; Hương Anh (2020), Tích cực nâng cao số lượng, chất lượng
đảng viên kết nạp [1],…


×