Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
Chương 1.....................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .................................................................4
VÀ CƠ CHẾ MỘT CỬA...........................................................................................................4
1.1Quản lý hành chính Nhà nước và nền hành chính Nhà nước ...................4
1.1.1Quản lý hành chính Nhà nước ..........................................................4
1.1.2Nền hành chính Nhà nước và các bộ phận cấu thành...................10
1.1.3Cải cách nền hành chính Nhà nước ..............................................12
1.2Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính ....14
1.2.1Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính ................14
1.2.2Phân loại các Thủ tục hành chính ..................................................17
1.2.3Sự cần thiết phải cải cách Thủ tục hành chính ở Việt Nam.......19
1.3Cơ chế một cửa..........................................................................................22
1.3.1Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện..................................22
1.3.2Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa...............................................................................................................24
1.3.3Lợi ích của việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
.....................................................................................................................24
1.3.4Yêu cầu đối với việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa...............................................................................................................25
1.3.5Qui trình giải quyết...........................................................................27
Chương 2 ..................................................................................................................................29
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI
SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI...............................................29
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và hoạt động của Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất Hà nội...............................................................................29
2.1.1Tổng quan về Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất Hà nội......29
Khóa luận tốt nghiệp
Đến năm 2003 UBND Thành phố Hà Nội quyết định hợp nhất sở Địa chính – Nhà
đất Hà Nội và các tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường thành Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất Hà Nội.....................................................................................................................29
2.1.2Các loại TTHC tại Sở TNMT & NĐ Hà Nội.................................31
2.1.3 TTHC tại Sở TNMT&NĐ trước khi áp dụng cơ chế “Một cửa”33
2.2 Đánh giá thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” ở Sở TNMT
& NĐ Hà nội...................................................................................................35
2.2.1Khái quát chung về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa của Sở
TNMT & NĐ HN .....................................................................................35
.............................................................................................................................38
Hình 2.3: Cập nhật hồ sơ..........................................................................................39
............................................................................................................................39
Hình 2.4: Cập nhật tình trạng hồ sơ.........................................................................40
Hình 2.5: Cập nhật bổ sung hồ sơ............................................................................41
.............................................................................................................................41
Hình 2.6: Phân công phòng/ban thụ lý hồ sơ...........................................................42
..............................................................................................................................42
Hình 2.7: Phân công chuyên viên thụ lý hồ sơ........................................................43
b. Những kết quả đạt được:..........................................................................................46
2.2.2Đánh giá những thành công và hạn chế của cải cách TTHC theo
cơ chế một cửa tại Sở TNMT & NĐHN.................................................46
Chương 3...................................................................................................................................51
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI....51
3.1 Chương trình cải cách nền HCNN đến 2020 và định hướng cơ bản trong
cải cách TTHC ở Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội................51
3.2Các giải pháp và kiến nghị thực thi..........................................................52
3.2.1Hệ thống hóa lại các loại thủ tục và qui trình giải quyết.............53
3.2.2Công khai phần mềm “Một cửa”....................................................53
3.2.3Hướng đến thực hiện “Một cửa liên thông”..................................55
3.2.4Nộp hồ sơ trực tuyến........................................................................56
3.2.5Phát triển các dịch vụ trực tuyến....................................................59
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.6Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức bộ phận “Một
cửa”.............................................................................................................60
KẾT LUẬN...............................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................63
PHỤ LỤC.................................................................................................................................66
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG...............................................................................68
Điều 1. Quy chế này quy định việc áp dụng, triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và
quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương.......................................................................................................68
Chương II.................................................................................................................69
Chương IV................................................................................................................72
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH...................................................................................72
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô
giáo hướng dẫn là Thạc sỹ Nguyễn Thị Lệ Thuý. Đồng thời tôi cũng nhận được sự
góp ý chân thành của các thầy cô giáo Khoa Khoa học Quản lý.
Bên cạnh đó tôi đã được các cán bộ bộ phận Thông tin lưu trữ, phòng Tổ chức
- hành chính, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội giúp đỡ rất tận tình, tạo
mọi điều kiện học tập và nghiên cứu, cũng như cung cấp các số liệu cần thiết để tôi
có thể hoàn thành đề tài này.
Góp phần giúp tôi hoàn thành khoá luận này còn có sự chỉ bảo tận tình của các
cán bộ Thư viện Quốc gia, cán bộ Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
giúp tôi trong việc thu thập các nguồn tư liệu cho khóa luận.
Nhân đây, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thày cô, các cán bộ Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội, các cán bộ thư viện, bạn bè và gia đình đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên
Trịnh Thị Mai
Khóa luận tốt nghiệp
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Sở TNMT&NĐ: Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
CCHC: Cải cách hành chính
CSDL: Cơ sở dữ liệu
CNTT: Công nghệ thông tin
TTHC: Thủ tục hành chính
HCNN: Hành chính Nhà nước
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
UBND: Ủy ban nhân dân
HS: Hồ sơ
HSHC: Hồ sơ hành chính
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình hoạt động của phần mềm một cửa
Hình 2.3: Sơ đồ cập hồ sơ
Hình 2.4: Sơ đồ cập tình trạng hồ sơ
Hình 2.5: Sơ đồ cập nhật bổ sung hồ sơ
Hình 2.6: Sơ đồ phân công phòng/ban thụ lý hồ sơ
Hình 2.7: Sơ đồ phân công chuyên viên thụ lý hồ sơ
Hình 2.8: Sơ đồ tổng thể quy trình giải quyết hồ sơ luân chuyển giữa các phòng ban
theo mô hình 1 cửa của Sở TNMTNĐ
Hình 2.9: Quy trình chi tiết luân chuyển hồ sơ đối với dạng giao đất và cho thuê đất mới
Hình 3.1: Sơ đồ cổng giao tiếp điện tử Hà Nội
Hình 3.2: Sơ đồ bốn mức độ dịch vụ hành chính công
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Cải cách hành chính từ lâu đã không còn là vấn đề xa lạ với bất cứ ai trong
chúng ta. Ngày nay, đó là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát triển và
các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Từ 1986 cùng với quá trình đổi mới đất nước
về kinh tế, cải cách hành chính cũng được tiến hành đồng thời. Trải qua nhiều năm
với những bước đi và lộ trình khác nhau công cuộc cải cách hành chính cũng đã thu
được những thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy
nhiên do chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường nên việc cải cách hành chính ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn, vì thế mà đến
giờ Cải cách hành chính vẫn đang là một bài toán lớn đối với Chính phủ cũng như
các cơ quan hành chính Nhà nước.
Trong giai đoạn 2001 – 2010, trên cơ sở nhận thức đầy đủ những kiến thức, hạn
chế của nền hành chính VN hiện nay, Đảng và Nhà nước đã quyết tâm thực hiện dứt
điểm công cuộc Cải cách hành chính Nhà nước với 4 nội dung: cách thể chế, pháp
luật và thủ tục hành chính; cải cách bộ máy hành chính nhà nước; nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công.
Cải cách Thủ tục hành chính (TTHC) là một trong những nội dung quan trọng
của cải cách thể chế hành chính. Muốn nâng cao hiệu quả của nền hành chính Nhà
nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thì TTHC phải đơn giản, nhanh chóng,
thuận tiện, và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Đứng trước yêu cầu đó ngày
04/9/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 181/QĐ-TTg về việc thực hiện cơ
chế “Một cửa” đối với các cơ quan hành chính Nhà nước. Đây được coi như là một
giải pháp mang tính đột phá trong việc cải cách TTHC.
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất với các lĩnh vực quản lý của mình, đặc
biệt là trong lĩnh vực Nhà đất có rất nhiều loại TTHC với số lượng ngày càng gia
tăng. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế, yêu cầu của người dân ngày càng nhiều, đòi
hỏi Sở phải có những đổi mới về qui trình giải quyết TTHC để đáp ứng yêu cầu thực
tế đặt ra.
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
1
Khóa luận tốt nghiệp
Thực hiện Quyết định 181/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và định số Quyết
156/2003/QĐ-UB ngày 11/11/2003 của UBND Thành phố Hà Nội, năm 2003 Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất Hà nội đã áp dụng cơ chế “Một cửa” trong việc giải
quyết TTHC. Từ đây tình hình giải quyết TTHC của Sở được cải thiện một cách đáng
kể nhưng bên cạnh đó việc thực hiện cơ chế này vẫn bộc lộ những bất cập.
Trải qua quá trình thực tập tại Sở, nhận thấy đây là vấn đề có tính chất trọng
yếu đối với hoạt động của Sở, em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tài nguyên
Môi trường và Nhà đất Hà Nội” là khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn
đem lại một cái nhìn tổng quan về công cuộc cải cách hành chính trong các cơ quan
hành chính Nhà nước nói chung và tình hình cải cách TTHC tại Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất nói riêng, đồng thời đánh giá lại quá trình áp dụng cơ chế “Một
cửa” tại Sở Tài nguyên Môi trường Nhà đất để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn
thiện việc cải cách TTHC, góp phần thúc đẩy hoạt động của Sở.
Do đặc thù của lĩnh vực nghiên cứu, đề tài được hình thành dựa trên việc
sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương
pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp quan sát khoa học, phương pháp điều
tra, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm), phương pháp chuyên
gia, phương pháp toán học, phương pháp thống kê…, trên cơ sở đó xây dựng các
giải pháp có tính khoa học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về TTHC và cơ chế một cửa.
Phần này đưa ra hệ thống lý luận về nền hành chính nói chung, các bộ phận cấu
thành cũng như các nội dung của CCHC. Các kiến thức về TTHC và sự cần thiết phải
cải cách TTHC. Cơ chế “Một cửa”, mục đích của việc thực hiện cơ chế này và các
yêu cầu trong việc thực hiện “Một cửa” để giải quyết TTHC.
Chương 2: Thực trạng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa tại Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
Phần này giới thiệu khái quát về quá trình hoạt động của Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất. Đánh giá lại quá trình thực hiện cơ chế “Một cửa” tại Sở, đánh giá
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
2
Khóa luận tốt nghiệp
những thành công đạt được cũng như những mặt còn tồn tại.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách TTHC theo cơ chế một
cửa tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
Dựa trên những đánh giá về những mặt tồn tại khi thực hiện cơ chế “Một cửa”
của chương 2, chương 3 sẽ đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của bộ
phận “Một cửa” trong việc giải quyết TTHC tại Sở TNMT&NĐHN từ đó góp phần
thúc đẩy các hoạt động của Sở.
Do hạn chế về tài liệu, thời gian cũng như kiến thức nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong có được sự góp ý của thày cô và bạn bè để em có thể
hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
3
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CƠ CHẾ MỘT CỬA
1.1 Quản lý hành chính Nhà nước và nền hành chính Nhà nước
1.1.1 Quản lý hành chính Nhà nước
Có rất nhiều khái niệm quản lý khác nhau. Khái niệm Quản lý nói chung là sự
tác động một cách có tổ chức của chủ thể vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và các hành vi của con người, tập thể và các tổ chức xã hội nhằm
duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hành chính Nhà nước (HCNN) là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện để duy trì
và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ
quốc XHCN.
1
Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh:
Tổ chức là sự thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người, giữa các tập thể
để thực hiện công việc quản lý các quá trình xã hội. Nội dung chủ yếu bao gồm thiết
lập hệ thống bộ máy hành chính trung ương và địa phương theo cấp và theo phân hệ,
quy định thẩm quyền và các mối quan hệ của cơ quan trong hệ thống, bố trí cán bộ,
công chức và các chế độ chính sách đối với họ để làm cho hàng triệu công chức trong
bộ máy mỗi người đều có vị trí tích cực đối với Nhà nước, đóng góp phần mình tạo
ra lợi ích cho xã hội.
Điều chỉnh là sự quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý,
các quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp… nhằm tạo ra sự phù hợp giữa chủ thể và khách
thể quản lý, sự cân đối hài hòa về hoạt động quản lý các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người.
1
Học viện hành chính Quốc gia; Giáo trình về quản lý hành chính Nhà nước
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
4
Khóa luận tốt nghiệp
Sự tác động mang tính quyền lực Nhà nước:
Đó là sự tác động bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực Nhà
nước mang tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ chức rất cao. Pháp luật phải được
chấp hành nghiêm chính, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Vì vậy, việc tổ
chức và điều chỉnh của quản lý HCNN phải trên cơ sở pháp luật, làm đúng pháp luật
và theo nguyên tắc pháp chế.
1.1.1.1 Nhà nước quản lý, quản lý Nhà nước và quản lý hành chính Nhà nước
Chúng ta rất dễ nhầm các khái niệm Nhà nước quản lý, quản lý Nhà nước và
quản lý hành chính Nhà nước, chúng tưởng chừng như giống nhau nhưng thực chất
rất khác nhau.
Nhà nước quản lý: Đó là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện
và bằng pháp luật với bộ máy Nhà nước gồm 3 quyền: Lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Đó là điểm khác cơ bản giữa Nhà nước với các chủ thể quản lý khác: Đảng,
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội.
Quản lý Nhà nước: Đó là dạng quản lý xã hội hành vi hoạt động của con
người do tất cả các cơ quan Nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) tiến hành để
thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
2
Quản lý HCNN là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước với
chức năng chấp hành luật và tổ chức thực hiện luật của các cơ quan trong hệ thống
hành pháp và HCNN (hệ thống Chính phủ và chính quyền địa phương)
Các đặc điểm của quản lý HCNN
- Quản lý HCNN xã hội chủ nghĩa (XHCN) mang tính quyền lực đặc biệt, tính
tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước. Khách thể quản lý phải
phục tùng chủ thể quản lý một cách nghiêm túc. Nếu không thì phải truy cứu trách
nhiệm và phải xử lý theo pháp luật một cách nghiêm minh, bình đẳng.
- Quản lý HCNN là hoạt động có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế
hoạch để thực hiện mục tiêu. Đặc điểm này đòi hỏi công tác quản lý hành chính phải
có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Có chỉ tiêu chủ yếu vừa
mang tính định hướng, vừa mang tính pháp lệnh và có biện pháp cơ bản để tổ chức
2
Khoa Khoa học Quản lý; Giáo trình quản lý Nhà nước về Kinh tế
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
5
Khóa luận tốt nghiệp
thực hiện các chỉ tiêu đó ở tầm vĩ mô là chủ yếu.
- Quản lý HCNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành,
phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp để tổ chức lại nền
sản xuất xã hội và cuộc sống của con người trong địa bàn của mình theo sự phân
công, phân cấp, đúng thẩm quyền và theo nguyên tắc tập trung, dân chủ.
- Quản lý HCNN XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa
người quản lý và người bị quản lý. Cán bộ quản lý HCNN phải sâu sát dân, có tác
phong quần chúng, liên hệ chặt chẽ và lắng nghe ý kiến của quần chúng, biết làm
công tác vận động quần chúng tham gia thật sự rộng rãi vào công việc quản lý của
Nhà nước và xã hội.
- Bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức và trong hoạt động quản lý
HCNN. Các quyết định của cơ quan và người lãnh đạo phải được tác động liên tục.
Các văn bản, giấy tờ của dân, của Nhà nước phải được gìn giữ, lưu trữ: ngắn hạn, dài
hạn, vĩnh viễn. Đây là đặc điểm rất quan trọng mang tính trách nhiệm của cơ quan
HCNN đối với dân, với xã hội.
1.1.1.2 Nguyên tắc và phương pháp của quản lý hành chính Nhà nước xã
hội chủ nghĩa
a) Các nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước
Nguyên tắc quản lý HCNN là tư tưởng chỉ đạo hành động, là ý thức hành vi của
tổ chức và hoạt động quản lý HCNN của các cơ quan và viên chức quản lý HCNN
trước thực tiễn xã hội đang vận động.
Nguyên tắc quản lý HCNN luôn luôn phát triển bởi vì các hiện tượng chính trị -
xã hội mà nguyên tắc phản ánh cũng như khả năng nhận thức của chúng ta luôn luôn
phát triển.
a 1. Nguyên tắc phù hợp giữa tổ chức với những yêu cầu của chức năng hành chính
Bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thiết lập bộ máy hành chính từ Chính phủ
đến tất cả các cơ quan trong hệ thống tương ứng với chức năng và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh…trong thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, trình độ xã hội
hóa cao của nền sản xuất xã hội, sự phát triển của phân công lao động xã hội làm nảy
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
6
Khóa luận tốt nghiệp
sinh các ngành nghề mới xuất hiện các vấn đề xã hội mới, thúc đẩy sự biến đổi,
phương thức hoạt động quản lý, trách nhiệm và thẩm quyền quản lý khiến chức năng
và nhiệm vụ của Chính phủ phải mở rộng, các tổ chức hành chính phải được tăng
cường và do đó các cơ quan hành chính cũng theo đó mà ra đời.
a 2. Nguyên tắc hoàn chỉnh và thống nhất.
Ở tất cả các nước dù là đơn nhất hay liên bang, chế độ tập quyền, tản quyền hay
phân quyền thì Chính phủ cũng là cơ quan chấp hành và Hành chính cao nhất của
Nhà nước. Nó là chủ thể hành chính cao nhất, dưới nó còn có cấp và phân hệ. Tổ
chức hành chính ở các cấp, các ngành trong hệ thống hành chính là một thể thống
nhất, hoàn chỉnh.
3
Nội dung chủ yếu và thống nhất bao gồm:
- Thống nhất mục tiêu hành chính. Các mục tiêu bộ phận phải dựa vào mục tiêu
chung. Mục tiêu của cục bộ, của địa phương phải phục tùng mục tiêu chung của
Chính phủ.
- Thống nhất và hoàn chỉnh cơ cấu bộ máy.
+ Trong các tổ chức hành chính phải xác định các mối quan hệ lệ thuộc và chi
phối lẫn nhau: quan hệ phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, quan hệ phục tùng
của chính quyền địa phương đối với trung ương…
+ Chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền phải hoàn chỉnh, ăn khớp.
+ Tên gọi của các cơ quan cần phải thống nhất.
- Phương thức lãnh đạo theo chế độ thẩm quyền chung và theo chế độ thẩm
quyền riêng phải được quy định đầy đủ và thống nhất
a 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý
Hệ thống các cơ quan HCNN ở trung ương là rất đồ sộ. Nó vừa phải hoàn
chỉnh, thống nhất vừa phải thực hiện sự phân cấp.
Phân cấp là giao trách nhiệm và quyền quản lý. Nó không có nghĩa là phân chia
quyền lực. Quyền lực Nhà nước về hành pháp và hành chính là tập trung và thống
nhất, được tiến hành thông qua một bộ máy tổ chức gồm 1 hệ thống cơ quan Trung
ương và địa phương đủ các phân hệ.
3
Học viện hành chính Quốc gia, Giáo trình về Quản lý hành chính Nhà nước
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
7
Khóa luận tốt nghiệp
Tất cả các cơ quan hành chính dưới sự lãnh đạo của Chính phủ và Thủ tướng có
quyền sáng tạo, chủ động và linh hoạt trong quản lý điều hành nhưng không được sai
trái với nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy HCNN.
a 4. Nguyên tắc có chức trách phải có quyền hạn
Đây là sự nhất trí giữa chức vụ, chức nhiệm và quyền hạn. Có chức vụ là có
một chức năng rõ ràng trong bộ máy. Có trách nhiệm là có nhiệm vụ hành chính bắt
buộc đối với chức vụ được giao. Có quyền hạn tức là có quyền xử lý công việc theo
chức vụ tương ứng. Nếu chỉ có trách nhiệm mà không có quyền hạn, thì không thể
phát huy hết trách nhiệm. Nếu chỉ có quyền hạn mà không có trách nhiệm thì sẽ dẫn
đến sự lạm quyền. Muốn có sự nhất trí giữa chức vụ, trách nhiệm và quyền hạn thì
phải dựa vào luật pháp, quy chế đã định. Nguyên tắc này chủ yếu phải được thực
hiện ở mỗi viên chức mà trước hết là viên chức lãnh đạo.
a 5. Nguyên tắc dân chủ hóa quản lý hành chính, huy động tính tích cực của
con người.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải nêu cao dân chủ trong quá trình quản lý hành
chính. Tổ chức hành chính không chỉ là sự tiếp thu mệnh lệnh một cách thụ động của
cấp trên mà còn là sự phát huy trí tuệ một cách chủ động từ dưới lên. Tổ chức hành
chính phải là một tập thể dân chủ, một cộng đồng trách nhiệm. Trong quá trình ra
quyết định, các thủ trưởng cần lắng nghe ý kiến của quần chúng, thu hút quần chúng
tham gia vào công việc quản lý, phát huy tính sáng tạo, tích cực của quần chúng để
thực hiện các công việc quản lý hành chính.
a 6. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của tổ chức và mối quan hệ biện chứng
giữa hoạt động và tổchức. Không nên đánh giá công tác của tổ chức hành chính bằng
những việc đã làm trên lĩnh vực tổ chức mà đánh giá nó qua những thành quả nó đã
đem lại. Một tổ chức sinh ra là phải hoạt động có hiệu quả nếu không sự tồn tại của
nó là vô nghĩa.
b) Phương pháp quản lý hành chính Nhà nước
Phương pháp quản lý HCNN là các biện pháp điều hành để đảm bảo việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan và viên chức lãnh đạo
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
8
Khóa luận tốt nghiệp
trong các cơ quan quản lý HCNN.
Các phương pháp quản lý HCNN mang tính quyền lực Nhà nước nên chúng
phải phù hợp với pháp luật, phải tuân thủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Ở mỗi
cấp quản lý khác nhau thì phương pháp quản lý cũng khác nhau về nội dung, hình
thức, trình tự thực hiện…
Việc lựa chọn phương pháp nào hoặc kết hợp giữa các phương pháp như thế
nào, sự vận dụng chúng một cách linh hoạt, sáng tạo là tùy thuộc vào điều kiện chủ
quan và khách quan, trình độ, năng lực và nghệ thuật quản lý của người lãnh đạo
nhưng nhất thiết không được trái với cơ chế quản lý hiện hành, với nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý HCNN.
- Quản lý HCNN sử dụng 3 phương pháp chủ yếu:
+ Phương pháp giáo dục tư tưởng đạo đức
Đây là phương pháp tác động về tinh thần và tư tưởng để họ giác ngộ lý tưởng,
ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết được xấu, tốt, thiện, ác…Ý thức đúng thì hành
động có hiệu quả. Trên cơ sở đó họ có trách nhiệm, có kỷ luật, không vi phạm pháp
luật, hăng hái lao động đem hết sức mình ra cống hiến.
+ Phương pháp kinh tế:
Đây là biện pháp mà chủ thể quản lý Nhà nước tác động gián tiếp đến khách thể
quản lý dựa trên các lợi ích vật chất và các đòn bẩy kinh tế (lương, thưởng, phụ cấp,
chính sách xã hội…) để cho các khách thể quản lý vì lợi ích của mình sẽ tự giác thực
hiện bổn phận và trách nhiệm của mình một cách tốt nhất mà không phải đôn đốc
nhắc nhở nhiều về mặt hành chính mệnh lệnh của chủ thể quản lý.
Tuy nhiên, phải biết kết hợp một cách đúng đắn giữa 3 lợi ích: lợi ích của người
lao động, lợi ích tập thể, lợi ích của Nhà nước. Trong 3 lợi ích này lợi ích của người
lao động là động lực trực tiếp, lợi ích của Nhà nước là tối cao.
+ Phương pháp hành chính:
Đây là biện pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý Nhà nước lên các khách
thể bằng các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc. Mệnh lệnh này có tính đơn
phương thuộc chủ thể quản lý và tính chất chấp hành vô điều kiện của khách thể quản
lý. Nhưng dân chủ và kỷ luật phải đi đôi cho nên quyết định của chủ thể được đưa ra
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
9
Khóa luận tốt nghiệp
sau khi đã thực hiện đã dân chủ hóa.
Trong 3 phương pháp trên, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
thì phương pháp giáo dục tư tưởng và đạo đức được coi trọng hàng đầu, phải làm
thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có
tính khẩn cấp. Phương pháp hành chính là rất cần thiết và khẩn trương nhưng phải
được sử dụng một cách đúng đắn.
1.1.2 Nền hành chính Nhà nước và các bộ phận cấu thành
Nền hành chính Nhà nước là một hệ thống tổ chức và định chế có chức năng
thực hiện quyền hành pháp, tức là quản lý công việc công hàng ngày của Nhà nước.
Nó được tạo thành bởi hệ thống các pháp nhân công quyền và các tổ chức lệ thuộc
vào nó, có thẩm quyền tổ chức và điều chỉnh mọi quá trình xã hội và hành vi của các
tổ chức (chính trị, văn hóa, kinh tế…) của mọi công dân bằng các văn bản pháp quy
thuộc quyền lập quy của quyền hành pháp, mục đích của nó là nhằm giữ gìn trật tự
công và phục vụ lợi ích công và lợi ích của mỗi công dân một cách có hiệu quả.
4
Tóm lại: Nền HCNN là một bộ phận của bộ máy Nhà nước, mang tính chính trị
của quyền hành pháp, thực thi quyền lực hành pháp bằng việc nghiên cứu, đề xướng,
thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực cao nhất và cơ quan lập
pháp (Quốc hội) quy định
Nền hành chính Nhà nước được cấu thành bởi 4 yếu tố: Thể chế hành chính, bộ
máy hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức và tài chính công.
- Thể chế hành chính: Thể chế hành chính nhà nước là thuật ngữ dùng để chỉ
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành nhằm điều chỉnh về các mặt tổ chức và hoạt động, chế độ công vụ, tài
chính, nhân sự liên quan đến hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước trên mọi mặt đời sống xã hội của bộ máy
hành chính nhà nước.
- Bộ máy hành chính Nhà nước: Là hệ thống các cơ quan hành chính Nhà
nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống
4
Nguyễn Duy Gia; “Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước; Học viện hành chính Quốc gia
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
10
Khóa luận tốt nghiệp
nhất, tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của
hành chính Nhà nước.
- Cán bộ, công chức Nhà nước: là những người làm việc trong các cơ quan
hành chính Nhà nước và được Nhà nước trả lương hoặc phụ cấp lươngàng tháng.
- Tài chính công: Là việc thu chi Ngân sách Nhà nước sao cho đảm bảo nền
hành chính vận hành một cách thông suốt và có hiệu quả nhất.
Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành nền hành chính
Có thể dẫn một ví dụ đơn giản như sau: Vận hành của nền HCNN ví như một
chiếc xe đang chạy trên đường.
Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính ví như con đường nó bao gồm: chất
lượng con đường, các chỉ dẫn , biển báo, đèn tín hiệu, hệ thống cầu vượt...mục đích
là hướng dẫn người điều khiển xe tham gia giao thông thông suốt, đảm bảo trật tự, kỷ
cương, đúng luật.
Thứ hai, bộ máy hành chính ví như chiếc xe nó bao gồm hệ thống máy móc, cơ
chế vận hành, tính năng, tác dụng và trạng thái kỹ thuật …-> máy móc tốt, xe chạy
tốt.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức ví như tài xế, nó đòi hỏi tay nghề, sức khoẻ,
đạo đức, chấp hành luật giao thông....-> tài xế giỏi thì xe chạy an toàn, không gây tai
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
Đội ngũ
cán bộ,
công chức
công vụ
Bộ máy QLHC
từ TƯ đến địa
phương
Tài chính công
Thể chế hành
chính (Hiến
pháp, pháp
luật, VBPPL)
11
Khóa luận tốt nghiệp
nạn, sự cố.
Thứ tư, tài chính công ví như xăng dầu nó đòi hỏi cung cấp đúng, đủ chủng
loại xăng dầu đảm bảo cho xe chạy đi đến nơi về đến chốn…mục tiêu là tiết kiệm,
hiệu quả.
Như vậy, để có một nền hành chính hoạt động có hiệu quả, hiệu lực và hiện đại thì việc
đổi mới và cải cách là điều cần thiết để đáp ứng những yêu cầu mà thực tế đặt ra.
1.1.3 Cải cách nền hành chính Nhà nước
Hiểu một cách đơn giản Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý
cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan.
Cải cách hành chính: là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu
hoàn thiện một hay một số nội dung của nền HCNN (thể chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu
cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
5
Tóm lại: CCHC là sự thay đổi có kế hoạch nền HCNN phù hợp với tình hình mới.
Nền hành chính nước ta hiện vẫn còn bộc lộ những khiếm khuyết, trì trệ do ảnh
hưởng của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp cũ. Bộ máy hành chính cồng kềnh, đội
ngũ công chức hách dịch, cửa quyền. Trong khi xu hướng chung của các nước là thu
hẹp phạm vi của bộ máy Quản lý hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ. Việc
chúng ta duy trì nền hành chính cũ sẽ dẫn đến kìm hãm sự phát triển của kinh tế cũng
như các mặt khác của đời sống xã hội. Do đó CCHC phải được đẩy mạnh ở Việt
Nam.
Mặt khác, tình hình thế giới ngày nay có nhiều thay đổi, tính quốc tế hoá, khu
vực hoá của các hoạt động kinh tế đã đòi hỏi hoạt động QLNN phải thay đổi, phải áp
dụng nhiều thông lệ quốc tế chung trong hoạt động QLNN… không chỉ bó khuôn
trong phạm vi khu vực và quốc gia riêng biệt. Xuất phát từ xu thế hòa nhập nền kinh
tế thế giới, mà đặt biệt khi VN trở thành viên thứ 150 tổ chức thương mại quốc tế thì
việc CCHCNN là một đòi hỏi tất yếu.
Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của
5
Thang Văn Phúc; Cải cách hành chính Nhà nước: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp; Chính trị Quốc gia
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
12
Khóa luận tốt nghiệp
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta xác định CCHC phải được tiến hành
toàn diện trên 4 nội dung:
* Cải cách thể chế, pháp luật và thủ tục hành chính:
Cải cách thể chế nhằm vào hai mục tiêu chính là hoàn thiện nền dân chủ, bảo
đảm các quyền con người và quyền công dân trong thực tiễn cuộc sống và trong quan
hệ hàng ngày giữa Nhà nước và nhân dân theo quy định của Hiến pháp và các đạo
luật. Mặt khác, nó nhằm thúc đẩy và phục vụ đắc lực cho công cuộc cải cách kinh tế
và tài chính.
6
Một trong các nội dung chính của cải cách thể chế hành chính chính là cải cách
TTHC, đây được coi là khâu đột phá của CCHC nhằm cải thiện mối quan hệ giữa
Nhà nước và các chủ thể khác nhau trong xã hội và các công dân, tạo môi trường
thuận lợi cho đầu tư nước ngoài và bảo đảm sự phát triển kinh tế.
* Cải cách tổ chức bộ máy:
Nhằm làm cho nó trở nên thích ứng hơn với yêu cầu phát triển nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường, hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước.
Bộ máy hành chính Nhà nước phải tập trung chủ yếu vào quản lý kinh tế vĩ mô
(quy hoạch chiến lược phát triển, xây dựng chính sách, pháp luật…) đảm bảo an toàn,
ổn định chính trị, an ninh và chủ quyền quốc gia, bảo vệ môi trường, củng cố an ninh
quốc phòng và thi hành đúng đắn chính sách đối ngoại.
* Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cho ngang tầm nhiệm vụ
mới. Ngày nay, nguồn nhân lực (con người) được thừa nhận là trung tâm của toàn bộ
hệ thống chính trị của bộ máy Nhà nước, của nền hành chính và của toàn bộ quá trình
phát triển. Với nhận thức như vậy, công cuộc đổi mới nói chung của cả nước và
CCHC nói riêng đặt ra yêu cầu rất lớn đối với con người. Nền hành chính hiện đại và
cải cách đòi hỏi đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức cao, có trình độ
kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp ngày càng tinh xảo.
6
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
13
Khóa luận tốt nghiệp
* Cải cách tài chính công:
Đây là nội dung cơ bản thứ tư mà CCHC tập trung giải quyết. Trên thực tế thì
nền hành chính Nhà nước là nơi chi tiêu những khoản ngân sách khổng lồ cho các
hoạt động và chương trình của nó. Do vậy, mục tiêu quan trọng là nhằm cải tiến hệ
thống quản lý tài chính để tăng cường nguồn thu, thực hiện chi tiêu của nhà nước một
cách có hiệu quả cao hơn về chi phí và có thêm vốn để đầu tư vào các dự án phát
triển mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, công cuộc cải cách hành chính đòi hỏi tất cả các bộ phận cấu thành
nền HCNN đều phải có những bước chuyển biến tích cực cho phù hợp với tình hình
mới. Trong khuôn khổ bài viết của mình em chỉ đề cập tới vấn đề cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa trong giai đoạn hiện nay với tư cách là một trong những biện
pháp để thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần làm thay đổi căn bản phương thức
điều hành và hoạt động của các cơ quan HCNN.
1.2 Thủ tục hành chính và sự cần thiết phải cải cách thủ tục
hành chính
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục hành chính
* Khái niệm:
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo
nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một
trình tự nhất định, một thể thống nhất.
Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung
phải tuân theo khi làm việc công.
Hoạt động quản lý Nhà nước được thể hiện qua các chính sách quản lý Nhà
nước đó là những quy phạm pháp lý để hướng dẫn hoạt động quản lý Nhà nước, quản
lý hoạt động của con người. Để cụ thể hóa những quy phạm pháp lý này, thủ tục là
loại kế hoạch qui định trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan
để giải quyết công việc. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy phạm thủ tục, quy
phạm này gồm các bộ phận: Thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục hành
chính.
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
14
Khóa luận tốt nghiệp
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm Hiến pháp và làm luật. Thủ tục tố tụng tư pháp
là thủ tục giải quyết tranh chấp dân sự, định tội, được thực hiện bởi các hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử…Còn thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện thẩm quyền
trong hoạt động HCNN.
Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình tự
về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà
nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN trong mối quan hệ
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
7
TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức
hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các công sở,
trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy
phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức
các hoạt động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tuân thủ theo trong
quá trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC là
một loại hình quy phạm mang tính công cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều
kiện thực hiện chức năng của mình.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật
nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền HCNN và hoàn thành nhiệm vụ của mình,
đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó.
* Đặc điểm của Thủ tục hành chính
Từ việc xây dựng và vận dụng các thủ tục hành chính có thể thấy một số đặc
điểm chung như sau:
Trước hết, TTHC là công cụ để thực hiện các chính sách của Nhà nước.
Thứ hai, TTHC là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự thời gian, TTHC
được thực hiện bởi những cơ quan và công chức nhà nước.
Thứ ba, TTHC là thủ tục giải quyết công việc nội bộ Nhà nước và công việc
liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, đối tượng
công việc cần thực hiện thường rất phức tạp.
8
7
Học viện hành chính Quốc gia; những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính; NXB Giáo dục
8
Nguyễn Văn Thâm; Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn; Chính trị Quốc gia
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
15
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ tư, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho phép ra mệnh lệnh có tính chất
đơn phương và đòi hỏi thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả
mọi công việc diễn ra hằng ngày trong đời sống xã hội. Chính điều đó dẫn đến việc
quy định TTHC phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với
các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp thời
giải quyết công việc theo từng trường hợp cụ thể.
Thứ năm, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản (hành
chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cho xã hội, từ quản lý tập
trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành chính đa dạng về nội
dung và phong phú, uyển chuyển về hình thức, biện pháp đồng thời đối tượng quản lý
của nó là xã hội dân sự cũng muôn hình, muôn vẻ. Nó không chỉ thuộc phạm vi nội
bộ nước ta mà còn liên quan đến các yếu tố nước ngoài. Do đặc điểm này mà TTHC
hiện nay rất đa dạng và phức tạp.
Thứ sáu, hoạt động HCNN chủ yếu thực hiện tại văn phòng của công sở Nhà
nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý phần lớn
là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ
chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong các cơ quan Nhà nước.
* Ý nghĩa của Thủ tục hành chính
Thứ nhất, TTHC đảm bảo cho các quy phạm quy định trong các quyết định
hành chính được thi hành thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn
bởi vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định
hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Thứ hai, TTHC đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và
có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các
quy định hành chính tạo ra.
Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng
sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu
quả thiết thực cho quản lý Nhà nước. TTHC liên quan đến quyền lợi của công dân do
vậy khi được xây dựng và vận dụng tốt vào đời sống sẽ có ý nghĩa rất thiết thực,
giảm sự phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và dân.
Thứ tư, TTHC cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
16
Khóa luận tốt nghiệp
dựng và thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và
triển khai pháp luật. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang tiếp tục công
cuộc cải cách nền HCNN và xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam thì TTHC lại
càng có vai trò quan trọng.
Nhìn một cách tổng quát, TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan trọng
giữa cơ quan Nhà nước với dân, với các tổ chức khác. Chiếc cầu nối này có khả năng
làm bền chặt các mối quan hệ, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Nhưng nếu xây dựng thiếu tính khoa học, áp dụng tùy tiện vào đời
sống thì chính TTHC sẽ làm xa cách dân với Nhà nước và hậu quả của nó là làm
niềm tin của người dân với chính quyền tiếp tục bị giảm sút.
TTHC trên một phương diện nhất định là sự biểu hiện trình độ văn hóa của tổ
chức. Đây là văn hóa giao tiếp trong bộ máy Nhà nước, văn hóa điều hành. Nó cho
thấy mức độ văn minh của một nền hành chính phát triển. Chính vì lẽ đó, cải cách
TTHC sẽ không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa của
chúng ta mà còn liên quan đến sự phát triển chung của đất nước về các mặt chính trị,
văn hóa, giáo dục và sự mở rộng giao lưu giữa nước ta với các nước khác trong khu
vực và trên thế giới.
1.2.2 Phân loại các Thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy muốn xây
dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một cách
có khoa học
a. Phân loại theo đối tượng quản lý HCNN
Theo cách phân loại này các TTHC được xác định cho từng lĩnh vực quản lý
Nhà nước và được phân chia theo cơ cấu chức năng của bộ máy quản lý hiện hành
như: thủ tục trong xây dựng cơ bản, thủ tục trước bạ, thủ tục trong hoạt động đăng ký
kế hoạch…
Lợi ích của việc phân chia này là giúp người quản lý xác định được tính đặc thù
của lĩnh vực mà mình phụ trách. Từ đó mà đề ra yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này
những TTHC cần thiết, thích hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đặt ra theo mục tiêu
của nhà nước quy định.
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
17
Khóa luận tốt nghiệp
b. Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan Nhà nước
được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình
Cách phân loại này đơn giản, có khả năng áp dụng rộng rãi. Ví dụ:
+ Thủ tục thông qua và ban hành văn bản pháp quy
+ Thủ tục xét phong đơn vị và cá nhân anh hùng, chiến sĩ thi đua.
+ Thủ tục tuyển dụng cán bộ…
Trong mỗi loại hình trên có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan
đến những hoạt động cụ thể hơn. Ví dụ:
- Thủ tục ban hành văn bản có thể có:
+ Thủ tục ban hành quyết định hành chính
+ Thủ tục thông qua một báo cáo…
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể có:
+ Tuyển cán bộ kỹ thuật
+ Tuyển cán bộ quản lý …
Thực tế cho thấy cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng bởi lẽ nó
có thể giúp người thừa hành công vụ và những người thi hành các thủ tục hành chính
trong thực tế định hướng theo công việc dễ dàng và chính xác hơn.
c. Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan
Cách này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý chuyên
môn.
Ví dụ:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin.
- Thủ tục cho phép xuất khẩu các nguyên liệu hiếm
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn lao động…
Cách phân loại này cũng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng như cách phân loại TTHC
theo các loại hình công việc cụ thể. Nó giúp các nhà quản lý khi giải quyết công việc
chung có liên quan đến các tổ chức khác hoặc công dân, tìm được các hình thức giải quyết
thích hợp theo đúng chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan mình.
d. Phân loại dựa trên quan hệ công tác
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
18
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là cách phân loại được xây dựng trên cơ sở xem xét các quan hệ trong hoạt
động của các cơ quan thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, theo cách phân loại này có thể
phân chia TTHC làm 3 nhóm:
- TTHC nội bộ: Thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công sở
nhà nước, trong hệ thống cơ quan Nhà nước và trong bộ máy Nhà nước nói chung.
Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan Nhà nước cấp trên
đối với cấp dưới, quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp,
ngang cấp ngang quyền.
- Thủ tục thực hiện thẩm quyền: Thủ tục tiến hành giải quyết các công việc có
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa, ngăn chặn, xử
phạt các hành vi vi phạm hành chính, trưng mua, trưng thu các động sản và bất động
sản của công dân và của tổ chức. TTHC kể trên có đặc điểm cơ bản là cơ quan hành
chính và viên chức Nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các công việc, tình huống cụ
thể.
- Thủ tục văn thư: Toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp các loại giấy
tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản liên quan chặt chẽ với hoạt động
văn thư, tạo thành thủ tục văn thư trong hoạt động HCNN.
Do mọi cơ quan đều hoạt động trong những mối quan hệ nhất định và ảnh
hưởng lẫn nhau nên việc phân loại TTHC theo các quan hệ đó là rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tế quan trọng, có thể áp dụng rộng rãi.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều các loại thủ tục ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều đó dẫn đến cản trở
hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các ngành, lĩnh vực liên quan,
kìm hãm sự phát triển kinh tế của đất nước. Một yêu cầu cấp thiết được đặt ra đó là
phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết cũng như đổi mới quy trình
giải quyết các TTHC, nói cách khác đó chính là cải cách TTHC.
1.2.3 Sự cần thiết phải cải cách Thủ tục hành chính ở Việt Nam
a. Nguyên nhân khách quan
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới đang phát triển hết
Trịnh Thị Mai Quản lý Kinh tế 46B
19