Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý công trình thủy lợi đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LẠI VÂN ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

ĐẮK LẮK - NĂM 2022

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LẠI VÂN ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC THAO

ĐẮK LẮK - NĂM 2022

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Luận văn có sự kế thừa của các cơng
trình trước đây. Những tư liệu mới và những kết quả của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Đắk Lắk, ngày....... tháng....... năm 2022
Học viên

Lại Vân Anh

Luan van



LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Quản lý đào tạo
Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia, sự tận tình giảng dạy của các
thầy cơ trong suốt khóa học và sự giúp đỡ của bạn bè cùng lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. GVCC
Nguyễn Ngọc Thao đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời
gian thực hiện luận văn và cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị để
luận văn này được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban Giám đốc Cơng ty TNHH
MTV Cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày....... tháng....... năm 2022
Học viên

Lại Vân Anh

Luan van


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN

i


LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

ix

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

9

TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp

9


1.1.1

Khái niệm về doanh nghiệp

9

1.1.2

Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

10

1.1.3

Bản chất của tài chính doanh nghiệp

12

1.1.4

Chức năng của tài chính doanh nghiệp

12

1.1.5

Vai trị của tài chính doanh nghiệp

16


1.2.

Lý luận về quản lý tài chính trong doanh nghiệp

18

1.2.1

Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp

19

1.2.2

Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp

20

1.2.3

Quản lý tài chính trong cơng ty TNHH nhà nước MTV

33

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý tài chính doanh
nghiệp

34


1.3

Kinh nghiệm về quản lý tài chính của một số doanh nghiệp và
bài học cho cơng ty TNHH MTV Quản lý Cơng trình Thủy
lợi Đắk Lắk

38

1.3.1

Kinh nghiệm của Công ty TNHH một thành viên khai thác
cơng trình thủy lợi tỉnh Quảng Ninh

38

1.3.2

Kinh nghiệm của Cơng ty TNHH một thành viên khai thác
cơng trình thủy lợi Hải Dương

39

1.3.3

Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính cho Cơng ty TNHH
một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk

40

Luan van



Tiểu kết chương 1

41

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI ĐẮK LẮK

42

2.1.

Lịch sử hình thành và q trình phát triển của Cơng ty TNHH
MTV Quản lý cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk

42

2.1.1

Giới thiệu khái quát về Công ty

42

2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh của
Cơng ty


43

2.1.3

Q trình phát triển của Cơng ty

46

2.1.4

Bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức của công ty

48

2.2.

Kết quả hoạt động của Cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng
trình Thủy Lợi Đắk Lắk

52

2.2.1

Tình hình quản lý nước cho nơng nghiệp

52

2.2.2

Tình hình thực hiện bảo vệ, bảo đảm an tồn cơng trình, bảo

trì cơng trình

54

2.3.

Ngun tắc quản lý tài chính trong cơng ty TNHH MTV
Quản lý cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk

56

2.4.

Thực trạng quản lý tài chính của Cơng ty TNHH MTV Quản
lý cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk

57

2.4.1

Thực trạng lập kế hoạch tài chính của Cơng ty

57

2.4.2

Thực trạng cơng tác quản lý vốn của Công ty

64


2.4.3

Công tác quản lý, sử dụng tài sản của Công ty TNHH MTV
Quản lý Công trình Thủy lợi Đắk Lắk

68

2.4.4

Thực trạng quản lý doanh thu của Cơng ty TNHH MTV Quản
lý Cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk

77

2.4.5

Thực trạng quản lý, phân bổ chi phí của cơng ty

81

2.4.6

Thực trạng phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của Công
ty

83

2.4.7

Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty


84

2.5.

Đánh giá chung về thực trang cơng tác quản lý tài chính tại
Cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng trình Thủy lợi Đắk Lắk

87

2.5.1

Những kết quả đạt được

88

Luan van


2.5.2

Những hạn chế còn tồn tại

89

2.5.3

Nguyên nhân của những hạn chế

91


Tiểu kết chương 2

93

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
ĐẮK LẮK

82

3.1.

Định hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH một
thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk

94

3.1.1

Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk

95

3.1.2

Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH một thành viên quản
lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk trong giai đoạn 2021 -2025


97

3.2.

Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của 101
Cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi
Đắk Lắk

3.2.1

Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao năng 101
lực quản lý

3.2.2

Lập kế hoạch tài chính một cách chi tiết và cụ thể

3.2.3

Tăng tính linh hoạt giữa Ban lãnh đạo cũng như các phịng 103
ban trong Cơng ty

3.2.4

Quản lý chi phí chặt chẽ và tiết kiệm

106

3.2.5


Huy động và sử dụng vốn thực sự linh hoạt và hiệu quả

108

3.2.6

Giải pháp đầu tư sản xuất các ngành nghề khác nhằm đa dạng 119
hóa nguồn doanh thu cho Cơng ty

3.3.

Một số kiến nghị

120

3.3.1

Đối với Chính phủ

120

3.3.2

Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk

122

3.3.3


Đối với các Hiệp hội đồn thể trong lĩnh vực cấp thốt nước 123
Việt Nam

103

Tiểu kết chương 3

124

Kết luận

125

Danh mục tài liệu tham khảo

126

Luan van


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐTV

Hội đồng thành viên

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NVL

Nguyên vật liệu

QLNN

Quản lý nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

UBND

Ủy ban nhân dân

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng


Luan van

Trang


Bảng 2.1

Cơ cấu lao động trong công ty

51

Bảng 2.2

Kế hoạch SXKD của công ty

59

Bảng 2.3

Giá dịch vụ thủy lợi đối với đất trồng lúa

61

Bảng 2.4

Giá dịch vụ thủy lợi đối với chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và cấp nước tưới cho cây công nghiệp, cây ăn
quả…

63


Bảng 2.5

Thực trạng vốn chủ sở hữu tại Công ty

66

Bảng 2.6

Thực trạng tài sản cố định hữu hình của cơng ty

70

Bảng 2.7

Thực trạng hao mịn tài sản cố định tại công ty

71

Bảng 2.8

Thực trạng tài sản lưu động của công ty

72

Bảng 2.9

Thực trạng các khoản phải trả của Công ty

76


Bảng 2.10

Thực trạng doanh thu hàng năm của cơng ty

80

Bảng 2.11

Tổng hợp chi phí của cơng ty từ năm 2018 – 2020

82

Bảng 2.12

Thực trạng xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty

85

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Tên hình

Luan van

Trang


Hình 2.1


Hình ảnh Cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng trình
Thủy lợi Đắk Lắk

43

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức của Cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng
trình Thủy lợi Đắk Lắk

50

Hình 2.3

Tổng hợp diện tích phục vụ giai đoạn 2018 – 2020

53

Hình 2.4

Chi phí bảo trì thực hiện giai đoạn 2018 – 2020

55

Hình 2.5

Doanh thu từ nguồn cấp bù thủy lợi phí giai đoạn
2018 – 2020

79


Luan van


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất
nơng nghiệp là chủ yếu với một số sản phẩm nơng nghiệp có chất lượng trên
thị trường quốc tế. Nông nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn
uống của con người mà cịn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nơng
nghiệp, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để phù
hợp với xu thế đó, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm giảm tỷ trọng nông nghiệp theo hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng
vào mặt chất lượng và nâng nông nghiệp lên một tầm cao mới, là điểm tựa
vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển. Trong các biện pháp được
áp dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan trọng bậc nhất tạo điều kiện cho
nơng nghiệp phát triển. Hệ thống các cơng trình thủy lợi có nhiệm vụ cung
cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với nông nghiệp là vô cùng quan
trọng. Trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói: ''Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống''.
Đắk Lắk là một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp vì vậy các cơng
trình thủy lợi đã và đang được quan tâm đầu tư – xây dựng. Tồn tỉnh có 339
cơng trình thủy lợi, trong đó 246 hồ chứa các loại, 81 đập dâng, 12 trạm bơm.
Trong những năm qua, hệ thống các cơng trình thủy lợi đã góp phần to lớn
trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh

tế khác. Công ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk
là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thốt nước
phục vụ dân sinh và cơng nghiệp, xây dựng các cơng trình cấp nước, lắp đặt

Luan van


2

thiết bị quản lý mạng lưới cấp nước. Công ty đã có nhiều đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, đáp ứng đủ nhu cầu về cấp thoát nước cho
nền kinh tế và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh, đóng góp một phần quan
trọng vào ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện tốt cơng cuộc cơng nghiệp
hóa nơng thơn và các nhiệm vụ xã hội được giao. Cũng như nhiều doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường với hoạt động chủ yếu của là tìm
kiếm lợi nhuận, chuyển hóa các dạng khác nhau của nguồn lực kinh tế thành
các dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đối với
các doanh nghiệp, quản lý tài chính là thước đo cho sự tăng trưởng, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thì vấn đề quản lý tài chính lại càng có tầm quan trọng đặc
biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể đứng
vững, ổn định và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Luôn đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
chủ trương và mục tiêu của Công ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình
thủy lợi Đắk Lắkk. Song mục tiêu và giải pháp đạt mục tiêu khác nhau qua
từng giai đoạn. Hiện nay, đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và quản lý
hiệu quả là những nhiệm vụ trọng tâm tại Công ty TNHH một thành viên
quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh những năm gần đây của Cơng ty cịn nhiều bất cập trong cơ
chế tài chính của Cơng ty mà em đã chọn đề tài: "Quản lý tài chính tại cơng

ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk" làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình, để nghiên cứu với mong muốn làm sáng tỏ thêm lý
luận về tài chính doanh nghiệp, phân tích những tồn tại trong cơng tác quản lý
tài chính và tìm hiểu ngun nhân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Luan van


3

Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tài chính doanh
nghiệp cũng như quản lý tài chính tại doanh nghiệp. Một số tác giả đã thực
hiện nghiên cứu trong phạm vi ngành, nhóm doanh nghiệp hoặc một vài
doanh nghiệp, có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu về quản lý tài chính tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất
gốm sứ - thủy tinh, tác giả Ngô Thị Thu Huyền (2016) tập trung nghiên cứu
về quản lý tài sản, quản trị vốn, phân tích thực trạng hiệu quả quản trị tài
chính trong các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ - thủy tinh trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2008 - 2014. Đồng thời đề xuất một giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý tài chính trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên tác giả
chưa đánh giá lượng hóa tác động của quản trị tài chính đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Luận án chưa đề cập đến vấn đề quản lý chi phí và
phân phối lợi nhuận . Đây là 2 vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Một số luận văn thạc sĩ kinh tế cũng đã đề cập đến quản lý tài chính
doanh nghiệp. Cụ thể có nghiên cứu của các tác giả Phạm Quang Trung
(2013) về giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh
doanh bán lẻ ở Việt Nam hiện nay; hay của Vũ Hà Cường về Giải pháp đổi

mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng CT Hàng khơng Việt Nam theo mơ
hình tập đồn kinh tế; Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại cơng ty TNHH quảng cáo và thương mại P&G” (2017);
“Quản lý tài chính cơng ty TNHH Nhà nước MTV Lâm nghiệp Tiền Phong
thuộc UBND Thừa Thiên Huế” (2018)… Những nghiên cứu trên đây đi sâu
tới hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề
cụ thể, chưa xác định lượng hóa ảnh hưởng của quản lý tài chính đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.

Luan van


4

Bên cạnh những nghiên cứu về quản lý tài chính nói chung tại doanh
nghiệp, cũng có nhiều nghiên cứu tập trung vào một nội dung cụ thể của quản
lý tài chính như huy động vốn, sử dụng vốn hay quản lý tài sản. Có thể kể đến
một số nghiên cứu điển hình như: Nghiên cứu về vấn đề quản lý tài sản, tác
giả Hà Thị Thu Thủy (2015) đã tập trung nghiên cứu quản lý tài sản tại các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khốn - một
nội dung của quản lý tài chính. Tác giả đề cập vấn đề quản lý tài sản, nhân tố
ảnh hưởng và thực trạng quản lý tài sản của các công ty cổ phần thuộc ngành
xây dựng niêm yết ở Việt Nam.
Vấn đề sử dụng vốn tại doanh nghiệp được Phan Xuân Hải (2018)
nghiên cứu về quản lý vốn nhà nước trong các DNNN trên địa bàn thành phố
Hải Phòng; hay Bùi Việt Sỹ (2019) nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn trong
các doanh nghiệp xây dựng ngành giao thơng. Tác giả đã đánh giá, phân tích
tình hình huy động vốn, sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng nói
chung, chỉ ra những đặc thù trong công tác quản lý vốn của doanh nghiệp
ngành giao thông nói riêng. Xác định nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong sử

dụng vốn, trong đầu tư... ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp xây dựng giao thông. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơ cấu vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng
giao thông. Tưy nhiên tác giả không đề cập đến những nội dung khác của
quản lý tài chính doanh nghiệp như lựa chọn đầu tư, quản lý chi phí hay phân
phối lợi nhuận.
Qua khảo sát, có thể thấy các nghiên cứu trên đã đề cập đến nội dung
quản lý tài chính tại các cơng ty thuộc nhiều loại hình sở hữu khác nhau: như
trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà
nước; công ty tư nhân, tổng công ty… Tuy vậy, hiện chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về quản lý tài chính tại cơng ty TNHH MTV trong lĩnh vực quản

Luan van


5

lý, khai thác cơng trình thủy lợi.
Như vậy, có thể thấy đề tài: "Quản lý tài chính tại cơng ty TNHH một
thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk" khơng trùng lặp hồn tồn
với các cơng trình nghiên cứu đã công bố mà tác giả được tham khảo ở trên
về phạm vi, thời gian nghiên cứu cũng như cách tiếp cận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn cơng tác quản lý tài chính tại doanh
nghiệp. Cụ thể là: quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên, mơ
hình doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
TNHH một thành viên, chủ sở hữu là nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơng tác quản lý

tài chính tại Cơng ty TNHH một thành viên Quản lý cơng trình thủy lợi Đắk
Lắk trên các nội dung quản lý: Dự đoán nhu cầu vốn, lập kế hoạch tài chính;
Huy động vốn; Quản lý thu - chi và phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ; và
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh của công
ty.
- Pham vi về không gian: Công ty TNHH một thành viên Quản lý cơng
trình thủy lợi Đắk Lắk
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017- 2020 và định hướng đến năm

2030.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Luan van


6

4.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH
MTV quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk để từ đó đề ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại cơng ty.
4.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng về quản lý tài chính của Cơng ty MTV Quản lý
cơng trình thủy lợi Đắk Lắk nhằm chỉ ra những những kết quả đạt được, phân
tích những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại trong quản
lý tài chính của Cơng ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cơng tác quản lý tài
chính của Công ty Công ty TNHH MTV quản lý công trình thủy lợi Đắk Lắk

trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu
Đề tài đã sử dụng thông tin số liệu thứ cấp. Thu thập thông qua các
nguồn tài liệu. sách báo, tạp chí chuyên ngành, các Nghị định, Nghị quyết,
Chỉ thị, các chính sách của Nhà nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các
cơng trình nghiên cứu khoa học được công bố, số liệu và các báo cáo tổng kết,
báo cáo tài chính, báo cáo quản lý, quy chế quản lý của Công ty TNHH một
thành viên quản lý công trình thủy lợi Đắk Lắk và các cơng ty khác để có
được số liệu thống kê.
- Phương pháp tổng hợp số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các đặc điểm về tăng

Luan van


7

cường cơng tác quản lý tài chính tại Cơng ty. Các kết quả được tổng hợp hợp
thành các bảng thống kê nhằm làm tăng tính chính xác khi phân tích và so
sánh.
Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mơ tả: thu thập, mơ tả và trình bày số liệu thu
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau, trong
những điều kiện thời gian cụ thể để chứng minh cho kết quả nhận định, đánh
giá được đưa ra trong q trình phân tích. Dự liệu được biểu diễn thành các
bảng số liệu tóm tắt về dự liệu.
+ Phương pháp so sánh: nghiên cứu tổng hợp, so sánh các chi tiêu, dự
liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau để thấy được sự thay đổi và mức độ
đạt được của các hiện tượng chỉ tiêu để từ đó phân tích, giải thích các hiện

tượng nhằm đưa ra kết luận. Phương pháp này nhằm so sánh giữa các năm với
nhau và năm sau so với năm trước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong doanh
nghiệp, phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH một thành
viên Quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk, luận văn đã xây dựng một hệ thống
giải pháp mang tính khả thi nhằm hồn thiện cơng tác này tại cơng ty.
Ngồi ra, thơng qua kết quả nghiên cứu, luận văn là tài liệu tham khảo
cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần tóm tắt luận văn, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:

Luan van


8

Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty TNHH một thành
viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý tài chính của
Cơng ty TNHH một thành viên quản lý cơng trình thủy lợi Đắk Lắk

Luan van


9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp

Trong mọi hệ thống kinh tế, doanh nghiệp là một trong những cấu thành
thành cơ bản và có vai trị quan trọng. Xét trong mối quan hệ với các yếu tố
cấu thành của nền kinh tế, doanh nghiệp là chủ thể có đóng góp chủ yếu cho
ngân sách nhà nước, bổ sung vào nguồn dự trữ quốc gia và khai thác, nâng
cao giá trị tài nguyên thiên nhiên. Với bản chất là những thực thể xã hội, được
sinh ra nhằm thực hiện chức năng kinh doanh, doanh nghiệp không phải là
khối tài sản tồn tại dưới hình thức bất động sản mà giá trị của doanh nghiệp
luôn thay đổi bởi sự tác động trở lại của chính sự vận động khơng ngừng từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp gắn liền với các các giao dịch, các mối quan hệ kinh tế, quan hệ quản
lý, quan hệ với người lao động và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Khác
với các tổ chức nói chung, doanh nghiệp có hoạt động nghề nghiệp là kinh
doanh, sử dụng và hội tụ nhiều yếu tố kinh tế. Trừ một số lĩnh vực nhà nước
cấm, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong hầu hết
các ngành nghề, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong quá trình tổ chức
sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã sử dụng lực
lượng lao động lớn, giải quyết việc làm cho người lao động và tạo ra tăng
trưởng kinh tế. Với vị trí của một chủ thể kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị
trường, một quốc gia chỉ có thể kiểm sốt được nền kinh tế bắt đầu từ hệ
thống doanh nghiệp.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu về doanh nghiệp như sau: Doanh

Luan van



10

nghiệp là chủ thể pháp luật có hoạt động kinh tế, sử dụng các nguồn lực (đầu
vào) để sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội và mục tiêu quản lý, ở
những nước khác nhau vẫn tồn tại những khác biệt nhất định khi quan niệm
về doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.
Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau, doanh nghiệp được phân thành
nhiều loại hình khác nhau. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 5
loại hình doanh nghiệp sau:
- Công ty cổ phần
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân
Trong phạm vi luận văn này, sẽ đề cập đến quản lý tài chính của loại
hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác nhau thì việc phân loại doanh
nghiệp lại khác nhau. Nhưng dù là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt
động kinh doanh đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh. Tức là luôn gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và

Luan van



11

sử dụng các quỹ tiền tệ. Bên trong quá trình này là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là
các quan hệ tài chính. Vì thế, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ
tài chính. Bao gồm:
Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và
khi Nhà nước góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp.
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành hoạt động kinh
doanh, nó là yếu tố quyết định đối với sự thành lập, quy mơ và sự hoạt động
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này có thể là tự có hoặc huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài,
song phần huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài là rất quan trọng. Trên thị
trường tài chính, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của
mình từ các nguồn vốn vay ngắn hạn hoặc cũng có thể phát hành cổ phiếu,
trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, để được sử dụng các
nguồn vốn này thì doanh nghiệp cũng phải trả lãi vay hoặc cổ phần cho các
nhà tài trợ. Trong trường hợp doanh nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi,
tạm thời chưa sử dụng có thể đem đầu tư hoặc gửi ngân hàng. Khi đó doanh
nghiệp lại trở thành những nhà tài trợ vốn trên thị trường tài chính.
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Bên cạnh việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó là một vấn đề khơng kém phần quan trọng.
Trong q trình sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có quan hệ
chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên các thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị
trường sức lao động nhằm đảm bảo các đầu vào và đầu ra cho quá trình kinh


Luan van


12

doanh của mình. Chẳng hạn như tiến hành đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nguyên
liệu sản xuất, hàng hoá, sức lao động. đồng thời xác định nhu cầu của thị
trường để từ đó hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, marketing.
Thứ tư, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan hệ này
tồn tại trong nội tại của doanh nghiệp, như quan hệ giữa người sở hữu vốn và
người có quyền sử dụng vốn, quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp,
quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động. Việc đảm bảo tính ổn định và
vững chắc của các quan hệ này là rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.1.3. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là
những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối,
sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
1.1.4. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng huy động và phân phối nguồn vốn.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần
phải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của mình một cách chủ
động. Tưy nhiên cũng cần phải làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy
ở đâu ? Làm thế nào để có thể huy động được vốn ?
Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung ngân sách nhà
nước cấp toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp
quốc doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hoạt


Luan van


13

động của các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí
nghiệp quốc doanh đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Thực trạng đó đặt ra cho
các nhà quản lý kinh tế nói chung và các nhà quản lý tài chính nói riêng một
vấn đề là: làm thế nào để đưa các xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó thốt khỏi tình
trạng hiện nay ? Chính sự bất ổn định này đã tạo ra một sự chưa được nhất
quán trong việc định hình các nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở nước ta.
Tưy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữa thì mọi doanh
nghiệp với mọi hình thức sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thơng, dịch
vụ đều có thể huy động được vốn từ các nguồn sau:
-Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp
nhà nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp
phải có trách nhiệm bảo tồn và phát triển số vốn giao đó. Khi mới thành lập
nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất
kinh doanh phù hợp với quy mô và ngành nghề. Số vốn này thường bằng hoặc
lớn hơn số vốn pháp định. Sau quá trình hoạt động nếu thấy cần thiết, nhà
nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp để phục vụ cho việc phát triển sản
xuất kinh doanh.
Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm:
+ Phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp.
+ Phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế.
+ Phần tiền nhượng bán tài sản (nếu có).
-

Vốn liên doanh liên kết: đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các


doanh nghiệp khác để cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
-

Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

Ngồi các loại vốn nói trên, các doanh nghiệp cịn có thể huy động vốn của

Luan van


14

cán bộ công nhân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi
suất ngân hàng.
Qua đó ta hình dung ra được, q trình thành lập doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn đầu tư tối thiểu. Đối với doanh nghiệp nhà nước số vốn này
do ngân sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tối thiểu là 51%. Cịn đối với
các Cơng ty cổ phần, Cơng ty TNHH thì số vốn đầu tư ban đầu được hình
thành từ việc đóng góp vốn hoặc hùn vốn của các cổ đơng dưới hình thức cổ
phần. Mức vay vốn được quy định theo từng doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn vì vậy doanh nghiệp có
thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp nhu vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn
tự tài trợ mà nhu cầu đầu tư dài hạn vẫn khơng đáp ứng được thì doanh
nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngồi nhu các hình thức đã nêu ở trên.
Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp khơng đơn thuần chỉ
thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối vốn sao cho với
số vốn pháp định, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể
sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh

doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao nhiêu và kết
cấu nhu thế nào là hợp lý.
Chức năng phân phối.
Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hố của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến
hành phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, hình thức sở hữu khác
nhau, cho nên quy mô và phương thức phân phối ở các loại hình doanh
nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗi kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu

Luan van


15

được bao gồm cả giá vốn và chi phí phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có
thể phân phối theo dạng chung nhu sau:
Bù đắp chi phí phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ bao gồm:
+ Trị giá vốn hàng hố.
+ Chi phí lưu thơng và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra
như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tức trái phiếu.
+ Khấu hao máy móc.
- Phần cịn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
- Phần còn lại sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh
nghiệp. Phần lợi nhuận này, một phần phải nộp cho ngân sách nhà nước dưới
hình thức thuế, phần cịn lại tuỳ thuộc vào quy định của từng doanh nghiệp
mà tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ doanh
nghiệp.
Chức năng giám đốc.
Đó là khả năng khách quan để sử dụng tài chính làm cơng cụ kiểm tra,

giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trị và
phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả năng này biểu hiện ở chỗ, trong quá
trình thực hiện chức năng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng:
xem xét tính cần thiết, quy mơ của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu
quả của việc phân phối qua các quỹ tiền tệ.
Giám đốc tài chính mang tính chất tổng hợp tồn diện, tự thân và diễn ra
thường xun vì giám đốc tài chính là q trình kiểm tra, kiểm sốt các hoạt
động tài chính nhằm phát hiện những ưu điểm để phát huy, tồn tại để khác
phục. Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất
xã hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính khơng chỉ

Luan van


×