Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.94 KB, 22 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong tiểu luận chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn tiểu luận đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả
Lại Minh Đức


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................4
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................4
2.Mục đích nghiên cứu..............................................................................4
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................5
4.Kết cấu cấu đề tài...................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNGVÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG..........................................................................................7
1.Khái niệm...............................................................................................7
1.1 Định nghĩa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng.......................7
1.1.1 Cơ sở hạ tầng................................................................................7
1.1.2 Kiến trúc thượng tầng...................................................................8
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
...................................................................................................................9
1.2.1 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật
phổ biến của mỗi hình thái kinh tế – xã hội..........................................9
1.2.2. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và có vai trị tác
động trở lại lên cơ sở hạ tầng..............................................................10
CHƯƠNG II:



ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC

THƯỢNG TẦNG GIAN ĐOẠN HIỆN TẠI..............................................13
2.1. Đặc điểm Cơ sở hạ tầng hiện nay.....................................................13
2.2. Đặc điểm Kiến trúc thượng tầng hiện nay........................................14


2.3. Đặc điểm chung của Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng.........15
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM VẬN DỤNG QUY LUẬT
NÀY TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA.............................18
3.1. Đổi mới kinh tế phải đi liền với đổi mới chính trị...........................18
3.2. Đổi mới chính trị phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới kinh tế, phải phù
hợp với đổi mới kinh tế...........................................................................18
3.3. Sự tác động của chính trị đối với kinh tế:.......................................19
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................20


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầngvà kiến trúc thượng tầng
Trong khi Cơ sở hạ tầng là những Quan hệ sản xuất cấu thành nền kinh tế thị
trường, Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ nhũng quan điểm, tư tưởng, đạo đức
được hình thành từ nên Cơ sở hạ tầngrộng khắp. Cơ sở hạ tầngvà Kiến trúc
thượng tầng ln có một mối quan hệ biện chứng với nhau. Khơng có một
cường quốc nào mà không đồng thời phát triển cả 2 yếu tố cùng lúc. Những
nước đang trên đà phát triển vẫn luôn nỗ lực để phát triển một cách đồng đều
nhất của Cơ sở hạ tầngvà Kiến trúc thượng tầng nhằm đạt được tốc độ phát
triển kinh tế, xã hội tốt nhất. Việc có một Cơ sở hạ tầngphát triển mà Kiến
trúc thượng tầng khơng phát triển thì nó giống như việc ở một đội nhóm nhân

viên năng xuất cao được chỉ đạo, động lực bởi một tổ trưởng yếu kém. Cịn
việc có một Kiến trúc thượng tầng phát triển mà Cơ sở hạ tầng yếu kém thì
giống như một nhóm có chỉ huy giỏi nhưng tồn nhân viên khơng đủ năng
lực. Ở trong trương họp không cân bằng nào cũng là một khuyết tật trong
công cuộc phát triển. Do đó e đã lựa chọn chủ đề “Mối quan hệ giữa Cơ sở hạ
tầngvà kiến trúc thượng tầng” để làm rõ mối quan hệ cũng như tầm quan
trọng của việc phát triển một cách đồng đều Cơ sở hạ tầngvà Kiến trúc thượng
tầng để đem lại hiệu quả kinh tế tốt nhất trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh như hiện nay


2.Mục đích nghiên cứu
-Tiểu luận có mục tiêu chủ yếu là làm rõ về mặt lý luận về quan hệ biến
chứng giữa Cơ sở hạ tầngvà Kiến trúc thượng tầng.
-Đi sâu hơn ta có những nội dung chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu lý luận về định nghĩa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
+ Đánh giá tình hình phát triển của Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
+ Những cải tiến có thể thực hiện
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận được nghiên cứu trong vòng 4 tuần, tập chung nghiên cứu
về các khái niệm cũng như lý luận về các vấn đề liên quan giữa Cơ sở hạ
tầngvà Kiến trúc thượng tầng từ đó đưa ra mối qua hệ mật thiết của Cơ sở hạ
tầngvà Kiến trúc thượng tầng và vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường của thế kỷ XXI. Khi mà chúng ta đang đứng
trước thời cơ mới, nhân loại đang từng bước đi vào sử dụng tri thức cho phát
triển và đang hình thành nền kinh tế dựa vào tri thức.
4.Kết cấu cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục
khác, kết cấu đề tài gồm các phần sau:
NỘI DUNG

I, Khái Niệm Cơ Bản Về Cơ sở hạ tầngVà Kiến Trúc Thượng Tầng – Mối
Quan Hệ Giữa Chúng
II, Vận Dụng Quy Luật Về Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Cơ Sơ Hạ Tầng
Và Kiến Trúc Thượng Tầng Của Đcsvn Trong Việc Phát Triển Nền Kinh Tế
Thị Trường Ở Nước Ta Hiện Nay


III, Ý kiến cá nhân
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian
nên bản tiểu luận không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực
sự muốn hiểu biết thêm về đề tài “Vận Dụng Quy Luật Về Mối Quan Hệ Biện
Chứng Giữa Cơ Sơ Hạ Tầng Và Kiến Trúc Thượng Tầng Của Đcsvn Trong
Việc Phát Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Ở Nước Ta Hiện Nay” và muốn có
nhiều kiến thức thực tế, em rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp
ý của các thầy cơ giáo và các bạn để hoàn hiện hơn nữa bài tiểu luận cũng
như kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNGVÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG
1.Khái niệm
1.1 Định nghĩa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
1.1.1 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, là tổng hợp những quan hệ sản
xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Thông thường, Cơ sở
hạ tầng của một xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm ba loại
quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan
hệ sản xuất mầm mống (tương lai) - trong đó, quan hệ sản xuất thống trị quy

định, chi phối các quan hệ sản xuất cịn lại. Trong một Cơ sở hạ tầng có nhiều
thành phần kinh tế, nhiều quan hệ sản xuất thì kiểu quan hệ sản xuất thống trị
bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu
quan hệ sản xuất khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung
của tòan bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính
giai cấp của Cơ sở hạ tầnglà do kiểu quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính
chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt
nguồn từ ngay trong Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội, trong toàn bộ sự vận động của nó. được cạo
nên bởi các quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản
xuất mới tồn tại dưới hình thái mầm mống, đại biểu cho sự phát triển của xã
hội tương lai: trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi
phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế
- xã hội và giữ vai trò lã đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất
định. Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành Cơ sở hạ tầng của


một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển liên tục của lực lượng sản
xuất với các tính chất kế thừa và phát triển.

1.1.2 Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng hay Thượng tầng kiến trúc là một khái niệm trong chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Marx và Ph.Ăng-ghen đưa ra dùng để mơ tả tồn bộ
hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã
hội tương ứng, được hình thành trên một Cơ sở hạ tầngnhất định. Theo đó,
kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết
học, đạo đức, tơn giáo, nghệ thuật, v.v. cùng với những thiết chế xã hội tương
ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v.

Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động

phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và
đều hình thành trên cơ sở hạ tầng. Mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác
nhau đối với cơ sở hạ tầng. Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan
hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ
thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì trong xã hội
có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, trong đó, nhà nước có
vai trị đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội
nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống
trị của mình về tất cả các mặt của đời sống xã hội.
Khi phân tích những Quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của việc
xác lập trên đó những quan hệ chính trị - xã hội. C.Mác đã viết: "Tồn bộ
những Quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ
sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị
và những hình thái ý thức xã hội nhất định tưong ứng với cơ sở hiện thực đó".


Như vậy, theo quan điểm của C.Mác, khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng
để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết
chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một Cơ sở hạ tầngnhất
định.

Kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội là một kết cấu phức tạp. có thể được
phân tích từ những giác độ khác nhau, từ đó cho thấy mối quan hệ đan xen và
chi phối lẫn nhau của chúng. Từ giác độ chung nhất, có thể thấy kiến trúc
thượng tầng của một xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xã hội
(hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tơn giáo,...) và các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,...).

Trong xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong các xã hội hiện đại, hình thái ý thức
chính trị và pháp quyền cùng hệ thống thiết chế, tổ chức chính đảng và nhà
nước là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống kiến trúc thượng

tầng của xã hội.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng có mối quan hệ biện chứng mật thiết với nhau một cách sâu sắc, thể hiện
ở những điểm sau:
1.2.1 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, đó là quy luật phổ biến
của mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
– Cơ sở hạ tầng là cơ sở sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng. Kiến
trúc thượng tầng khơng thể khởi phát từ đâu ngồi cơ sở hạ tầng của nó. Cơ
sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế ấy.


Quan hệ kinh tế, quan hệ sản xuất quyết định quan hệ về chính trị, pháp luật
và tư tưởng. Do đó, giai cấp nào giữ địa vị thống trị về mặt kinh tế thì nó cũng
thống trị về mặt kiến trúc thượng tầng xã hội.
– Nếu cơ sở hạ tầng có sự thay đổi thì sớm muộn kiến trúc thượng tầng cũng
thay đổi theo. Q trình thay đổi đó khơng chỉ diễn ra trong giai đoạn cách
mạng từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác,
mà còn diễn ra trong bản thân mỗi hình thái kinh tế – xã hội.
Như C. Mác đã viết: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng
tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự thay đổi đó phải thơng qua quá trình
đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp. Nguyên nhân của q trình đó xét đến
cùng là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của
lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, đến lượt
nó mới làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi một cách căn bản.

1.2.2. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối và có vai trị tác động
trở lại lên cơ sở hạ tầng.
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng nhưng chủ nghĩa Mác –

Lênin cũng ln nhấn mạnh tính độc lập tương đối và khả năng tác động của
kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
– Sự tác động của kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính
trị – xã hội của nó.
Kiến trúc thượng tầng có chức năng bảo vệ, là công cụ đắc lực để củng cố,
duy trì sự phát triển của cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đồng thời đấu tranh xóa bỏ
cơ sở hạ tầng cũ và kiến trúc thượng tầng cũ.


– Đồng thời, mỗi bộ phận, yếu tố khác nhau thuộc kiến trúc thượng tầng cũng
đều có khả năng tác động ít nhiều lên cơ sở hạ tầng. Trong đó, nhà nước có
vai trị đặc biệt quan trọng, có khả năng tác động lớn nhất và trực tiếp nhất lên
cơ sở hạ tầng.
Những bộ phận đó tác động lên cơ sở hạ tầng theo những cơ chế khác nhau,
bằng nhiều hình thức khác nhau. Tất nhiên, sự vận động của các bộ phận
thuộc kiến trúc thượng tần không phải bao giờ cũng theo một hướng duy nhất.
Đôi khi, giữa các bộ phận này cũng nảy sinh tình trạng khơng đồng đều, thậm
chí mâu thuẫn, chống đối nhau.
– Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, kiến trúc thượng tầng, đặc biệt là nhà nước
giữ vai trị đặc biệt quan trọng.
Nếu khơng có chính quyền của giải cấp cơng nhân và nhân dân lao động thì
khơng thể xây dựng được cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã
hội chủ nghĩa là công cụ đắc lực để cải tạo và xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ, tạo lập
cơ sở hạ tầng mới.
– Sự tác động của kiến trúc thượng tầng nếu phù hợp, cùng chiều phát triển
vớ cơ sở hạ tầng thì sự tác động đó mang lại hiệu quả thúc đẩy sự tiến bộ xã
hội. Đó là khi sự tác động của kiến trúc thượng tầng tuần theo những quy luật
kinh tế, quy luật xã hội khách quan.
Còn trong trường hợp ngược chiều (làm trái quy luật), sự tác động của kiến
trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng sẽ là tiêu cực, cản trở sự phát triển xã hội.

– Sự tác động mạnh mẽ cua kiến trúc thượng tầng lên cơ sở hạ tầng là không
thể nghi ngờ.
Song, nếu quá nhấn mạnh vai trò của sự tác động đó đến mức phủ nhận tính
tất yếu của những quy luật kinh tế khách quan, của sự vận động xã hội thì sẽ
rơi vào sai lầm duy tâm chủ quan.


Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định sự sản xuất vật chất và tái sản xuất ra
đời sống xã hội là nhân tố quyết định, nếu xét đến cùng, đối với lịch sử, nghĩa
là đối với cả các lĩnh vực của văn hóa, tinh thần nói chung. (Tuy nhiên, chúng
ta không được phép hiểu sản xuất là nhân tố quyết định duy nhất; nếu coi đó
là duy nhất thì vơ hình trung đã xun tạc quan điểm của chủ nghĩa Mác).


CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG GIAN ĐOẠN HIỆN TẠI

Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng
XHCN ở nước ta để đạt được hiểu quả cao cạnh tranh với các nước đang phát
triển khác, nhà nước ta cần vận dụng quán triệt quan hệ biện chứng giữ cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng kinh tế nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế đa thành phần.
Tính chất đan xen, quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh
tế
sống động, phong phú xong cũng phức tạp, thách thức trong quá trình thực
hiện định hướng XHCN. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú
của nền kinh tế, được phản chiếu lên kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi
khách quan sao cho kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng
đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Không phải đa thành phần kinh tế thì phải đa đảng,

đa ngun chính trị, nhưng nhất thiết kiến trúc thượng tầng phải được đổi mới
theo hướng đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, đổi mới con người, đổi mới
phong cách lãnh đạo, đa dạng hố các tổ chức hiệp họi, đồn thể… mở rộng
dân chủ, nhằm quy tụ sức mạnh của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản. Chỉ có như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp
thời đòi hỏi của cơ sở hạ tầng. Và như vậy chỉ cần một đảng là Đảng cộng sản
lãnh đạo vẫn thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
2.1. Đặc điểm Cơ sở hạ tầng hiện nay
Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như:
kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh


tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở
hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính chất, lại vừa
thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, chúng vừa
cạnh tranh nhau, vừa liên kết với nhau, bổ xung với nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà
nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục.
Trong
đó biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hố
nền
sản xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng: kinh tế quốc doanh
được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề,
các hình thức xí nghiệp, công ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và
gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây

dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm
kỳ khoá VII, Đảng ghi rõ “phải tập chung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số cơng trình cơng nghiệp
then chốt đã được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ
thống giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y
tế. Đồng thời văn kiện Đảng cũng ghi rõ:”Tư nay tới cuối thập kỷ, phải quan
tâm tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn, phát
triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm
thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”.


2.2. Đặc điểm Kiến trúc thượng tầng hiện nay
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn
Đảng,
toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thốt khỏi
nỗi nhục của mình là đi làm th bị đánh đập, lương ít. Bởi vậy, trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá
chủ nghĩa MácLênin tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởnh chủ đạo trong
đời sống tinh thần của xã hội là việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực kiến trúc thượng tầng.
Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
nhân, do Đảng cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự
của xã hội. Toàn bộ quyền lực của xã hội thuộc về nhân dân thực hiện dân
chủ
xã hội chủ nghĩa đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động
của mọi cá nhân. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước
của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân

và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo ”. Như vậy, tất
cả các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị - xã hội không tồn tại là
để phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân
dân lao động.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng
điều


chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn
ra trong suốt thời kỳ quá độ.
2.3. Đặc điểm chung của Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa khơng hình
thành tự phát trong xã hội cũ, mà hình thành tự giác sau khi giai cấp vơ sản
giành chính quyền và phát triển hoàn thiện “Suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa cộng sản .
Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Trước
hết giai cấp vô sản phải dùng bạo lực cách mạng đập tan nhà nước cũ, lập nên
nhà nước vơ sản. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp vơ sản tiến hành
quốc hữu hố, tịch thu, trưng thu nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản nhằm
tạo ra cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Việc nhà nước chun chính vơ sản phải ra đời trước để tạo điều kiện và
làm công cụ, phương tiện cho quần chúng nhân dân, tiến hành triệt để q
trình
ấy hồn tồn phù hợp với qui luật khách quan của xã hội. Đó là sự phát triển
khách quan trong quá trính sản xuất vật chất của xã hội, địi hỏi phải có một

sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa lỗi thời phản động. Tuy nhiên, nhà nước
chun chính vơ sản có thật sự vững mạnh hay khơng lại hồn toàn phụ thuộc

vào sự phát triển của sự phát triển của cơ sở hạ tầng cộng sản chủ nghĩa.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng XHCN khác căn bẳn với cơ sở hạ


tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp đối kháng.
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính
chất
đối kháng, khơng bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở
hữu
bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, khơng cịn chế độ bóc lột.
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội
chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới: của dân do dân và vì dân. Pháp luật xã hội
chủ
nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến bộ,
khoa
học trở thành động lực cho sự phát triển xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp. Cho nên

sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng với đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi
vì,
cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng
tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vơ sản và
giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hoá.



Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một q
trình mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh
gay
go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
Chính vì những lý do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến
với nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là chủ yếu, đi lên chủ nghĩa xã hội (bỏ
qua
chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa) chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong
q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.


CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM VẬN DỤNG QUY
LUẬT NÀY TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA

3.1. Đổi mới kinh tế phải đi liền với đổi mới chính trị.
Kinh tế và chính trị là hai mặt cốt lõi của mối quan hệ giữa cơ sở hạ
tầng
và kiến trúc thượng tầng. Trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thì kinh
tế giữ vai trị quyết định chính trị, vì. Kinh tế là nội dung vật chất của chính
trị, cịn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế.
Cơ sở kinh tế với tính cách là kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ thống chính trị
tương ứng với quy định hệ thống đó. Nói cách khác, tính chất xã hội, giai cấp
của chính trị bao giờ cũng phản ánh tính chất xã hội và gia cấp của cơ sở hạ
tầng. Từ đó dẫn đến sự biến đổi căn bản của kinh tế lẫn chính trị.
3.2. Đổi mới chính trị phải xuất phát từ yêu cầu đổi mới kinh tế, phải phù
hợp với đổi mới kinh tế.
Đổi mới chính trị chính là đổi mới ở bộ phận quan trọng của KTTT,
đổi mới chính trị thể hiện ở đổi mới tổ choc, đổi mới bộ máy, phân cấp lãnh
đạo của Đảng, dân chủ hoá trước hết từ trong Đảng. Đổi mới chính trị, tạo
điều kiện cho đổi mới kinh tế.

Khi đường lối chính trị, thiết chế chính trị được đổi mới phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thì chính trị trở thành định hướng cho phát triển kinh tế.
Đồng thời tạo môi trường phát triển về an ninh trật tự để phát triển kinh tế và
chính trị cịn đóng vai trị can thiệp điều tiết, khắc phục những mặt trái do đổi
mới kinh tế đưa đến.


3.3. Sự tác động của chính trị đối với kinh tế:
Chính trị được biểu hiện tập trung bằng nhà nước, có sức mạnh vật
chất tương ứng. Nhà nước có tác dụng quyết định năng lực hiện thực hoá
nhẵng tất yếu kinh tế. Ănghen nói" Bạo lực (Quyền lực nhà nước) cũng là
một lực lượng kinh tế".
Sau khi giành được chính quyền, bất cứ giai cấp nào muốn thống trị vững
chắc tồn xã hội, thì giai cấp đó phải đưa ra đường lối mở rộng, phát triển
kinh
tế trên quy mơ tồn xã hội để tong bước thống trị kinh tế đối với toàn xã hội.
Kinh tế vững mạnh, nhà nước được tăng cường. Nhà nước được tăng cường
lại
tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố địa vị kinh tế xã hội của giai cấp
thống trị.
Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, chúng ta chủ chương tiến
hành đổi mới đồng bộ phải kết hợp ngay từ đầu, đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội. Trong đó, đổi mới kinh tế là
trọng tâm, cịn đổi mới chính trị thúc đẩy đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế
chính là đổi mới ở lĩnh vực Cơ sở hạ tầng, đó là đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi
mới cơ chế quản lý, phương thức phân phối, quy trình cơng nghệ…nhằm làm
cho nền kinh tế nước ta phát triển hoà nhập với trình độ phát triển kinh tế thế
giới.
Đổi mới kinh tế là tiền đề cho đổi mới chính trị, nó tạo ra nền tảng vật chất
cho ổn định về chính trị xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu đổi mới hệ thống

chính
trị, làm cho nó năng động và trở thành động lực thực sự của sự phát triển kinh



×