Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của ĐCSVN trong việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.69 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI : VẬN DỤNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ
SƠ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA ĐCSVN TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN: ………………………………………………….
SINH VIÊN THƯC HIỆN:
HỌ TÊN SV

MSSV

MÃ LỚP

……………………………..

……………………

……………………

……………………………..

……………………

……………………

……………………………..

……………………


……………………

……………………………..

……………………

……………………

HÀ NÔI,THÁNG 5 NĂM 2020


MỤC LỤC
Contents
LỜI NĨI ĐẦU
1

3

Lí do chọn đề tài

3

2

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

3

3


Phạm vi nghiên cứu

3

4

Phương pháp nghiên cứu

4

5
Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG – MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚNG

4

5

1.1 Khái niệm cơ sơ hạ tầng

5

1.2 Khái niệm kiến trúc thượng tầng

5

1.3 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

6


1.4 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
10
1.4.1 Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa.
10
1.4.2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
10
CHƯƠNG II- SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.

12

2.1 Về cơ sở hạ tầng đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường

12

2.2 Về kiến trúc tượng tầng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường

13

2.3 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc tượng tầng trong việc phát triển nền
kinh tế thị trường
13
KẾT LUẬN 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


18

17


LỜI NĨI ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
Một xã hội có thể coi là phát triển khi và chỉ khi nó có một cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng phát triển phù hợp với nhau. Không thể nào có được một đất nước mà
cơ sở hạ tầng phát triển song kiến trúc thượng tầng ngược lại khơng có sự phát triển
thích ứng với cơ sở hạ tầng và cũng như khơng có được một kiến trúc thượng tầng
được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu thấp kém, ta không
thể coi đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự phát triển sai lệch què
cụt. Vì vậy muốn cải tổ, cải cách đất nước theo bất kỳ hướng đi nào đều phải bắt đầu
từ điểm cơ bản này. Sự nghiệp đổi mới của đất nước ta trong bối cảnh chung của thế
giới hiện nay là hết sức phức tạp, việc bám sát tư tưởng Mác- Lênin đặc biệt việc ứng
dụng quy luật phát triển và mối quan hệ qua lại giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ra là cần thiết .
Vì vậy sau mộ thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm em đã quyết định chọn đề
tài “ Vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của ĐCSVN trong việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay” làm đề tài cho bài tiểu luận của nhom mình .
Bài tiểu luận này em chỉ nêu ra được một số vấn đề nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và bổ sung từ phía các
thầy cơ về đề tài này của em để em từng bước nâng cao nhận thức và trình độ lý luận
của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Bài viết tập chung xoay quay nghiên cứu về các khái niệm cũng như các lí luận
về cơ sở hạ tầng và kiến trúc tượng tầng , để từ các lí luận đó làm nổi bật nên được sự
vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng và kiến trúc thượng

tầng của ĐCSVN trong việc phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
3 Phạm vi nghiên cứu


Bài tiểu luận nghiên cứu trong thời gian 4 tuần . Nội dung của bài tiểu luận xoay
quanh mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng và kiến trúc thượng tầng và kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay.
4 Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này
bao gồm phương pháp thống kê, lịch sử - logic ,phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5 Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác, kết cấu
đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái Niệm Cơ Bản Về Cơ Sở Hạ Tầng Và Kiến Trúc Thượng Tầng – Mối
Quan Hệ Giữa Chúng
Chương 2: Vận Dụng Quy Luật Về Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Cơ Sơ Hạ Tầng
Và Kiến Trúc Thượng Tầng Của Đcsvn Trong Việc Phát Triển Nền Kinh Tế Thị
Trường Ở Nước Ta Hiện Nay
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian nên bản
luận văn không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực sự muốn hiểu biết
thêm về đề tài “Vận Dụng Quy Luật Về Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Cơ Sơ Hạ
Tầng Và Kiến Trúc Thượng Tầng Của Đcsvn Trong Việc Phát Triển Nền Kinh Tế Thị
Trường Ở Nước Ta Hiện Nay” và muốn có nhiều kiến thức thực tế, em rất mong nhận
được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để hoàn hiện hơn
nữa bài tiểu luận cũng như kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !



CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG – MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚNG
1.1 Khái niệm cơ sơ hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của hình
thái kinh tế xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ
sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những
CSHT thống trị, những QHSX tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống
của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu
QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và
các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chung của tòan
bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở
hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung
đột giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT. 
Trong số các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng có quan hệ sản xuất giữ vai
trị thống trị, có quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội cũ, có quan hệ sản xuất là mầm
mống của xã hội mới sau này. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ
vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của
đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của xã hội cụ thể được đặc trưng bởi
quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên quan hệ sản xuất tàn dư và quan
hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trị nhất định.
Ví dụ như: Trong xã hội phong kiến ngoài quan hệ sản xuất phong kiến chiếm vị trí
thống trị, nó cịn có quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội chiếm hữu nô lệ, mầm mống
của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chính ba yếu tố đó cấu thành nên cơ sở hạ tầng
phong kiến.
1.2 Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, những tư tưởng xã hội và
những thiết chế tương ứng được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.



KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp
thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của
các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính
chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh
nhất của KTTT là nhà nước- công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội
về mặt chính trị, pháp lý. Chính  nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị
mới thống trị được tòan bộ đời sống xã hội.    
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động phát
triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành
trên cơ sở hạ tầng. Song mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ
tầng.Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp. Đó chính là
cuộc đấu tranh về mặt chính trị-tư tưởng của giai cấp đối kháng, trong đó đặc trưng là
sự thống trị về mặt chính trị- tư tưởng của giai cấp thống trị.
Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trị đặc biệt
quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà
nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình về tất cả các mặt của
đời sống xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, những tàn dư tư tưởng
của giai cấp thống trị bóc lột vẫn còn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, trong
kiến trúc thượng tầng của các nước xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ này vẫn còn sự đấu
tranh giữa tư tưởng xã hội chủ nghĩa với tàn dư tư tưởng khác. Chỉ đến chủ nghĩa cộng
sản, những tàn dư tư tưởng của giai cấp thống trị mới bị xoá bỏ.
1.3 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1.3.1 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng
thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị quyết định
đối với kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết được
biểu hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương
ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết
định. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng cũng bị quy định như vậy.

Nếu trong cơ sở hạ tầng có đối kháng về lợi ích vật chất thì nó cũng quy định mối


quan hệ đối kháng về tư tưởng trong kiến trúc thượng tầng, biểu hiện bằng các cuộc
đấu tranh giữa các quan điểm chính trị, triết học, đạo đức học…
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào có địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc
đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống
kinh tế.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng biểu hiện rõ nhất
ở chỗ: Nhà nước bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi cho lực lượng xã hội thống trị về mặt
kinh tế, cho nên quan hệ sản xuất nào giữ địa vị thống trị ở cơ sở hạ tầng thì nó cúng
quyết định sự hình thành thiết chế yếu tố chính trị bảo vệ cho quan hệ sản xuất đó.
Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái
kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái
kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng tầng khơng diễn ra một
cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại dai dẳng
sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng
cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở
việc cơ sở hạ tầng làm biến đổi kiến trúc thượng tầng. Những thay đổi căn bản trong
cơ sở hạ tầng sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự thay thế kiến trúc thượng tầng cũ
bằng kiến trúc thượng tầng mới. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng
cũ cũng mất đi. Ngược lại, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì sẽ có kiến trúc thượng tầng
mới phù hợp với nó. Mác viết: “Cơ sở hạ tầng kinh tế thay đổi thì tất cả các kiến trúc
thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ít nhiều nhanh chóng”. Tuy nhiên sự thay thế kiến
trúc thượng tầng cũ do cơ sở hạ tầng đã thay đổi sẽ diễn ra một cách gay go, quyết liệt,
phức tạp. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng không

phải diễn ra theo một chiều mà cơ sở hạ tầng tạo nên kiến trúc thượng tầng đến mức
độ như thế nào thì kiến trúc thượng tầng cũng tham gia củng cố cơ sở hạ tầng đến mức
độ như thế. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng cũ ln ln kìm hãm tác động đến cơ sở
hạ tầng mới và kiến trúc thượng tầng mới.


Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi kiến trúc
thượng tầng phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
Những biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xét cho đến cùng là do
sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất trực tiếp gây ra sự biến
đổi của cơ sở hạ tầng và sự biến đổi của cơ sở hạ tầng đến lượt nó lại làm cho kiến trúc
thượng tầng biến đổi. Trong sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,
không phải cứ cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì kiến trúc thượng tầng mới mất đi ngay
mà có bộ phận thay đổi dần dần chậm chạp. Vì trong cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái
mới những tàn dư của cái cịn tồn tại rất lâu. Mặt khác cũng có những yếu tố, những
hình thức khơng cơ bản nào đó của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ được giai
cấp thống trị giữ lại, cải tạo để phục vụ cho yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng mới.
1.3.2 Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sỏ hạ tầng
Mặc dù bị quy định bởi cơ sở hạ tầng nhưng kiến trúc thượng tầng do có tính độc
lập tương đối nên nó tác động mạnh mẽ trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
Là một bộ phận cấu thành hình thái kinh tế xã hội, được sinh ra và phát triển trên
cơ sở hạ tầng nhất định, cho nên sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với
cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là củng cố
bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh chống lại cơ sở hạ tầng
đối lập với nó. Trong xã hội có đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm mở rộng sự
thống trị chính trị, tư tưởng của giai cấp giữ vị trí địa vị thống trị kinh tế.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vì Nhà nước bằng hệ thống pháp luật

hoặc bằng hệ thống chính sách kinh tế có tác dụng trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế, củng cố vững chắc quan hệ sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành chính
quyền về tay mình, cũng chính là tạo cho mình sức mạnh kinh tế. Sử dụng quyền lực
nhà nước, giai cấp thống trị sẽ không ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh tế trên toàn xã
hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường, nhà nước được tăng
cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc hơn địa vị kinh tế xã
hội của giai cấp thống trị. Cứ như thế, sự tác động qua lại biện chứng giữa cơ sở hạ


tầng và kiến trúc thượng tầng đưa lại sự phát triển hợp quy luật của kinh tế và chính
trị. Nhà nước là phương tiện vật chất có sức mạnh kinh tế, cịn kinh tế là mục đích của
chính trị. Điều này được chứng minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác
nhau.
Cùng với nhà nước, các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình
thức khác nhau nhưng những sự tác động này phải thông qua nhà nước, pháp luật và
các thiết chế tương ứng khác thì mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng,
cũng như đối với toàn xã hội.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được diễn ra
theo hai chiều. Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng tức là khi nó có
tác động cùng chiều đối với những quy luật của cơ sở hạ tầng thì sẽ bảo vệ, củng cố,
thúc đẩy cho cơ cở hạ tầng phát triển. Do đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội. i. Song
những tác động tiêu cực này chỉ là tạm thời vì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách
khác kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới, tiến bộ
để thúc đẩy cơ sở hạ tầng tiếp tục phát triển.
Biện chứng mối quan hệ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế giữ vai trị quyết định cịn chính trị là biểu
hiện tập trung của kinh tế và có tác động mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng với nhau.

Do đó, khi xem xét và cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng
và tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng, khơng được tuyệt đối hố hoặc hạ thấp
yếu tố nào.
1.4 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
1.4.1 Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ
nghĩa.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa khơng hình thành tự phát
trong xã hội cũ, mà hình thành tự giác sau khi giai cấp vơ sản giành chính quyền và
phát triển hồn thiện “Suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản
”.Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Trước hết giai
cấp vô sản phải dùng bạo lực cách mạng đập tan nhà nước cũ, lập nên nhà nước vô


sản. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp vơ sản tiến hành quốc hữu hoá, tịch thu,
trưng thu nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản nhằm tạo ra cơ sở kinh tế ban đầu của
chủ nghĩa xã hội.
Việc nhà nước chun chính vơ sản phải ra đời trước để tạo điều kiện và làm công
cụ, phương tiện cho quần chúng nhân dân, tiến hành triệt để quá trình ấy hồn tồn
phù hợp với qui luật khách quan của xã hội. Đó là sự phát triển khách quan trong q
trính sản xuất vật chất của xã hội, địi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa lỗi thời phản động. Tuynhiên, nhà nước chun chính vơ sản có thật sự vững
mạnh hay khơng lại hồn tồn phụ thuộc vào sự phát triển của sự phát triển của cơ sở
hạ tầng cộng sản chủ nghĩa.
1.4.2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thuần
nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính chất đối kháng,
khơng bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở

hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản
phẩm theo lao động, khơng cịn chế độ bóc lột .
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhà nước kiểu mới: của dân do dân và vì dân. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là công cụ để
cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa học trở thành động lực
cho sự phát triển xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp. Cho nên cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng với đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi vì, cơ sở hạ tầng
mang tính chất q độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại
hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng
và có sự đấu tranh giữa giai cấp vơ sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn
hoá.



CHƯƠNG II- SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1 Về cơ sở hạ tầng đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường
- Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm.
+ Tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế
của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát triển mạnh các ngành
kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào tri thức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cơng nghiệp hố – hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức

sở hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước: Nhà nước làm tốt các chức
năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế;
chính sách trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc của thị trường. Thực hiện quản lý Nhà
nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của
thị trường và doanh nghiệp…
+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ
bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền sản
xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều hình thức phân
phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói giảm nghèo.
- Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc, quan
hệ kinh tế với nước ngoài.
12


2.2 Về kiến trúc tượng tầng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường
- Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
+ Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh trong hoạt động của Đảng.
+ Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, tiếp tục làm sáng
tỏ những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai cấp,
tính dân tộc, tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.

+ Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
để quản lý mọi mặt của xã hội văn minh hiện đại.                 
      + Cải cách nền hành chính quốc gia, hồn thiện tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, phát huy dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
      + Phân định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Đảng, chính quyền, các ban
ngành, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến địa phương.
- Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm bản sắc dân
tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
     - Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác cách
mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.

2.3 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc tượng tầng trong việc phát triển
nền kinh tế thị trường
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính chất đối
kháng, khơng bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm
là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân
phối sản phẩm theo lao động, khơng cịn chế độ bóc lột.
13


Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi vì, cơ sở hạ tầng
mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen của nhiều loại
hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng
và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn
hố.
Bởi vậy cơng cuộc cải  cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một q
trình mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm

các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình
thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện biện
pháp kinh tế có vai trị quan trọng  nhằm từng bước xã hội hố nền sản xuất với hình
thức và bước đi thích hợp theo hướng như : kinh tế quốc doanh được củng cố và phát
triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn
những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp , cơng ty cổ
phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác
nhau về vai trị, chức năng, tính chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà nước
phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong dó thì biện
pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản xuất với hình thức
và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển vươn lên giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất
nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí nghiệp, cơng ty cổ phần phát triển mạnh,
kinh tế tư nhân và gia đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
14


Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta.
Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự
giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thốt khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê
bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà nước của dân,
do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo ”. 

15


KẾT LUẬN
Những  thành  tựu  mà  Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa chứng
minh một sự đúng đắn của mối  quan  hệ  biện  chứng  giữa  cơ  sở  hạ  tầng  và  kiến
trúc  thượng tầng. Khơng thể nào có được một đất nước mà cơ sở hạ tầng phát triển
song kiến trúc thượng tầng, ngược lại khơng có sự phát triển thích ứng với cơ sở hạ
tầng và cũng như khơng có được một kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà
lại đứng trên một cơ cở hạ tầng lạc hậu thấp kém, ta không thể coi đó như là một sự
phát triển bình thường mà là một sự phát triển sai lệch què cụt. Mỗi chúng ta tự hào về
công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn
cịn nhiều thiếu sót mà chưa giải quyết hết được. Đó là những tác động tiêu cực của
chủ nghĩa quan liêu, của chế độ quan liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và
hoạt động của nhà nước trong một thời gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một
bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và
văn hố, ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta. Cho dù đâu
đó vẫn cịn những thiếu sót mà chúng ta chưa  làm được, song chúng ta tin rằng sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước ta mà nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác- Lê
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành cơng. Bởi chúng ta có niềm tin và biết
vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của xã hội mà Mác  – Lê Nin là những
người tiên phong vạch ra con đường đi theo nhân loại

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác- Lênin- NXB chính trị quốc gia
2. V.I.Lênin tồn tập, tập 42- NXB tiến bộ- Matcơva 1977
3. Cấc Mác- F.Ănghen- Tuyển tập, tập 5- NXB sự thật Hà Nội 1983
4. Tạp chí Cộng Sản

17


PHỤ LỤC
KIẾN NGHỊ

Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó
có thành phần kinh tế quốc doanh , tập thể và nhiều thành phần kinh tế quốc doanh,
tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen quá độ về kết cấu
của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sơi động, phong phú, vừa mang tính chất
phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một kết cấu
kinh tế năng động, phong phú, được phản chiếu lên kiến trúc thượng tầng và đặt ra
đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền
kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế.
Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ sở
hạ tầng
Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là việc rất phức
tạp. Điều quan trọng trước hết là cần sớm hình thành và thống nhất những quan điểm
sử lý thiết yếu.
Thứ nhất:Cần một phương pháp tiếp cận vấn đề một cách cụ thể không làm
theo cách “cháy đâu chữa đấy” từ đó tìm ra ngun nhân chủ yếu của vấn đề để đưa
ra những luận chứng có tính khả thi.

Thứ hai: Cần theo dõi chặt chẽ, khai thác sàng lọc và sử lý các loại tín hiệu của
nền kinh tế một cách kịp thời trên cơ sở chủ chương chính sách thích hợp khuyến
khích các hoạt động kinh tế lành mạnh . đồng thời phải xây dựng một cơ chế điều
hành kinh tế cho phép thâu lượm đánh giá, sử lý kịp thời mọi tín hiệu kinh tế trong
phạm vi cả nước.
Thứ ba: Hoàn thiện các thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật trong
điều hành tài chính quốc gia từ trung ương đến từng người sản xuất.

18



×