Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Cơ hội, thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang phát triển liên hệ thực tiễn việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.04 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
................................................

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
ĐỀ TÀI
CƠ HỘI, THÁCH THỨC CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN. LIÊN HỆ THỰC
TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn

:Ths Nguyễn Văn H

Sinh viên thực hiện

:

Mssv

:

Lớp

:

BẮC GIANG 14/03/2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................2


1 Sự cần thiết của đề tài..........................................................................2
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................3
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu..........................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0....................................................................................4
1.1.

Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp...................................4

1.1.1.

Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.......................................4

1.1.2.

Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.........................................5

1.1.3.

Cách mạng công nghiệp lần thứ ba..........................................5

1.2.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0................................................5

1.2.1.


Khái niệm.................................................................................5

1.1.2. Các nguyên lý trong cách mạng công nghiệp 4.0.......................6
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
4.0 ĐẾN CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TIỄN
CÁCH MẠNG 4.0 TẠI VIỆT NAM..........................................................7
2.1. Cơ hội, thách thức đối với các nước đang phát triển....................7
2.1.1. Cơ hội..........................................................................................7
2.1.2. Thách thức...................................................................................8
2.2. Cuộc cách mạng 4.0 tại Việt Nam...................................................9


CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ KHAI THÁC CƠ HỘI
VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC TỪ CM CÔNG NGHIỆP 4.0..........11
3.1. Đối với nhà nước.............................................................................11
3.1.1. Thúc đẩy và phát huy các nguồn lực.........................................11
3.1.2. Thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp để phòng, chống
tham nhũng trong bộ máy nhà nước....................................................12
3.2. Đối với doanh nghiệp....................................................................13
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm............13
3.2.2. Tạo lập và bảo vệ các thương liệu sản phẩm.............................14
3.2.3. Liên doanh, liên kết để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh.........14
3.3. Đối với người lao động...................................................................15
3.3.1. Trở thành người mà chủ sử dụng lao động cần.........................15
3.3.2. Học hỏi, tiếp cận công nghệ......................................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1 Sự cần thiết của đề tài
Cách mạng công nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ ở Khu vực Châu Á Thái
Bình Dương, đặc biệt là ở Việt Nam, quốc gia đang chứng kiến sự cải tiến và
ứng dụng công nghệ tại nơi làm việc ở tốc độ nhanh hơn bao giờ hết và rất đa
dạng trong các ngành nghề khác nhau.
Đảng và nhà nước đã đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 đưa đất
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại ứng dụng khoa học
kỹ thuật công nghiệp 4.0. Tuy thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay
muốn phát triển kinh tế bền vững thì rất cần hội nhập kinh tế đất nước với
nền kinh tế thế giới. Muốn hội nhập thành cơng chúng ta phải có một nền
kinh tế có sức cạnh tranh cao. Thực tế cho thấy khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân ở nước ta chỉ ở mức trung bình,
làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề quan trọng trong
quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Do đó trong q trình học tập và tìm hiểu, em đã lựa chọn đề tài “Cơ
hội, thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với các quốc gia đang
phát triển. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay” để có thêm được nhiều
những kiến thức lý luận cũng như thực tế, đồng thời tìm ra những giải pháp
phù hợp cho nhà nước, doanh nghiệp cũng như cá nhân người lao động nhằm
nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh thế việt nam trong xu thế hội nhập
toàn cầu.

2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu về các khái niệm cũng như lý luận về các
vấn đề liên quan đến Cách mạng công nghiệp 4.0, những thuận lợi, khó khăn
đối với sức cạnh tranh để từ đó đưa ra một số khuyến nghị phù hợp.


3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và hồn thành trong vịng 2 tuần thơng qua

những giáo trình, tài liệu, trang báo chính thống đáng tin cậy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên
cứu tài liệu, ngồi ra cịn sử dựng các phương pháp khác như: Phương pháp
diễn dịch, Tư duy lôgic…
5. Giới thiệu nội dung nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu về các lý luận các cuộc cách mạng công
nghiệp đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Ngồi ra cịn đưa ra tiến
trình hội nhập kinh tế thế giới, rút ra những cơ hội và thách thức. Từ đó đưa
ra một số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế Việt Nam. Cụ thể:


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUỘC CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
1.1.

Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp

1.1.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Cách mạng cơng nghiệp hay cịn gọi là Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều
kiện kinh tế xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa
ra tồn thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa
trên lao động chân tay được thay thế bằng cơng nghiệp và chế tạo máy móc
quy mô lớn. Tên gọi "Cách mạng công nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn
thứ nhất của nó diễn ra ở cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Giai đoạn hai hay
cịn gọi là Cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai tiếp tục ngay sau đó từ nửa sau
thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. Ảnh hưởng của nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ

trong suốt thế kỷ 19 và sau đó là tồn thế giới.
Ý kiến về thời gian diễn ra Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất khơng
thống nhất, nhưng nói chung là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu với sự phát triển sản xuất
hàng hóa của ngành cơng nghiệp dệt. Sau đó, với nhu cầu cung cấp máy móc
và năng lượng cho cơng nghiệp dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép được cải
thiện và than đá sử dụng với khối lượng lớn. Thương mại mở rộng tạo điều
kiện cho sự ra đời của kênh đào giao thông và đường sắt. Bên cạnh đó, đường
giao thơng được nâng cấp lớn cho hoạt động giao thương nhộn nhịp. Động cơ
hơi nước sử dụng nhiên liệu than và máy móc dẫn động bằng cơ khí đã đưa
đến gia tăng năng suất lao động đột biến. Sự phát triển các máy công cụ trong
hai thập kỷ đầu của thế kỷ 19 tạo thuận lợi cho lĩnh vực chế tạo máy, phục vụ
những ngành sản xuất khác.


1.1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai bắt đầu vào khoảng thập kỷ 1860,
khi các tiến bộ kinh tế và kỹ thuật có được nhờ phát triển điện tín, điện thoại,
đường sắt và việc áp dụng dây chuyền sản xuất hàng loạt. Đến cuối thế kỷ 19,
động lực của Cách mạng công nghiệp lần 2 chủ yếu là động cơ đốt trong và
máy móc sử dụng điện. Năm 1914, năm bắt đầu Thế chiến thứ nhất, giai đoạn
thứ hai này kết thúc.
1.1.3. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba bắt đầu khoảng 1960, khi có các
tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và cơng nghệ kĩ thuật số trên nền tảng là
sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 1960), máy tính cá
nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990). Cho đến cuối thế
kỷ 20, quá trình này cơ bản hoàn thành nhờ những thành tựu khoa học cơng
nghệ cao. Năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nổ ra là bước
đánh dấu giai đoạn thứ ba kết thúc.

1.2.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

1.2.1. Khái niệm
Một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư xuất hiện, được gọi là
Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ
những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết
nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu
các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp
cận toàn diện hơn, liên kết và tồn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý
với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối
tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho
các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của
họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy
trình và thúc đẩy tăng trưởng.


Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông
minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất
và dịch vụ trở nên linh hoạt, linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc
tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật và
những lợi ích mà Cơng nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được
thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn phát triển mạnh
mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự
đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới...
1.1.2. Các nguyên lý trong cách mạng công nghiệp 4.0
Sự thay đổi mơ hình này trong Cơng nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý
sau:
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà

máy, hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh
nghiệp, sản phẩm thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với
các yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách
tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ
liệu (Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình,
tạo điều kiện cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập
tức và tại mọi thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo của vải bằng cách thu thập dữ
liệu và mơ hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ hình
nhà máy ảo và mơ hình mơ phỏng.


Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho
khách hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác
các mô hình kinh doanh đột phá mới.
Tính mơ đun và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích
ứng với nhu cầu của ngành cơng nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng
mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu
của sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.
CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 ĐẾN CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN VÀ
THỰC TIỄN CÁCH MẠNG 4.0 TẠI VIỆT NAM
2.1. Cơ hội, thách thức đối với các nước đang phát triển
2.1.1. Cơ hội
Đối với những quốc gia đang phát triển:
Thứ nhất, thời đại sản xuất một sản phẩm với số lượng lớn sẽ dần kết
thúc. Thay vào đó là khả năng tiếp nhận nhu cầu của khách hàng và truyền tới
công xưởng sản xuất ngay trong thời gian thực. Các dây chuyền sản xuất sẽ tự

động kết hợp với nhau để sản xuất đơn chiếc mới mức giá thấp như hiện nay.
Đây gọi là thời đại sản xuất hàng loạt sản phẩm đơn chiếc theo nhu cầu của
khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi trong khái niệm thay đổi thiết kế mới của sản
phẩm như ô tô, xe máy... Hiện nay, giá trị gia tăng của ngành sản xuất phụ
thuộc chủ yếu vào việc gia công vật liệu như kim loại thành sản phẩm, đưa
vào đó phần mềm hoặc hệ thống điều khiển tại các quốc gia đang phát triển.
Với khả năng thu thập và phân tích dữ liệu các DN cơng nghệ thông tin
tại các quốc gia đang phát triển sẽ nắm được nhu cầu của khách hàng và tự
đưa ra được sản phẩm tương ứng. Sau đó họ sẽ thuê DN sản xuất làm sản


phẩm giúp mình. Vì thế, thời đại của một “cuộc đảo chính” trong nền sản xuất
đang tới gần.
Giống như các cuộc cách mạng trước đó, CMCN 4.0 có tiềm năng nâng
cao mức thu nhập toàn cầu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân
trên toàn thế giới đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển. CMCN 4.0 sẽ
tạo ra các lợi ích hết sức to lớn. Người tiêu dùng dường như được hưởng lợi
nhiều nhất từ cuộc cách mạng công nghệ này. Cuộc CMCN 4.0 đã tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí khơng đáng kể phục vụ người tiêu dùng.
Trong tương lai, sáng tạo công nghệ cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi diệu
kỳ từ phía cung, với những lợi ích lâu dài về hiệu quả và năng suất. Chi phí
giao thông vận tải và thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu cần và các chuỗi
cung ứng toàn cầu sẽ trở nên hiệu quả hơn, các chi phí thương mại sẽ giảm.
Tất cả những điều đó sẽ giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
2.1.2. Thách thức
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc
hoàn tất nhiều hiệp định thương mại tự do quy mô lớn như TPP, FTA với EU,
Liên minh kinh tế Á - Âu..., việc tiếp cận thành tựu cách mạng sản xuất mới

sẽ tạo ra công cụ đắc lực giúp các quốc gia đang phát triển tham gia hiệu quả
chuỗi giá trị toàn cầu và đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Những cải cách cơng nghệ mang tính đột phá có thể dẫn đến những
điều kỳ diệu trong sản xuất và năng suất.
Về phía Chính phủ, dưới tác động của cuộc cách mạng này, công tác
điều hành của các quốc gia đang phát triển cũng sẽ có được sức mạnh cơng
nghệ mới để tăng quyền kiểm soát, cải tiến hệ thống quản lý xã hội. Song
cũng như các chính phủ khác trên thế giới, Chính phủ cũng sẽ ngày càng phải
đối mặt với áp lực phải thay đổi cách tiếp cận hiện tại của mình để hoạch định


và thực hiện chính sách, trong đó quan trọng nhất là phải nâng cao vai trò của
người dân trong quá trình này. Điều này sẽ càng có ý nghĩa hơn khi các quốc
gia đang phát triển đang tiến vào giai đoan phát triển mới rất quan trọng đòi
hỏi đổi mới mạnh mẽ về tư duy, quyết tâm cao của Chính phủ nhằm cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về phía doanh nghiệp, chi phí cho giao thơng và thơng tin sẽ giảm
xuống, dịch vụ hậu cần và chuỗi cung ứng sẽ trở nên hiệu quả hơn, và các chi
phí thương mại sẽ giảm bớt, tất cả sẽ làm mở rộng thị trường và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Về phía cung ứng, nhiều ngành công nghiệp đang chứng kiến
sự du nhập của các cơng nghệ mới, nó tạo ra những cách hồn toàn mới để
phục vụ cho nhu cầu trong hiện tại và thay đổi triệt để các chuỗi giá trị ngành
công nghiệp đang hoạt động. Do đó, các doanh nghiệp của các quốc gia đang
phát triển sẽ tiếp cận được với các công nghệ hiện đại, cải thiện phẩm chất,
tốc độ, giá cả mà khi được chuyển giao nó có giá trị hơn.
Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng có được những quyền lợi nhất định
khi sự minh bạch ngày càng rõ hơn, quan tâm của người tiêu dùng, và các
khuôn mẫu mới về hành vi của người tiêu dùng (ngày càng xây dựng dựa trên
quyền truy cập vào các mạng di động và dữ liệu) buộc các doanh nghiệp phải
thích nghi với cách mà họ thiết kế, tiếp thị, và cung cấp các sản phẩm và dịch

vụ. Khi công nghệ và tự động hóa lên ngơi, họ sẽ đối mặt với áp lực cần nâng
cao chất lượng, cải tiến và đổi mới các dây chuyền cơng nghệ, tuyển nhân lực
có năng lực về công nghệ, đồng thời phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt của doanh nghiệp nước ngồi. Những điều này là thực sự khó khăn
trong bối cảnh doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển vẫn còn thua
kém rất lớn các doanh nghiệp vốn nước ngồi về cơng nghệ, cũng như nhân
lực và vốn đầu tư như hiện nay.


2.2. Cuộc cách mạng 4.0 tại Việt Nam
Một là, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng
hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống
nhân dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân và gửi đi thông điệp
đến cộng đồng quốc tế sự thân thiện của người dân Việt Nam, điều này góp
vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc
tế.
Hai là, hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến sự tăng trưởng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xă hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng
thị trường trong một số lĩnh vực cụ thể như: công nghiệp, thương mại, các
ngành dịch vụ…; thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ
cấu sản xuất theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa
theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến,
chế tạo có giá trị và hàm lượng cơng
nghệ và giá trị gia tăng cao hơn…
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam đã phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở
rộng thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam, mở rộng các loại hàng hóa tham
gia xuất nhập khẩu. Thương mại quốc tế đã đóng góp phần lớn cho tăng
trưởng GDP của Việt Nam và góp phần lớn vào tạo việc làm cho lao động. Về

xuất khẩu, q trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
trong thời gian qua đã giúp Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường xuất
khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh: nguồn tài nguyên phong phú, nguồn
lực lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và kinh tế - xã hội… Nhờ
đó, hoạt động xuất khẩu đã khơng ngừng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ,
cũng như mặt hàng xuất khẩu chủ lực và trở thành động lực chính, quan trọng
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.


Bốn là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả
khởi sắc. Kể từ khi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngồi có hiệu lực (năm 1988),
FDI vào Việt Nam ngày càng tăng cả về dự án, vốn đăng ký và số nước, vùng
lãnh thổ. Việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là cam
kết gia nhập WTO đã giúp hoàn thiện và làm minh bạch hệ thống pháp luật,
nâng cao sức hấp dẫn của Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, CMCN 4.0 lần này cũng đang đặt ra nhiều thách thức mới
đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đó là thách thức tụt hậu xa
hơn, lao động chi phí thấp mất dần lợi thế, khoảng cách công nghệ và tri thức
nới rộng hơn dẫn đến phân hóa xã hội sẽ sâu sắc hơn... Chính phủ, các doanh
nghiệp, các trung tâm nghiên cứu và cơ sở giáo dục tại Việt Nam cần phải
nhận thức được và sẵn sàng thay đổi và có chiến lược phù hợp cho việc phát
triển công - nông nghiệp, dịch vụ và kinh tế hay nguồn nhân lực trong thời kỳ
Internet vạn vật và cuộc CMCN 4.0.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ KHAI THÁC CƠ
HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC TỪ CM CÔNG NGHIỆP
4.0
3.1. Đối với nhà nước
3.1.1. Thúc đẩy và phát huy các nguồn lực
+ Thực hiện nhất qn các chính sách tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt

động đầu tư, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật mới được
ban hành.
+ Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nhà nước.


+ Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh
tế tập thể.
+ Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp của tư nhân.
+ Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài. Bảo đảm tính
thống nhất, ổn định, minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách đầu tư
nước ngồi. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ
tục đầu tư, thực hiện đúng theo các quy định của Luật Đầu tư và phù hợp với
lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta.
+ Đổi mới chính sách và cải thiện mơi trường đầu tư, xố bỏ các hình thức
phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và thu hút vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính cơng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về kinh tế, xã hội.
+ Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với
tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế giới; tận
dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc tế để tạo bước phát triển vượt bậc của khu
vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.
3.1.2. Thực hiện đồng bộ, kiên quyết các giải pháp để phòng, chống tham
nhũng trong bộ máy nhà nước
+ Điều tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai các vụ việc tham nhũng
đã được phát hiện; ban hành quy định và xử lý thích đáng, đúng pháp luật

người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi xảy ra tham nhũng, gây hậu quả nghiêm
trọng.
+ Khẩn trương triển khai thực hiện đồng bộ Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.


+ Sớm hình thành và triển khai có hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng ở Trung ương.
3.2. Đối với doanh nghiệp
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm
Sản xuất sản phẩm là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp muốn tồn tại được thì doanh nghiệp đó phải có sản phẩm và sản phẩm
đó được thị trường chấp nhận, trong đó 2 yếu tố chất lượng sản phẩm và giá
cả sản phẩm là cơ bản nhất. Để có được chỗ đứng trên thị trường thế giới, thị
trường trong nước thì sản phẩm có chất lượng và giá cả tại nơi đó chấp nhận
khi q trình hội nhập đã đến một mức độ rất cao thì hầu như có danh giới
giữa thị trường trong nước và quốc tế. Khi đó sản phẩm hàng hố phải có tính
cạnh tranh cao. Muốn vậy các doanh nghiệp cần thiết phải luôn luôn đầu tư tái
sản xuất mở rộng sử dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất. Đồng thời
áp dụng các chuẩn quốc tế cho sản phẩm của mình. Như hệ thống chi tiêu
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000; ISO 9001; ISO 14000...
Song song với việc nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm thông
qua cải tiến công nghệ, các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác nghiên
cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng đặc biệt quan tâm đến các đặc điểm
riêng biệt về văn hoá của từng dân tộc để có những sản phẩm phù hợp với
những đặc điểm văn hố đó thì mới có thể tìm được thị trường mới cho sản
phẩm của doanh nghiệp.
Đây là một chiến lược khơng thể thiếu trong q trình hội nhập kinh tế
của các doanh nghiệp. Nếu chú ý đến điều này sức cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ được nâng lên rất nhiều.

Cùng với những hoạt động trên thì doanh nghiệp sản xuất cũng không
thể sa rời những nguyên tắc trung trong thương mại, phải luôn luôn thực hiện


đổi mới sản phẩm thực hiện nguyên tắc 8.2 thì mới có thề tồn tại vững trắc
trên thị trường.
3.2.2. Tạo lập và bảo vệ các thương liệu sản phẩm
Thông qua các biện pháp kinh tế, các doanh nghiệp phải tạo được cho
mình một thương liệu riêng trên thị trường thế giới và đăng ký bảo hộ cho
thương liệu đó. Nếu khơng có thể doanh nghiệp sẽ bị mất thương liệu thì sức
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ khơng cao, thậm trí sẽ dẫn đến phá sản nếu
như khơng tạo lập một thương liệu mới, mà điều này thì rất tốn kém và phải
mất một thời gian khá dài để quảng bá thương liệu và uy tín trên thị trường.
Các doanh nghiệp Việt Nam bị mất thương liệu như Vi nata ba Catfish,
Việt nam có thể theo đổi chiến lược thương lượng để lấy lại thương liệu của
mình và đăng ký bảo hộ, tại những thị trường chưa bị một thương liệu thì phải
đăng ký bảo hộ ngay.
Ngày nay cơng nghệ thông tin đã phát triển một bậc, mỗi doanh nghiệp
trong q trình hội nhập cần có một trang Wet của doanh nghiệp để thúc đẩy
thương mại, không chỉ là biện pháp quảng bá thương liệu mà còn là phương
tiện để thiết lập quan hệ thương maị nhanh gọn và tiết kiệm chi phí lưu thơng.
3.2.3. Liên doanh, liên kết để tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh
Hiện nay khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta vẫn chỉ ở
mức trung bình và vẫn cịn được nhà nước bảo hộ khá nhiều chính vì vậy cịn
rất nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng để hội nhập. Khi được sự liên doanh
liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau hoặc giữa doanh nghiệp
trong nước với nước ngoài sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh vì sức mạnh
của Cơng ty, doanh nghiệp sẽ được tăng lên.
Ngoài ra việc liên doanh tạo điều kiện tăng được vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp, đồng thời các doanh nghiệp trong nước cũng học tập được

những kinh nghiệm quý báu của quản lý doanh nghiệp.


3.3. Đối với người lao động
3.3.1. Trở thành người mà chủ sử dụng lao động cần
Muốn có cơng nghiệp 4.0, trước tiên phải có con người 4.0-có phong
cách, lối làm việc phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của cơng nghệ
4.0. Trong nền sản xuất đó, bên cạnh tác phong lao động nền tảng mà bất kỳ
thời kỳ nào cũng cần có thì một số yếu tố sẽ đóng vai trị then chốt và quyết
định hơn như: Tính kỷ luật, trách nhiệm, kế hoạch, chia sẻ, làm chủ cơng
việc, sáng tạo, thích nghi… Nếu thiếu một trong những yếu tố này thì NLĐ sẽ
rất khó hịa nhập, khó phát triển bền vững và dễ bị đào thải. Muốn vậy, trước
tiên mỗi NLĐ phải tự nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc này, xác
định những hạn chế của bản thân để nỗ lực học tập, phấn đấu, rèn luyện, sửa
đổi mình để vươn lên đáp ứng u cầu của địi hỏi mới. Phải tự “cứu mình”
trước khi “người cứu mình” nếu khơng muốn bị sa thải. Hãy trở thành người
mà chủ sử dụng lao động cần!
3.3.2. Học hỏi, tiếp cận công nghệ
Xây dựng và rèn luyện tác phong công nghiệp không chỉ cần sự nỗ lực
của người lao động, mà còn cả sự quan tâm của nhà trường, trung tâm dạy
nghề… Do đó nhà trường, trường nghề bằng nhiều giải pháp cần tạo cơ hội
cho người lao động tương lai tiếp cận với công việc ngay trong q trình đào
tạo, có sự chỉ dạy, uốn nắn kịp thời, được tham gia các buổi hội thảo để nghe
chuyên gia chia sẻ về cách thức xây dựng tác phong công nghiệp…


PHẦN III: KẾT LUẬN
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thể hiện chủ trương
đúng đắn của nhà nước là đa dạng hố các loại hình sở hữu, cải thiện căn bản
quan hệ sản xuất cho phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển. Điều

này phù hợp với quá trình đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn của Việt Nam.
Việc nâng cao năng lực tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức là yêu
cầu cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
quốc gia hiện nay. Tuy vậy, thực tế đặt ra vấn đề nan giải là làm thế nào để có
thể phát triển trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam bắt kịp với các nước
trên thế giới? Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi Việt Nam đi từ một nước
phong kiến bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội,
mà thiếu cái “cốt vật chất” hiện đại của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa,
trong khi đó các nước khác phải mất hàng chục thậm chí hàng trăm năm phát
triển mới có được lực lượng sản xuất hiện đại.
Mấu chốt ở đây là các biện pháp, thủ tục hành chính, các điều kiện, hành
lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động giao lưu, hội nhập với kinh tế thế
giới. Mong rằng với những nỗ lực và quyết tâm đúng hướng của mình, Đảng
ta sẽ sớm đưa được con tàu đất nước đến cái đích “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” để sánh vai với cường quốc năm châu, gặt
hái nhiều thành tựu trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- A.P.Septulin (2017), “Phương pháp nhận thức biện chứng”, Nxb.
Sách giáo khoa Mác - Lênin, Hà Nội.
- 3. Nguyễn Văn Tài (Chủ biên) (2018) “Giáo trình Triết học Mác Lênin - Lý luận và vận dụng”, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
- />- Giáo trình Triết học Mác-Lê nin
- Văn kiện đại hội IX Đảng CSVN
- Tạp chí nghiên cứu kinh tế thế giới
- Tạp trí cộng sản
- Thời báo kinh tế điện tử
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bối cảnh, các xu hướng lớn
và những sản phẩm điển hình, Tạp chí Tự động hóa ngày nay, 5/2016;




×