Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp Phụ lục VIIITDDN HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.01 KB, 33 trang )

PHỤ LỤC VIII/TDDN
HƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Phần chung
1. Mục tiêu của hướng dẫn
Nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả
về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra
để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư dự án.
Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho Chủ đầu tư,
tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn
chế, phòng ngừa rủi ro.
Làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian
cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay,
tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư
của Ngân hàng.
2. Phương pháp sử dụng
Những nội dụng đưa ra tại Hướng dẫn này chỉ mang tính chất định hướng,
tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án, từy theo quy mơ, tính
chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư đề nghị vay vốn, tuỳ từng khách hàng và
điều kiện thực tế, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro sử dụng linh hoạt
các nội dung theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Tuỳ theo từng
dự án đầu tư cụ thể, có thể xem xét bỏ qua hoặc bổ sung thêm một số nội dung
thẩm định nếu không phù hợp hoặc chưa đầy đủ so với thực tế.
3. Yêu cầu
Ngoài việc xem xét trên hồ sơ dự án đầu tư đề nghị vay vốn của khách
hàng để có thêm thơng tin phục vụ cho việc đánh giá, phân tích, cán bộ quan hệ
khách hàng/quản lý rủi ro cần phải tìm hiểu, thu thập các thơng tin, tài liệu,
VBCĐ, các chính sách có liên quan đến dự án đầu tư thông qua các nguồn:
Đi thực tế để tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu chung của thị trường đối với sản phẩm của dự án;
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự như của dự án để
đánh giá giá cả, tình hình thị trường đầu vào - đầu ra của dự án;


Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng
(báo, đài, mạng Internet,…) từ các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh
nghiệp,…
Tìm hiểu thơng qua các báo cáo, nghiên cứu, hội
thảo chuyên đề về ngành nghề;
-

Tìm hiểu từ các dự án đầu tư cùng loại;
1


Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần thường xuyên kết hợp với
nhau để trao đổi thông tin, đi khảo sát thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của
khách hàng để tìm hiểu thêm thơng tin về:
Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ
thuật, quy trình cơng nghệ hiện có của khách hàng;
khách hàng;

Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của

Địa điểm hạ tầng cơ sở nơi sẽ thực hiện đầu tư
dự án, đánh giá phân tích những thuận lợi, khó khăn, khả năng đảm bảo nguồn
vốn và tiến độ thực hiện so với dự kiến đầu tư dự án mới;
Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay bổ sung ngồi
tài sản hình thành từ dự án (nếu có);
II. Thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khách như hiệu
quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo
đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án

cần tiến hành phân tích đánh giá gồm:
1. Sự cần thiết phải đầu tư
Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự
cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác:
Lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công
nghệ, thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phải tuỳ
thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ
vào chiến lược/quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến
lược đầu tư của Công ty và cân đối cung - cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh
doanh của Chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án… để quyết
định việc đầu tư. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng
lực sản xuất, chuyển đổi cơng nghệ… ngồi những căn cứ trên cần dựa vào các
thơng tin, căn cứ về: tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả
nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả hoạt động
của dây chuyền hiện tại để đánh giá.
Ngồi ra, có thể xem xét/đánh giá sơ bộ một số nội dung:
Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức
khiêm tốn quá so với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở
nên lãng phí hay khơng? Ở mức q tham vọng thì khả năng đứng vững của dự
án trên thị trường ntn?
Lựa chọn quy mơ, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng
mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh/thâm nhập vào thị
2


trường trong thời gian nhất định hay không?
-

Quy mô: dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa?


Tiến độ triển khai: Việc thực hiện dự án có những yếu tố nào
ảnh hưởng/trở ngại đến tiến độ đầu tư dự án, việc xây dựng tiến độ có ảnh
hưởng đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Chú ý đến những dự án chịu sự chi
phối nhiều bởi cơ hội đầu tư: SX VLXD (xi măng, gạch ốp lát,…), cơ sở hạ tầng
giao thơng, chuyển giao quyền thu phí, đầu tư bất động sản…
Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá/phân tích cụ thể tại các phần
sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những
đánh giá khái quát về dự án. Đây là những cơ sở khái quát để có thể thấy rõ
được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các TCTD quyết định
việc đầu tư dự án có hợp lý khơng. Nếu hợp lý, tiếp tục phân tích các nội dung
trên cụ thể trong các phần ở dưới đây.
2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trị rất
quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ quan hệ khách
hàng/quản lý rủi ro cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định
dự án. Các nội dung chính cần xem xét, đánh giá gồm:
2.1.Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa
bàn và các số liệu, thơng tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm trong và ngồi nước thu thập được từ các kênh thơng tin, cán
bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rotiến hành phân tích, đánh giá những nội
dung sau:
dịch vụ đầu ra của dự án;
-

Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm,
Định dạng sản phẩm của dự án;


Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến
thời điểm thẩm định dự án.
Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu
cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ
gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án
trong đó lưu ý với mức độ gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án bị
thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng cơng dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự
án đầu tư trên phương diện như:
3


-

Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay;

-

Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm;

Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư
(phân kỳ đầu tư, mức huy động công suất thiết kế).
2.2. Đánh giá về cung sản phẩm
Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng
nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất
trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu phần trăm? Phải nhập khẩu bao nhiêu? Việc
nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu

có ưu thế cạnh tranh hơn.
Dự đốn biến động của thị trường trong tương
lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của dự án.
Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự
kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới;
Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất
khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế (AFTA,
WTO, APEC; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,…) đến thị trường sản phẩm của
dự án.
- Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
2.3. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án,
xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu tư của
dự án thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của
các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay khơng ?.
Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ quan hệ
khách hàng/quản lý rủi rocần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự
án đối với:


Thị trường nội địa

Hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất lượng sản
phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu
điểm gì khơng?
Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, xu hướng tiêu thụ hiện nay hay không?
Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị

trường như thế nào, có cạnh tranh hơn khơng, có phù hợp với xu hướng thu nhập,
khả năng tiêu thụ hay khơng?



Thị trường nước ngồi
4


Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà
nước đối với các sản phẩm xuất khẩu: doanh nghiệp được phép xuất khẩu, sản
phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các
tiêu chuẩn về mơi trường…
Sản phẩm có khả năng đạt các u cầu về tiêu
chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh,…)
Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những
ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất
khẩu;
hạn ngạch khơng.

Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi

Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập
được vào thị trường xuất khẩu dự kiến này hay chưa, kết quả như thế nào?
Các đại lý, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm đã có
hoặc đang thiết lập ở thị trường dự kiến xuất khẩu (nếu có)?
2.4. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Xem xét, đánh giá trên các mặt:
Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo
phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không?

Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã
được xác lập hay chưa? mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị
trường hay không? Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng,
mạng lưới phân phối đóng vai trị khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm
nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi
rocũng phải ước tính chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính tốn
hiệu quả tài chính của dự án;
Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự
kiến các khoản phải thu khi tính tốn nhu cầu vốn lưu động ở phần tính tốn hiệu
quả tài chính của dự án
Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn
vị/kênh phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay
khơng ? Nếu đã có đơn đặt hàng thì cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức
độ tin cậy khi thực hiện.
Phương tiện, khoảng cách vận chuyển các sản
phẩm từ nơi cung ứng đến nơi tiêu thụ, giá cả/chi phí vận chuyển.
2.5. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải
đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào
hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
5


Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng
năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm;
năm;

-


Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng

Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và
ngoài nước ảnh hưởng đến giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án.
Khả năng bao tiêu sản phẩm của đơn vị cung cấp
hoặc các thành viên sáng lập Công ty hoặc cam kết tiêu thụ sản phẩm của một hoặc
một số bạn hàng (nếu có)
Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính tốn, đánh giá hiệu quả tài chính
ở các phần sau.
3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên,
Giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu,…) và đặc
biệt tính kỹ thuật của dây chuyền cơng nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/ cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
sản xuất hàng năm;

Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do Chủ
đầu tư tự cung cấp hay phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngồi nước.
Chi phí đầu tư vùng/nguồn ngun liệu đầu vào do Chủ đầu tư tự đầu tư hay sử
dụng các nguồn hỗ trợ khác (Ngân sách, các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài,…) để
đưa vào tổng mức đầu tư của dự án (nếu có).
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một
hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung
ứng, mức độ tín nhiệm.
Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập
khẩu các nguyên, nhiên vật liệu đầu vào (nếu có);
Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên
liệu đầu vào, những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong

trường hợp phải nhập khẩu;
Tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau:
liệu đầu vào hay khơng?

Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên

Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để
có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào là gì?.
4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
4.1. Địa điểm xây dựng
-

Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có
6


thuận lợi/khó khăn gì về các mặt: hệ thống giao thơng, có gần các nguồn cung
cấp ngun vật liệu đầu vào của dự án, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn
cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng cơng trình; thị trường tiêu thụ hay khơng?
Trình độ dân trí, mật độ dân cư có ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi
phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng dự án; đại điểm xay dựng có nằm
trong quy hoạch hay không?
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu
tư thế nào? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa
điểm khác;
Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn
tại địa điểm xây dựng cơng trình có ổn định khơng? Có những ảnh hưởng gì đến
việc triển khai xây dựng cơng trình.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh
hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ

hoặc chi phí cho việc đền bù, GPMB, di dân và tái định cư.
4.2. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu,
có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu
thụ, dự báo của thị trường trong tương lai,… hay không?
sẵn trên thị trường;

Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có

như thế nào?

Quy cách, phẩm chất, mẫu mã, cơ cấu sản phẩm

có cao khơng?

u cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm

4.3. Công nghệ, dây chuyền thiết bị
mức độ nào của thế giới;

Quy trình cơng nghệ có tiên tiến, hiện đại khơng, ở

Cơng nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của
Việt Nam hay khơng, lý do lựa chọn công nghệ này;
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý
hay khơng có đảm bảo cho Chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay
không?
Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy
cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền
sản xuất.

Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải
thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay khơng;
Giá cả thiết bị và phương thức thanh tốn có
hợp lý, có gì đáng ngờ khơng?
7


Thời gian giao hàng, lắp đặt thiết bị và chuyển
giao cơng nghệ có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay khơng?
Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà
cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay khơng?
Khi đánh giá về mặt cơng nghệ, thiết bị, ngồi việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm nghiệm đã tích luỹ của mình, cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocần
tham khảo các nhà chuyên môn trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh
đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác, cụ thể.
4.4. Quy mô, giải pháp xây dựng
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc
có phù hợp với dự án hay khơng, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có
hay khơng?
Trong Tổng mức đầu tư của dự án có hạng mục
nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay khơng, có hạng mục nào khơng cần
thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không?
Tiến độ thi cơng có phù hợp với việc cung cấp
máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay khơng?
thốt nước,…

Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thơng, điện, cấp

Các giải pháp thi cơng các cơng trình/hạng mục
cơng trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có)

4.5. Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, PCCC
- Diện tích đất phải đền bù các loại và chi phí đền bù (nếu có);
- Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan… (nếu có)
Xem xét, đánh giá các giải pháp về mơi trường,
PCCC của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocần phải đối
chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình
cấp cso thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC
hoặc cấp Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hay không ?.
5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành
của Chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong
việc quản lý, điều hành dự án thì phương án của Chủ đầu tư là gì ?
Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận,
điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn,
thi công, cung cấp thiết bị- công nghệ... (nếu đã có thơng tin).
8


Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị
trường tiêu thụ dự kiến bị thu hẹp hoặc có khả năng bị mất.
Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng
lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và
khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
6. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
6.1. Tổng mức đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến

việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của
dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định tổng mức đầu
tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài chính và dự kiến khả
năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải xem xét,
đánh giá tổng mức đầu tư của dự án đã được tính tốn đầy đủ các chi phí cấu
thành hay chưa (bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi bù giải
phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng, chi phí khác (gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động và các
chi phí cần thiết khác) và chi phí dự phịng); đã tính đủ, hợp lý các khoản cần
thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá; lạm phát; tăng
giá nguyên vật liệu xây dựng, nhân công; phát sinh thêm khối lượng, dự phòng
việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ, thay đổi chính sách
của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư của các cấp có
thẩm quyền là hợp lý chưa. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực
hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất
vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa
thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v...). Cán bộ quan hệ khách
hàng/quản lý rủi rosau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội
dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.
Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự
kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng
nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn
đầu tư mới ở dạng khái toán, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rophải dựa
vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định,
đánh giá và tính tốn.
Ngồi ra, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocũng cần tính tốn,
xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để thực hiện quá trình
chạy thử, nghiệm thu và đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở

thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính tốn hiệu quả tài chính sau này.
6.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án

9


Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocần phải xem xét, đánh giá về
tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp
lý hay khơng. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự
án để đảm bảo tiến độ thi cơng. Ngồi ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn
vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay khơng?
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến
tiến độ giải ngân, tính tốn lại lãi vay trong thời gian thi công (theo mặt bằng lãi
suất, tiến độ đầu tư tại thời điểm thẩm định dự án nếu cần) và phục vụ cho việc
tính tốn hiệu quả tài chính của dự án.
6.3. Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản
lý rủi rorà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả
năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của
Chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của
từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối
giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để
đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
Việc đánh giá, phân tích khả năng tham gia vốn tự có vào dự án phải dựa
vào kết quả phân tích năng lực tài chính của Chủ đầu tư hoặc khả năng, tiến độ
góp vốn điều lệ/tiến độ phát hành cổ phiếu của các cổ đông, thành viên sáng lập.
Khả năng thu xếp nguồn vốn cho dự án: đáng giá mức độ chắc chắn trong
cam kết tham gia tài trợ vốn cho dự án của các nguồn vốn dự kiến, các điều kiện tài
trọ (lãi suất vay vốn, giá trị vốn vay, thời gian vay, thời gian ân hạn,…) (nếu có).
7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.

Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ
cho phần tính tốn, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự
án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay khơng
tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả
phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho q
trình tính tốn, cụ thể như sau:
Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu
vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính tốn chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn
(lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao
TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào
để tính tốn: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự
kiến hàng năm.
Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên
liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành
đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
10


Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động
hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu
động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn
lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi
riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân
sách.
-

...


Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi
rophải thiết lập được các bảng tính tốn hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở
cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay.
Thơng thường, việc tính tốn sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện.
Trong q trình tính tốn, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo
tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải
thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
-

Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ).

thời gian trả nợ.

Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và

Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính,
gồm có:
Lợi nhuận sau thuế để lại (thơng thường tính
bằng 50 -70%tổng lợi nhuận sau thuế).
-

Khấu hao cơ bản.

-

Các nguồn hợp pháp khác ngồi dự án (nếu có).

Trong q trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai
nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính tốn cụ thể, gồm có:

* Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
-

NPV.

-

IRR.

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
-

Nguồn trả nợ hàng năm.

-

Thời gian hoàn trả vốn vay.

của dự án).

DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn

Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác
như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới
công nghệ, đào tạo nhân lực, v.v. ... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.
Việc tính tốn các chỉ tiêu tài chính của dự án và lập các bảng tính được
11


hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo.

III. Phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro.
1. Phân loại rủi ro.
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào
sản xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan), việc tính tốn khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu
ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi
ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đốn các rủi ro có thể xẩy
ra là rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính tốn dự kiến cũng
như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân loại một
số rủi ro chủ yếu bao gồm:
2.

Rủi ro cơ chế chính sách
Rủi ro xây dựng, hồn tất
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào .
Rủi ro kỹ thuật và vận hành.
Rủi ro môi trường và xã hội.
Rủi ro kinh tế vĩ mô, tỷ giá
- ....
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro

Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu, những biện pháp này
có thể do Chủ đầu tư phải thực hiện - đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều
chỉnh, trách nhiệm của Chủ đầu tư; hoặc do Ngân hàng phối hợp với Chủ đầu tư
cùng thực hiện - đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện
hoặc có thể yêu cầu, can thiệp. Tuỳ theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm
khác nhau mà Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi rocần tập trung phân tích
đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm
bảo khả năng an tồn vốn vay, từ đó Ngân hàng có thể xem xét khả năng tham

gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng
để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro nêu trên.
* Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả
những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm:
các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hố, tư hữu hóa hay các luật,
nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dịng tiền của dự án.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân
thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt
các luật và qui định hiện hành có liên quan tới dự án.
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng
qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...).
12


Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ
góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án.
Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
...
* Rủi ro xây dựng, hồn tất: Hồn tất dự án khơng đúng thời hạn, không
phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm sốt của Ngân hàng,
tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện
pháp sau:
Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức
mạnh tài chính và kinh nghiệm. Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và
khách quan sẽ góp phần giảm thiểu những rủi ro loại này.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo hành chất lượng cơng trình.
Giám sát chặt chẽ trong q trình xây dựng.

Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phịng về
tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán.

Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả
mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay
với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên.
* Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán:
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị
trường, thị phần cẩn thận.
Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (khơng nên có
những dự báo quá lạc quan).
Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành
vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất...
Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài
hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có).
Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu
có).

vụ đầu ra.

Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch

(nếu có).

Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh


13


* Rủi ro về cung cấp: Dự án khơng có được nguồn nguyên nhiên vật liệu
(đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để
vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ
khách hàng/quản lý rủi rophải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về
chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những
nhận định ngay từ ban đầu trong tính tốn, xác định hiệu quả tài chính của dự
án.
Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung
cấp vật tư.
Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên
vật liệu mua vào.
Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển
qua tới người sử dụng cuối cùng.
Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín.
* Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án
khơng thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thơng qua việc thực hiện
một số biện pháp sau:
Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt,
có kinh nghiệm.
Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với
những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng.

Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên
như lụt lội, động đất, chiến tranh.
Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
Quyền thay thế người vận hành do không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ.

* Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối
với môi trường và người dân xung quanh.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thơng qua việc thực hiện
một số biện pháp sau:
Báo cáo đánh giá tác động mơi trường (ĐTM)
phải khách quan và tồn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản.
Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ
quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự
14


án.
Tuân thủ các qui định về môi trường.
* Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế
vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
Sử dụng các cơng cụ thị trường như hốn đổi và
tự bảo hiểm.
Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hố, cơ
chế chuyển qua, giá cả leo thang, bất khả kháng).
Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền
tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được).

*Rủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra
sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển,
đồng nọi tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao
dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,
…) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR,
hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán, Như vậy, nếu
không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá
trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này cần thực hiện biện
pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh
cần thiết khác.
* Các loại rủi ro khác: Có thể xẩy ra đối với dự án và biện pháp phịng
ngừa, giảm thiểu.
Như vậy, những yếu tố khơng chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định,
phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để
trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Kết quả tính tốn, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân
tích/khảo sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ
là cơ sở để cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp
bảo đảm tiền vay cũng như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp
thuận tham gia tài trợ vốn cho dự án.
IV. Hình thức bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng là việc các TCTD áp dụng các
biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trên cơ sở các văn bản chế độ hiện hành
về giao dịch bảo đảm, kết quả tính tốn hiệu quả tài chính của dự án, khả năng
trả nợ vay, nhận diện rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, quan hệ khách
hàng/quản lý rủi ro lựa chọn và quyết định hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp.

15



16


Phụ lục
HƯỚNG DẪN TÍNH TỐN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH, KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Các bước thực hiện
Nguyên tắc xây dựng đánh giá hiệu quả tài chính dự án:
Xây dựng phương án cơ sở: là phương án được tính tốn với các thông số
đầu vào từ dự án lập và những số liệu phân tích định lượng có được từ các nội
dung phân tích trên. Phương án cơ sở được tính tốn với các thơng số sở trạng
thái phù hợp nhất với thực tiên tại thời điểm thẩm định dự án;
Khảo sát độ nhạy: trên cơ sở kết quả của phương án cơ sở, thực hiện khảo
sát độ nhạy dự án đối với các thông số quan trọng. Để tránh việc chấp thuận dự
án trên những ước tính lạc quan về chi phí và lợi ích nên sử dụng những ước
tính thiên lệch về hướng giảm bớt lợi ích của dự án trong khi làm tăng mức ước
tính về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định như vậy,
thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi những điều kiện trong thực tế
trở nên khó khăn hơn so với dự kiến ban đầu.
Kỹ năng phân tích: Sử dụng Excel để thực hiện phân tích, đánh giá hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ vay của dự án. Thứ tự thực hiện phân tích, đánh
giá hiệu quả tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay của dự án nên được thực hiện
theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập bảng thông số: Là bảng tổng hợp các thông số cơ bản
của dự án, số liệu đưa vào bảng thông số bao gồm: số liệu từ dự án, số liệu có
được từ kết quả phân tích về định lượng các nội dung có liên quan tới dự án như
đã phân tích ở các phần trên. Lưu ý, Bảng thông số không nên đưa số liệu dưới
dạng liên kết công thức, mà số liệu dưới dạng số đơn/độc lập/ gõ trực tiếp giá trị
vào địa chỉ ô trên Excel. Bảng thông số trên nên được kết cấu theo các nhóm chỉ

tiêu, để thuận tiện trong việc sử dụng và kiểm soát các chỉ tiêu này trong suốt
q trình tính tốn.
Bước 2: Xây dựng Lịch đầu tư: căn cứ tiến độ triển khai thực hiện dự
án, kế hoạch huy động vốn tham gia để xây dựng Lịch đầu tư cụ thể của dự án
phù hợp với tiến độ đầu tư đến thời điểm thẩm định dự án. Lưu ý đến yếu tố
trượt giá, tỷ giá ngoại tệ hàng năm, nếu cần thiết thì xây dựng bảng tính các chỉ
số lạm phát, tỷ giá qua các năm để điều chỉnh các khoản mục ở các bước trung
gian tiếp theo.
Bước 3: Lập các bảng tính trung gian, bao gồm: Bảng kế hoạch khấu
hao cơ bản; Bảng kế hoạch trả nợ vốn vay; Chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản
phẩm; Bảng tính sản lượng, tồn kho, tiêu thụ, doanh thu; Bảng chi phí sản xuất
(chi phí cố định và chi phí biến đổi); Bảng nhu cầu vốn lưu động;
Bước 4: Xác định kết quả kinh doanh.
Buớc 5: Xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo các quan điểm
khác nhau;
17


Bước 6: Phân tích độ nhạy và phân tích tình huống.
Trong q trình tính tốn, tuỳ theo đặc điểm, u cầu của từng dự án cụ thể
Cán bộ tín dụng/thẩm định có thể linh hoạt lựa chọn các bảng tính để tính tốn.
II. Nội dung các bước thực hiện như sau:
1. Bước 1: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
1.1- Tầm quan trọng của công tác lập bảng thông số:
Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính tốn.
Các bảng tính được tính tốn thơng qua liên kết cơng thức với bảng thơng số.
Chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án.
Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, có thể kiểm sốt
ngay trên bảng thơng số mà khơng bị sai sót.
1.2- Phương pháp lập bảng thơng số:

Trường hợp cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án.
Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tuỳ thuộc vào từng dự án. Các thơng số
của dự án nên được phân nhóm để dễ kiểm sốt.
Nội dung của bảng thơng số như sau:
Chỉ tiêu
I/ Tổng mức đầu tư
- Chi phí xây dựng
- Chi phí thiết bị
- Chi phí ĐB, GPMT
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí tư vấn đầu tưu xây dựng
- Chi phí khác
- Vốn lưu động

ĐVT

Giá trị

Diễn giải

II/Cơ cấu nguồn vốn
- Vốn tự có
- Vốn vay
III/Chi phí sử dụng vốn
- Chi phí sử dụng vốn tự có, tự huy động
- Lãi suất vay vốn thương mại
+ Vay trong nước
+ Vay nước ngoài
- Lãi suất vốn vay khác
+ Vay trong nước

+Vay nước ngồi
VI/ Sản lượng, doanh thu
- Cơng suất thiết kế
- Công suất huy động
- Giá bán
18


VI/ Chi phí hoạt động
- Định mức NVL
- Giá mua
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng.......
VIII/Vốn lưu động
- Dự trữ nguyên vật liệu
- Thành phẩm tồn kho
- Các khoản phải thu
- Các khoản phải trả
IX/ Chế độ khấu hao
- Xây lắp
- Thiết bị
- Các chi phí khác
X/ Các chế độ thuế
- Thuế VAT
- Thuế TNDN
- Miễn, giảm thuế
XI/ Các chỉ tiêu khác
- Tỷ giá, tốc độ tăng/giảm các thông số
đầu vào,…

* Ghi chú:
Phần diễn giải để giải thích nguồn hay lý do đưa ra thông số.
Việc lập bảng thông số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính tốn.
Tuy nhiên, các thơng số phát sinh được bổ sung song song trong q trình
tính tốn cho đến khi hồn chỉnh bảng thơng số.
2. Bước 2: Xây dựng Lịch đầu tư
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư thực tế do Chủ đầu tư cung cấp, mặt bằng lãi
suất, cơ cấu nguồn vốn,… cán bộ thẩm định/ tín dụng xây dựng Lịch đầu tư dự án
phù hợp với tiến độ đầu tư nguồn vốn của dự án đến thời điểm thẩm định dự án:
Số

Nguồn

TT

vốn

1

Vốn tự có












2

Vốn vay TM











- Trong nước











- Nước ngoài












Vốn vay khác











3

Lịch đầu tư

Tổng
cộng

6 tháng/Quý 1 6 tháng/Quý 2 6 tháng/Quý 3 6 tháng/Quý 4




19


3. Bước 3: Lập các bảng tính trung gian
Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung
gian. Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp
dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng
lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này. Tuỳ mức độ phức tạp, đặc
điểm của từng dự án mà có số lượng, nội dung các bảng tính trung gian khác
nhau.
Đối với một dự án sản xuất thì số lượng các bảng tính trung gian như sau:
Bảng 1: Bảng tính sản lượng và doanh thu
Chỉ tiêu

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm ...

Công suất hoạt động
Sản lượng
Giá bán
Doanh thu
Thuế VAT
Doanh thu sau thuế VAT

Bảng 2: Bảng tính chi phí hoạt động
Chỉ tiêu

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm ...

Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Điện
Nước
Lương + BHYT
Chi phí thuê đất
Chi phí quản lý PX
Chi phí quản lý DN
Chi phí bán hàng
Tổng cộng chi phí hoạt động
Thuế VAT được khấu trừ
Chi phí hoạt động đã khấu
trừ thuế VAT
20



×