2. PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN
1. Mục đích
- Nhằm hướng HS tới mục tiêu giáo dục qua câu chuyện kể.
- Giúp cho các em tiếp thu kiến thức cần truyền đạt một cách dễ dàng.
- Kích thích sự hứng thú học tập của trẻ vì kể chuyện là món ăn tinh thần
không thể thiếu của các em, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
- Tạo bầu khí buổi học sinh động, vui tươi, thu hút sự chú ý của các em.
- Bài học được rút ra từ câu chuyện sẽ làm cho trẻ ghi nhớ lâu hơn một bài
học thông thường.
2. Yêu cầu:
- Chuẩn bị các câu chuyện có ý nghĩa, phù hợp nội dung bài học.
- Khi kể chuyện, ngôn ngữ được xem là phương tiện quan trọng, nên các thiết
bị âm thanh phải thật hoàn chỉnh.
- Tạo cho được sự chú ý tập trung, có như thế việc kể chuyện mới thành công.
- Biết nắm vững nhịp điệu trong quá trình kể.
- Kết thúc câu chuyện, bao giờ cũng có một bài học được rút ra, giúp người
nghe trải nghiệm vấn đề.
- Kể chuyện là một phương pháp hữu hiệu để giúp trẻ tự chiếm lĩnh kiến thức
một cách nhẹ nhàng, hứng thú, nhiều hiệu quả. Điều quan trọng là chúng ta
cần nắm vững tâm lý trẻ.
3. Đối tượng:
- Không chỉ các em học sinh mà ngay cả những người lớn vẫn thích nghe kể
chuyện.
- Tuy nhiên tâm lý mỗi đối tượng là khác nhau, GV cần biết chọn lọc những
câu chuyện cho phù hợp lứa tuổi.
4. Phạm vi áp dụng:
- Phương pháp này được áp dụng trong rất nhiều hoạt động, trong các buổi
chia sẻ, buổi nói chuyện chuyên đề, các bài giảng trong các lớp học và đặc
biệt tôi sẽ áp dụng trong tiết SHL hoặc tiết ngoài giờ lên lớp.
5. Cách thức tiến hành:
5.1. Nắm vững chủ đích:
Trong kể chuyện khơng nhằm tới việc thỏa mãn nhu cầu mua vui, nhưng là
nhắm đến chủ đích giáo dục. Do đó HDV cần tìm tịi, chọn lọc những câu
chuyện có tính giáo dục, có ý nghĩa, khơi lên các giá trị sống để kể lồng cho
các em trong nội dung bài học kỹ năng sống.
5.2. Nội dung chuyện kể:
Khi kể chuyện, người kể chuyện phải nắm thật kỹ nội dung, trình tự câu
chuyện, điểm cao trào của câu chuyện, các tình tiết làm tăng sức hấp dẫn của
câu chuyện.
- Nội dung câu chuyện phải trình bày thật đơn giản, sống động, không liệt kê
quá nhiều chi tiết thừa, lan man không liên quan đến chủ đề.
- Cần lưu ý rằng, với các em học sinh nhỏ, khả năng ghi nhớ các sự kiện còn
hạn chế, nên cần tập trung vào những ý chính cần áp dụng vào bài.
- Với những câu chuyện có kết thúc mở, nội dung câu chuyện cần làm sáng tỏ
các điều tốt, điều xấu giúp các em dễ dàng tự rút ra bài học cho bản thân.
5.3. Cách kể chuyện:
- Khi kể chuyện, người kể cần nắm vững tình tiết, nhịp điệu câu chuyện.
- Cần hóa thân vào nhân vật trong câu chuyện, để đưa ra các lời thoại của
nhân vật, có như thế mới tạo sự hấp dẫn câu chuyện.
- Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu phù hợp với trình độ nhận thức của trẻ.
- Khả năng biểu cảm trong diễn đạt: chất giọng rõ ràng, dễ nghe. Giọng nói
thay đổi cao độ, cường độ, trường độ cho phù hợp nhằm làm câu chuyện
thêm lơi cuốn. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng kịch tích. Ngồi ra, các yếu tố
phi ngơn ngữ như nét mặt, điệu bộ, cử chỉ cũng góp phần lớn cho thành
cơng của câu chuyện.
- Đặt mình vào trình độ người nghe, hiểu được cảm nghĩ của trẻ, theo dõi sát
sự chú tâm của trẻ.
- Lượng giá khi quan sát:
+ Thấy trẻ im lặng, tập trung theo dõi: câu chuyện cuốn hút trẻ.
+ Thấy trẻ ngó nghiêng, ngáp vặt, nghịch ngợm: câu chuyện khơng cuốn
hút, cần phải thay đổi bầu khí, thu ngắn chuyện, hoặc sử dụng các hình thức
khác để lấy lại bầu khí.
- Sau khi kể xong ln đặt lại câu hỏi nhằm giúp các em rút ra ý chính, điều
cần học tập, điều cần thay đổi.
6. Gợi ý chuyện kể theo lứa tuổi:
Thể loại
Tính chất câu
Câu chuyện
STT
Lứa tuổi
truyện thích
chuyện
Mẫu
nghe
Truyện
ngơn
ngụ
Mang tính chất ngụ Vd: câu chuyện
ngơn trong thế giới Lừa đội lốt sư
loài vật.
tử…
1
Mẫu giáo
2
Từ 7 – 11 Truyện cổ tích Mang đặc tính cổ Vd: câu chuyện
tuổi
dân
gian,
truyện
thần tích, thần thiên, anh sự tích Cây tre
thoại; truyện hùng.
trăm đốt…
ngụ ngơn
3
Truyện
thần
thoại, truyện Mạng tính chất
Từ 12 – 12
anh
hùng, phiêu lưu mạo
tuổi
truyện
giả hiểm, giả tưởng.
tưởng…
Vd: Dế mèn
phiêu lưu ký,
hai vạn dặm
dưới đáy biển…
4
Từ 16 – 18 Truyện trinh
tuổi
thám; truyện
tuổi
hoa;
truyện
tình
cảm xã hội,…
Vd:
Truyện
Thằng quỷ nhỏ
hoặc thám tử
Sherlock
Holmes
Truyện mang tính
thực tế có pha yếu
tố tình cảm xã hội,
lãng mạn, trinh
thám.
7. Tình huống áp dụng:
HDV kể câu chuyện: TRÊN TUYẾT
Một bà cụ nặng nhọc lê bước trên phố. Bà cụ đi chân đất, trên tuyết. Một đôi
trẻ, tay xách lỉnh kỉnh những túi to – vừa nói chuyện vừa cười đến nỗi khơng
để ý thấy bà cụ. Một người mẹ dẫn hai đứa con nhỏ tới nhà bà ngoại. Họ quá
vội nên cũng không để ý. Một viên chức ôm một chồng sách đi qua, mải suy
nghĩ nên cũng không để ý. Bà cụ dùng cả hai tay để khép vạt áo đứt hết khuy,
dừng lại, nép vào một góc ở bến xe buýt.
Một quý ông ăn mặc lịch lãm cũng đứng đợi xe buýt. Ông cố đứng tránh xa
bà cụ một chút. Tất nhiên là bà già rồi, chẳng làm hại được ai, nhưng nhỡ bà
ấy bị bệnh lấy nhiễm thì sao…Một cô gái cũng đứng đợi xe buýt. Cô liên tục
liếc xuống chân bà cụ, nhưng cũng khơng nói gì.
Xe bt tới và bà cụ nặng nhọc bước lên xe. Bà ngồi trên chiếc ghế ngay sau
người lái xe. Quý ông và cô gái vội vã chạy xuống cuối xe ngồi. Người lái xe
liếc nhìn bà cụ và nghĩ: “Mình khơng thích phải nhìn thấy cảnh nghèo khổ
này chút nào!”
Một cậu bé chỉ vào bà cụ và kêu lên với mẹ:
- Mẹ ơi, bà ấy đi chân đất! Mẹ bảo những ai hư mới đi chân đất, đúng
không mẹ?
Người mẹ hơi ngượng ngập kéo tay con xuống:
- Andrew, con không được chỉ vào người khác! – Rồi bà mẹ nhìn ra cửa
sổ….nay chắc phải có con cái trưởng thành rồi chứ. Một phụ nữ mặc áo
chồng lơng thì thầm – Con cái của bà ấy nên cảm thấy xấu hổ mới phải!
Người phụ nữ này bỗng cảm thấy mình quả là người tốt, vì mình luôn
quan tâm đầy đủ đến mẹ minh.
- Đấy, ai cũng phải học cách tiết kiệm tiền – Một chàng trai ăn mặc bảnh
bao thêm vào – Nếu bà ấy biết tiết kiệm từ khi cịn trẻ thì bà ấy chẳng
nghèo như bây giờ! Một doanh nhân hào phóng bỗng cảm thấy ái ngại.
Ơng lấy trong ví ra một tờ 10 đô la, ấn vào bàn tay nhăn nheo của bà cụ,
nói giọng hãnh diện.
- Đây, biếu bà! Bà nhớ mua đôi giày mà đi! Rồi ông ta quay về chỗ ngồi,
cảm thấy hài lịng và tự hào về mình.
Xe bt dừng lại khi tới bến và một vài người khách bước lên. Trong số
đó có một cậu bé khoảng 16 – 17 tuổi. Cậu ta mặc chiếc áo khoác to màu
xanh và đeo ba lô cũng to, đang nghe headphone. Cậu trả tiền xe buýt và
ngồi ngay vào ghế ngang hàng với bà cụ. Rồi cậu nhìn thấy bà cụ đi chân
đất.
Cậu tắt nhạc. Cảm thấy lạnh người. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân
mình. Cậu đang đi một đôi giày cổ lông dành cho trời tuyết. Đôi giày mới
tiinh và ấm sực. Cậu phải tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được.
Bạn bè đứa nào cũng khen!
Nhưng cậu cúi xuống và bắt đầu cởi giày, cởi tất, rồi ngồi xuống sàn xe,
bên cạnh bà cụ.
- Bà, cháu có giày đây này! – Cậu nói.
Một cách cẩn thận, cậu ta nhấc bàn chân lạnh cóng, co quắp của bà cụ
lên, đi tất và đi giày vào chân bà. Bà cụ sững người, chỉ khe khẽ gật đầu
và nói lời cảm ơn rất nhỏ. Lúc đó, xe buýt dừng. Cậu thanh niên chào bà
cụ và xuống xe. Đi chân đất trên tuyết. (kể với giọng trang trọng).
Những người khách trên xe thị đầu ra cửa sổ, nhìn đơi chân cậu thanh
niên, xơn xao bình phẩm.
- Cậu ta làm sao thế nhỉ? – Một người hỏi.
- Một thiên thần chăng?
- Hay là con trai của Chúa!
Nhưng cậu bé, người ban nãy chỉ vào bà cụ, quay sang nói với mẹ:
- Khơng phải đâu mẹ ạ! Con đã nhìn rõ rồi mà! Anh ấy là người bình
thường thơi! Và việc làm đó thật sự cũng chỉ cần một người bình thường.
HDV cùng các em rút ra bài học từ câu chuyện.
- Cậu thanh niên đã làm nghĩa cử tốt. (bài học giáo dục: việc làm tốt thì bất cứ
ai cũng có thể làm được).
- Trong khi mọi người xa lánh bà cụ chỉ có cậu thanh niên để ý đến bà, giúp
bà. (giáo dục sự quan tâm đến người khác, biết đồng cảm, chia sẻ).
- Tình huống người đàn ơng thương gia tặng 10 đơ la và cảm thấy lịng hãnh
diện vì giúp bà cụ (giáo dục: Quà tặng không bằng cách trao tặng).
- Những suy nghĩ, suy diễn không hay từ những người xung quanh khi nhìn
thấy cảnh ngộ của bà cụ (giáo dục về cách đánh giá con người, đừng đánh
giá con người bằng bề ngoài).
- Mỗi người mang theo những đồ đạc, câu chuyện, cơng việc của họ và chẳng
có ai để ý đến bà cụ (một thực trạng về sự thiếu quan tâm trong xã hội).
X. PHƯƠNG PHÁP XEM VIDEO
1. Mục đích
- Thu hút sự chú ý của nhóm và làm phát sinh những hoạt động chung, đa
dạng.
- Giúp HS suy nghĩ về thực tế qua phim ảnh. Học được gì qua phim? Có thể
diễn tả và thực hiện cách sống mới tốt hơn.
2. Yêu cầu:
- Cần xác định ý nghĩa và định hướng cho hoạt động này để tìm ra cái đẹp, để
khởi đầu cho thảo luận.
- Chất lượng kỹ thuật: ảnh đẹp, âm thanh rõ, tình tiết hấp dẫn….
- Thời gian: tùy vấn đề, tùy buổi thảo luận, lý tưởng là 10 – 15 phút.
- Chú ý tác động cảm xúc là rất quan trọng như tính thẩm mỹ và đạo đức của
phim.
3. Đối tượng:
- Áp dụng cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, mỗi đối tượng nên chọn thể loại phim
cho phù hợp.
4. Phạm vi áp dụng:
- Lồng vào tiết SHL hay tiết NGLL,…
5. Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Chuẩn bị cho HS nghe và nhìn, tạo nên thích thú khi xem phim cần:
+ Giới thiệu vài nét về phim: tựa đề, tác giải, nhà sản xuất, mục đích…
+ Lưu ý tham dự viên (chia nhóm) những tình tiết, nhân vật, lời nói, âm
thanh, hình ảnh.
- Bước 2: Sau khi xem phim
+ Hãy để thời gian cho HS suy nghĩ, phân tích và nói lên những gì đã nghe
và thấy.
+ GV đưa ra những câu hỏi gợi mở giúp HS nắm được ý tưởng chủ đạo.
- Bước 3: Mời các thành viên đưa ra ý kiến xuyên qua tập phim như thái độ,
cảm nghĩ,…
- Bước 4: Hướng dẫn viên giúp các học viên đưa ra đúc kết cho nội dung bài
học từ đoạn phim.
6. Tình huống áp dụng:
Ví dụ: Khi tổ chức buổi dạy về “Kỹ năng Thoát hiểm khi gặp hỏa hoạn” GV
muốn cho các học viên quan sát cách thức, và nắm kỹ thuật thoát hiểm trong lúc
hỏa hoạn.
- HDV chuẩn bị 1 đoạn videoclip về kỹ thuật thốt hiểm trong tịa nhà đang
cháy, trong đó có một số người đang bị mắc kẹt trong phòng riêng ở tầng
lầu.
- Trước khi coi phim, HDV đặt một vài câu hỏi để các em theo dõi và tìm đáp
án trong quá trình coi phim.
- Cho các em coi 1 đoạn Videoclip thoát hiểm, cần chú ý đến chất lượng âm
thanh, hình ảnh của Videoclip.
- Lặp lại câu hỏi đã nêu và đề nghị các em trả lời.
- Có thể đặt thêm một số câu hỏi có nội dung tương tự, nhưng khác vị trí (ví
dụ khi đang tắm nghe có thơng báo hỏa hoạn ta sẽ phải xử lý thế nào?...)
7. MỘT SỐ VIDEO
Không quay cóp bài .
/>'Hãy Biết u Thương'
/>An Tồn Giao Thơng
/>
BÀI HÁT 5 NGÓN TAY XINH
/>
QUY TẮC 5 NGÓN TAY - DẠY CON TỰ BẢO VỆ MÌNH KHỎI XÂM HẠI TÌNH DỤC
Ngón cái - là cha mẹ, ơng bà. Ngón trỏ - là thầy cơ, bạn bè. Ngón giữa,
ngón áp út, và ngón út - sẽ là những ai?
Đầu tuần với một bài hát thật là dễ thương dành tặng các bạn nhỏ.
Để giúp trẻ tránh bị xâm hại tình dục, một trong những quy tắc bố mẹ có thể
dạy con là "quy tắc 5 ngón tay". Quy tắc này cực đơn giản, sẽ giúp trẻ có thể
tránh xa những đối tượng nguy hiểm và bảo vệ chính bản thân mình.
Em ơi hãy kể..! - YouTube
Em ơi hãy kể..! - YouTube
/>phòng trách bắt nạt
Ứng xử khi bắt nạt .
Lễ Phép Khi Ở Trường
/>Em ơi hãy kể..! - YouTube
Em ơi hãy kể..! - YouTube
/>Em phịng chống corona
/>
XI. PHƯƠNG PHÁP LẬP PHIẾU
1. Mục đích:
- Nhằm thu được ý kiến số đông tham gia trong thời gian ngắn nhất.
- Giúp việc ghi nhận những ý kiến khơng đồng tình khác trong tập thể mà đơi
khi vì tâm lý số đơng nên họ khơng tiện nói ra.
- Tạo cho mọi người tham dự có ý kiến song vẫn đảm bảo tính riêng tư, độc
lập.
- Làm cho các thành viên được cảm thấy mình có giá trị, được sự tôn trọng
trong tập thể.
2. Yêu cầu:
- Chuẩn bị các câu hỏi, các câu hỏi cần cụ thể, rõ đích, rõ yêu cầu.
- Chuẩn bị các tờ phiếu để ghi, trường hợp cần chuẩn bị bút cho người tham
dự.
- Số lượng câu hỏi thường chỉ là 01 câu.
- Yêu cầu ý kiến đóng góp thật đơn giản, ngắn gọn.
3. Đối tượng:
- Phương pháp này thường áp dụng cho những người có khả năng nhận thức
đầy đủ, như các em học sinh cấp 2 trở lên, không nên áp dụng với những
người lớn tuổi.
4. Phạm vi áp dụng:
- Phương pháp này thường áp dụng cho các cuộc hội họp, các cuộc thăm dò ý
kiến tập thể.
- Áp dụng trong các lớp học khi cần thu thập ý kiến tập thể.
- Trong giảng dạy kỹ năng sống, phương pháp này sử dụng khi HDV muốn
đánh thức một quan điểm cá nhân về vấn đề nào đó, thường thì vấn đề ngại
nói ra trước tập thể, hoặc thời gian để trình bày các ý kiến này là không
nhiều.
5. Cách thức tiến hành:
- HDV phát cho mỗi người tờ phiếu, nói mục đích của tờ phiếu.
- Hướng dẫn mọi người cách ghi thông tin trả lời, ý kiến, không cần ghi tên
trên phiếu, không ghi câu hỏi.
- Nêu câu hỏi. Các câu hỏi cần nêu cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn.
- Mời mọi người ghi các ý kiến của mình thật ngắn gọn trên phiếu.
- Thời lượng ghi câu trả lời khoảng 3 – 5 phút, tùy mức độ khó của câu trả
lời.
- Khi đã hết giờ, mời mọi người nộp lại các phiếu; có thể nhờ 2 hoặc 3 thành
viên đi thu các phiếu lại.
- Sau đó tiến hành phân loại các ý kiến trả lời. Trong thời gian này, có thể
nhờ một vài thành viên cùng tham gia.
- Ghi các ý kiến trả lời lên bảng theo từng nhóm.
- Hướng dẫn viên có thể diễn giải thêm về các ý kiến trả lời để mọi người
nắm rõ hơn.
- Với những ý kiến đã nêu trên HDV gợi ý để học viên đi đến sự cam kết nội
tâm trong việc áp dụng bài học vào cuộc sống.
6. Tình huống áp dụng:
Ví dụ khi tổ chức buổi học với chủ đề “Giá trị sự Tôn Trọng”.
- HDV muốn mời các học viên cho ý kiến về “những dấu hiệu bề ngoài nào
của người nói chuyện làm cho người đối diện nhận đối tác tơn trọng mình”.
- Hướng dẫn viên phát cho mỗi người 1 tấm phiếu nhỏ.
- Đề nghị học viên ghi ý kiến bằng 4 – 5 từ trên phiếu.
- Quy định thời gian cần thiết để thực hiện công việc; khơng để tên trên
phiếu.
- Sau đó cử người đi thu các lá phiếu lại.
- Tổ chức sắp xếp lại các ý kiến giống nhau theo từng nhóm.
- Có thể đính các tấm phiếu này lên bảng để mọi người cùng quan sát.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
Kêt quả sau khi áp dụng các biện pháp( có số liẹu so sánh trước và sau
khi áp dụng )
IV KẾT LUẬN NỘI DUNG TRÌNH BÀY :
Tóm tắt ý nghĩa của biện pháp.