Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quản lý ngân quỹ tại Viện quy hoạch Đô thị nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.91 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội lớn cho nền kinh tế thị trường của nước ta cơ
hội giao lưu, học hỏi và hội nhập với nền kinh tế sâu rộng của thế giới. Bên
cạnh đó nó cũng đặt ra nhiều thách thức đòi hỏi sự phát triển ổn định và bền
vững trong mọi mặt. Đối mặt với những thách thức đó có sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước với đầy những rủi ro và mạo
hiểm, khiến cho họ phải chạy đua với thời gian để tồn tại. Một trong những bí
quyết làm nên thành công đó là nhiệm vụ của các nhà quản lý ngân quỹ, họ
chính là người luôn giữ được sự cân bằng hợp lý giữa luồng tiền vào và luồng
tiền ra của doanh nghiệp, hay nói cách khác là luôn duy trì được một lượng
tiền nhất định đủ để đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh,
giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt nhất tạo nên lợi nhuận.
Việc quản lý ngân quỹ luôn trở thành một bài toán khó, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần có cách giải riêng để có thể phù hợp với lĩnh vực hoạt động
của mình. Chính vì thế mà nó cũng trở thành một đề tài hấp dẫn, là một sinh
viên chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng, em muốn tìm hiểu sâu hơn trong
lĩnh vực này, chính vì thế mà sau một thời gian thực tập tại Viện quy hoạch
Đô thị - Nông thôn em đã chọn đề tài “Quản lý ngân quỹ tại Viện quy hoạch
Đô thị - Nông thôn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bài viết của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về quản lý ngân quỹ trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân quỹ tại Viện quy hoạch
Đô thị - Nông thôn thuộc bộ xây dựng.
Chuyên đề thực tập
1
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị cho công tác quản lý ngân
quỹ tại Viện.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS
Nguyễn Thị Bất đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này, em cũng xin cám


ơn các anh chị thuộc phòng tài chính kế toán của Viện quy hoạch đô thị nông
thôn đã giúp đỡ em nhiều trong quá trình em thực tập tại Viện để có thể hoàn
thành chuyên đề này.

Chuyên đề thực tập
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỂ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Ngân quỹ của đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1 Đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các
lĩnh vực: y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, dịch vụ
việc làm, thể dục thể thao…
Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp có thu là:
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
không vì mục đích kiếm lời
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không
vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức,
duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng
khi can thiệp vào thị trường. Nhờ vậy mà hỗ trợ cho các ngành các lĩnh vực
kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo
nguồn nhân lực thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu
quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa,

tinh thần của nhân dân.
Chuyên đề thực tập
3
-Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang lại lợi ích
chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất
và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị
về tri thức, văn hóa, sức khỏe… Đây là những sản phẩm vô hình và có thể
dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn
chung đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính
phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà
những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, chuyển tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các “
hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác sản phẩm
của các hoạt động sự nghiệp cũng có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm
khác biệt đó là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người sử dụng
dùng rồi có thể dùng lại trên phạm vi rộng. Vì vậy sản phẩm của các hoạt
động sự nghiệp chủ yếu là các hàng hóa công cộng. Việc sử dụng “ hàng hóa
công cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải
vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, thể thao, y tế đem lại tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực
lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động ngày càng hiệu quả hơn. Hoạt
động sự nghiệp khoa học, văn học, văn hóa thông tin mang lại hiểu biết cho
con người về tự nhiên xã hội tạo ra các công việc mới phục vụ sản xuất và đời
sống… Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực
đến quá trình tái sản xuất xã hội.
-Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp có thu luôn gắn liền và
bị tri phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước.
Chuyên đề thực tập

4
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội .Để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia như: Chương trình xóa mù chữ, Chương trình chăm sóc sức khỏe cộng
đồng… Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai
trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và hiệu quả, nếu như tư
nhân thực hiện thì mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn át mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn
chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
* Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động
thường xuyên, người ta phân chia các đơn vị sự nghiệp có thu thành 2 loại:
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động
thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, NSNN cấp một phần chi phí hoạt động thường
xuyên cho đơn vị.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
Chuyên đề thực tập
5

Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực thể thao
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực xã hội
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
Các viện thiết kế quy hoạch đô thị nông thôn.
1.2 Ngân quỹ của đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1 Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Nói chung thì nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp là nguồn từ
NSNN nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm. Tuy
vậy với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị
sự nghiệp được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu và đảm bảo cho
các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như vậy nguồn tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị và nguồn thu khác.
1.2.1.1 Nguồn NSNN cấp
Đối với cả 2 loại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí và đơn vị tự đảm
bảo một phần chi phí, NSNN cấp:
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất
khác được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để
thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do
Nhà nước quy định( điều tra, quy hoạch, khảo sát…)
- Kinh phí cấp để tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
đối với số lao động tron biên chế dôi ra.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng
cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chuyên đề thực tập

6
Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí: NSNN cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí NSNN cấp được ổn định theo định kì
3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Hết thời hạn 3 năm thì mức NSNN đảm bảo sẽ được xác định lại cho
phù hợp.
1.2.1.2 Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc NSNN( phần được để lại đơn vị thu theo
quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử
dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ hoạt động
này do thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp
chi phí và có tích lũy.
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật nếu có.
Nguồn thu cụ thể đối với từng lĩnh vực như sau:
• Văn hóa – thông tin:
Thu từ hoạt động biểu diễn của các đoàn nghệ thuật
Thu từ dịch vụ của các nhà bảo tàng
Thu từ dịch vụ của thư viện
Thu từ dịch vụ chụp ảnh, quảng cáo
Thu từ các ấn phẩm in ấn văn hóa…
• Giáo dục – đào tạo:
Học phí: các cấp từ phổ thông cho đến đại học, học nghề… Thu kết quả
do hoạt động sản xuất và ứng dụng khoa học của các trường trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học, lệ phí tuyển sinh.
Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn khoa học kĩ thuật.
• Y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình:
Chuyên đề thực tập
7

Thu từ dịch vụ khám chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh thai
Bán các sản phẩm dịch vụ ứng dụng khoa học sản xuất để phòng chữa
bệnh: viêm gan, bại liệt, viêm não…
Lệ phí giấy hành nghề y, dược tư nhân.
Lệ phí đăng kí kinh doanh mục thuốc lưu hành.
• Ngành giao thông vận tải:
Phí qua cầu, phà, bến bãi, đường…
Phí cảng biển, phí đảm bảo hàng hải
Lệ phí thi và cấp giấy phép lãi xe cơ giới
• Nghành nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp:
Lệ phí công tác thú y
Lệ phí công tác bảo vệ thực vật
Lệ phí bảo vệ nguồn lợi hải sản
Thủy lợi phí
Phí kiểm dịch
• Nghiên cứu khoa học:
Thu từ việc bán các sản phẩm, phát minh mới
Thu từ dịch vụ khoa học, bảo vệ môi trường
Thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước…
• Thể dục thể thao:
Thu từ bán vé các buổi thi đấu biểu diễn thể dục thể thao, từ hoạt động
quảng cáo
Thu từ hoạt động dịch vụ thể dục thể thao: thuê nhà tập, nhà thi đấu,
dụng cụ thể dục thể thao, hướng dẫn tập luyện…
• Sự nghiệp kinh tế:
Thu từ dịch vụ khí tượng thủy văn
Chuyên đề thực tập
8
Thu từ dịch vụ đo đạc bản đồ, điều tra, khảo sát, quy hoạch nông lâm
thiết kế trồng rừng

Thu từ dịch vụ thiết kế kiến trúc, quy hoạch đô thị…
1.2.1.3 Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật
- Thu từ các dự án viện trợ, quà tặng, vay tín dụng
- Thu khác.
1.2.2 Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu
- Chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự
nghiệp bao gồm:
Chi cho người lao động: chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
theo quy định.
Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị phí…
Chi các hoạt động nghiệp vụ
Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ,
cấp ngành; chương trình mục tiêu quốc gia, chi thực hiện nhiệm vụ
đặt hàng của Nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn
nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giản biên chế do Nhà nước quy định
- Chi đầu tư phát triển, bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án
đầu tư theo quy định.
Chuyên đề thực tập
9
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyển giao
cho.
1.3 Các nguyên tắc cơ bản về chế độ tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp có thu

1.3.1 Chế độ quản lý chi tiêu nội bộ
1.3.1.1 Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
- Quy chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong các đơn vị, đảm bảo đơn vị sự
nghiệp có thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện
hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử
dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý
- Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, thì thủ trưởng đơn vị được quy định mức chi cao hoặc thấp hơn
mức chi do Nhà nước quy định, trừ một số tiêu chuẩn định mức và
nội dung chi sau đây:
• Tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và doanh nghiệp nhà nước
• Tiêu chuẩn về nhà làm việc
• Chế độ công tác nước ngoài
• Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam
• Kinh phí các công trình mục tiêu quốc gia
• Nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
• Kinh phí thực hiện các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành
• Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
• Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chuyên đề thực tập
10
• Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà nước chưa ban
hành chế độ, thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm
vụ chi, nội dung công việc trong phạm nguồn tài chính của đơn vị
- Đơn vị sự nghiệp có thu không được dùng kinh phí của đơn vị để mua

sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc
cho ca nhân mượn dưới bất kì hình thức nào
- Qui chế chi tiêu nội bộ được thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai
trong đơn vị sự nghiệp có thu có ý kiến tham gia của tổ chức công
đoàn đơn vị.
1.3.1.2 Phạm vi và nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp đặc thù
Trong quy chế cần xác định: Tổng quỹ tiền lương của đơn vị thực hiện
theo quy định tại thông tư số 25/2002/TT – BTC bao gồm các nguyên tắc sau:
• Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu để lập quỹ tiền lương
của đơn vị ( căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năng tiết kiệm chi
thường xuyên của đơn vị) tối đa không vượt quá 2.5 lần so với mức
lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; không vượt quá 2 lần so
với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn
vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
• Phương án tiền lương: trước hết đảm bảo mức lương tối thiểu và các
chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động trong biên chế
và lao động hợp đồng, lao động từ một năm trở lên; sau đó phân chia
theo hệ số điều chỉnh tăng thêm cho người lao động . Hệ số điều
chỉnh tăng thêm cho người lao động theo nguyên tắc người nào có
Chuyên đề thực tập
11
hiệu xuất công tác cao đóng góp nhiều cho công việc tăng thu, tiết
kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.
• Đối với đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học không được giao biên
chế và quỹ tiền lương từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học, thì
được tính chi phí tiền công theo định biên được cấp có thẩm quyền
phê duyệt vào chi phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các
dịch vụ khoa học do đơn vị thực hiện

• Đối với số lao động hợp đồng dưới 1 năm, đơn vị thực hiện theo hợp
đồng đã kí giữa đơn vị và người lao động
• Trường hợp quỹ tiền lương của các đơn vị sự nghiệp có thu được thực
hiện theo đơn giá sản phẩm do Nhà nước đặt hàng mà vượt quá quỹ
tiền lương tính theo mức tối đa quy định
• Đơn vị có thể lựa chọn cách trả lương theo thời gian, hoặc trả lương
theo khoán.
• Chế độ phụ cấp đặc thù của các ngành thực hiện theo quy định hiện
hành.
- Công tác phí trong nước
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được quy định mức chi cao hơn hoặc
thấp hơn mức quy định của Nhà nước về công tác phí cho cán bộ viên chức đi
công tác trong nước trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị, bao gồm các
nội dung sau:
- Phụ cấp công tác phí.
- Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác
- Tiêu chuẩn phương tiện tàu xe cán bộ sử dụng đi công tác
Chứng từ để thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác là:
- Giấy đi đường có kí duyệt của thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công
tác và xác nhận của cơ quan nơi mà cán bộ đến công tác
Chuyên đề thực tập
12
- Vé tàu, xe, cầu, phà, … và cước hành lý nếu có
- Hóa đơn thuê chỗ ở nơi đến công tác. Đối với đơn vị thực hiện khoán
tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác cho cán bộ viên chức thì không
cần kèm hóa đơn thuê chỗ ở.
- Chi tiêu hội nghị
Trên cơ sở quy định về chế độ chi tiêu hội nghị, đơn vị xây dựng quy chế
chi tiêu hội nghị cho phù hợp với tính chất của hội nghị và khả năng nguồn tài
chính của đơn vị. Mức chi tiêu có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định

của Nhà nước
- Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di
động:
Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp
đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
• Riêng mức thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại, đơn vị có thể
xây dựng mức thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cao hơn
hoặc thấp hơn so với quy định của TTCP nhưng mức thanh toán cước
không được vượt quá mức trần quy định
• Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định
tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong
thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị phục vụ công việc thì Thủ
trưởng đơn vị được quyền mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh
toán tiền cước sử dụng điện thoại cho phù hợp.
- Trang bị quản lý và sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, máy fax
tại cơ quan đơn vị
Chuyên đề thực tập
13
Các đơn vị trang bị cac phương tiện theo nhu cầu và khả năng tài
chính của đơn vị và xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản có hiệu quả
và tiết kiệm.
Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng điện thoại theo tháng, theo
quý cho từng phòng ban. Đối với các phòng ban mới thành lập thì thủ trưởng
đơn vị căn cứ vào mức phân bổ của các phòng ban tương ứng mà xác định
mức phân bổ cho phù hợp.
-Về trang bị và quản lý thiết bị sử dụng điện chiếu sáng cơ quan
Quy chế cần phải quy định rõ việc trang bị các thiết bị sử dụng điện
trong cơ quan và các giải pháp tiết kiệm điện, không sử dụng điện phục vụ
các nhu cầu cá nhân.
- Sử dụng văn phòng phẩm

Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng văn phòng phẩm cho từng
phòng, ban trong đơn vị. Quy định việc in ấn, photo các tài liệu chung của cơ
quan.
- Thanh toán chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Chi nghiệp vụ chuyên môn của các lĩnh vực có đặc điểm riêng do vậy
tùy theo từng loại hình hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế
chi tiêu về nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn mức Nhà nước quy
định cho phù hợp.
- Hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ
Các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế khoán thu, khoán chi các
dịch vụ sản xuất cung ứng dịch vụ đối với các đơn vị trực thuộc trong đó xác
định rõ:
• Chi phí quản lý dịch vụ: thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị
Chuyên đề thực tập
14
• Các quy định quản lý va sử dụng tài sản dụng cụ phục vụ hoạt động
sản xuất dịch vụ; sử dụng xe ô tô, máy móc thiết bị đưa vào khai thác
trong lao động kết hợp sản xuất dịch vụ…
• Quy định tỷ lệ trích nộp cho đơn vị để chi cho quản lý chung của đơn
vị
• Tỷ lệ khoán chi đối với các dịch vụ: trong đó phần khoán chi đối với
các đơn vị trực thuộc quy chế cần quy định các mức chi thực hiện
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và có đủ các chứng từ kế toán
theo quy định của pháp luật.
- Trích lập và sử dụng các quỹ:
Căn cứ vào quy định tại nghị định số 10/2002/NĐ – CP ngày
16/01/2002 của Chính phủ, đơn vị xây dựng các quy chế về mức trích lập đối
với từng quỹ của đơn vị.
- những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm

trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng Nhà nước vẫn
chưa ban hành chế độ
Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung
công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
1.3.2 Chi trả lương
1.3.2.1 Xác định quỹ tiền lương, tiền công
- Nhà nước khuyến khích các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện
tinh giản biên chế, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động
trên cơ sở hoàn thàng nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với NSNN. Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính thủ trưởng đơn vị
xác định quỹ lương, tiền công của đơn vị như sau:
Chuyên đề thực tập
15
• Đối với đơn vị SNCT tự đảm bảo chi phí: hệ số điều chỉnh tăng thêm
mức lương tối thiểu không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định.
• Đối với đơn vị SNCT bảo đảm một phần chi phí: hệ số điều chỉnh
mức tăng thêm lương tối thiểu không quá 2 lần so với mức tiền lương
tối thiểu mà Nhà nước quy định.
Chú ý:
Hệ số lương cấp bậc bình quân chung của đơn vị, theo nghị định số
25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ
Hệ số phụ cấp lương: theo các chế độ phụ cấp hiện hành hiện hành
Biên chế: căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được cấp trên có thẩm quyền đã
giao, đơn vị được chủ động xắp xếp, bố trí lao động phù hợp với chức năng
nhiệm vụ.
- Đơn vị sự nghiệp không được dùng các nguồn kinh phí sau đây để chi
trả tiền lương tăng thêm cho người lao động:
• Kinh phí NSNN cấp để thực hiện tinh giản biên chế
• Thực hiện nhiệm vụ đột xuất của cấp có thẩm quyền giao

• Tiền mua sắm, sửa chữa tài sản được xác định trong phần thu phí, lệ
phí được để lại đơn vị theo quy định
• Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và sửa chữa lớn
tài sản
• Kinh phí nghiên cứu khoa học đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành.
• Chương trình mục tiêu quốc gia
• Vốn đối ứng các dự án: vốn viện trợ, vốn vay
• Kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển tiếp sang năm sau thực hiện
Chuyên đề thực tập
16
- Việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của người lao động trong các đơn vị SNCT thực hiện theo quy
định hiện hành.
1.3.2.2 Chi trả lương cho từng người lao động
Trong phạm vi tổng quỹ tiền lương, tiền công được xác định như trên,
sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và được công khai trong đơn vị, thủ
trưởng đơn vị quyết định phương án trả lương cho từng người lao động theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc
tăng thu, tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.
Trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo mức tiền lương
tối thiểu cho người lao động thủ trưởng đơn vị thống nhất với tổ chức công
đoàn sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm mức tiền lương tối
thiểu cho người lao động trong đơn vị.
1.3.2.2 Điều chỉnh chi trả lương
Khi Nhà nước thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng
mức lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi NSNN, thì
các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm trang trải các khoản chi tăng thêm từ các
nguồn sau:
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí, sử dụng các nguồn thu sự nghiệp,
các khoản tiết kiệm chi và các quỹ của đơn vị.

- Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí, sử dụng các nguồn thu
sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi các quỹ của đơn vị và kinh phí
NSNN cấp tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
1.3.3 Thực hiện nghĩa vụ với NSNN
Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách
nhiệm đăng kí kê khai và nộp các loại thuế và các khoản khác ( nếu có); được
Chuyên đề thực tập
17
hưởng các chế độ về miễn giảm thuế theo quy định của luật thuế và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
Trường hợp có nhiều hoạt động sản xuất dịch vụ khác nhau, trong thực tế
khó hạch toán riêng, để xác định mức thuế phải nộp của từng loại thuế theo
quy định, đơn vị phải báo cáo với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng
trụ sở. Cơ quan thuế địa phương thẩm tra có văn bản báo cáo Tổng cục thuế
để xác định mức thuế phải nộp cho các hoạt động dịch vụ của đơn vị.
1.3.4 Chế độ tín dụng trong các đơn vị sự nghiệp có thu
Các đơn vị SNCT được vay vốn tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát
triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức sản
xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật.
1.3.5 Trích lập và sử dụng các quỹ
1.3.5.1 Trích lập các quỹ
- Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động, nộp thuế và các khoản phải nộp khác cho
NSNN theo quy định của pháp luật; số chênh lệch giữa phần thu và
phần chi tương ứng thì đơn vị được trích lập các quỹ: quỹ dự phòng
ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ phát triển sự
nghiệp.
Chênh lệch = thu sự nghiệp và NSNN cấp Chi hoạt động thường

thu chi chi hoạt động thường xuyên - xuyên và chi nhà nước
và chi nhà nước đặt hàng đặt hàng
- Việc trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định, sau khi thống
nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị và được thực hiện theo trình tự
sau:
Trích lập quỹ dự phòng ổn đinh thu nhập
Chuyên đề thực tập
18
Trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa không vượt quá 3 tháng
lương thực tế bình quân theo năm.
Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp sau khi đã trích lập 3 quỹ
nêu trên
1.3.5.2 Sử dụng các quỹ
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao
động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút
- Quỹ khen thưởng được dùng để khen thưởng định kì, đột xuất cho tập
thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp. Thủ trưởng
đơn vị quyết định việc chi quỹ khen thưởng sau khi thống nhất với tổ
chức công đoàn đơn vị
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị;
trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường hợp
nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Chi thêm cho người lao động trong biên chế
khi thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định sử
dụng quỹ phúc lợi sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn
vị.
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật công nghệ; trợ giúp thêm đào tạo, huấ luyện nâng cao trình độ

tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức trong đơn vị. Việc
sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vào các mục đích trên do
thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy định của pháp luật.
1.4 Tổ chức quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu.
1.4.1 Lập dự toán thu, chi
Chuyên đề thực tập
19
• Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm
vụ của năm kế hoạch; căn cứ vào định mức, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành của Nhà nước quy định; căn cứ vào kết quả thu sự nghiệp
và chi hoạt động thường xuyên năm trước liền kề ( có loại trừ các yếu
tố đột xuất, không thường xuyên) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu chi năm kế hoạch.
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên:
Đây là căn cứ để xác định mức bảo đảm kinh phí hoạt động thường
xuyên và mức kinh phí NSNN hỗ trợ hoạt động thường xuyên( đối với đơn vị
tự bảo đảm một phần chi phí)
+ Căn cứ để lập dự toán thu:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: căn cứ vào đối tượng thu, mức thu của
từng loại phí, lệ phí
Đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ: căn cứ vào kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lượng cung ứng dịch vụ và mức giá do đơn
vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, theo nguyên tắc bảo đảm
bù đắp chi phí và có tích lũy.
+ Căn cứ lập dự toán chi
Các khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo
lương: tính theo lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương theo quy
định hiện hành đối với từng ngành nghề, công việc.
Đối với đơn vị SNCT áp dụng đơn giá, định mức lao động được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền lương, tiền công tính theo

đơn giá.
Chi hoạt động nghiệp vụ: căn cứ vào chế độ và khối lượng hoạt động
nghiệp vụ
Chuyên đề thực tập
20
Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác
phí… theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định
Chi hoạt động sản xuất dịch vụ: vật tư, hàng hóa… theo định mức kinh
tế, kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và thực hiện của
năm trước; khấu hao TSCĐ theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước; mức thuế phải nộp theo quy định hiện hành
+ Dự toán thu, chi đơn vị lập theo nội dung quy định tại các khoản mục
đã nêu trên.
- Dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế; vốn đầu tư, mua sắm trang thiết bị; vốn đối ứng dự án; đơn
vị lập dự toán theo quy định hiện hành
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán chi tiết
theo nội dung thu, chi và mục lục NSNN gửi Bộ chủ quản( đối với các đơn vị
sự nghiệp thuộc Trung ương) gửi cơ quan chủ quản địa phương( đối với các
đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương) theo quy định hiện hành và theo biểu mẫu
đính kèm.
• Giao dự toán
- Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trung ương:
Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao;
căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị lập; bộ trưởng bộ chủ quản xem xét,
thẩm tra và ra các văn bản xác định đơn vị sự nghiệp thuộc loại tự bảo đảm
chi phí hoặc đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí; giao dự toán thu, chi NSNN
cho các đơn vị trực thuộc, trong đó có mức NSNN bảo đảm hoạt động thường

xuyên( đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc địa phương :
Chuyên đề thực tập
21
Căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ
vào dự toán thu, chi do đơn vị lập; cơ quan chủ quản thẩm tra, xem xét trình
Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp.
Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ
quản và cơ qua tài chính cùng cấp ra văn bản xác định đơn vị sự nghiệp thuộc
loại tự bảo đảm chi phí hoặc đơn vị sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí; giao
dự toán thu, chi NSNN cho các đơn vị trực thuộc, trong đó có mức NSNN bảo
đảm hoạt động thường xuyên( đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
• Lập dự toán các năm tiếp theo:
Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên
Bộ tài chính thông báo mức NSNN được Thủ tướng chính phủ quyết
định tăng thêm hàng năm đối với từng lĩnh vực.
Căn cứ vào mức NSNN được tăng và dự toán thu, chi hoạt động thường
xuyên được bộ chủ quản và ủy ban nhân dân các cấp giao năm đầu, các năm
tiếp theo đơn vị lập dự toán thu, chi theo nhiệm vụ và tiến độ hàng năm, gửi
bộ chủ quản( đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương), gửi cơ quan chủ
quản địa phương ( đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) và kho bạc nhà
nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi, kiểm soát chi theo dự
toán của đơn vị. Cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính không duyệt lại dự
toán cho 2 năm tiếp theo của thời kì ổn định
- Dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ,
ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đặt hàng của nhà nước; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; vốn đầu
tư, mua sắm trang thiết bị; vốn đối ứng dự án; hàng năm của đơn vị
lập dự toán theo tiến độ hoạt động và quy định hiện hành.
1.4.2 Chấp hành dự toán thu, chi

1.4.2.1 Cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước
Chuyên đề thực tập
22
- Đối với kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với
đơn vị bảo đảm một phần kinh phí), cấp qua kho bạc nhà nước vào
mục “ chi khác” của mục lục NSNN. Đơn vị thực hiện chi và kế toán
theo các mục chi của mục lục NSNN tương ứng với từng nội dung
chi.
- Đối với các khoản kinh phí khác của hai loại đơn vị sự nghiệp: kinh
phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước; kinh phí đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành; chương trình mục tiêu
quốc gia, thực hiện tinh giản biên chế; thực hiện nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao, vốn đối ứng các dự án và vốn đầu tư,
mua sắm trang thiết bị, quản lý, cấp phát theo dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và các mục chi của mục lục NSNN theo quy
định hiện hành.
1.4.2.2 Điều chỉnh dự toán
- Trong quá trình thực hiện, đơn vị được điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt
động sự nghiệp, kinh phí hoạt động thường xuyên đã được giao cho phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị, gửi Bộ chủ quản( đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc trung ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương( với các đơn vị sự
nghiệp địa phương) và kho bạc nhà nước nơi các đơn vị mở tài khoản giao
dịch để theo dõi, quản lý.
- Đối với các khoản chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; kinh
phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ ngành; kinh phí thực
hiện nhiệm vụ nhà nươc đặt hàng; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao; kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; vốn đầu tư xây dựng cơ
bản; vốn đối ứng dự án và vốn viện trợ; việc điều chỉnh dự toán theo quy định
hiện hành
1.4.2.3 Kinh phí chuyển năm sau

Chuyên đề thực tập
23
- Cuối năm ngân sách, các khoản kinh phí chưa sử dụng hết đơn vị được
chuyển sang năm sau để hoạt động, bao gồm:
+ Kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên( đối với đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí)
+ Các khoản thu sự nghiệp của 2 loại đơn vị
- Đối với các khoản kinh phí nghiên cứu khoa học; chương trình mục
tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước đặt hàng; các
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện tinh giản
biên chế; vốn đầu tư XDCB; vốn đối ứng của NSNN và vốn viện trợ, dự toán
năm trước chưa được thực hiện không được chuyển sang năm sau, trừ trường
hợp đặc biệt theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện
hành của Bộ tài chính.
1.4.2.4 Mở tài khoản giao dịch
- Đơn vị SNCT mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, để thực hiện chi qua
kho bạc nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc NSNN gồm: thu, chi, phí,
lệ phí thuộc NSNN, kinh phí NSNN cấp.
- Đơn vị SNCT được mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc nhà
nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất cung ứng dịch
vụ.
1.4.3 Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi
1.4.3.1 Đối với kho bạc nhà nước
- Đối với thu, chi sự nghiệp: kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường
xuyên( đối với đơn vị bảo đảm một phần chi phí) kho bạc nhà nước căn cứ
vào dự toán thu, chi của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt để kiểm
soát chi bảo đảm thuận tiện cho đơn vị.
Chuyên đề thực tập
24
Đối với tiền lương, tiền công cho người lao động. Kho bạc nhà nước thực

hiện kiểm soát chi căn cứ vào kết quả hoạt động sự nghiệp, báo cáo kết quả
tài chính quý, năm và phương án chi trả tiền lương, tiền công của đơn vị.
- Đối với các khoản kinh phí nghiên cứu khoa học, chương trình mục
tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước đặt hàng;
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao kho bạc nhà
nước căn cứ vào dự toán hoặc đơn giá được cấp có thẩm quyền giao
để thanh toán cho đơn vị
1.4.3.2 Đối với cơ quan chủ quản và các đơn vị nhà nước có liên quan.
Cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện việc
kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động thu, chi của đơn vị SNCT theo đúng
quy định của Bộ tài chính về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị SNCT.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN QUỸ TẠI VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ -
NÔNG THÔN THUỘC BỘ XÂY DỰNG
2.1. Giới thiệu về Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Viện
Chuyên đề thực tập
25

×