Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Một số vấn đề lý luận và giải pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn tiếng việt cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.68 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Đóng góp của đề tài.............................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài..............................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH LỚP 1.................................................................................................4
1.1. Cơ sở tâm lí học................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học..................................4
1.1.2. Năng lực học tập của học sinh.....................................................6
1.2. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng hứng thú học tập Tiếng Việt
cho học sinh Tiểu học..............................................................................7
1.2.1. Hứng thú, hứng thú học tập và ý nghĩa của việc bồi dưỡng hứng
thú học tập cho học sinh Tiểu học.........................................................7
1.2.2. Đặc điểm nội dung của môn Tiếng việt dành cho học sinh Tiểu
học.........................................................................................................8
1.3. Đặc điểm hứng thú học tập môn tiếng Việt của học sinh Tiểu học
...................................................................................................................9
1.3.1. Các biểu hiện của hứng thú học môn tiếng Việt.........................9
1.3.2. Đánh giá chung..........................................................................10
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn tiếng Việt
của học sinh Tiểu học..........................................................................10

i



CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG HỨNG
THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1..........11
2.1. Một số nguyên tắc và lưu ý khi xây dựng bài giảng môn Tiếng
Việt hiệu quả..........................................................................................11
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng.................................................................11
2.1.2. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng hoạt động bồi dưỡng hứng
thú học tập môn Tiếng Biệt.................................................................14
2.2. Một số giải pháp nhằm bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 1..........................................................................15
2.2.1. Tạo hứng thú học tập bằng thay đổi khơng gian, trang trí lớp
học.......................................................................................................15
2.2.2. Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức
được mục tiêu, lợi ích của bài học.......................................................15
2.2.3. Tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và
các hình thức dạy học linh hoạt...........................................................16
2.2.4. Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân thiện
giữa thầy và trò, trò và trò...................................................................17
2.3. Một số giáo án thực nghiệm dành cho học sinh lớp 1.................18
2.3.1. Bài Kiến và chim bồ câu...........................................................18
2.3.2. Bài Câu chuyện của rễ...............................................................20
2.3.3. Bài Câu hỏi của sói....................................................................22
PHẦN II: KẾT LUẬN.................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................27

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường là đề tài quan trọng,

đây vừa là mục tiêu vừa là sự đảm bảo uy tín Thương hiệu của mỗi trường
học. Chất lượng dạy và học là sự quan tâm hàng đầu xuyên suốt không chỉ
của những nhà quản lý trường học có tâm huyết, của mỗi cán bộ giáo viên mà
còn là sự quan tâm, là niềm tin của nhân dân khi gửi gắm con em vào các nhà
trường. Muốn vậy địi hỏi nhà trường phải khơng ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học. Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà truờng nói chung
và trường Tiểu học nói riêng là vấn đề trọng tâm của hoạt động giáo dục.
Cùng với đó, mơn Tiếng Việt là một mơn học chủ đạo, đóng vai trị hết
sức quan trọng trong bậc học tiểu học, đặc biệt là lớp 1. Tiếng Việt là chiếc
chìa khố mở cánh cửa tri thức cho các em. Dạy- học Tiếng Việt giúp các em
có các kỹ năng nghe- đọc- nói- viết một cách thành thạo. Đồng thời sử dụng
các kỹ năng đó khai thác và phát triển các môn học khác. Tiếng Việt là chiếc
nôi nuôi lớn tâm hồn trẻ thơ. Tiếng Việt đã khơi dậy trong các em tình cảm
trong sáng, tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình.
Nhận thức tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học đối với
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả Đào tạo lớp công dân Việt Nam trong
xã hội hiện đại. Từ những lí do trên tác giả chọn đề tài: “Một số vấn đề lý
luận và giải pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học
sinh lớp 1 ” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
2. Lịch sử vấn đề
Các cơng trình nghiên cứu về hứng thú học tập môn Tiếng Việt xuất
hiện sớm nhưng việc nghiên cứu về bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng
Việt chưa được các nhà khoa học và các nhà giáo quan tâm. Hiện tại chỉ
những tài liệu gián tiếp bàn về hứng thú học tập Tiếng Việt chủ yếu khơi gợi,
1


tìm tịi các biện pháp dạy học Tiếng Việt sao cho hay, cho vui. Đó là những
cuốn sách tham khảo như: “Những bài tập Tiếng Việt lí thú” (Trương Đức
Thành), “Chuyện vui chữ nghĩa” (Nguyễn Văn Tứ), “Tiếng Việt lí thú” (Trịnh

Mạnh), “Vui học Tiếng Việt” (Trần Mạnh Hưởng), “Trò chơi học tập Tiếng
Việt ở Tiểu học” ( Trần Mạnh Hưởng, Lê Phương Nga, Nguyễn Thị Hạnh).
Các quyển sách trên đều dẫn người đọc đi đến một kết luận: Nếu biết sử dụng
nguồn tư liệu và bài tập phù hợp kết hợp với phương pháp tổ chức học tập
nhạy bén hợp với ngữ cảnh…thì người thầy sẽ có được một buổi lên lớp với
môn Tiếng Việt thành công, học sinh sẽ có được một buổi học Tiếng Việt đầy
hứng thú. Tiếp theo là những tài liệu đi sâu hơn vào vấn đề tạo hứng thú cho
học sinh trong việc học tập Tiếng Việt. Đó là những giáo trình hoặc những
chun đề được đăng trên các tạp chí khoa học giáo dục như: “Bồi dưỡng
hứng thú của học sinh đối với môn Tiếng Việt” (Lê Xuân Thại),
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các lý luận cơ bản liên quan đến Tâm lý
học sinh tiểu học và những cơ sở bồi dưỡng hứng thú học tập, đồng thời đưa
ra nội dung thực trạng công tác nâng cao hứng thú học tập, từ đó xây dựng hệ
thống hoạt đông nhằm bồi dướng Hứng thú học tập cho học sinh tiểu học.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với các vấn đề của đề tài này tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập tài liệu:
Thơng qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet tôi tiến
hành thu thập, nghiên cứu, phân tích các thơng tin liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát sư phạm:
Chúng tôi quan sát lớp học trong mỗi tiết dạy của giáo viên đứng
lớp.
2


+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Soạn các giáo án ứng dụng tổ chức trò chơi trong giờ dạy một số
bài thuộc mơn Tiếng Việt.

+ Phương pháp phân tích tổng hợp:
Sau khi thu thập các thông tin cũng như số liệu liên quan tơi tiến
hành thống kê và xử lí các số liệu liên quan.
Tôi sử dụng phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần làm phong phú và đa dạng hệ thống trò hoạt động phục
vụ dạy học Tiếng việt cho học sinh Tiểu học, kích thích hứng thú học tập của
các em từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập mơn Tiếng việt nói riêng và
các mơn học khác nói chung.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần Mở đầu, phần Kết luận và Tài liệu tham khảo đề tài gồm 2
chương:
Chương I: Cơ Sở Lí Luận Và Thực Tiễn Của Việc Bồi Dưỡng Hứng
Thú Học Tập Môn Tiếng Việt Cho Học Sinh Lớp 1
Chương II: Xây Dựng Môi Trường Bồi Dưỡng Hứng Thú Học Tập
Môn Tiếng Việt Cho Học Sinh Lớp 1

3


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI
DƯỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC
SINH LỚP 1
1.1. Cơ sở tâm lí học
1.1.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Khả năng chú ý của học sinh tiểu học
Cả hai loại chú ý đều được hình thành và phát triển ở học sinh Tiểu
học, chú ý khơng chủ định đã có trước 6 tuổi và tiếp tục phát triển, những gì
mới lạ, hấp dẫn dễ dàng gây chú ý không chủ định của học sinh. Do có sự

chuyển hố giữa hai loại chú ý này nên khi học sinh chú ý không chủ định,
giáo viên đưa ra câu hỏi để hướng học sinh vào nội dung bài học thì chú ý
khơng chủ định chuyển hố thành chú ý có chủ định. Chú ý có chủ định ở giai
đoạn này được hình thành và phát triển mạnh. Sự hình thành loại chú ý này là
đáp ứng nhu cầu hoạt động học, ở giai đoạn đầu cấp chú ý có chủ
định được hình thành nhưng chưa ổn định, chưa bền vững. Vì vậy để duy trì
nó nội dung mỗi tiết học phải trở thành đối tượng hoạt động của học sinh. Ở
cuối cấp chú ý có chủ định bắt đầu ổn định và bền vững.
Các thuộc tính chú ý được hình thành và phát triển mạnh ở học
sinh Tiểu học. Ở giai đoạn đầu cấp khối lượng chú ý của học sinh còn hạn
chế, học sinh chưa biết tập trung chú ý của mình vào nội dung bài học chưa
có khả năng phân phối chú ý giữa các hoạt động diễn ra cùng một lúc. Ở giai
đoạn 2 của cấp học khối lượng chú ý được tăng lên, học sinh có khả năng
phân phối chú ý giữa các hành động, biết định hướng chú ý của mình vào nội
dung cơ bản của tài liệu.
Trí nhớ của học sinh tiểu học.

4


Trí nhớ là q trình tâm lý giúp học sinh ghi lại, giữ lại những tri
thức cũng như cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu được khi
cần có thể nhớ lại được, nhận lại được.
Có hai loại trí nhớ: trí nhớ có chủ định và trí nhớ khơng chủ
định.
Tính trực quan trong hình ảnh trìu tượng giảm dần từ lớp 1 đến
lớp 5; ở học sinh đầu cấp tiểu học tính trực quan thể hiện rất rõ trong
hình ảnh trìu tượng. Đến lớp 4, 5 hình ảnh trìu tượng bắt đầu mang tính khái
qt.
Khả năng tưởng tượng của học sinh.

Tính có mục đích, có chủ định của tưởng tượng học sinh tiểu học tăng
lên rất nhiều so với trước 6 tuổi. Do yêu cầu của hoạt động học, học sinh
muốn tiếp thu tri thức mới thì phải tạo cho mình các hình ảnh tưởng tượng.
Hình ảnh tưởng tượng còn rời rạc, đơn giản chưa ổn định thể hiện rõ ở
những học sinh đầu cấp tiểu học. Do những nguyên nhân sau:
+ Học sinh thường dựa vào những chi tiết hấp dẫn, những đặc điểm hấp
dẫn, mới lạ bề ngoài của sự vật, hiện tượng để tạo ra hình ảnh mới.
+ Vốn kinh nghiệm của học sinh cịn hạn chế vì tưởng tượng phải dựa
vào hình ảnh đã biết.
+ Tư duy học sinh đầu cấp tiểu học vẫn là tư duy cụ thể, ở cuối cấp học
hình ảnh tưởng tượng hồn chỉnh hơn về kết cấu, chi tiết, tính lơgic.
Tư duy của học sinh tiểu học.
Do hoạt động học được hình thành ở học sinh Tiểu học qua hai giai
đoạn nên tư duy của học sinh cũng được hình thành qua hai giai đoạn.
*Giai đoạn 1: Đặc điểm tư duy học sinh lớp 1, 2, 3.
5


Tư duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tư duy trìu
tượng bắt đầu được hình thành. Tư duy cụ thể được thể hiện rõ ở học sinh lớp
1, 2 nghĩa là học sinh tiếp thu tri thức mới phải tiến hành các thao tác với vật
thực hoặc các hình ảnh trực quan.
Tư duy trừu tượng bắt đầu được hình thành bởi vì tri thức các mơn học
là các tri thức khái quát.
Tuy nhiên tư duy này phải dựa vào tư duy cụ thể.
*Giai đoạn 2: Đặc điểm học sinh tiểu học lớp 4, 5.
Tư duy trìu tượng bắt đầu chiếm ưu thế so với tư duy cụ thể nghĩa là
học sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng cách tiến hành các thao tác tư
duy với ngôn ngữ, với các loại ký hiệu quy tắc.
1.1.2. Năng lực học tập của học sinh.

Khái niệm.
Năng lực học tập của học sinh là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của học
sinh đáp ứng được yêu cầu của hoạt động học đảm bảo cho hoạt động đó diễn
ra có kết quả.
Năng lực học tập của học sinh gồm:
+ Biết định hướng nhiệm vụ học, phân tích nhiệm vụ học thành
các yếu tố, mối liên hệ giữa chúng từ đó lập kế hoạch giải quyết.
+ Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo cơ bản: phẩm chất nhân cách, năng
lực quan sát, ghi nhớ, các phẩm chất tư duy: tính độc lập, tính khái quát, linh
hoạt...
Đặc điểm năng lực học tập của học sinh tiểu học.
Nhờ thực hiện hoạt động học mà hình thành ở học sinh những năng lực
học tập với cách học và hệ thống kỹ năng học tập cơ bản.
Năng lực học tập của học sinh được hình thành qua 3 giai đoạn.
6


+ Giai đoạn hình thành (tiếp thu cách học)
+ Giai đoạn luyện tập (vận dụng tri thức mới, cách học mới).
+ Giai đoạn vận dụng (vận dụng cách học để giải các bài tập
trong vốn sống).
Để đánh giá năng lực học tập của học sinh, ta dựa vào các chỉ số sau:
+ Tốc độ tiến bộ của học sinh trong học tập.
+ Chất lượng học tập biểu hiện ở kết quả học tập.
+ Xu hướng, năng lực, sự kiên trì.
1.2. Cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng hứng thú học tập Tiếng Việt cho học
sinh Tiểu học
1.2.1. Hứng thú, hứng thú học tập và ý nghĩa của việc bồi dưỡng hứng thú
học tập cho học sinh Tiểu học
Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập của học sinh Tiểu học

Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó
có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khối cảm trong q
trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của
hoạt động nhận thức, tăng sức làm việc.
Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng
thú học tập: hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng
của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực
của nó trong đời sống cá nhân.

7


Ý nghĩa của việc bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh
Tiểu học
Hứng thú giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả của quá trình học tập, nhờ hứng thú mà q trình học tập có thể
giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực, tìm tòi, sáng
tạo và quyết định kết quả học tập của học sinh. Đồng thời, hứng thú học tập
có mối quan hệ khăng khít với tri thức của học sinh mà cịn tăng thích thú học
tập của học sinh Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Hứng thú học tập góp phần hình thành quan hệ nhân cách cho học sinh
là cơ sở để học sinh đề ra nhiệm vụ học tập điều khiển hoạt động tự học ở nhà
của học sinh.
Hứng thú học tập là phương tiện góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy của giáo viên , là điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú học tập và lao
động của học sinh. Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh, đặc biệt là
môn Tiếng Việt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên mà

cịn tăng sự thích thú học tập của học sinh Tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Đặc điểm nội dung của môn Tiếng việt dành cho học sinh Tiểu học
Nội dung chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học được chia làm 2 giai
đoạn: giai đoạn 1(các lớp 1,2,3), giai đoạn 2 (lớp 5).
Nội dung chương trình ở giai đoạn 1 có nhiệm vụ hình thành những kĩ
năng ban đầu cho việc học đọc, học viết; định hướng cho việc học nghe, học
nói trên cơ sở vốn Tiếng Việt mà trẻ đã có. Những bài học ở giai đoạn này
chủ yếu là bài thực hành nge, nói, đọc, viết, nge, nói. Tri thức Tiếng Việt
khơng được dạy thành bài riêng mà được rút ra từ những bài thực hành, được
thấm vào học sinh một cách tự nhiên qua hoạt động thực hành. Trình độ nắm
tri thức của học sinh chỉ dừng lại ở mức các em nhận diện và sử dụng được
các đơn vị của Tiếng Việt, các quy tắc trong sử dụng Tiếng Việt lúc đọc, viết,
8


nghe, nói. Phần tri thức có trong nội dung chương trình của các lớp 1,2,3 chỉ
có ý nghĩa xác định những tri thức học sinh cần làm quen.
Nội dung chương trình ở giai đoạn 2 nhằm phát triển các kĩ năng
đọc,nói, nghe,viết lên một mức độ cao hơn, hồn thiện hơn, trong đó u cầu
viết hồn chỉnh một số văn bản, yêu cầu đọc-hiểu cần được xem trọng.Học
sinh ở giai đoạn này đã được cung cấp những khái niệm cơ bản về một số đơn
vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm nền móng cho việc phát triển
kĩ năng.Bên cạnh những bài thực hành các em được học các bài về tri thức
Tiếng Việt. Những bài học này cũng khơng phải là lí thuyết đơn thuần , được
tiếp nhận hoàn toàn bằng con đường tư duy trừu tượng, mà chủ yếu vẫn bằng
con đường nhận diện, phát triển trên những ngữ liệu đã đọc,viết,nghe, nói; rồi
sau đó mới khái quát thành những khái niệm.
Nội dung chương trình môn Tiếng Việt mỗi năm học 35 tuần gồm 7
phân mơn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu,Tập viết, Kể chuyện, Tập làm
văn,Học vần.Lứa tuổi Tiểu học là lứa tuổi rất hiếu động nên viêc sử dụng trò

chơi sẽ đem lại hiệu quả học tập ở các em. Hiện nay, vận dụng trị chơi học
tập vào dạy học khơng phải là vấn đề mới mẻ. Các cơng trình nghiên cứu về
môn Tiếng việt, các nguồn tư liệu: các sách thiết kế, sách giáo viên hướng dẫn
soạn giáo án… đã đưa ra rất nhiều trò chơi nhưng còn rời rạc từng trị chơi
cho từng bài học mà chưa có tính hệ thống. Một số trị chơi địi hỏi cao về
cơng tác chuẩn bị không phù hợp với đặc điểm cơ sở vật chất trường học. Vì
vậy, để sử dụng trị chơi học tập trong dạy học có hiệu quả việc cung cấp các
tài liệu tham khảo cũng như tổ chức các chuyên đề, hội thảo mở các lớp tập
huấn để không ngừng nâng cao kĩ năng tổ chức cho giáo viên là nhu cầu cấp
thiết. Đồng thời, các cấp quản lí, giáo viên cần đầu tư hơn nữa về trang thiết
bị dạy học.

9


1.3. Đặc điểm hứng thú học tập môn tiếng Việt của học sinh Tiểu học
1.3.1. Các biểu hiện của hứng thú học môn tiếng Việt
Biểu hiện về mặt xúc cảm: học sinh có xúc cảm tích cực (u thích, say
mê…) đối với môn tiếng Việt. Các em thực sự yêu môn tiếng Việt, coi việc
học tiếng Việt là niềm vui, sự say mê.
Biểu hiện về mặt nhận thức: học sinh biết, hiểu được những nguyên
nhân của sự yêu thích trên, đặc biệt thấy giá trị, ý nghĩa của môn tiếng Việt
Biểu hiện về mặt hành động: Học sinh biểu hiện bằng các hành động
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo khơng chỉ trong giờ lên lớp mà cịn cả
cuộc sống hằng ngày
Biểu hiện về mặt kết quả học tập: Học sinh đạt được kết quả học tập
tốt.
1.3.2. Đánh giá chung
Đặc điểm hứng thú học môn tiếng Việt của học sinh tiểu học là những
nét riêng, độc đáo, đặc trưng cho loại hứng thú này, khiến ta có thể phân biệt

hứng thú học môn tiếng Việt của các em với hứng thú học các môn khác và
hứng thú của học sinh các cấp bậc học khác nhau. Về thái độ: học sinh có thái
độ hào hứng đối với việc học mơn tiếng Việt.Tuy nhiên , bên cạnh đó hứng
thú học tập mơn tiếng Việt của học sinh cịn bị phân tán, mang tính chất nhất
thời.
Vai trị của hứng thú đối với hiệu quả học tập môn tiếng Việt của học
sinh tiểu học (khối 1) : tạo cảm giác thích thú với mơn tiếng Việt cho học
sinh, từ đó lơi cuốn học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, nhờ
học tập tích cực, chủ động học sinh sẽ tiếp thu được kiến thức dễ dàng hơn,
chính xác hơn và giúp học sinh tăng sự tò mò, muốn khám phá tìm tịi ra cái
mới góp phần nâng cao hiểu biết và hiệu quả học tập.

10


1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn tiếng Việt của học
sinh Tiểu học
Yếu tố chủ quan (bên trong) đó là những yếu tố thuộc về chủ thể nhận
thức là học sinh như :
-Trình độ nắm vững môn học của học sinh .
-Thái độ đúng đắn đối với việc học tập, đối với môn tiếng Việt.
-Các yếu tố chủ quan khác như : nhu cầu, tính ham hiểu biết,..
Yếu tố khách quan (bên ngoài) .
-Đặc điểm môn tiếng Việt
-Điều kiện vật chất cần thiết để dạy học có hiệu quả.
-Hồn cảnh, mơi trường học tập (giáo viên, gia đình, tập thể học sinh ).
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG BỒI DƯỠNG HỨNG
THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1
2.1. Một số nguyên tắc và lưu ý khi xây dựng bài giảng môn Tiếng Việt
hiệu quả

2.1.1. Nguyên tắc xây dựng
Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng
lực tư duy, sáng tạo, Giải quyết vấn đề của Học sinh. Các em được đặt trong
tình huống có vấn đề, thơng qua việc Giải quyết vấn đề giúp Học sinh lĩnh hội
tri thức, kinh nghiệm và phương pháp.
Trong tổ chức Hoạt động Trải nghiệm, phương pháp Giải quyết vấn đề
thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải
pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp Giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn trước
11


các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để
phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt
động, kích thích học sinh tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp,
khi Giải quyết vấn đề giáo viên phải coi trọng ngun tắc tơn trọng, bình
đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng có lợi khi giáo dục học sinh.
Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp Học sinh thực hành cách ứng
xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng
tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.Sắm vai thường khơng có kịch bản cho
trước mà Học sinh tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương
pháp giúp Học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào
cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần
quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo
luận sau phần diễn đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt
đầu cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người

sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó
khăn. Nếu người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kinh
nghiệm giao tiếp cho Học sinh. Thông qua sắm vai, Học sinh được rèn luyện,
thực hành những kinh nghiệm ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an
toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo
của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước
một vấn đề hay đối tượng nào đó.
Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải
quyết tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trị lĩnh hội được trong q trình sắm
vai cho phép Học sinh thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng
12


như trong cuộc sống, các em mong muốn có được một vai yêu thích, khi sắm
một vai Học sinh bước ra từ chính bản thân mình.
Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi buồn, mối
quan tâm, băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập ngừng,... của
chính các em. Thơng qua các vai được sắm trong trị chơi, Học sinh thể hiện
các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: sự ưa thích, tình cảm, sự hiểu
biết về nhân vật mà các em đang sắm vai đó và những người bạn đang chơi
cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều
mặt đối với Học sinh.
Phương pháp trị chơi
Trị chơi là tổ chức cho Học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện
những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi
nào đó.
Đặc thù của trị chơi:
Trị chơi khơng phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng
mang tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác,

hành vi phù hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện khơng
thể gị ép hoặc bắt buộc chơi khi các em khơng thích, khơng đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của chúng.
Trị chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian, có qui tắc tổ chức
(luật chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số
lượng người chơi, điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương
pháp hành động, tổ chức và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ
lẫn nhau của người chơi.
Trị chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa
chọn chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng
phương tiện thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức
13


hành động và phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong
những trị chơi có luật.
Trị chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện Học sinh, giúp
các em nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí
thơng minh, lịng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ.
Ngoài ra, trò chơi là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho
Học sinh. Các phẩm chất nhân cách được hình thành thơng qua chơi như tính
hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật, tự chủ, tích cực, độc lập, sáng
tạo, sự quan tâm lo lắng đến người khác, thật thà, dũng cảm, kiên nhẫn,…Trò
chơi còn là phương tiện giáo dục thể lực cho Học sinh, giáo dục thẩm mỹ,
hình thành các kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm xã hội,...
Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục,
trong đó, GV sắp xếp Học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự
tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó Học sinh trong nhóm trao đổi,
giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của

nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của Học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện,
tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp Học sinh hình thành các kinh nghiệm xã hội và phẩm chất nhân
cách cần thiết như: kinh nghiệm tổ chức, quản lí, Giải quyết vấn đề, hợp tác,
có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng
khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định
giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
14


- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm
việc sẽ khuyến khích Học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho
những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học,....
2.1.2. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng hoạt động bồi dưỡng hứng thú học
tập môn Tiếng Biệt
Để xây dựng bài giảng đem lại nhiều hứng thú cho cho học sinh tiểu
học, GV cần chú ý một số điểm sau:
- Khơng lạm dụng hình thức trị chơi trong tiết học.
- Hoạt động phải hấp dẫn, thu hút và nhiều (tất cả) HS tham gia.
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế Hoạt động đảm bảo những yêu cầu:
+ Mục đích hoạt động phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một
phần của chương trình.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp HS được thay đổi các hoạt động học tập
trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động.
+ Luật chơi đơn giản để HS dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách
chơi có nhiều HS tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác.

+ Các dụng cụ cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
+ Chọn quản lí hoạt động có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò
chơi.
+ Tổ hoạt động vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học
sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung
khác của bài học một cách có hiệu quả.

15


2.2. Một số giải pháp nhằm bồi dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt
cho học sinh lớp 1
2.2.1. Tạo hứng thú học tập bằng thay đổi không gian, trang trí lớp học
Học sinh được sắp xếp hoạt động theo nhóm nên tạo điều kiện cho việc
thay đổi khơng gian lớp học, thuận tiện cho việc học tập theo phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh. Bên cạnh đó việc tạo khơng gian thống mát
kết hợp với xanh hóa, trang trí lớp học cũng khiến cho các em vui thích mỗi
khi bước vào lớp, tạo mơi trường lớp học thân thiện, tâm thế thoải mái giúp
các em phấn khởi hơn trong mỗi tiết học.
2.2.2. Tạo hứng thú học tập bằng cách làm cho học sinh nhận thức được mục
tiêu, lợi ích của bài học
Trong sách giáo khoa, trước nội dung mỗi bài học luôn là mục tiêu cần
đạt được khi học xong bài này. Thông thường theo chương trình sách giáo
khoa hiện hành thì phần mục tiêu chỉ thể hiện ở giáo án người dạy và người
dạy phải nắm được mục tiêu này để đi đúng hướng, đúng nội dung bài học.
Nhưng các bạn học sinh khối 1cũng cần phải biết mục tiêu, lợi ích của bài học
để kích thích sự tị mị, sự tìm tịi để giải quyết vấn đề, để tìm ra cái đích cần
đạt đến như các em đã đọc ở phần mục tiêu.
Với mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra tính
lợi ích của một nội dung nào đó.

2.2.3. Tạo hứng thú học tập bằng cách phối hợp các phương pháp và các
hình thức dạy học linh hoạt
Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được
khơng khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò
chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em,
kích thích sự phát triển trí tuệ của các em.

16


Giáo viên có thể thiết kế trị chơi hoặc học sinh là người thiết kế trò
chơi nhưng nội dung trò chơi phải liên quan đến chương trình tiếng Việt lớp
1, có thể trị chơi để kiểm tra kiến thức đã học, trị chơi để hình thành bài mới,
trị chơi của phần bài tập hay trò chơi để củng cố kiến thức.
Có thể kể vào trị chơi học tập hoạt động sắm vai. Đây là một trị chơi
có rất nhiều lợi thế để dạy học Tiếng Việt. Sắm vai trong dạy học là nhận một
vai giao tiếp nào đó nhằm thể hiện sinh động nội dung học tập. Hình thức học
tập sắm vai nhiều khi rất vui nhờ những chi tiết hài hước, ngộ nghĩnh do
những diễn viên bất đắc dĩ tạo nên. Hình thức sắm vai đặc biệt phát huy tác
dụng trong các tiết Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn.
Tổ chức dạy học ngoài trời:
Dạy học ngoài trời giúp Học sinh khối 1 tìm hiểu rất nhiều kiến thức, kĩ
năng từ cuộc sống. Dạy học ngoài trời là một hình thức tổ chức dạy học có
nhiều lợi thế để phát triển năng lực giao tiếp cho HS, một năng lực cần thiết
cho tất cả mọi mơn học.
Dạy học ngồi trời tạo điều kiện để HS quan sát thiên nhiên, chơi các
trị chơi… nhằm gây hứng thú, sự tích cực học tập cho các em. Tổ chức tiết
học ngoài trời sẽ giúp HS tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt, không
phải tri giác gián tiếp qua các phương tiện dạy học. Các em có điều kiện gần
gũi, hiểu biết về thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường

sống xung quanh. Hoạt động ngồi lớp cịn là cơ hội để các em bộc lộ cá tính,
năng khiếu, sở trường, đồng thời có tác dụng hình thành thói quen hợp tác,
tương trợ, học hỏi lẫn nhau. Ngồi ra, trong mơn Tiếng Việt, nhiều nội dung
nói viết của phân mơn TLV gắn liền với môi trường địa phương, nơi HS đang
sinh sống nên việc dạy học ngồi khơng gian lớp học lại càng quan trọng. Ví
dụ dạy bài “Tả quang cảnh sân trường em” khơng gì thiết thực bằng việc cho
các em ra sân, trực tiếp quan sát sân trường, giáo viên hướng dẫn các em quan
17


sát, những cảnh cần tả… sau đó phân nhóm học sinh ngỗi mỗi góc để quan sát
và tả.
nhân:

Tạo hứng thú học tập bằng hình thức thi đua, khen thưởng giữa các tổ, cá
Học sinh tiểu học đặc biệt là các em học sinh lớp 1 rất thích được khen,

được tuyên dương, phần thưởng. Phần thưởng của các em có thể không thiên
về vật chất mà thiên về tinh thần, tượng trưng. Chính vì nắm bắt được đặc
điểm tâm lí này nên giáo viên có thể đưa ra các hình thức khen như bằng lời
nói, nhận xét, bằng việc thưởng bơng hoa điểm tốt, thư khen ….cuối tuần.
2.2.4. Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng môi trường thân thiện giữa
thầy và trò, trò và trò
Để học sinh “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” người giáo viên là
người có vai trị quan trọng nhất. Bên cạnh việc tác động vào nội dung và
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mông Tiếng Việt 1, việc thiết lập
được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa thầy và trò, giữa các trò cũng
sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn cùng với
một bầu khơng khí thân ái hữu nghị trong giờ học sẽ tạo ra sự hứng thú cho cả
thầy và trị. Bởi vì, học là hạnh phúc khơng chỉ vì những lợi ích mà nó mang

lại, mà hạnh phúc cịn nằm ngay trong chính sự học. Thử nghĩ nếu các em đến
trường ln trong tâm trí nỗi sợ hãi với thầy cơ, sợ bị la mắng…chắc chắn sẽ
khơng cịn tâm trí để hứng thú học hành, sẽ khơng muốn đến trường. Người
giáo viên vừa là người giúp các em lĩnh hội kiến thức, còn là người truyền
lửa, truyền đam mê học hành cho các em. Chính vì thế người giáo viên còn là
người cha, người mẹ, người bạn của các em ở trên lớp, biết chia sẻ, thấu hiểu
các em có như vậy các em mới tự tin, hứng thú trong học tập.
2.3. Một số giáo án thực nghiệm dành cho học sinh lớp 1
2.3.1. Giáo án bài: chuột con đáng yêu
I. MỤC TIÊU:

18



×