Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL TẠI CTCP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.08 KB, 13 trang )

MT S NHN XẫT NH GI V GII PHP HON
THIN K TON NVL TI CTCP U T V XY
DNG BU IN
1. Nhn xột, ỏnh giỏ v k toỏn NVL ti Cụng ty
CTCP u t v xõy dng bu in l mt doanh nghip sn xut nờn
NVL l mt yu t quan trng khụng th thiu trong quỏ trỡnh sn xut ca
Cụng ty. Trong iu kin nn kinh t hin nay vi nhiu bin ng, sc ộp cnh
tranh ngy cng cao, cỏc doanh nghip phi thc s t ch trong hot ng sn
xut kinh doanh ca mỡnh, phi khụng ngng tit kim chi phớ sn xut, h giỏ
thnh sn phm mi cú th tn ti v phỏt trin. i vi Cụng ty, quỏ trỡnh
sn xut din ra liờn tc v cú hiu qu, ũi hi trc ht phi kim soỏt v
qun lý tt yu t u vo quan trng l NVL. NVL cú th ỏp ng quỏ
trỡnh sn xut ũi hi Cụng ty phi cú chớnh sỏch s dng NVL thớch hp, phi
qun lý, theo dừi, bo qun sỏt sao, gim n mc ti a cỏc hao ht trong s
dng v d tr, m bo cht lng ca NVL. Thc t Cụng ty ó chng t
cụng tỏc k toỏn NVL ó cú mt vai trũ tớch cc trong vic thc hin nhng
nhim v nờu trờn.
a. Nhng u im
Trong nhng nm qua, doanh thu tiờu th sn phm cụng nghip ca
Cụng ty ngy cng tng, cht lng sn phm ngy cng c khng nh trờn
th trng. iu ú cú c l nh s úng gúp khụng nh ca cụng tỏc k
toỏn núi chung v cụng tỏc k toỏn NVL núi riờng. Cú th núi cụng tỏc k toỏn
NVL Cụng ty ó c thc hin mt cỏch nghiờm tỳc, khoa hc v hiu qu.
iu ny c th hin nhng im sau:
V phõn loi NVL: Vi c im sn xut ca Cụng ty l phi s dng
nhiu loi, nhiu th NVL vi tớnh cht, cụng dng khỏc nhau, Cụng ty ó da
vo cụng dng kinh t - k thut ca NVL phõn loi NVL, v xõy dng h
thng danh im vt liu rừ rng, thng nht trong ton Cụng ty. iu ú to
iu kin thun li cho cụng tỏc qun lý NVL v thc hin chng trỡnh k
toỏn mỏy, giỳp vic hch toỏn NVL c nhanh chúng v chớnh xỏc.
V cụng tỏc qun lớ NVL: Cụng ty cú mt h thng kho vt t c xõy


dng khỏ rng rói v c trang b cỏc thit b hin i nhm bo qun NVL cú
hiu qu, gim thiu tỡnh trng h hng, mt mỏt hay lm gim cht lng ca
NVL trong quỏ trỡnh bo qun. Vic phõn chia thnh cỏc kho vt t phc v
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: Kế toán 44B
cho việc sản xuất hai loại sản phẩm công nghiệp khác nhau giúp cho kế toán
thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán, theo dõi biến động của NVL.
Công ty lập kế hoạch thu mua NVL một cách khoa học do đó việc dự trữ
vật liệu cũng rất phù hợp với tình hình sử dụng vật liệu ở các đơn vị sản xuất,
tránh lãng phí, ứ đọng vốn, giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể do
giảm bớt được số NVL dự trữ tồn kho không cần thiết. Việc tổ chức thu mua
vật liệu ở Công ty do Trung tâm thương mại đảm nhận, với một đội ngũ thu
mua nhanh nhẹn hoạt bát trong việc nắm bắt giá cả thị trường, tìm nguồn NVL
và thu mua đầy đủ, kịp thời đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Công ty đã làm tốt công tác quản lí vật tư thông qua việc xây dựng định mức
tiêu hao vật tư cho từng sản phẩm và định mức dự trữ đối với những NVL
chính.
Hơn nữa, giữa thủ kho và kế toán vật tư luôn có sự phối hợp chặt chẽ,
giúp công tác ghi chép, phản ánh vào sổ sách nhanh chóng, đầy đủ và chính
xác.
Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán: Việc sử dụng chứng từ cũng như
luân chuyển chứng từ của Công ty được tuân thủ theo trình tự hợp lí, cơ sở lập
chứng từ chặt chẽ, đảm bảo các yếu tố pháp lý như chữ kí, họ tên người lập, số
hiệu chứng từ, nội dung kinh tế.
Hệ thống sổ sách được lập một cách khoa học, phù hợp với hình thức
CTGS mà Công ty đang áp dụng, đảm bảo tính chính xác của số liệu, dựa trên
cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, giúp cho việc theo dõi tình hình biến động NVL
được dễ dàng, thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính. Ngoài hệ thống chứng
từ, sổ sách bắt buộc theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn sử dụng các
sổ, bảng biểu theo yêu cầu cụ thể ở Công ty. Việc bảo quản và lưu trữ chứng từ
được thực hiện tốt, thuận tiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra.

Về việc áp dụng phần mềm kế toán: Phần mềm kế toán mà Công ty đang
áp dụng có rất nhiều tiện ích trong công tác kế toán tại Công ty. Hiện nay hầu
hết công việc kế toán đều được thực hiện trên máy, máy tính được cài đặt
chương trình tự động tổng hợp và kết chuyển số liệu sang các sổ sách có liên
quan, nên tiết kiệm rất nhiều thời gian, tăng độ chính xác, dễ dàng kiểm tra số
liệu khi cần.
SV: NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒn Líp: KÕ to¸n 44B
Đặc biệt Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính khá đầy đủ cho công tác
kế toán, làm giảm khối lượng công việc thủ công của kế toán, tăng năng suất và
hiệu quả hoạt động của công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng.
Về hạch toán : Nhìn chung, công tác hạch toán ở Công ty được thực
hiện khá tốt, tuân thủ theo đúng chế độ quy định. Quy trình hạch toán gọn nhẹ
và nhanh chóng nhờ việc áp dụng kế toán máy.
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song
song, phương pháp kế toán được áp dụng nhất quán trong niên độ kế toán, đáp
ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình biến động của NVL.
Đối với nghiệp vụ xuất kho NVL, Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo
phương pháp giá bình quân liên hoàn. Giá bình quân sau mỗi lần nhập cho kết
quả chính xác, phản ánh đúng tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, đồng
thời theo kịp giá biến động trên thị trường.
b. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác kế toán tại Công ty vẫn còn
một số tồn tại cần khắc phục.
Thứ nhất, về tính giá NVL: Với hàng mua trong nước, Công ty tính giá
NVL nhập kho là giá hóa đơn (chưa có thuế GTGT), phần chi phí khoán cho
Trung tâm thương mại được hạch toán vào chi phí sản xuất chung trong kì, còn
với NVL nhập khẩu thì phần chi phí này lại được tính vào giá thực tế NVL
nhập kho. Như vậy việc tính giá NVL nhập kho chưa được thống nhất, và cũng
chưa phản ánh chính xác giá thực tế của vật liệu nhập kho, đã vi phạm nguyên

tắc Giá gốc hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 2_Hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi
phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho.
Thứ hai, về thủ tục nhập kho NVL: Phiếu nhập kho không được dùng
theo đúng quy định. Theo quy định của Bộ tài chính thì Phiếu nhập kho do kế
toán vật tư lập, sau đó người giao hàng đem hàng cùng phiếu nhập kho xuống
kho để thủ kho làm thủ tục nhập kho, và thủ kho sử dụng phiếu nhập kho làm
căn cứ để ghi thẻ kho. Tuy nhiên tại Công ty, Thủ kho chỉ dựa vào Hóa đơn
GTGT và Biên bản giao nhận hàng với Trung tâm thương mại để nhập kho
SV: NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒn Líp: KÕ to¸n 44B
NVL và ghi thẻ kho. Phiếu nhập kho chỉ được lập trên phòng kế toán Công ty
để phục vụ cho việc vào các sổ sách có liên quan tới NVL.
Thứ ba, về hạch toán chi phí khoán cho Trung tâm thương mại: Do
phần mềm kế toán máy chưa hoàn thiện, để hạch toán phần chi phí khoán vào
giá thực tế NVL nhập kho, kế toán phải thông qua TK 6272 (Nợ TK 152/ Có
TK 6272 và Nợ TK 6272/ Có TK 336). Việc định khoản như vậy không phản
ánh đúng bản chất kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ tư, Công ty không theo dõi hàng mua đang đi đường
Tại Công ty, khi Trung tâm thương mại nhận được cả hàng cùng các hóa
đơn, chứng từ liên quan, thủ kho mới cho nhập kho và kế toán mới phản ánh
vào sổ sách. Công ty không sử dụng TK 151 “Hàng mua đang đi đường” nên
Công ty chỉ theo dõi NVL đã thực tế nhập kho. Tuy nhiên trong trường hợp
Công ty tiến hành thu mua NVL trong tháng, và đã nhận được hóa đơn, chứng
từ thanh toán của bên bán, Công ty đã thanh toán hay chưa chấp nhận thanh
toán cho bên cung cấp, lúc này số NVL mua trên đã thuộc quyền sở hữu của
Công ty. Nhưng cuối tháng vì một lí do nào đó hàng chưa về tới kho, vì thế nên
số NVL này cũng không được phản ánh, theo dõi trên tài khoản nào, cho thấy
công tác kế toán NVL chưa được đầy đủ, chính xác.
Thứ năm, Công ty không trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho,

trong khi đó giá cả NVL trên thị trường thường xuyên biến động (đặc biệt
những NVL chính mà Công ty sử dụng như Bột PVC, sắt, thép...), do đó sẽ ảnh
hưởng tới chi phí NVL và ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Hơn nữa, những
loại NVL nhập khẩu, hay khan hiếm trên thị trường Công ty thường dự trữ với
khối lượng lớn do đó khó tránh khỏi những thiệt hại về mặt giá trị gây ảnh
hưởng tới giá thành sản xuất sản phẩm và vấn đề tài chính của Công ty.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại CTCP đầu tư
và xây dựng bưu điện
2.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán NVL tại CTCP đầu
tư và xây dựng bưu điện
Kế toán NVL là việc làm cần thiết để quản lí NVL, cung cấp một cách
chính xác, kịp thời thông tin về NVL để Công ty xây dựng kế hoạch thu mua,
sử dụng, dự trữ NVL hợp lí, tránh lãng phí, hao hụt. Nhưng để đạt được những
mục tiêu đó, công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng cần không
ngừng hoàn thiện, tìm ra những giải pháp hạch toán kế toán đúng đắn và phù
SV: NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒn Líp: KÕ to¸n 44B
hợp nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm giảm bớt khối
lượng công việc kế toán, khắc phục, sửa chữa những tồn tại trong công tác kế
toán.
Tuy nhiên, việc hoàn thiện công tác kế toán phải được thực hiện đúng
đắn và có cơ sở khoa học, cụ thể là hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ chế độ kế
toán hiện hành do Nhà nước ban hành. Yêu cầu đặt ra là Công ty phải tuân thủ
và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những quy định chung về công tác
hạch toán kế toán sao cho phù hợp nhất với hoạt động của mình. Từ đó giúp
cho các thông tin kế toán được đầy đủ, chính xác, giúp Ban lãnh đạo đưa ra
được quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, đem lại kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cao hơn cho Công ty, tiết kiệm chi phí trong công tác quản lí
cũng như trong quá trình sản xuất.
Theo đó, các nguyên tắc cần tuân thủ khi hoàn thiện kế toán NVL:
- Phải dựa trên các quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính về hệ thống

các phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán..., phải
tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam (cụ thể là Chuẩn mực số 2 - Hàng tồn
kho), cụ thể như sau:
+ Kế toán NVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
+ Kế toán NVL phải đồng thời kế toán chi tiết cả về mặt hiện vật và giá
trị, kế toán phải theo dõi chi tiết từng chủng loại, quy cách NVL theo từng đặc
điểm quản lý và sử dụng. Kế toán phải đảm bảo sự trùng khớp, đúng đắn cả về
mặt hiện vật và giá trị, giữa số thực tế kiểm kê và số trên sổ sách kế toán, số
trên sổ sách kế toán tổng hợp với số trên sổ sách chi tiết...
+ Cuối niên độ kế toán khi giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn
giá gốc thì kế toán phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (NVL). Việc lập
dự phòng dựa trên cơ sở từng mặt hàng NVL.
+ Đối với NVL mua bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá thực tế lúc phát sinh nghiệp vụ hay tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Kế toán NVL phải dựa trên đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc điểm tổ chức quản lý của DN, việc hoàn thiện phải xuất phát từ nhu cầu sử
dụng thông tin kế toán của DN.
- Hoàn thiện phải đảm bảo yêu cầu hội nhập với thông lệ và chuẩn mực
kế toán quốc tế.
SV: NguyÔn ThÞ Thanh HuyÒn Líp: KÕ to¸n 44B

×