Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Quản trị công ty sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.15 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA …

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG

GIÁNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

MSSV

Mã lớp bài tập:

……………………………………

………………..

123274

……………………………………

………………..

123274

……………………………………

………………..

123274

……………………………………



………………..

123274

HÀ NỘI,THÁNG 7 NĂM 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................i
NỘI DUNG................................................................................................................1
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP.....................................................................1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển và Quy mơ doanh nghiệp..................1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................1
1.1.2. Quy mơ doanh nghiệp..........................................................................3
1.2. Công ty sữa Vinamilk là hệ thống mở.....................................................5
1.2.1. Yếu tố đầu vào.....................................................................................5
1.2.2. Quy trình chuyển hóa trong doanh nghiệp...........................................7
1.2.3. Quy trình đầu ra...................................................................................9
1.3. Mơi trường họa động của doanh nghiệp...............................................19
1.3.1. Mơi trường chung..............................................................................19
1.3.2. Mơi trường riêng................................................................................21
II. PHÂN TÍCH NGƯỜI QUẢN LÝ................................................................27
2.1. Giới thiệu chung về người quản lý.........................................................27
2.1.1. Tiểu sử và của doanh nhân Mai Kiều Liên........................................27
2.1.2. Trình độ..............................................................................................27
2.1.3. Phong cách lãnh đạo của doanh nhân Mai Kiều Liên........................27
2.2. Kỹ năng của người quản lý.....................................................................28
2.2.1. Kỹ năng nhân sự................................................................................28
2.2.2. Kỹ năng chun mơn - nghiệp vụ......................................................29

2.3. Vai trị người quản lý thực hiện.............................................................29
III. CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH...............................................................31
3.1.

Sơ đồ tháp kế hoạch tại doanh nghiệp..............................................31

3.2. Quy trình lập kế hoạch tại doanh nghiệp..............................................33
IV. CHỨC NĂNG TỔ CHỨC...........................................................................36
4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.................................................36
4.2. Quy trình tổ chức nhân sự......................................................................37
V. CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO..........................................................................39
i


5.1. Tạo động lực làm việc cho nhân viên.....................................................39
5.2. Phong cách lãnh đạo của người quản lý................................................43
VI.

Chức năng kiểm tra...............................................................................44

6.1. Chủ thể kiểm tra......................................................................................44
6.2. Phương pháp và Hình Thức...................................................................45
6.2.1.

Phương pháp:.................................................................................45

6.2 2. Hình thức để kiểm tra:.......................................................................45
6.3. Cơng cụ và kĩ thuật kiểm tra..................................................................45
6.3.1.


HACCP..........................................................................................45

6.3.2.

Quản lí theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000........................................47

6.4. Quy trình kiểm tra..................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................54

ii


NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển và Quy mô doanh nghiệp
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1976, lúc mới thành lập, Cơng ty Sữa Việt nam (Vinamilk) có tên là
Cơng ty Sữa- Cà Phê miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4
nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm:
-

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Cà Phê Biên Hịa

Năm 1982, Cơng ty Sữa- Cà Phê miền Nam được chuyển giao về Bộ Cơng
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê-Bánh kẹo I
Năm 1989, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê- Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy
trực thuộc:

-

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac

Tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa- Cà Phê-Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng them một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy
trực thuộc lên 4 nhà máy;
-

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy sữa Hà Nội
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp
phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đền người tiêu
dung khu vực miền Trung
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:

-

Nhà máy sữa Cần Thơ
Xí nghiệp Kho vận
1



Tháng 12/2003, Cơng ty chuyển sang hình thức Cơng ty Cổ phần, chính thức
đổi tên là Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SaiGonmilk), nâng
tổng số vốn điều lệ của Công ty lên 1.539 tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Cơng ty Sữa
Bình định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: cơng ty khánh thành nhà máy Sữa Nghệ An
Năm 2007: Vinamilk bắt đầu hình thành vùng nguyên liệu trong nước bằng
cách xây dựng Trang trại bò sữa Tuyên Quang
Năm 2009: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 2 tại Nghệ An
Năm 2010: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 và thứ 4 tại Thanh hóa
và Bình Định. Từ năm 2005-2010, Vinamilk áp dụng cơng nghệ mới, lắp đặt
máy móc và thiết bị hiẹn đại cho tất cả các nhà máy trong tập đồn. Bên cạnh
đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả
nước cà cho ra đời trên 30 sản phẩm mới. Cũng trong năm 2010, Vinamilk đầu
tư vào Newealand với công ty chun sản xuất bột sữa ngun kem có cơng suất
32000 tấn/ năm. Ngồi ra, Vinamilk cịn đầu tư sang Mỹ và mở them nhiều nhà
máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn đang
tiếp tục tăng cao
Năm 2011: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lam Đồng, nâng
tổng số lượng đàn bò lên 5900 con
Năm 2012:Khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, xí nghiệp nhà máy sữa Lam
Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại
xuất xứ từ Mỹ, Đan mạch, Đức, Ý, Hà Lan
Năm 2013: Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương, là một trong những
nhà máy hiện đại hang đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 hecta tại
khu công nghiệp Mỹ Phước 2
1.1.2. Quy mô doanh nghiệp
Công ty Cổ phần sữa Việt nam được thành lập trên cở sở quyết định số
155/2003/Q Đ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công Nghiệp về việc

chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty số 4103001932 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12
năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp
2


-

-

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Trụ sở:36-38 Ngơ Đức Kế,
Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Văn phịng giao dich: 184186-188 Nguyễn Đình Chiểu,
Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08)9300 358
Fax: (08)9305 206
Website:


Logo cơng ty

Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt
Nam hiện nay: hơn 17.417 tỷ đồng
Ngành nghề kinh doanh:
-


Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
ngun liệu
Kinh doanh nhà, mơi giới cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi, bến
bãi, kinh doanh vận tải hang bằng ô tô, bốc xếp hang hóa
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang-xay-phin-hòa tan
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
Phịng khám đa khoa

Sản phẩm chính:

3


1.2. Công ty sữa Vinamilk là hệ thống mở
Là một hệ thống mở, công ty sữa Việt Nam Vinamilk thực hiện thu nhập sản
phầm đầu vào( Sữa tươi, vỏ hộp, hóa chất…) để thực hiện q trình chuyển hóa
trong doanh nghiệp tạo sản phẩm sữa tiệt trùng đóng hộp đảm bảo an toàn về sinh
thực phẩm. Để đảm bảo quá kinh doanh có lợi nhuận, cơng ty Vinamilk thực hiện
phân phối sản phẩm sữa đóng hộp đến Kho phân phối, đại lý để từ đấy đưa sản
phẩm sữa đến tai người tiêu dùng.
1.2.1. Yếu tố đầu vào

4


Hình 2. Quy trình thu mua sữa của cơng ty Vinamilk

o

Sữa tươi ngun liệu: Các hộ nơng dân ni bị, nơng trại ni bị có vai

trị cung cấp ngun liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa
được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được
ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
o

Tại các trang trại chăn ni, sữa bị ngun liệu sau khi được vắt ra ln

được nhanh chóng đưa đến hệ thống bảo quản lạnh trong vòng một giờ. Sau đó theo
đường ống vào bồn chứa. Chất lượng sữa tươi nguyên liệu cũng được kiểm nghiệm
tương tự như đối với sữa tươi nguyên liệu nông hộ

5


o

o Nhà vắt sữa tại trang trại bò sữa Vinamilk

1.2.2. Quy trình chuyển hóa trong doanh nghiệp
Vinamilk sử dụng cơng nghệ sản xuât và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà
máy. Công ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như: Đức, Ý
và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại
Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan
Mạch, hãng dẫn đầu thê giới về cơng nghệ sấy cơng nghiệp, sản xuất. Ngồi ra,
Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung
cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.


6


Hình 3. Quy trình sản xuất sữa vinamilk
Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống
làm lạnh nhanh chóng từ 37oC xuống còn 4oC qua dây chuyền vắt sữa tự động của
hãng Delaval. Từ đây, sữa nguyên liệu này sẽ nhanh chòng chuyển đến nhà máy.
Nếu như, sữa tươi tiệt trùng được xử lí ở nhiệt độ cao (từ 140 – 143 oC) trong
thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với
thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm).
Cịn sữa tươi thanh trùng được xử lí phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn
75 C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 oC. Nhờ thế sữa tươi
100% thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn
o

7


vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt, trước khi vào công đoạn thanh
trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua hệ thống ly tâm tách chuẩn cho phép loại bỏ
hầu hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý thanh trùng. Đây là điểm đặc biệt nhất
trong công nghệ sản xuất Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100%.
Tính đến năm 2014, Vinamilk đang sở hữu các nhà máy sản xuất sữa ở New
ealand, Mỹ, Balan và 13 nhà máy sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam từ Bắc vào
Nam, đặc biệt là “siêu nhà máy” sữa Bình Dương tại KCN Mỹ Phước 2 với diện
tích 20 hecta.
Thêm vào đó, tất cả các phịng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk đều đạt
chứng nhận ISO 17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Tồn bộ nhà máy đang
hoạt động trong khối sản xuất của Vinamilk đều có hệ thống quản lý mơi trường

được chứng nhận đạt chuẩn ISO 14001:2004.
1.2.3. Quy trình đầu ra

Hoạt động vận chuyển và kho chứa hàng thành phẩm
z

Trong quản lý kho hàng , Vinamilk sử dụng Robot và “kho thông minh”. Các
robot tự hành (LG V) điều khiển toàn bộ quá trình từ ng uyên liệu dùng để bao g ói
tới thành phẩm, g iúp kiểm soát tối ưu về chất lượng và đảm bảo hiệu quả về chi phí.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

8



Phó Thủ tướng Hồng Trung Hải đánh g iá cao việc Vinamilk đầu tư kho thông
minh đầu tiên của ng ành sữa Việt Nam và Thế g iới hết sức hiện đại (Ảnh: Ng uyễn
Á)  
z

z

z

z

z

z

z

z

Máy móc được tích hợp thành một hệ thống và hoạt động đồng bộ, g iúp nâng
hiệu quả và năng suất vượt xa so với chế độ vận hành thủ cơng . Các robot LG V có
thể tự thay pin tại các máy sạc pin tự động mà không cần sự can thiệp của con
ng ười.
z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

Như vậy các Robot hôm nay ở “siêu nhà máy sữa” phải được hiểu đúng theo
định ng hĩa trong Tiêu chuẩn quốc tế ISO 8373: “Đó là một loại máy móc được điều
khiển tự động , được lập trình sẵn, sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, có khả
năng vận động theo nhiều hơn 3 trục, có thể cố định hoặc di động tùy theo những
ứng dụng của nó trong cơng ng hiệp tự động ”.
z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

9


Hệ thống rô-bốt tự động tại Nhà máy sữa Việt Nam.
z

z


Tất cả hệ thống thiết bị, máy móc, đặc biệt là các robot LG V đều vận hành tự
động , được điều khiển bởi hệ thống máy tính trung tâm. Mỗi khâu trong quá trình
sản xuất được g iám sát, mọi thông số đều được theo dõi, bảo đảm khả năng truy
xuất tức thì đối với bất kỳ sản phẩm nào.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

SSI Schaefer đã lắp đặt một hệ thống xe dẫn hướng (RG V) hoàn toàn tự động
để phục vụ cả hai trạm trung chuyển từ khu vực sản xuất. Hệ thống ray vận chuyển
là trung tâm của dòng ng uyên vật liệu tự động trong trung tâm phân phối của
Vinamilk. Với hơn 15 xe trung chuyển, nó có thể cung cấp hàng đến tất cả các vị trí
yêu cầu từ nơi sản xuất.
z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

10



Với bán kính đường cong hẹp lại và lượng khơng g ian tiết kiệm được, tuyến
đường dài g ần 370 m của hệ thống RG V tạo ra hình chữ "T" với phần đỉnh của chữ
"T" là điểm g iao nhau của khu sản xuất và nhà kho. Hệ thống vận chuyển từ khu
sản xuất được đặt ở phần đầu. Với các thiết bị xử lý tải trọng g ấp đôi, thiết bị RG V
cho phép di chuyển các pallet với tốc độ 90m/phút theo hướng ng ược chiều kim
đồng hồ - dọc theo chiều dài 130m của nhà kho mới -35m chiều rộng mặt trước của
nhà kho trần cao. Trên đường đi của mình, trước tiên nó sẽ phục vụ việc thúc đẩy
vận chuyển hàng trong kho và thu hồi hàng hóa trong 8 lối đi ở nhà kho trần cao.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Nhà kho lưu trữ sản phẩm mới có chiều cao g ần 32m. Tính năng đặc biệt: Ssi
Schaefer tính tốn tồn bộ cấu trúc thượng tầng và kết cấu thép cùng với việc cân
nhắc các quy định về địa chấn - từ thanh nối cho đến cây dầm, cây trụ và SRM. G ần
28,000 vị trí lưu trữ ln sẵn sàng cùng với 8 lối đi ở khu vực lưu trữ kệ đơn.Có
đến 50 loại sản phẩm và 3 dòng sản phẩm khác nhau được chứa trong kho. Việc
xuất - nhập hàng được hoàn thành bằng 8 SRM, loại Exyz,  thế hệ SRM hiện đại và

hiệu quả nhất hiện có trên thị trường .
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Với các tính năng thiết kế sáng tạo và nhỏ g ọn, Exyz cung cấp nhiều lợi thế về
hiệu suất, tính linh hoạt cao, và khả năng lưu trữ cũng được tăng lên. Ng ay cả trong
phiên bản tiêu chuẩn, các loại máy này đều được trang bị hệ thống thu hồi năng

lượng hiệu quả. Một lợi thế nữa là tất cả các đơn vị chức năng được g ắn sẵn trong
các module cơ bản và theo cách này việc vận chuyển các hộp hàng sẽ dễ dàng hơn
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

Trong vòng 60 phút, SRM di chuyển 92 pallet từ khu vực sản xuất vào nhà kho
và lưu trữ chúng . Hệ thống RG V có thể vận chuyển song song đến 184 pallet/ g iờ
từ nhà kho đến khu vực chứa hàng , trong số đo có 147 pallet đầy hàng và 37 pallet
đệm hoặc pallet chứa hàng hỗn hợp. Các vòng lặp của hệ thống RG V vận chuyển
các pallet đến vị trí cần vận chuyển ng ay đối diện với mặt trước của nhà kho. Từ
điểm đó, các pallet sẽ được chuyển đến hệ thống băng tải với 2 xe chuyên chở và
một hệ thống băng tải dạng đứng . Mỗi xe có thể phục vụ 8 làn hàng hóa, và có thể
chứa đến 16 pallet trên mỗi làn. Mỗi làn sẽ được đưa vào các xe truck để chuyển
hàng .
z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

Băng tải dạng đứng di chuyển pallet lên khu vực tầng 2, phía trên khu vực vận
chuyển hàng . Ở đó, diện tích các vị trí lấy hàng là khoảng g ần 1,200 m2. Thang
máy vận chuyển pallet đến băng tải để phục vụ 2 xe chở hàng . Nó chuyển pallet vào
phía sau của làn đôi bằng cách sử dụng hệ thống băng tải. Tổng cộng có 53 làn xe.
Việc lấy hàng được thực hiện bằng cách sử dụng mười hai movers pallet điện với
sự phục vụ của 12 xe lấy hàng tự động . Nhân viên có thể lấy hàng theo hướng dẫn
thơng qua WLAN trên phần thiết bị tích hợp của xe lấy hàng . Trên đường di
chuyển, nó sẽ lấy pallet theo thứ tự từ trước ra sau để vận chuyển. Phần mềm
z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

11


WAMAS không chỉ quan tâm đến việc rút ng ắn tuyến đường đến mức tối ưu, mà
còn xem xét việc hoạt động ổn định và khối lượng tối ưu của các pallet.
z

z

z

z

z

Sau khi việc lấy hàng hoàn thành, các pallet được chọn sẽ được g ói lại và dán
nhãn.Sau đó, nó sẽ được đặt lên hệ thống băng tải để chuyển chúng đến thang máy.
Thông qua thang máy, sau khi hàng được lấy đi, pallet sẽ được chuyển ng ược lại hệ
thống băng tải ở tầng thấp nhất. Theo các thông số kỹ thuật của WAMAS, các
pallet trước khi chuyển đi sẽ được chuyển đến các vị trí chờ vận chuyển tại hệ thống
RG V.Sau khi được chuyển đến hệ thống RG V này, các pallet được chọn có thể sẽ
được chuyển đến nhà kho để lưu trữ hoặc có thể chuyển ng ược đến khu vực băng
tải pallet. WAMAS tính tốn và kiểm sốt việc cung cấp hàng hóa theo thứ tự đơn

hàng .
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

z

Cấu trúc kênh phân phối
Công ty Vinamilk phân phối hàng hóa thơng qua tập đồn Phú Thái đến các
đại lý, cửa hàng rồi đến ng ười tiêu dùng là nhân tố cuối cùng trong chuỗi phân phối
đầu ra – tiêu dùng . Ng ười tiêu dùng là ng ười trực tiếp tiêu thụ sữa.
z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

- Các đại lý, cửa hàng , siêu thị có vai trị nhận sữa từ nhà phân phối và cung
ứng sữa tươi đến ng ười tiêu dùng .
z

z

z

z

z

- Ng ười tiêu dùng là những ng ười trực tiếp tiêu thụ sữa. Ng ười tiêu dùng có thể
mua sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng bán buôn hoặc bán lẻ đồng thời
thanh toán tiền sữa tại nơi mua hàng .

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Hệ thồng đại lý của công ty phân thành hai loại: nhóm các sản phẩm về sữa
g ồm có sữa đặc, sữa bột và nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi
z

z

z

- Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột): Vinamilk đặt ra điều kiện thiết
yếu là phải g iữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác đối với đại lý cho

các sản phẩm này.
z

z

- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi : công ty chủ trương mở rộng
rãi và không hạn chế ng ặt ng hèo về các điều kiện của đại lý. Bởi đây là các mặt
hàng bán trực tiếp đền tay ng ười tiêu dùng , tính cạnh tranh khơng cao, không phải
là mặt hàng chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản
phẩm càng được phổ biến.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

z

z

z

z

z

- Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà cơng ty
quy định doanh số và thường cho đại lý theo quý, theo tháng .
z

z

z

z

z

Thị trường nội địa
z

12



Hiện nay cơng ty Vinamilk có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần
Thơ và một trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
z

z

Trụ sở chính
Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM
z

z

(84.8) 54 155 555
(84.8) 54 161 226

www.vinamilk.com.vn
Chi nhánh tại Hà Nội
Tòa nhà Handi Resco-tháp B-tầng 11, 521 Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội
z

(84.4) 37 246 019
(84.4) 37 246 005
Chi nhánh tại Đà Nẵng

z

Số 12 đường Chi Lăng , phường Hải Châu 2, quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng

z

z

z

z

(84.511) 358 4848
(84.511) 389 72 23
Chi nhánh tại Cần Thơ
86D Hùng Vương , phường Thới Bình, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
z

z

z

(84.710) 3811 247
(84.710) 3827 334

13


Hình 1: Mơ hình phân phối nội địa
-Hiện cơng ty có 2 kênh phân phối:
z

(1) Phân phối qua kênh truyền thống :
z


-Vinamilk cũng có hệ thống phân phối bán hàng rộng khắp Việt Nam, tính đến
2020 hiện có 297 nhà phân phối độc quyền với hơn 272.000 điểm bán lẻ trên toàn
quốc, 120 cửa hàng g iới thiệu sản phẩm của chính cơng ty, và 650 siêu thị trên tồn
quốc, thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới
phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành
phố lớn như Hà Nội. Đà Nẵng , TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

Để trở thành nhà phân phối của Vinamilk thì đơn vị kinh doanh đó phải đáp
ứng được các điều kiện do Vinamilk đưa ra để tuyển chọn nhà phân phối. Sau khi
được chọn là nhà phân phối của Vinamilk, công ty sẽ cử 1 g iám sát viên xuống để
hướng dẫn và g iám sát. Công ty đánh g iá nhà phân phối dựa trên rất nhiều chỉ tiêu,
một số chỉ tiêu như:
z

z

z

z

z

z

z

z

o Độ bao phủ
o Doanh số
o Phân phối
o Hàng tồn kho
z


o Nhân viên bán hàng

z

o Khả năng cạnh tranh
z

14


o Năng lực tài chính
z

o Cở sở vật chất
o Trưng bày
z

(2) Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro).
z

-Lợi thế của Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải
dài ở nhiều địa phương trong cả nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng
lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc với hơn 5000 đại lý và hơn 212.000 điểm
bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực
tiếp khác như: trường học, bệnh viện, siêu thị...Các đơn vị này trực tiếp đặt hàng tại
chi nhánh của vinamilk với số lượng lớn. Đối với sản phẩm sữa, khi g iá ng uyên
liệu mua vào cao, các cơng ty sữa có thể bán với g iá cao mà khách hàng vẫn phải
chấp nhận.
z


z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

Thị trường nước ngoài
z


z

Các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới hơn 40 nước trên Thế g iới và
vùng lãnh thổ như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,Thổ Nhĩ
Kỳ, Ng a, Canada, Mỹ, Úc,... Các mặt hàng xuất khẩu g ồm: sữa bột trẻ em, bột dinh
dưỡng , sữa đặc, sữa nước, nước g iải khát, sữa đậu nành, sữa chua. Chiến lược xuất
khẩu của Vinamilk trong những năm tới tập trung vào thị trường Trung Đông ,Châu
Phi, Cuba, Mỹ,...
z

z

z

z

z

z

z

z

z

z

z


z

z

1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường chung
-Đối thủ cạnh tranh trực diện:
Theo công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu: năm 2014 doanh thu ngành sữa
đạt 75.000 tỷ đồng, tăng trưởng 20% và năm 2015 ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng
trưởng 23 %. Những năm tới ngành sữa vẫn có tiềm năng lớn khi nhu cầu tiêu thụ
được dự báo tăng trưởng 9%/năm,đạt mức 27- 28 lít sữa vào năm 2020. Nên ngành
sữa vẫn đang là một miếng mồi béo bở cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, chính vì
vậy đối với Vinamilk vừa là cơ hội cũng là thách thức lớn khi phải đối mặt với các
đối thủ trực diện cùng ngành . Hai mảng chính dẫn dắt sự tăng trưởng của ngành
sữa trong nước là 2 mặt hàng đóng vai trị quan trọng nhất gồm sữa nước và sữa bột
với tổng giá trị thị trường là 74%. Ở lĩnh vực sữa bột đối thủ trực diện đáng gờm
phải kể đến đó là: Abbott, Friesland Campina Vietnam và Mead Johnson,...chiếm
phần lớn thị phần sữa bột do người tiêu dùng Việt Nam vẫn sẵn sàng trả giá cao cho
thương hiệu ngoại. Doanh nghiệp nội như Vinamilk chiếm khoảng 30% thị

15


phần.Tiếp đến là mặt hàng sữa nước, hiện chiếm 29% giá trị toàn ngành với sự cạnh
tranh chủ yếu của doanh nghiệp lớn là :Friesland Campina Vietnam,..
Hiện Vinamilk chiếm 49% thị phần sữa nước, tiếp theo là Friesland Campina
Vietnam chiếm 26%. Ngồi ra, sữa nước cịn có sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp
khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Hanoi Milk,Fami,Nestle’,...
-Các nhà cung ứng:

Fonterra là nhà cung cấp lớn nhất của Viamilk. Fonterra là một tập đoàn đa
quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm
sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là
nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới
cũng như Cơng ty Vinamilk.Ngồi ra cịn một số nhà cung ứng khác như:
Hoogwegt International BV( cung ứng sữa bột),Perstima Binh Duong (cung ứng vỏ
hộp),Tetra Pak Indochina(cung ưng thùng cattion đóng gói và máy đóng gói).
Cơng ty đã xây dựng quan hệ bền vững với các nhà cung cấp,thơng qua
chính sách đánh giá,hỗ trợ tài chính cho nơng dân để mua bị sữa và mua sữa có
chất lượng tốt và giá cao,cơng ty đã kí kết hợp đồng hằng năm với các nhà cung cấp
sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước.Các
nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nơng trại ni bị,cho phép
cơng ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đông thời cơng ty cũng
tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất
lượng tốt.
Ngoài ra, toàn bộ các sản. phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại từ Thụy Điển, các nước Châu Âu – G7 và được kiểm soát
chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO do các công
ty hàng đầu thế giới chứng nhận. Đồng thời, tất cả các sản phẩm của Vinamilk đều
đảm bảo thực hiện công bố đầy đủ theo quy định của pháp luật và ln ln có sự
giám sát trực tiếp cũng như gián tiếp của các cơ quan chức năng. Hàng ngày, mỗi
nhà máy của Vinamilk sản xuất hàng chục triệu hộp sữa các loại với sự kiểm soát
chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào; vệ sinh máy móc thiết bị và phân xưởng sản xuất;
quá trình sản xuất đến khi xuất hàng.
-Khách hàng:
Đối tượng khách hàng là điểm quan trọng nhất mà Vinamilk hướng đến:bao
gồm cá nhân hay nhà phân phối như siêu thị, đại lý,..có nhu cầu sử dụng hay phân
phối sản phẩm của công ty.

16



"Lợi ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự
kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và
luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng. Tất cả những điều này giúp
Vinamilk định hướng và dần tiến đến tầm nhìn: Vinamilk trở thành biểu tượng niềm
tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con
người. Vinamilk thường xun có các chương trình khuyến mãi, ưu đãi hấp dẫn
dành cho quý khách hàng, để tri ân quý khách hàng thân thiết và mang sản phẩm
của Vinamilk đến với mỗi người Việt Nam.
Theo nguồn thu thập thơng tin từ doanh nghiệp Vinamilk thì ta thấy
Vinamilk sở hữu 1 mạng lưới phân phối cực kỳ lớn, có 220 nhà phân phối độc lập
có mặt tại 64 tỉnh thành trên tồn quốc. Cơng ty cịn bán hàng trực tiếp cho các siêu
thị, văn phòng, nhà máy,…Để hỗ trợ cho mạng lưới phân phối Vinamilk đã mở 14
phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM,..Bên cạnh
mạng lưới phân phối trong nước, công ty cịn có các nhà phân phối chính thức tại
Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Thái Lan, Vinamilk sẽ sớm thiết lập mạng lưới phân phối
ở các nước láng giềng.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của sữa nước là các hãng nước ngọt như
Cocacola, Pepsi, Seven up, I-ce, các sản phẩm nước tăng lực, nước ép hoa quả, cafe
lon, trà xanh...
Đối thủ cạnh tranh của sữa bột là các: bột ngũ cốc,bột đậu xanh,bột đậu
nành,yến mạch,...
Những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có giá thành hợp lý,có tác dụng thay thế
ngang sữa, chất lượng đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Sản phẩm thay thế: đang là sự đe dọa cao với vinamilk vì chưa tìm được sản
phẩm thay thế, tuy nhiên nếu xét rộng ra nhu cầu của người têu dùng,sản phẩm sữa
có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe như nước giải khát,nước
ngọt có gas,...nên sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế khác.

1.3.2. Môi trường riêng
Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố sau:
-Tài chính:

Cơng ty sữa Việt Nam cơng bố BCTC hợp nhất quý IV/2019 với
doanh thu tăng gần 10% lên 14.239 tỷ đồng. Giá vốn tăng mạnh hơn nên lãi
gộp còn tăng 8% đạt 6.680 tỷ đồng. Biên lãi gộp ghi nhận 46,9%, giảm so với
mức 47,3% cùng kỳ năm trước.
17



×