Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh chi nhánh công ty tnhh thương mại tân thành tại an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.42 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI...........................................................5
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP........................................6
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................7
3.1. Lý thuyết chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh....................7
3.1.1. Khái niệm..............................................................................................7
3.1.2.

Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh............................8

3.1.2.1. Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp

………………………………………………………………….8

3.1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh

………………………………………………………………...10

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.....................11
3.3.

Phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh....................13

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................14
3.1.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong giai đoạn


nghiên cứu...........................................................................................................14

3.2.

3.1.1.

Điểm tích cực.................................................................................14

3.1.2.

Điểm hạn chế.................................................................................16

Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại

công ty..................................................................................................................17
3.2.1. Giải pháp từ phía cơng ty........................................................................17
3.2.1.1.

Đối với sản phẩm...........................................................................18

3.2.1.2.

Đối với thị trường..........................................................................19

3.2.1.3.

Đối với công ty...............................................................................20

3.2.2. Một số kiến nghị với Nhà nước..............................................................21



CHƯƠNG V: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ.........................................................23


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


DANH MỤC TƯ VIẾT TẮT


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Sau hơn 30 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà nước đạt được sự tăng trưởng
kinh tế một cách hết sức khó khăn. Thực tế cho thấy muốn có một kết quả kinh tế
tăng trưởng cao, một mặt các doanh nghiệp phải huy động các nguồn lực mới, mặt
khác phải sử dụng chúng hết sức tiết kiệm, theo một quy hoạch cơ cấu mang tính
dài hạn, tổng thể và có chiến lược. Cơng việc kinh doanh ngày nay khơng chỉ cịn
giới hạn trong nước, mà ngày càng có quan hệ với các nước trong khu vực và quốc
tế. Do vậy, câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp Nhà nước là làm thế nào để
nâng cao sức cạnh tranh của mình cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Với trình độ chưa cao, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên
tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và
các nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ
phá sản trong tình hình dịch bệnh Covid -19 căng thẳng và để chiến thắng trên thị
trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH Thương mại Tân Thành là một doanh nghiệp cũng đang ở
trong hồn cảnh đó và mục tiêu nóng bỏng nhất là làm sao để nâng cao hiệu quả
kinh doanh lên nữa, để Công ty ngày càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu. Vì vậy,
em chọn đề tài: " Phân tích tình hình kinh doanh chi nhánh Cơng ty TNHH
Thương mại Tân Thành tại An Giang” làm đề tài của mình.

Đề tài này gồm có 5 Chương:


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP


CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1. Lý thuyết chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.1.1. Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được biết đến và áp dụng từ
thế kỷ XIX, tuy nhiên đến nay thì hoạt động này được chú trọng hơn bao giờ hết ở
các doanh nghiệp bởi lẽ trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, Ban Giám đốc thường phải đưa ra rất nhiều quyết định: quyết định
đầu tư, lựa chọn mặt hàng, thị trường, máy móc thiết bị hay vật tư…Các quyết định
này có ý nghĩa rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
công ty. Vì thế, phân tích một cách tồn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng là một q trình rất quan trọng
đối với từng doanh nghiệp đặc biệt trong giai đoạn tái cấu trúc doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu: “là q trình
nghiên cứu để đánh giá tồn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các
nguồn lực tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
(TS Trịnh Văn Sơn, 2005)
"Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng
hố mà khơng cắt giảm một loạt sản lượng hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả thì luôn nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó" (P. Samerelson và W.
Nordhaus).
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp, bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng đều có những rủi ro tiềm ẩn cũng như những khả năng thành cơng cao hơn

chưa được phát hiện. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công cụ kinh
tế thực tiễn rất hiệu quả vì nó ln được tiến hành trước khi ra quyết định kinh
doanh giúp đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch sản xuất đề ra, đồng
thời đánh giá khả năng, trình độ tổ chức sản xuất và quản lí việc sử dụng hiệu quả
các yếu tố đầu vào. Vì vậy, nó có những ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp:


-

Là công cụ giúp các nhà quản trị đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu

kinh doanh, những khả năng tiềm tàng và cơ hội cải tiến cơ chế hoạt động kinh
doanh trong tương lai. Từ đó đưa ra các mục tiêu kinh doanh mới một cách có hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp.
-

Là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro có

thể dự báo được
-

Tài liệu Phân tích kết quả kinh doanh cịn cần thiết với các đối tượng ngồi

doanh nghiệp. Cung cấp thông tin giúp các ngân hàng, nhà đầu tư đưa ra quyết định
đầu tư, cho vay hoặc bán chịu một cách hợp lý. Đồng thời để Nhà nước có các biện
pháp kiểm sốt kinh tế, hoạch định chính sách vĩ mơ thích hợp.
3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.2.1.


Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền được và sẽ được thu do tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Gồm có: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu thuần, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác
(TS. Lưu Thị Hương, 2010).
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được và sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa; cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
bên ngồi giá bán (nếu có).
Được xác định theo cơng thức: G = ∑qi pi
Trong đó:
qi: khối lượng sản phẩm hàng hóa,dịch vụ loại i mà doanh nghiệp cung cấp trong kì
pi: giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i i= {1,...,n}
 Doanh thu thuần: phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi đã trừ
các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng hóa
bị trả lại hay thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập có được từ hoạt
động tài chính doanh nghiệp như góp vốn liên doanh. Lãi tiền gửi/cho vay, thu


nhập từ mua bán chứng khoán, chuyển nhượng tài sản, chênh lệch khi mua bán
ngoại tệ...
Chi phí
Chi phí của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động thực tế và chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm. Chi phí sản xuất
kinh doanh rất đa dạng, phong phú, bao gồm nhiều loại khác nhau tùy theo đăc
điểm vận động: chi phí sản xuất, chi phí ngồi sản xuất, chi phí tài chính, chi phí

khác (TS. Lưu Thị Hương, 2010).
 Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cho lao động (tiền lương, các khoản phụ
cấp…) chi phí cho nguyên liệu sản xuất, chi phí sản xuất chung…
 Chi phí ngồi khâu sản xuất: bao gồm chi phí bán hàng, marketing, chi phí
quản lí doanh nghiệp…
 Chi phí cho hoạt động tài chính gồm: các khoản chi cho hoạt động góp vốn
liên doanh, đầu tư, mua bán chứng khốn…
Để tính tốn các chỉ tiêu về chi phí, ta có thể sử dụng một số cơng thức như
sau:
 Tỷ suất giá vốn hàng bán và doanh thu thuần: cho biết trong tổng số doanh
thu thuần thu được thì giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ suất giá
vốn hàng bán trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ việc quản lí các chi phí giá
vốn hàng bán càng hiệu quả và ngược lại.
Công thức: Tỷ suất giá vốn hàng bán =

trị giá vốn hàng bán
x 100
doanhthu thuần

 Tỷ suất chi phí quản lí trên doanh thu thuần:là tỷ lệ phần trăm của chi phí
bán hàng trong tổng số doanh thu thuần
Công thức: Tỷ suất CP quản lý trên DT thuần=

chi phí quản lí kinh doanh
x 100
doanh thu thuần

 Tỷ suất chi phí tài chính trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm giữa chi phí
tài chính trong tổng doanh thu thuần
Cơng thức: Tỷ suất CP tài chính trên DT thuần=


Chi phí tài chính
x 100
Doanh thu thuần


Hai chỉ số trên cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí quản lí kinh doanh và bao nhiêu đồng chi phí tài chính. Hai tỷ
suất này nhỏ chứng tỏ hiệu quả trong việc quản lí chi phí của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ đồng thời là một chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đó (TS. Lưu
Thị Hương, 2010).
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Ngồi ra, cịn một số chỉ tiêu chính về lợi nhuận được sử dụng trong Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đó là:
 Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần- Gía vốn hàng bán
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần+ Doanh thu từ hoạt
động tài chính- Chi phí tài chính- Gía vốn hàng bán- Chi phí bán hàng- Chi phí
quản lí doanh nghiệp
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh tế khác = Thu nhập của hoạt động khác- Chi
phí của hoạt động khác- Thuế gián thu (nếu có)
 Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế- Thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1.2.2.

Nhóm các chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh


Nhóm chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động): là công cụ đo lường khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải
thiện tốt hơn hoặc có thể do hàng tồn kho bị ứ đọng.
Cơng thức: Hệ số thanh tốnngắn hạn=

tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(Lần)
nợ ngắn hạn

 Hệ số thanh toán nhanh: được coi là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả
năng thanh tốn. Nó phản ánh rằng nếu khơng bán hết hàng tồn kho thì khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp ra sao. Bởi vì hàng tồn kho khống phải nguồn tiền mặt
tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán


Cơng thức: Hệ số thanh tốnnhanh=

tài sản lưu động∧đầutư ngắn hạn−HTK
Nợ ngắn hạn

(Lần)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
 Suất sinh lợi của tài sản (ROA): nghĩa là một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bố và quản lý
tài sản càng hợp lý và hiệu quả. ROA càng cao khi hệ số lãi rịng càng cao và số
vịng quay tài sản càng cao.
Cơng thức: ROA=

lợinhuận ròng

Tổng tài sản

 Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE): cho biết một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Cơng thức: ROE=

Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp và trong số đó có các nguyên nhân xuất phát từ chính phía
doanh nghiệp. Việc lượng hóa và đi vào phân tích các yếu tố tài chính có ý nghĩa
lớn để các doanh nghiệp có thể tìm ra phương pháp đạt được hiệu quả cao trong sản
xuất, góp phần tăng sản lượng cũng như doanh thu và lợi nhuận của mình. Các
nhân tố bên trong của doanh nghiệp gồm những yếu tố sau đây:
Bộ máy quản trị doanh nghiệp: Bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trị đặc
biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản
trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp, linh hoạt, có sự phân tầng rõ ràng, cơ chế phối
hợp hành động hợp lý, đội ngũ quản trị viên có năng lực thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ đạt hiệu quả cao.
Các yếu tố về lao động và tiền lương: lao động là một trong những yếu tố đầu
vào quan trọng nhất, lao động ln tham gia vào mọi quy trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Bên cạnh
lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận cấu thành


nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó cịn tác động tới
tâm lý người lao động trong doanh nghiệp.

Nguồn vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp với nguồn vốn lớn thì khơng
những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới cơng
nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, thực trạng nguồn vốn của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, khả năng chủ động trong
sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp...Vì
vậy tình hình nguồn vốn tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
chính doanh nghiệp đó.
Vị trí và loại hình doanh nghiệp: vị trí địa lý của một doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp sản xuất có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sản xuất. Cụ thể,
khi cơ sở sản xuất được đặt gần vùng nguyên liệu, sản phẩm đầu vào thì sẽ rất
thuận lợi về mặt giao thơng, tiết kiệm chi phí vận chuyển và giảm thời gian lưu
chuyển hàng hóa. Từ đó, sẽ giúp giảm giá thành, các doanh nghiệp đạt được hiệu
quả sản xuất cao hơn. Yếu tố tiếp theo cũng có ảnh hưởng rất lớn đó là loại hình
doanh nghiệp hay hình thức sở hữu của doanh nghiệp: trong trường hợp của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hoạt động hiệu
quả hơn vì họ không bị giới hạn nguồn vốn vay dưới sự bảo hộ của Nhà nước,
thuận lợi cho đầu tư phát triển công nghệ mới nhằm tăng năng suất.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D: là một trong những hoạt động quan
trọng hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh- một trong những chìa
khóa thành cơng của nhiều tập đồn, cơng ty trên thế giới, giúp cải thiện vị thế và
góp phần tăng doanh số của các doanh nghiệp. Nguyễn Trường Sơn (2011) chỉ ra
rằng hoạt động R&D sẽ giúp hiệu quả kinh doanh khả quan hơn trong tương lai và
góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất. R&D là bí quyết để doanh nghiệp trở nên
khác biệt và đạt hiệu quả sản xuất cao trong dài hạn, chỉ có hoạt động R&D mới tạo
tiền đề, cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động, giá trị sản phẩm từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh.



Ngồi ra cịn nhiều các yếu tố khác như độ tuổi của doanh nghiệp, trình độ
học vấn của chủ doanh nghiệp, môi trường trong doanh nghiệp, cơ sở vật chất, kỹ
thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu và công tác tổ chức
đảm bảo nguyên vật liệu, đặc tính của sản phẩm và cơng tác tổ chức tiêu thụ sản
phẩm và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp từ phía chính phủ cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cho phép của cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ tập trung
nghiên cứu các yếu tố về chi phí và lợi nhuận và ảnh hưởng của các yếu tố đó lên
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.

Phương pháp nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó liên quan đến

nhiều yếu tố khác nhau, và phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, sẽ có rất nhiều hướng nghiên
cứu khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế xem xét. Cụ thể, khi xem xét các
yếu tố đầu vào là các yếu tố truyền thống như: vốn, lao động, quy mơ doanh
nghiệp, loại hình doanh nghiệp… thì phương pháp nghiên cứu dựa trên Hiệu quả
kỹ thuật (TE) được sử dụng. Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu cỡ mẫu lớn và
kết quả thu được là một con số về hiệu quả kỹ thuật nên việc xem xét tỉ mỉ để nhà
quản trị đưa ra các quyết định kinh tế là tương đối khó khăn. Vì vậy, phương pháp
nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất dựa vào các nhóm chỉ số tài chính được sử
dụng và nghiên cứu rộng rãi hơn tại các doanh nghiệp, giúp đánh giá tình hình thực
hiện mục tiêu, kế hoạch sản xuất đề ra. Đồng thời đánh giá khả năng, trình độ tổ
chức sản xuất và quản lí việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào tại doanh nghiệp
đó.
Các chỉ số tài chính khơng chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà cịn
rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ
nợ…Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo

cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành
để xem xét “sức khỏe” của doanh nghiệp. Đồng thời thời có thể phát hiện ra các
quy luật kinh doanh, điểm mạnh hay điểm yếu trong giai đoạn phân tích. Từ đó,
đưa ra dự báo, kế hoạch, chính sách phù hợp cho hoạt động của doanh nghiệp trong


tương lai. Các tỷ số cần phải được so sánh giữa các thời kỳ trong cùng một công ty
để thấy được công ty đang tăng trưởng hay suy giảm, và với các công ty trong cùng
ngành để thấy công ty đó hoạt động tốt hay xấu so với mức trung bình của ngành.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thường dựa vào nhóm gồm các chỉ
số sau:
-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ doanh thu

-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí

-

Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận

-

Nhóm chỉ tiêu tài chính khác

Với cơ sở dữ liệu có được từ BCTC của doanh nghiệp, giai đoạn 2018- 2020,
Em xin tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào nhóm
các chỉ số tài chính.


CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
nghiên cứu
3.1.1. Điểm tích cực
Năm

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

2018

2.341.793.966

1.067.468.308

1.274.325.658

2019

2.601.594.359

1.133.058.832

1.468.535.527


2020

4.962.159.698

2.837.026.266

2.125.133.432

Với cơ sở dữ liệu là Báo cáo tài chính doanh nghiệp các năm 2018, 2019 và
2020. Các số liệu được sử dụng để đánh gía hoạt động sản xuất, xuất khẩu của cơng
ty thơng qua các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân tích các chỉ tiêu trên
cho thấy, nhìn chung trong giai đoạn quan sát, tình hình cơng ty còn nhiều biến


động và chưa ổn định khi các chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả đều thay đổi bất
thường.
Một cách cụ thể, có thể nhận xét rằng:

- Về tình hình thực hiện doanh thu của công ty: trong giai đoạn quan sát,
doanh thu của công ty TNHH Thương mại Tân Thành tại An Giang có nhiều biến
động do các lí do chủ quan và khách quan khác nhau. Tuy nhiên, công ty vẫn luôn
đạt mức doanh số vượt chỉ tiêu (vượt khoảng 30% mỗi năm) là một tín hiệu đáng
mừng. Tổng doanh thu của cơng ty có mức tăng trưởng dương và lớn hơn nhiều so
với chi phí cho thấy cơng ty hoạt động hiệu quả, thu được lợi nhuận. Các chỉ tiêu
về doanh thu theo sản phẩm, doanh thu theo thị trường vẫn khá ổn định cho thấy
các hoạt động sản xuất vẫn diễn ra hồn tồn bình thường mặc cho những thay đổi
trong cơ cấu, nội bộ doanh nghiệp.


- Tình hình thực hiện chi phí: Có thể thấy chi phí của cơng ty tăng dần dần

qua từng năm tuy nhiên với một tỷ lệ nhất định phù hợp giúp công ty sử dụng lợi
nhuận để chi trả các khoản nợ dài hạn. Sử dụng hợp lí nguồn vốn doanh nghiệp, cắt
giảm chi phí là hoạt động cơng ty đã thực hiện rất tốt trong thời kì khó khăn này.
Khơng những giúp cơng ty có thể tận dụng chính nguồn lợi nhuận tạo ra để tái đầu
tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cịn tăng doanh
thu, giúp cơng ty tăng trưởng.

- Ngồi các chỉ tiêu chính trên thì một số chỉ tiêu về tài chính như hệ số thanh
tốn, khả năng sinh lời đều phản ánh “sức khỏe” tốt của công ty TNHH Thương
mại Tân Thành và cho thấy xu hướng phát triển ổn định của công ty trong thời gian
tới.
- Trong thời gian tới, cơng ty cần có các biện pháp giữ chân các thị trường cũ,
đồng thời tìm kiếm để mở rộng thêm các thị trường xuất nhập khẩu tiềm năng cho
cơng ty.
- Mặt hàng xuất khẩu chính của cơng ty chủ yếu vẫn là các mặt hàng quen
thuộc như thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, nơng dược và gạo chưa có nhiều sự
thay đổi trong những năm gần đây. Vì thế, cơng ty nên chú trọng đến hoạt động
R&D, tìm kiếm sản phẩm mới, đột phá mới trong phương thức sản xuất và bảo
quản, đem lại những vũ khí mới tạo ra nguồn lợi nhuận mới cho doanh nghiệp.
- Đặc biệt, công ty vẫn luôn giữ vững vị thế của mình trên thị trường trong

nước. Khẳng định uy tín và chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng khi số
đơn đặt mua số lượng lớn cũng không ngừng tăng lên trong thời gian thực tập


3.1.2. Điểm hạn chế
- Gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn sản xuất đặc biệt là đang
trong giai đoạn dịch bệnh Covid hoành hành dẫn đến việc không đủ nội lực để đẩy
mạnh thị trường nội địa, vươn ra nước ngồi. Thiếu kinh phí phục vụ cho cơng tác
quảng bá sản phẩm, tìm kiếm và phát triển thị trường...

- Hiện tại, cơng ty chỉ có các phịng kinh doanh mà chưa có phịng Marketing/
phịng thị trường riêng. Vì thế, cơng tác tìm hiểu, nghiên cứu trước khi sản xuất,
phân phối sản phẩm chưa được quan tâm. Bên cạnh đó, trong thời đại bùng nổ
internet và các phương tiện truyền thơng hiện đại thì việc quảng bá thương hiệu
doanh nghiệp, sản phẩm mới đến khách hàng của công ty lại chỉ thơng qua hình
thức báo giấy, trang web chính thức. Điều này làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu
quả bán hàng, đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Tóm lại, dù đạt được những thành quả khả quan trong giai đoạn khó khăn,
Ban quản trị cũng luôn cần lưu ý đến những tồn tại trong cơng ty để có những biện
pháp, kế hoạch dài hạn phù hợp với tình hình cơng ty, ứng phó trước mọi tình
huống bất lợi có thể xảy ra và đưa công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
3.2.

Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh tại công ty.
Trong những năm gần đây, thị trường rau quả, nơng sản có xu hướng biến
động nhiều do yêu cầu về đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm tăng cao
và thị hiếu tiêu dùng đa dạng. Hơn thế nữa, hội nhập kinh tế cũng nâng cao tính
cạnh tranh của thị trường, địi hỏi các nhà sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón ln phải thay đổi, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu đảm bảo an
toàn thực phẩm của khách hàng. Các doanh nghiệp, đại lý phân phối nói chung và
công ty TNHH Thương mại Tân thành tại An Giang nói riêng đều đang đối mặt với
vấn đề về mặt hàng, thị trường và nguồn nhân lực để phát triển công ty cả nội lực
và tầm ảnh hưởng. Do vậy, xây dựng được kế hoạch dài hạn, định hướng hoạt động
cho công ty là vô cùng cần thiết. Với mục tiêu hàng đầu là phát triển ổn định các
nhóm hàng xuất khẩu truyền thống như gạo, nông dược. Giữ vững sự tăng trưởng
ổn định của công ty. Đồng thời, gia tăng quan hệ mua bán với các đối tác lâu năm
và đối tác mới, liên tục mở rộng mặt hàng, thiết lập quan hệ với khách hàng theo



chiều rộng và chiều sâu nhằm đạt được mục tiêu mà Ban Giám đốc đã đề ra đến
năm 2025. Để đạt được kết quả này, thông qua nghiên cứu, tác gỉả đề xuất một số
nhóm giải pháp như sau:
3.2.1.

Giải pháp từ phía cơng ty

Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cần được xem xét một cách cụ thể, toàn diện, bao gồm tất cả mọi khía
cạnh liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty như: sản phẩm, thị trường, nhân
lực, vốn, chính sách của cơng ty, nhà nước… Cụ thể như sau:
3.2.1.1. Đối với sản phẩm
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: là một trong những yếu tố hàng đầu cần
được quan tâm khi công ty tiến hành sản xuất và cung cấp sản phẩm của doanh
nghiệp mình, đặc biệt trong thị trường cơng bằng với mọi người chơi và mang tính
cạnh tranh cao hiện tại. Cơng ty TNHH Thương mại Tân Thành tuy có bề dày kinh
nghiệm trong hoạt động phân phối trong nước và xuất khẩu nhưng do các sản phẩm
mà công ty cung cấp không đa dạng và thời gian cung cấp sản phẩm dài nên vấn đề
đổi mới, nâng cao chất lượng hàng hóa là thực sự cần thiết để giúp cơng ty giữ
vững vị thế trên thị trường. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho
công ty gồm những vấn đề chính sau:
 Tạo nguồn hàng phân phối tốt: hiện nay, các hình thức thu mua nguồn
nguyên liệu đầu vào của cơng ty cịn khá hạn chế. Hình thức đang được sử dụng
chủ yếu là thu mua trực tiếp từ các đầu mối khác nhau ở các địa phương hoặc thu
mua tập trung qua trung gian. Hình thức này có ưu điểm là nhanh gọn, khơng cần
đầu tư q nhiều thời gian và có thể dễ dàng chuyển đổi mặt hàng kinh doanh. Tuy
nhiên, công ty sẽ không chủ động được trong vấn đề chi phí do sự biến động của thị
trường hoặc quy trình chăm sóc hay chất lượng sản phẩm. Vì thế, cần tổ chức tập
trung mạng lưới cung cấp nguồn nơng sản, giảm bớt hình thức thu mua nhỏ lẻ hoặc

qua trung gian; Đồng bộ hóa quy trình chăm sóc nguồn ngun liệu, hướng dẫn kỹ
thuật cho bà con nơng dân để có được nguồn đầu vào với chất lượng tốt nhất, đồng
bộ nhất; Đặc biệt, cơng ty cần tìm thêm nguồn vốn đầu tư, góp phần tạo nguồn lực
vững chắc để mở rộng, nâng cao chất lượng nguồn hàng.


 Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cơng nghệ: có thể thấy rằng, sản
phẩm của cơng ty đã được tin dùng ở rất nhiều khu vực phân phối. Vì thế mà yêu
cầu chất lượng sản phẩm cực kỳ quan trọng. Do được thành lập từ rất sớm nên có
một số dây chuyền cơng nghệ tại các nhà máy chế biến thuộc công ty đã lạc hậu,
không còn đáp ứng được yêu cầu chất lượng sản xuất và xuất khẩu của sản phẩm.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của công ty. Do đó, cơng
ty nên tập trung nguồn vốn để nâng cấp các cơ sở sản xuất, đổi mới, thay thế công
nghệ. Trong q trình đó, cơng ty cũng nên thận trọng trong việc lựa chọn dây
chuyền sản xuất, cơng nghệ thích hợp phù hợp với qui mô nhà máy.
- Tăng cường công tác Marketing cho sản phẩm: Công tác Marketing bao gồm
hoạt động tính tốn, phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm và tiếp thị sản phẩm.
Công ty hiện nay có phịng kinh doanh phụ trách thực hiện nhiệm vụ này, đưa ra
các sản phẩm có chất lượng và mẫu mã phù hợp nhất theo từng thời kì đến với
khách hàng. Ngoài ra, bộ phận này phụ trách việc phân phối sản phẩm, đưa thương
hiệu của công ty đến với mọi đối tượng khách hàng bằng việc tìm đúng các kênh
phân phối là các đại lí lớn/nhỏ ở nhiều địa bàn trên cả nước. Thương hiệu vốn là tài
sản vô hình có giá trị rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, có được một
thương hiệu riêng được mọi người biết đến và tin dùng không phải là điều dễ dàng.
Vì vậy, bên cạnh nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cũng nên chú
trọng hơn nữa đến cơng tác Marketing, xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho doanh
nghiệp, phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trên thị trường.
3.2.1.2. Đối với thị trường
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: giúp công ty nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng đối với sản phẩm( Đặc biệt là sản phẩm nông dược). Cung cấp

những thứ khách hàng cần chứ khơng cung cấp những gì mình cần bán. Từ đó, có
thể hiểu sâu hơn về thị trường, nắm được xu hướng tiêu dùng, thị hiếu và có trong
tay một cơng cụ đắc lực phịng tránh rủi ro khi cung ứng sản phẩm.
- Xúc tiến thương mại trong và ngoài nước: hoạt động xúc tiến thương mại là
một hoạt động rất cần thiết nhằm đa dạng hóa thị trường, thu hút sự quan tâm của
khách hàng và kích thích nhu cầu tiêu dùng của họ. Hoạt động này tại công ty được
nhận xét là chưa được chú trọng nhiều, còn rời rạc và hiệu quả chưa cao. Trong


những năm gần đây, Công ty TNHH Thương mại Tân Thành vẫn đang hoạt động
trên các thị trường truyền thống và chưa thực sự tìm ra lời giải cho bài toán mở
rộng thị trường xuất khẩu do mẫu mã và chất lượng sản phẩm khơng thay đổi
nhiều. Vì thế mà hình ảnh cơng ty chưa đến được với nhiều người tiêu dùng như
mong đợi, ảnh hưởng không tốt đến doanh thu bán hàng của công ty. Về lâu dài,
công ty cần phải xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có kinh
nghiệm trong vấn đề đối ngoại với thị trường, từ đó giúp hoạt động xúc tiến thương
mại diễn ra đều đặn và đạt hiệu quả cao.
3.2.1.3. Đối với công ty
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: ngày nay, với sự phát triển bùng nổ
của công nghệ thông tin cũng như các thành tựu khoa học, công nghệ, năng suất lao
động đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế tri thức, lao
động vẫn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất, ln tham gia vào
mọi quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến năng
suất, chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, việc đầu tư nâng cao chất lượng cán bộ,
công nhân viên của công ty là cần thiết. Công ty nên có các lớp bồi dưỡng thường
xun, định kì để cán bộ cơng nhân viên có cơ hội tiếp cận với các quy định, luật lệ
mới của nhà nước. Bên cạnh đó, cần lựa chọn các cán bộ có thâm niên, kinh
nghiệm làm việc để đào tạo cho nguồn nhân lực trẻ, tạo dựng thế hệ nhân viên mới
vững chắc về chuyên môn, dồi dào về nhiệt huyết phục vụ cho cơng ty; Tổ chức
các buổi sinh hoạt ngồi giờ, thi đấu thể thao giúp tập thể công nhân viên thêm gắn

bó, đồn kết với nhau. Tạo mơi trường làm việc lành mạnh, vui vẻ.
- Giải pháp về vốn và tài chính: trong điều kiện tái cơ cấu doanh nghiệp như
hiện tại, Công ty đang gặp phải khá nhiều vấn đề liên quan đến huy động nguồn
vốn. Hơn nữa là việc đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất…cũng đang
đặt ra những thách thức rất lớn về nguồn vốn đối với Công ty. Bởi vậy, để hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả thì các biện pháp huy
động vốn và phát triển nguồn vốn là rất quan trọng. Một số hình thức mà cơng ty có
thể thực hiện:
 Vay vốn từ ngân hàng: nguồn vốn vay từ ngân hàng được cho là nguồn vốn
khó tiếp cận nhất do các thủ tục cần thực hiện cho hoạt động vay vốn chặt chẽ và



×