Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài 2 yếu tố bên ngoài ảnh hưởng doanh nghiệp, thời gian lưu thông hàng hóa, ví dụ tầm quan trọng thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.81 KB, 13 trang )

ĐỀ BÀI
Câu 1: Phân tích sự tác động của mơi trưởng bên ngoài đến hoạt động
kinh doanh thương mại. Cho ví dụ minh họa?
Câu 2; Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới thời gian lưu thơng hàng
hóa. Cho ví dụ minh họa. Theo anh (chị) doanh nghiệp thương mại cần phải
làm gì để giảm thời gian lưu thơng hàng hóa.
Câu 3: Chứng minh vai trị quan trọng của lĩnh vực thương mại điện tử
trong bối cảnh hiện nay. Dẫn chứng bằng các ví dụ minh họa cụ thể.


BÀI LÀM
Bài 1. Phân tích sự tác động của mơi trưởng bên ngoài đến hoạt động
kinh doanh thương mại. Cho ví dụ minh họa?
Trên thực tế, các ngành và doanh nghiệp được đặt sáu phân đoạn: kinh
tế, công nghệ, văn hóa xã hội, Những thay đổi trong mơi trường vĩ mơ có thể
có trong ngành, do đó, làm biến đổi sức mạnh tương cùng là làm thay đổi tính
hấp dẫn của một ngành.
trong một môi trường vĩ mô rộng lớn, bao gồm nhân khẩu học, chính
trị luật pháp, và tồn cầu. tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó đối
đến các thế lực khác và với chính nó, cuối
Mơi trường kinh tế.
Trạng thái của mơi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh
vượng của nền kinh tế, nó ln gây ra những tác động đến các doanh nghiệp
và các ngành. Vì thế, doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường kinh tế để
nhận ra các thay đổi, các khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của họ.
Môi trường kinh tế chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó
doanh nghiệp hoạt động. Định nghĩa như vậy về môi trường kinh tế trong điều
kiện hiện nay cũng nên hiểu một cách tương đối, bởi vì các quốc gia liên kết
với nhau như là kết quả của một nền kinh tế toàn cầu, nên doanh nghiệp ít
nhiều cũng phải rà sốt, theo dõi, dự đoán, và đánh giá sức khỏe của các nền
kinh tế bên ngồi đất nước của họ. Thực ra, có thể tìm thấy rất những ảnh


hưởng khá sâu sắc của nền kinh tế Hoa kỳ, Trung quốc, Nhật bản, và khối
cộng đồng châu Âu vào các nền kinh tế khác.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả
năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong mơi trường
kinh tế vĩ mơ đó là tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái,
và tỷ lệ lạm phát.


Môi trường công nghệ
Với một không gian lan tỏa và đa dạng, các thay đổi công nghệ tác
động lên nhiều bộ phận của xã hội. Các tác động này chủ yếu thơng qua các
sản phẩm, q trình cơng nghệ, và vật liệu mới. Phân đoạn công nghệ bao
gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức
mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá trình
và các vật liệu mới.
Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, tốc độ thay đổi công nghệ đã tăng
lên, mở ra một quá trình được gọi là "Sự bùng nổ liên tiếp sự phá hủy và sáng
tạo". Thay đổi cơng nghệ có thể làm cho các sản phẩm hiện có bị lạc hậu chỉ
sau một đêm, đồng thời nó có thể tạo ra hàng loạt khả năng về sản phẩm mới.
Như vậy, sự thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt- cả cơ hội và
đe dọa.
Môi trường nhân khẩu học
Phân đoạn nhân khẩu học của môi trường vĩ mô liên quan đến dân số,
cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu
nhập.5Phân đoạn nhân khẩu học cần được phân tích trên nền tảng tồn cầu
bởi vì các tác động tiềm ẩn của nó cịn vượt qua cả biên giới quốc gia và bởi
vì có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu.
Đối với những nước đang phát triển cơ cấu dân số trẻ, là cơ hội để các
doanh nghiệp dịch chuyển đến tìm nguồn lao động trẻ. Song sự tăng dân số
nhanh chóng đang làm sói mòn khả năng phát triển bền vững ở các quốc gia

này.
Mơi trường chính trị - luật pháp.
Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của
các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Điều chủ yếu trong phân đoạn này là cách
thức mà các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến chính phủ, và cách thức


chính phủ ảnh hưởng đến họ. Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh
hưởng đáng kể đến cạnh tranh.
Các doanh nghiệp phải phân tích cẩn thận các triết lý, các chính sách
liên quan mới của quản lý nhà nước. Luật chống độc quyền, luật thuế, các
ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên, luật lao động, là những lĩnh vực
trong đó các chính sách quản lý Nhà nước có thể tác động đến hoạt động và
khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp.
Môi trường toàn cầu
Phân đoạn toàn cầu bao gồm các thị trường tồn cầu có liên quan, các
thị trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các
đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường tồn cầu. Tồn cầu hóa
các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa.

Theo Micheal Porter, có 5 yếu tố cơ bản tạo thành mơi trường vi mơ,
đó là: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn và các sản phẩm thay thế.
Khách hàng
Khách hàng là những tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham
gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng của doanh
nghiệp được chia thành các nhóm:


- Người tiêu dùng

- Các trung gian phân phối
- Các tổ chức mua sản phẩm của doanh nghiệp để duy trì hoạt động
hoặc thực hiện các mục tiêu cụ thể.
Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành
nên các nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, vì
vậy doanh nghiệp cũng phải có phương pháp, cách thức quản trị khác nhau
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng nhóm.
Nhà cung cấp
Những nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp, như cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, cung
cấp vốn, các dịch vụ tài chính, cung ứng lao động...
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực
thị trường với doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia
cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu
cầu của người tiêu dùng.
Sản phẩm thay thế là một đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp trong
ngành.
Một số ví dụ:


Ví dụ 1: Các cơng ty điện lực rõ ràng có thể trở thành đối thủ cạnh
tranh của các cơng ty viễn thông nếu họ tận dụng lợi thế vốn tài chính và
mạng lưới điện sẵn có của mình để xâm nhập thị trường mạng điện thoại
không dây, tuy nhiên, với những rào cản như quy định chống độc quyền, hay

mục tiêu chiến lược của mình, nên các cơng ty điện lực khơng được mở rộng
sang ngành viễn thơng.
Ví dụ 2: Philip Moris đầu tư vào khuynh hướng ý thức về sức khỏe với
việc giới thiệu sản phẩm bia ca lo thấp (Miller Lite). Tương tự, Pepsi Cola
giành được một phần thị trường từ đối thủ cạnh tranh Coca Cola bằng việc
giới thiệu một loại cola và nước trái cây kiêng dựa trên cơ sở ban đầu là nước
ngọt.
Ví dụ 3: Khuynh hướng sức khỏe đã tạo ra đe dọa cho nhiều ngành. Ví
dụ như ngành thuốc lá hiện nay đang suy giảm như là một kết quả của việc
tăng nhận thức của khách hàng về tác hại của hút thuốc đến sức khỏe. Tương
tự ngành đường cũng đã thấy doanh số giảm xuống khi khách hàng quyết
định chuyển sang chất ngọt nhân tạo.
Ví dụ 4: Wal-Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế
giới, có vai trị là nhà phân phối, mang hàng hóa từ các doanh nghiệp sản xuất
đến tay người tiêu dùng. Nhiều doanh nghiệp đã quá dựa dẫm vào hệ thống
phân phối của gã khổng lồ này, mà quên mất họ cũng cần phải xây dựng một
hệ thống phân phối cho riêng mình. Nhờ vậy, Wal- Mart có thể đưa ra những
yêu sách buộc doanh nghiệp phải hạ giá, hoặc chiết khấu, hoặc sản xuất sản
phẩm với thương hiệu riêng của Wal-Mart và cạnh tranh với chính sản phẩm
của các doanh nghiệp với lợi thế giá rẻ.
Wal-Mart có thể thực hiện điều này bởi hai lý do: lý do thứ nhất là do
các nhà sản xuất đã quá phụ thuộc vào hệ thống phân phối của Wal-Mart, lý
do thứ hai là do Wal-Mart đã có nhiều mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp,


nhà sản xuất khác, nên hãng dễ dàng chuyển đổi, hay tìm một nhà cung ứng
khác cho mình với cùng mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất.
Bài 2. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới thời gian lưu thơng hàng
hóa. Cho ví dụ minh họa. Theo anh (chị) doanh nghiệp thương mại cần
phải làm gì để giảm thời gian lưu thơng hàng hóa.

Thời gian tư bản thực hiện được một vịng tuần hồn gọi là thời gian
chu chuyển của tư bản. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian
sản xuất và thời gian lưu thông. Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở
trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm:
 Thời gian lao động
 Thời gian gián đoạn lao động
 Thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân
tố như:
Tính chất của ngành sản xuất, ví dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất
thường dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn
dệt thảm trang trí hoa văn....
Quy mơ hoặc chất lượng các sản phẩm ví dụ như xây dựng một xí
nghiệp, cơng xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông.
Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó khơng
sản xuất ra hàng hóa, cũng khơng sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu
thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời gian lưu thơng
dài hay ngắn là do các nhân tố sau quy định:
+ Thị trường xa hay gần
+ Tình hình thị trường xấu hay tốt


+ Trình độ phát triển của ngành giao thơng vận tải, bưu chín viễn
thơng...
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho
giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
Một số ví dụ:
Ví dụ: Vận chuyển hàng bằng đường hàng không sẽ nhanh hơn vận
chuyển bằng tàu( dẫn đến thời gian lưu thơng hàng hóa giảm) nhưng chi phí

sẽ cao hơn.
Ví dụ: Cơng ty Vinfast vận chuyển xe cho khách hàng càng xa triển
lãm xe thì càng tốn nhiều thời gian và nhiên liệu vận chuyển.
Ví dụ: Tốc độ giao hàng bưu điện hiện nay đã được tối ưu hơn so với
20 năm trước.
Giảm thời gian lưu thơng
Ngày nay, Việt Nam có quan hệ kinh tế - thương mại với hơn 230 quốc
gia và vùng lãnh thổ ở cả 5 châu lục, trong đó có 30 nước là đối tác chiến
lược, đối tác toàn diện; trở thành nước duy nhất tại khu vực Đông Nam Á xây
dựng khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với tất cả 5
nước thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các nước lớn. Việt Nam
là nước có nền văn hiến lâu đời, đặc sắc, đóng vai trị ngày càng quan trọng
và có nhiều đóng góp trong các mối quan hệ ở bình diện quốc tế.
Tuy nhiên, để nắm bắt cơ hội thì doanh nghiệp cần đẩy mạnh ngoại
giao, tìm kiếm đích đến cho sản phẩm của mình để tạo mơi trường mở rộng
cho doanh nghiệp xuất khẩu, từ đó giảm thời gian lưu thơng hàng hóa xuất
khẩu.


Bài 3: Chứng minh vai trò quan trọng của lĩnh vực thương mại điện tử
trong bối cảnh hiện nay. Dẫn chứng bằng các ví dụ minh họa cụ thể.
Những vai trị và lợi ích thương mại điện tử mang lại
Nhờ có thương mại điện tử mà nền kinh tế của thế giới đã bước sang
một trang mới. Các hoạt động kinh doanh mua bán với số lượng từ lớn đến
nhỏ ở khắp mọi nơi trở nên vô cùng tiện lợi và nhanh chóng.
Kinh doanh trên phạm vi tồn cầu
Khi kinh doanh theo hình thức truyền thống thì mọi giao dịch sẽ bị phụ
thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý, điều này sẽ làm hạn chế cho cả người kinh
doanh và người tiêu dùng khi muốn sử dụng một sản phẩm từ nơi khác mà
không thể mua được.

Website thương mại điện tử ra đời chính là một giải pháp tuyệt vời cho
thực trạng này, nhờ có thương mại internet bạn có thể tiếp cận được với tất cả
các khách hàng ở mọi nơi mà khơng cần tốn nhiều chi phí.
Nhanh chóng và tiện lợi
Việc quản lý kinh doanh qua các kênh điện tử rất đơn giản mà không
cần tốn nhiều thời gian và công sức. Các trang web bán hàng có thể mở cửa
24/24, điều này vừa giúp chủ đầu tư có thêm cơ hội để gia tăng số lượng sản
phẩm bán ra, vừa phục vụ nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời, mọi lúc
mọi nơi không lo bị giới hạn về thời gian.
Tiết kiệm chi phí dịch vụ
Khi kinh doanh các mặt hàng qua kênh thương mại điện tử, các chủ
doanh sẽ không cần bỏ ra quá nhiều chi phí để thuê nhân viên phục vụ, mặt
bằng,.. như dịch vụ bán hàng truyền thống. Nhờ vậy mà có thể giảm thiểu tối
đa phí dịch vụ vào sản phẩm bán ra cho khách hàng, điều sẽ thu hút được
lượng người mua vô cùng lớn mà lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể so với
trước đây.


Xử lý hàng tồn kho hiệu quả
Giải quyết triệt để tình trạng hàng tồn kho như trước đây. Mà trên hệ
thống quản lý sẽ báo tất cả số lượng những mặt hàng tồn, thuận tiện cho lập
kế hoạch đẩy hàng đi thật nhanh chóng mà vẫn thu được lợi nhuận đáng kể.
Tiếp cận được nhu cầu của khách hàng một cách chính xác
Nhờ được lập trình tồn bộ trên máy tính, nên người bán có thể dễ dàng
theo dõi thói quen, nhu cầu, sở thích của từng khách hàng, từ đó bạn sẽ biết
được sản phẩm của mình đáp ứng phù hợp cho những nhóm khách hàng nào.
Chỉ cần tiếp cận được với các nhóm đó thì tỷ lệ bán được hàng là rất cao.
Dễ dàng quản lý và bán hàng ở khắp mọi nơi
Chỉ cần với một chiếc máy tính cầm tay là người bán có thể quản lý và
bán hàng được ở bất cứ đâu mà không cần ngồi một chỗ trong văn phòng để

trả lời tin nhắn của khách hàng. Vừa làm được các công việc khác nhau mà
vẫn quản lý tốt hệ thống bán hàng.
VÍ DỤ:
Mơ hình đấu giá trực tuyến của Ebay
Đấu giá trực tuyến đã trở thành một phương thức thành công rất lớn
của thương mại điện tử. Công ty hàng đầu trong lĩnh vực này là eBay. EBay
là một trong những doanh nghiệp điện tử có lời nhất. Palm Omidyar, một nhà
thu thập say mê các loại kẹo Pez, nảy ra ý tưởng mua bán chúng trên internet.
Khi cô bày tỏ ý tưởng này với khách hàng của mình, Pierre Omidyar (bây giờ
là chồng cô), anh lập tức tham gia vào ý tưởng kinh doanh đấu giá qua mạng,
1 ý tưởng sớm trở nên nổi tiếng. Vào năm 1995, Omidyars tạo ra một cơng ty,
gọi là AuctionWeb. Cơng ty sau đó được đổi tên thành eBay và từ đó trở nên
nhà đấu giá trực tuyến hàng đầu, với 4 triệu phiên đấu giá được thực hiện và
450,000 món hàng mới được thêm vào mỗi ngày.


Trên eBay, người ta có thể mua và bán mọi thứ . Cơng ty thu thập một
phí xét duyệt, cộng với một tỉ lệ % doanh số. Phí xét duyệt dựa vào số lượng
hiển thị khách hàng muốn món hàng của khách hàng nhận được, một mức phí
cao được địi hỏi nếu khách hàng muốn nằm trong các đấu giá nổi bật trong 1
loại sản phẩm nào đó, và thậm chí mức phí sẽ cao hơn nếu khách hàng muốn
được liệt kê trong trang nhà của eBay dưới mục Các món hàng tiêu bi ểu.
Danh sách được hiển thị trên trang nhà theo giai đoạn. Một tùy chọn thu hút
sự chú ý khác là trình bày các sản phẩm liệt kê dưới dạng chữ đậm (có phí
tính thêm).
eBay sử dụng 1 CSDL để quản lý hàng triệu đấu giá mà nó cung cấp.
CSDL này phát triển động khi người mua và người bán nhập vào các thông
tin cá nhân và thông tin v ề sản phẩm. Người bán nhập vào 1 sản phẩm để đấu
giá, cung cấp các mô tả về sản phẩm, từ khóa, giá ban đầu, ngày đóng phiên
đấu giá và các thông tin cá nhân. Dữ liệu này được dùng để tạo ra hồ sơ sản

phẩm được xem bởi người mua tiềm năng.
Tiến trình đấu giá bắt đầu khi người bán gởi các mơ tả về món hàng
cần bán và điền vào các thông tin đăng ký phù hợp. Người bán phải mô tả một
giá mở đấu tối thiểu. Nếu khách hàng tiềm năng cảm thấy giá này là q cao,
món hàng có thể sẽ khơng nhận được giá đấu nào hết. Trong nhiều trường
hợp, một giá bảo tồn (reserve price) được thiết lập. Người bán có thể thiết
lập giá mở thấp hơn giá bảo toàn để tạo ra hoạt động đấu giá.
Nếu 1 giá đấu thành công, người bán và người mua thương lượng về
chi tiết giao hàng, bảo hành, và các chi tiết khác. eBay phục vụ như một liên
lạc viên giữa các phía, nó là một giao diện mà ở đó người mua và người bán
có thể tiến hành kinh doanh. eBay khơng duy trì m ột nhà kho vật lý tốn chi
phí, cũng như không xử lý việc giao hàng, hay các dịch vụ khác mà các doanh
nghiệp khác như Amazon và các nhà bán lẻ khác phải cung cấp.


eBay tạo ra một số hoạt động kinh doanh sử dụng địa chỉ này như là
phương tiện bán s ản phẩm. Các doanh nghịệp này phụ thuộc vào eBay để tồn
tại và hoạt độ ng. Bởi vi thời gian nghỉ có thể là phí tổn đối với 1 doanh
nghiệp trực tuyến, các công ty như eBay đầu tư vào hệ thống tính tóan sẳn
sàng cao và hệ thống ln sẳn sàng.
Hệ thống sẳng sàng cao cố gắng t ối thiểu hóa thời gian nghỉ; hệ thống
ln sẳn sàng cố gắng loại trừ nó hồn tồn. Một điều quan trọng đối với
những cơng nghệ này là nhữ ng hệ thống có khả năng chịu lỗi sử dụng sự dư
thừ a. Mọi phần cứng quan trọng – bộ xử lý, d ĩa và các kênh truyền thông –
được sao lưu ở 1 hay nhiều cấp độ, vì vậy, khi gặp lỗi, hệ thống chỉ đơn giản
là thay đổi các phần hư hỏng bằng các phần đã sao lưu. Hệ thống vẫn hoạt
động trong khi phần bị lỗi được sửa hoặc thay thế. Điều này cũng đúng đối
với dữ liệu: Bởi vì các công ty không thể chấp nhận mất dữ liệu kinh doanh,
dữ liệu cịn được duy trì một cách dư thừ a. Tandem (www.tandem.com) và
Stratus (www.stratus.com) đã xây dựng những hệ thống tính tốn sẳn sàng

cao và ln sẳn sàng.
Ảnh hưởng của eBay lên thương mại đi ện tử là r ất lớn. Những người
sáng lập của nó đã chọn một mơ hình kinh doanh giới hạn việc truy xuất
khơng trực tuyến, và bằng internet, đã có thể mang nó đến với màn hình máy
tính của người tiêu dùng trên tồn thế giới. Mơ hình kinh doanh này đã dần
mang lạ i lợi nhuận trên web. Tuần báo Business nói rằng “Việc đấu giá và
đóng lại các tương tác giữa người mua và ng ười bán tạo ra 1 ý thức cộng
đồng – một điều gần như là nghiện và giữ họ quay trở lại”. B ằng việc thực
hiện các chiến lược tiếp thị truyền thống và giữ cho tiến trình đơn giản, eBay
đã cung c ấp một giải pháp thay thế thành công cho thương mại điện tử theo
kiểu cửa hiệu.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

/>
nam-va-cu-soc-lon-dau-nam-2020-vi-dai-dich-covid19-319717.html
[2]

/>
cua-nganh-du-lich-20190702154807142.htm
[3]

/>
covid-19-loi-nhuan-quy-1-cua-ttc-hospitality-van-tang-146-so-voi-cung-ky/
[4]

/>
2402-13863.html

[5]

/>
marketing-hieu-qua-nhat-trong-kinh-doanh-du-lich



×