Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn báo cáo kết quả nghiên cứu ứng dụng sáng kiến sử dụng phương pháp vấn đáp nhằm nâng cao kết quả học tập, thi trung học phổ thông quốc gia môn giáo dục công dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.45 KB, 24 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một việc làm cần thiết, phù hợp với xu thế của
thời đại, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục
tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với nội dung
giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện có tính tiên quyết, nhằm quán triệt quan
điểm chỉ đạo trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học".
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT nhận thức được rằng, việc việc đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những hướng đi tích cực nhất, hiệu quả nhất để nâng
cao chất lượng dạy học, đặc biệt là cần phải đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với
sự đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá mơn học, hình thức thi mới của bộ giáo dục.
Bắt đầu từ năm học 2016 – 2017, Bộ giáo dục đào tạo công bố kỳ thi trung học phổ
thơng quốc gia thi 4 mơn là tốn học, văn học, tiếng anh và tổ hợp khoa học tự nhiên hoặc
khoa học xã hội. Hình thức thi ngồi mơn Ngữ văn được thi ở hình thức tự luận, cịn tất cả
các mơn khác thi theo hình thức trắc nghiệm. Theo Công văn số 4818/BGDĐT –
KTKĐCLGD về việc tổ chức Kỳ thi THPT Quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy năm 2017 ngày 28 tháng 9 năm 2016. Mơn Giáo dục cơng dân có trong bài thi tổ
hợp Khoa học xã hội. Hình thức thi là học sinh phải làm bài thi trắc nghiệm khách quan
phần môn giáo dục công dân với 40 câu ( thứ tự câu hỏi từ câu 81 đến câu 120), thời gian
làm bài là 50 phút. Từ đó đến nay, Bộ vẫn duy trì hình thức thi trắc nghiệm khách quan
trong kỳ thi THPT Quốc gia. Từ thực tế đó địi hỏi các trường trung học phổ thơng phải đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá để học sinh làm quen dần
với hình thức thi mới, từng bước thành thạo các kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm khách quan.
Từ đó, các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ cũng sử dụng phương pháp này.
2. Tên sáng kiến:
Sử dụng phương pháp vấn đáp nhằm nâng cao kết quả học tập, thi trung học phổ


thông Quốc gia môn giáo dục công dân
3. Tác giả sáng kiến:

- Họ và tên: Bùi Quang Đạo
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Liễn Sơn – TT Hoa Sơn – Huyện Lập
Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0987780129 Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
1

skkn


- Sáng kiến được áp dụng trong giảng dạy và ôn thi trung học phổ thông quốc gia
môn giáo dục công dân chủ yếu là học sinh lớp 12 thi tổ hợp khoa học xã hội.
- Sáng kiến tập trung nghiên cứu, ứng dụng phương pháp dạy học nhằm nâng cao kết
quả học tập, thi trung học phổ thông quốc gia môn giáo dục công dân.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Đã áp dụng có kết quả trong năm học 2018 - 2019 và đang áp dụng tiếp ở năm học
2019 – 2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Một số vấn đề lí luận về phương pháp vấn đáp (đàm thoại):
a. Khái niệm:
Phương pháp vấn đáp là phương pháp giáo viên khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để học
sinh trả lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới
bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong
cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hoá những tri
thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự kiểm tra, tự

đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
b. Bản chất
Phương pháp dạy học gợi mở - vấn đáp là quá trình tương tác giữa giáo viên và học
sinh, được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất
định được giáo viên đặt ra. Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, học sinh
thể hiện được suy nghĩ, ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học
tập.
Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức
hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng bước để các em tự tìm ra kiến thức mới phải
học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của học sinh, người ta phân biệt các loại: vấn
đáp tái hiện, vấn đáp giải thích minh họa và vấn đáp tìm tịi.
c. Phân loại:
Tuỳ theo cơ sở để phân loại, người ta chia phương pháp vấn đáp thành các loại sau:
* Dựa vào mục đích dạy học mà phân ra vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn đáp
tổng kết, vấn đáp kiểm tra.
- Vấn đáp gợi mở là phương pháp giáo viên khéo léo đặt câu hỏi hoặc một chuỗi câu
hỏi nhằm dẫn dắt học sinh giải quyết một câu hỏi cơ bản, từ đó rút ra kết luận, nhờ vậy mà
họ lĩnh hội tri thức mới.
- Vấn đáp củng cố là phương pháp giáo viên khéo léo đặt ra một câu hỏi hoặc hệ
thống câu hỏi nhằm giúp học sinh củng cố những tri thức cơ bản hoặc giúp họ mở rộng, đào
sâu những tri thức đã thu lượm được.
2

skkn


- Vấn đáp tổng kết là phương pháp vấn đáp nhằm giúp học sinh khái quát, hệ thống
hoá những tri thức sau khi đã học một số bài, một chương, một bộ môn nhất định.
- Vấn đáp kiểm tra là phương pháp vấn đáp nhằm kiểm tra những tri thức đã học, đã
được củng cố, khái quát, hệ thống hoá. Qua câu trả lời của học sinh mà giáo viên có thể đánh

giá và họ tự kiểm tra, tự đánh giá những tri thức đã được lĩnh hội một cách kịp thời, nhanh
gọn.
* Dựa vào tính chất nhận thức của học sinh mà phân ra vấn đáp giải thích, minh hoạ,
vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tịi – phát hiện.
- Vấn đáp giải thích, minh hoạ là phương pháp mà giáo viên dặt ra những câu hỏi đòi
hỏi học sinh giải thích và nêu lên dẫn chứng để minh hoạ, làm sáng tỏ cho sự giải thích của
mình. Trong câu trả lời của học sinh khơng chỉ địi hỏi nhớ lại nội dung tri thức mà phải có
sự cấu trúc lại tri thức để có sự suy luận cần thiết. Loại câu hỏi này thường được sử dụng
khi:
+ Học sinh đã có những thơng tin cơ bản giáo viên muốn học sinh sử dụng các thông
tin ấy trong những tìn huống mới, phức tạp hơn.
+ Học sinh đang tham gia giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Học sinh đang được cuốn hút vào cuộc thảo luận sôi nổi và sáng tạo
Vấn đáp tái hiện là phương pháp giáo viên đặt ra những câu hỏi đòi hỏi học sinh phải
nhớ lại những tri thức đã học và vận dụng chúng để giải quyết những nhiệm vụ học tập trong
hoàn cảnh đã biết. Loại câu hỏi vấn đáp tái hiện thường được sử dụng khi:
+ Học sinh chuẩn bị học bài
+ Học sinh đang thực hành, luyện tập
+ Học sinh đang ôn tập những tài liệu đã học
- Vấn đáp tìm tịi:
Vấn đáp tìm tịi cịn được gọi là vấn đáp phát hiện hay đàm thoại ơrixtic: Là loại vấn
đáp mà giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp, có khi
giữa trị với trị, thơng qua đó, học sinh nắm được tri thức mới. Hệ thống câu hỏi được sắp
đặt hợp lý nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một số vấn đề xác định, buộc học sinh phải
liên tục cố gắng, tìm tịi lời giải đáp. Trật tự logic của các câu hỏi kích thích tính tích cực tìm
tịi, sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên đóng vai trị người tổ chức sự tìm tịi cịn học sinh thì
tự lực phát hiện kiến thức mới, vì vậy kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui
của sự khám phá. Cuối giai đoạn đàm thoại, giáo viên khéo léo vận dụng các ý kiến của học
sinh để kết luận vấn đề đặt ra, có bổ sung, chỉnh lí khi cần thiết.
d. Quy trình thực hiện phương pháp vấn đáp

* Trước giờ học:
Trước giờ học giáo viên có thể thực hiện phương pháp vấn đáp thơng qua các bước
sau:
3

skkn


- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến
thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi
gợi ý, dẫn dắt học sinh.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi (đặt câu
hỏi ở chỗ nào?), trình tự của các câu hỏi (câu hỏi trước phải làm nền cho các câu hỏi tiếp sau
hoặc định hướng suy nghĩ để học sinh giải quyết vấn đề). Dự kiến nội dung các câu trả lời
của học sinh, trong đó dự kiến những "lỗ hổng" về mặt kiến thức cũng như những khó khăn,
sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải. Dự kiến các câu nhận xét hoặc trả lời của
giáo viên đối với học sinh.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tùy tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp
tục gợi ý, dẫn dắt học sinh.
* Trong giờ học:
Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng
loại đối tượng học sinh) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía
học sinh.
* Sau giờ học:
Giáo viên chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ
thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy.
đ. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp vấn đáp:
* Ưu điểm của phương pháp vấn đáp:
Nếu vận dụng khéo léo phương pháp vấn đáp sẽ có tác dụng quan trọng sau:
- Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của học sinh, dạy học sinh

cách tự suy nghĩ đúng đắn. Bằng cách này học sinh hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt,
thuộc lịng.
- Gợi mở vấn đáp giúp lơi cuốn học sinh tham gia vào bài học, làm cho khơng khí lớp
học sơi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của học sinh, rèn luyện cho
học sinh năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác.
- Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. Học sinh yếu kém có điều
kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong q trình hồn thành các nhiệm
vụ được giao.
- Giúp giáo viên thu nhận tức thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì
sự chú ý của học sinh; giúp kiểm soát hành vi của học sinh và quản lí lớp học.
Ở đây, giáo viên giống như người tổ chức tìm tịi cịn học sinh thì giống như người tự
lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, sau khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm
vui của sự khám phá, vừa nắm được kiến thức mới, vừa nắm được cách thức đi tới kiến thức
đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Cuối cuộc đàm thoại, giáo viên cần biết
vận dụng các ý kiến của học sinh để kết luận vấn đề đặt ra, có bổ sung và chỉnh lý khi cần
thiết. Làm được như vậy, học sinh càng hứng thú, tự tin vì thấy trong kết luận của giáo viên
có phần đóng góp ý kiến của mình.
4

skkn


Dẵn dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tịi như trên rõ ràng mất nhiều thời gian hơn
phương pháp thuyết trình giảng giải, nhưng kiến thức học sinh lĩnh hội được sẽ chắc chắn
hơn nhiều.
* Hạn chế của phương pháp vấn đáp:
- Hạn chế lớn nhất của phương pháp vấn đáp là rất khó soạn thảo và sử dụng hệ thống
câu hỏi gợi mở và vấn đáp cho học sinh theo một chủ đề nhất qn. Vì vậy địi hỏi giáo viên
phải có sự chuẩn bị rất cơng phu, nếu không, kiến thức mà học sinh thu nhận được qua trao
đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn.

- Nếu giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi không tốt, sẽ dẫn đến tình trạng đặt câu
hỏi khơng rõ mục đích, đặt câu hỏi mà học sinh dễ dàng trả lời có hoặc khơng. Hiện nay
nhiều giáo viên thường gặp khó khăn khi xây dựng hệ thống câu hỏi do không nắm chắc
trình độ của học sinh. Vì vậy, ngay sau khi đặt câu hỏi thường là nêu ngay gợi ý câu trả lời
khiến học sinh rơi vào trạng thái bị động, không thực sự làm việc, chỉ ỷ lại vào gợi ý của
giáo viên.
- Khó kiểm sốt q trình học tập của học sinh (có nhiều tình huống bất ngờ trong câu
trả lời, thậm chí câu hỏi từ phía người học, vì vậy giờ học dễ lệch hướng do câu hỏi vụn vặt,
khơng nhất qn).
- Khó soạn và xây dựng đáp án cho các câu hỏi mở (vì phương án trả lời của học sinh
sẽ không giống nhau).
- Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp:
Để phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của phương pháp vấn đáp thì cần phải
đảm bảo những yêu cầu khi đề ra câu hỏi và việc vận dụng phương pháp đó. Sở dĩ như vậy
là vì trong phương pháp vấn đáp, câu hỏi có ý nghĩa hết sức quan trọng. Không biện pháp
nào linh hoạt, uyển chuyển, dễ điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh bằng cách đề ra
câu hỏi.
- Phân loại câu hỏi: Tuỳ theo cơ sở phân loại mà có những loại câu hỏi sau:
+ Dựa theo nội dung, sự diễn đạt ngôn ngữ, sự nhấn giọng, người ta phân ra câu hỏi
đơn giản, câu hỏi phức tạp.
+ Dựa theo mục đích dạy học có thể phân ra câu hỏi định hướng, câu hỏi gợi mở, câu
hỏi nhắc nhở.
+ Dựa theo chức năng có thể phân ra câu hỏi phân tích – tổng hợp, câu hỏi so sánh,
đối chiếu, câu hỏi hệ thống hố tri thức, câu hỏi địi hỏi cụ thể hố tri thức.
+ Dựa theo mức độ tính chất hoạt dộng nhận thức của học sinh có thể phân ra câu hỏi
địi hỏi giải thích, minh hoạ, câu hỏi tái hiện, câu hỏi có tính vấn đề.
Câu hỏi tái hiện là câu hỏi mà câu trả lời chỉ cần nhớ lại những tri thức đã được lĩnh
hội trước đây.
Câu hỏi có tính vấn đề là câu hỏi tạo cho học sinh gặp phải một tình huống có vấn đề,
nghĩa là gây nên trạng thái tâm lý giữa điều đã biết và điều chưa biết, nhưng muốn biết. Câu

trả lời trong câu hỏi có tính vấn đề chưa có trong câu trả lời trước đó của học sinh, mà địi
5

skkn


hỏi phải cần có tri thức mới. Để có tri thức đó, cần phải có hành động trí tuệ, có một q
trình tư duy có chủ đích nhất định.
Câu hỏi có tính vấn đề trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề thường gọi là vấn đề.
Vậy với những điều kiện nào thì câu hỏi trở thành có tính vấn đề?
Đó là những điều kiện sau:
● Câu hỏi phải có mối liên hệ lơgic với những khái niệm đã lĩnh hội trước đây và
những tri thức phải ở trong tình huống nhất định.
● Câu hỏi phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức; câu hỏi phải gây lên sự ngạc nhiên,
điều nghịch lý khi đối chiếu điều đã biết từ trước với điều đang học và cảm thấy không thoả
mãn với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trước đây và xuất hiện nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới
để giải quyết câu hỏi đang đặt ra.
+ Nghệ thuật đặt câu hỏi: Việc sử dụng phương pháp vấn đáp phụ thuộc vào nghệ
thuật đặt câu hỏi của giáo viên. Biết đặt câu hỏi và tăng dần tính phức tạp, tính khó khăn của
câu trả lời là một ttrong những thói quen sư phạm quan trọng và cần thiết nhất.
Nghệ thuật đặt câu hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:
● Trong tình huống học tập nhất định giáo viên phải đặt câu hỏi như thế nào đòi hỏi
học sinh phải tích cực hố tài liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức
đã học.
● Câu hỏi khơng đơn thuần địi hỏi học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà phải vận
dụng những tri thức đã nắm trước đây để giải quyết vấn đề mới. Lẽ tất nhiên có những
trường hợp câu hỏi địi hỏi tái hiện trực tiếp tài liệu khơng chỉ đúng lúc mà là cần thiết.
● Câu hỏi phải hướng trí tuệ của học sinh vào mặt bản chất của những sự vật, hiện
tượng phải nghiên cứu, phải hình thành tư duy biện chứng cho họ.
● Câu hỏi phải đặt như thế nào để đòi hỏi học sinh xem xét những sự kiện, hiện tượng

trong mối liên hệ với nhau, nhìn nhận hiện tượng, sự vật khơng chỉ theo những thành tố, theo
từng bộ phận mà cịn theo tính chỉnh thể toàn vẹn của chúng.
● Câu hỏi đặt ra phải theo những quy tắc logic.
● Việc biểu đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân, trinh
độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh. Khối lượng những khái niệm trong những câu hỏi
của giáo viên khơng được vượt q khả năng tìm ra câu trả lời đúng của học sinh.
● Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất, khơng thể có hai
câu trả lời đều đúng, về hình thức phải gọn gàng, sáng sủa.
+ Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp vấn đáp:
● Cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định học sinh trả lời. Khi một học
sinh trả lời xong, cần yêu cầu những học sinh khác nhận xét, bổ sung, sửa chữa câu trả lời
nhằm thu hút sự chú ý lắng nghe câu trả lời của bạn với tinh thần phê phán. Qua đó mà kích
thích hoạt động chung của cả lớp.
6

skkn


● Khi học sinh trả lời, giáo viên cần lắng nghe. Nếu cần thiết đặt thêm câu hỏi phụ,
câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính.
● Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác, tránh thái độ
nơn nóng, vội vàng cắt ngang ý của họ khi khơng thật cần thiết. Chú ý uốn nắn, bổ sung câu
trả lời của học sinh, giúp họ hệ thống hoá lại những tri thức đã thu được trong quá trình vấn
đáp.
● Không chỉ chú ý kết quả câu trả lời của học sinh mà cả cách diễn đạt câu trả lời của
họ một cách chính xác, rõ ràng, hợp logic. Đó là điều kiện quan trọng để phát triển tư duy
logic của họ.
● Cần chú ý sử dụng mọi biện pháp nhằm thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu thắc mắc
và khéo léo sử dụng thắc mắc đó để tạo nên tình huống có vấn đề và thu hút tồn lớp tham
gia thảo luận, tranh luận để giải quyết vấn đề đó. Qua đó có thể góp phần lấp lỗ hổng, chữa

những sai lầm hoặc hiểu chưa chính xác những nội dung học tập của học sinh.
e. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp vấn đáp
Khi soạn các câu hỏi, giáo viên cần lưu ý các yêu cầu sau đây:
- Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, u cầu của bài học,
khơng làm cho người học có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
- Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nghĩa là phải có nhiều câu hỏi ở
các mức độ khác nhau, không quá dễ và cũng khơng q khó. Giáo viên có kinh nghiệm
thường tỏ ra cho học sinh thấy các câu hỏi đều có tầm quan trọng và độ khó như nhau (để
học sinh yếu có thể trả lời được những câu hỏi vừa sức mà khơng có cảm giác tự tin rằng
mình chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ và không quan trọng).
- Cùng một nội dung học tập, cùng một mục đích như nhau, giáo viên có thể sử dụng
nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.
- Bên cạnh những câu hỏi chính, cần chuẩn bị những câu hỏi phụ (trên cơ sở dự kiến
các câu trả lời của học sinh, trong đó có thể có những câu trả lời sai) để tùy tình hình thực tế
mà gợi ý, dẫn dắt tiếp.
- Nên chú ý đặt các câu hỏi mở để học sinh đưa ra nhiều phương án trả lời và phát
huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Câu hỏi được giáo viên sử dụng với những mục đích khác nhau, ở những khâu khác
nhau của quá trình dạy học nhưng quan trọng nhất và cũng khó sử dụng nhất là ở khâu
nghiên cứu tài liệu. Trong khâu dạy bài mới, câu hỏi đựoc sử dụng trong những phương
pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất là trong phương pháp vấn đáp.
7.1.2. Các bước thực hiện giải pháp
a. Sử dụng phương pháp vấn đáp vào kiểm tra bài cũ.
Để phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm, nhằm đạt kết quả cao khi thi trung học
phổ thông quốc gia, khi tiến hành kiểm tra bài cũ của học sinh thay vì kiểm tra câu hỏi để
các em trình bày từng mục một của các đơn vị kiến thức, theo dạng tập trung tôi tập trung
7

skkn



vào các câu hỏi nhỏ, kiểm tra kiến thức ở tất cả các phần. Với cách làm này, trong khoảng
thời gian ngắn tơi có thể kiểm tra được kiến thức của các em nhiều hơn theo diện rộng hơn.
Ví dụ: trước đây để đáp ứng cho thi theo hình thức tự luận là chủ yếu, khi kiểm tra bài
cũ tôi thường đặt các câu hỏi kiểm tra như:
- Trình bày các đặc trưng của pháp luật?
Với dạng câu hỏi này đáp án trả lời như sau
Pháp luật bao gồm các đặc trưng sau:
- Tính qui phạm phổ biến vì:
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến vì pháp luật là những qui tắc xử sự chung, áp
dụng với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Đặc trưng này dùng để phân biệt pháp luật khác các qui phạm xã hội khác.
+ Đặc trưng này tạo nên giá trị cơng bằng và bình đẳng của pháp luật.
- Tính quyền lực, bắt buộc chung:
+ Pháp luật do nhà nước ban hành, bảo đảm thực hiện, bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân,
bất kì ai cũng phải thực hiện, bất kì ai vi phạm cũng đều bị xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật.
+ Đặc trưng này dùng để phân biệt pháp luật khác các qui phạm đạo đức.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức vì:
+ Hình thức thể hiện của pháp luật là các văn bản qui phạm pháp luật
+ Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước được
quy định trong Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản QPPL
+ Các văn bản quy phạm pháp luật nằm trong một hệ thống thống nhất: Văn bản do
cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên; nội dung của
tất cả các văn bản đều phải phù hợp, khơng được trái Hiến pháp vì Hiến pháp là luật cơ bản
của Nhà nước.
+ Đặc trưng này tạo nên tính thống nhất của pháp luật.
- Nêu khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
Với câu hỏi này đáp án trả lời như sau:
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu sau:

Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật :
+ Hành vi trái pháp luật có thể là hành động hoặc khơng hành động:
+ Hành vi đó có thể là hành động: cá nhân, tổ chức làm những việc không được làm
theo quy định của pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật có thể là khơng hành động: cá nhân, tổ chức không làm
những việc phải làm theo quy định của pháp luật
8

skkn


+ Hành vi trái pháp luật đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+ Năng lực trách nhiệm pháp lí của một người phụ thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức
khỏe – tâm lý. Người có năng lực trách nhiệm pháp lý phải là:
+ Người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật. Ví dụ: Theo quy định
của pháp luật, người đủ từ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm pháp lí hành chính và
hình sự.
+ Người có thể nhận thức, điều khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử
sự của mình (khơng bị bệnh về tâm lí làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi
của mình).
Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Lỗi được hiểu là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành
vi trái pháp luật của mình đối với hậu quả của hành vi đó.
Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý
Khái niệm vi phạm pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , có lỗi do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Nêu khái niệm của các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?

Với câu hỏi này đáp án trả lời như sau:
Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí:
Căn cứ vào tính chất, đối tượng bị xâm hại và mức độ nguy hiểm của hành vi, người
ta chia vi phạm pháp luật thành 4 loại:
- Vi phạm hình sự:
+ Khái niệm: vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội
phạm quy định tại Bộ luật Hình sự.
+ Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự , phải chấp hành hình phạt theo quy
định của Tòa án.
+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm .
- Vi phạm hành chính:
+ Khái niệm: vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm
cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước .
Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật với
các hình thức: Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
9

skkn


thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính); trục xuất.
+ Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố
ý.
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra.
- Vi phạm dân sự:

+ Khái niệm: vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật , xâm phạm tới các quan
hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng…) và quan hệ nhân thân (liên quan đến các
quyền nhân thân, không thể chuyển giao cho người khác.
+ Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự.
+ Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được
người đại diện theo pháp luật.
- Vi phạm kỉ luật:
+ Khái niệm: vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật liên quan đến kỉ luật lao động và
công vụ nhà nước trươc các cơ quan, trường học, doanh nghiệp.
+ Người vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh cáo, hạ
bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc…
Hiện nay, khi tiến hành kiểm tra bài cũ tôi thường đặt các câu hỏi như:
Với nội dung câu hỏi “các đặc trưng của pháp luật?” tơi có thể hỏi nhỏ thành các câu
hỏi sau:
- Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện như thế nào?
Đáp án: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến vì pháp luật là những qui tắc xử sự
chung, áp dụng với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đặc trưng nào của pháp luật dùng để phân biệt pháp luật khác với các quy phạm xã
hội khác?
Đáp án: tính quy phạm phổ biến
- Đặc trưng nào tạo nên giá trị cơng bằng và bình đẳng của pháp luật?
Đáp án: tính quy phạm phổ biến
- Đặc trưng nào để phân biệt pháp luật khác với các quy phạm đạo đức?
Đáp án: tính quyền lực bắt buộc chung.
- Vì sao pháp luật có tính quyền lực bắt buộc chung?
Đáp án: vì pháp luật do nhà nước ban hành, có tính chất bắt buộc đối với tất cả mọi cá
nhân, tổ chức, ai cũng phải xử sự theo pháp luật.
- Vì sao pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức?
10


skkn


Đáp án: hình thức của các văn bản luật đều được quy định chặt chẽ trong hiến pháp
và luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Đặc trưng nào tạo nên tính thống nhất của các văn bản luật?
Đáp án: tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
- Đặc trưng nào yêu cầu ngôn ngữ trong các văn bản luật phải chính xác, rõ nghĩa, bất
kì ai đọc cũng hiểu được?
Đáp án: tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
- Văn bản pháp luật nào có giá trị pháp lí cao nhất?
Đáp án: hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lí cao nhất.
- Cơ quan nào có quyền ban hành các văn bản pháp luật?
Đáp án: quốc hội là cơ quan có quyền ban hành pháp luật.
- Việc pháp luật quy định văn bản pháp luật do cơ quan cấp dưới ban hành không
được trái với văn bản pháp luật do cơ quan cấp trên ban hành nhằm đảm bảo đặc trưng nào
của pháp luật?
Đáp án: tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
Với nội dung câu hỏi “Nêu khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?” tơi có
thể hỏi nhỏ thành các câu hỏi sau đây:
- Vi phạm pháp luật là gì?
Đáp án: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật , có lỗi do người có năng lực
trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Vi phạm pháp luật gồm các dấu hiệu nào?
Đáp án: vi phạm pháp luật có 3 dấu hiệu
+ Hành vi trái pháp luật ( hành vi hành động và không hành động)
+ Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện ( là người đạt độ tuổi nhất định
theo quy định của pháp luật, có khả năng nhận thức và điều chỉnh được hành vi của mình).
+ Hành vi vi phạm pháp luật phải có lỗi ( lỗi bao gồm 2 loại là lỗi cố ý và lỗi vô ý).
- Thế nào là hành vi vi phạm pháp luật hành động? Thế nào là hành vi vi phạm pháp

luật không hành động?
Đáp án:
+ Hành vi đó có thể là hành động: cá nhân, tổ chức làm những việc không được làm
theo quy định của pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật có thể là khơng hành động: cá nhân, tổ chức không làm
những việc phải làm theo quy định của pháp luật
Hành vi trái pháp luật đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
11

skkn


- Người được coi là có năng lực trách nhiệm pháp lí là người cần có các điều kiện?
Đáp án: người có năng lực trách nhiệm pháp lí là:
+ Người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật. Ví dụ: Theo quy định
của pháp luật, người đủ từ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm pháp lí hành chính và
hình sự.
+ Người có thể nhận thức, điều khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử
sự của mình (khơng bị bệnh về tâm lí làm mất hoặc hạn chế khả năng nhận thức về hành vi
của mình).
- Lỗi bao gồm mấy loại? Thế nào là lỗi cố ý? Thế nào là lỗi vô ý?
Đáp án:
+ Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vơ ý
+ Lỗi cố ý: thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật có
thể gây ra hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý hoặc vơ tình để mặc cho sự việc xảy ra.
+ Lỗi vơ ý:
Do nhận thức: Khơng biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật.
Do chủ quan: do quá tự tin vào bản thân nên tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả sẽ không xảy ra hoặc có thể

ngăn ngừa được.
Do cẩu thả: Người vi phạm khơng thấy trước hành vi của mình có thể gây ra gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
- Người mắc bệnh tâm thần khi vi phạm pháp luật có bị xử lý hay khơng? Vì sao?
Đáp án: Người mắc bệnh tâm thần khi vi phạm pháp luật khơng bị xử lý vì người mắc
bệnh tâm thần khơng có khả năng nhận thức và điều chỉnh được hành vi của mình.
Với nội dung câu hỏi “Nêu khái niệm của các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lí?” tơi có thể hỏi nhỏ thành các câu hỏi sau:
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia vi phạm pháp luật thành 4 loại?
Đáp án: Căn cứ vào đối tượng bị xâm hại, tính chất và mức độ nguy hiểm do hành vi
vi phạm gây ra.
- Vi phạm hình sự là gì?
Đáp án: vi phạm pháp luật hình sự là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm
quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Vi phạm hành chính là gì?
Đáp án: vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho
xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước. Nhau giữa vi phạm pháp
luật hình
- Vi phạm dân sự là gì?
12

skkn


Đáp án: Vi phạm pháp luật dân sự: là hành vi vi phạm pháp luật , xâm phạm tới các
quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng…) và quan hệ nhân thân (liên quan đến
các quyền nhân thân, không thể chuyển giao cho người khác).
- Vi phạm kỉ luật là gì?
Đáp án: Vi phạm kỷ luật là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới các quan hệ lao
động, công vụ nhà nước … do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ.

- Ở độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm hình sự về những vi phạm hình sự do cố ý hoặc
đặc biệt nghiêm trọng?
Đáp án: từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi
- Ở độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm về mọi vi phạm hình sự?
Đáp án: từ 16 tuổi trở lên
- Người từ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi ( người chưa thành niên) khi vi phạm pháp luật
hình sự áp dụng nguyên tắc gì chủ yếu?
Đáp án: lấy nguyên tắc giáo dục là chủ yếu.
- Trách nhiệm hình sự thường áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức?
Đáp án: thường áp dụng đối với cá nhân.
- Trách nhiệm hình sự bao gồm những hình thức nào?
Đáp án: Vi phạm hình sự phải chịu hình phạt. Hình phạt bao gồm
+ Hình phạt chính: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, trục xuất, tù có thời
hạn, tù chung thân, tử hình.
+ Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm những công
việc nhất định, cấm cư trú, quản chế.....
- Ở độ tuổi nào phải chịu trách nhiệm về những vi phạm hành chính do cố ý?
Đáp án: từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi
- Người từ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm về mọi vi phạm hành chính?
Đáp án: từ 16 tuổi trở lên
- Hành vi buôn bán hàng giả, giá trị hàng giả từ bao nhiêu trở lên thì bị xử lý hình
sự? bao nhiêu thì bị xử lý hành chính?
Đáp án: Hành vi bn bán hàng giả, giá trị hàng giả từ 30 triệu đồng trở lên là hình
sự, dưới 30 triệu đồng là hành chính. Nếu hành vi buôn bán hàng giả giá trị dưới 30 triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lí trước đó về hành vi này thì bị coi là
tội phạm hình sự.
- Tội trộm cắp tài sản, giá trị tài sản từ bao nhiêu trở lên thì bị xử lý hình sự? bao
nhiêu thì bị xử lý hành chính?
Đáp án:
13


skkn


+ Trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là vi phạm hình sự.
+ Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng là vi phạm hành chính.
- Tội đánh người gây thương tích tỉ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm trở lên là vi
phạm hình sự? Bao nhiêu phần trăm là hành chính?
Đáp án: đánh người gây thương tích:
+ Thương tích từ 11% trở lên là vi phạm pháp luật hình sự.
+ Thương tích dưới 11% là vi phạm pháp luật hành chính.
- Gây tai nạn trong lĩnh vực giao thơng tỉ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm trở lên là
vi phạm hình sự? Bao nhiêu phần trăm là hành chính?
Đáp án: gây tai nạn trong lĩnh vực giao thơng
+ Chết người hoặc tổn hại 61% sức khỏe trở lên: Vi phạm pháp luật hình sự.
+ Thương tích dưới 61% là vi phạm hành chính.
- Vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm gì?
Đáp án: Đó là việc các cá nhân tổ chức có thẩm quyền đưa ra các quyết định áp dụng
những biện pháp hành chính mang tính chất xử phạt hoặc khơi phục lại những quyền và lợi
ích bị xâm hại.
Như vậy trách nhiệm hành chính thể hiện ở các quyết định xử phạt và các biện pháp
buộc khơi phục pháp luật.
- Trách nhiệm hành chính bao gồm những hình thức nào?
Đáp án:
+ Các biện pháp xử phạt hành chính: cảnh cáo, phạt tiền (hình thức xử phạt chính) và
các hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
+ Các biện pháp khơi phục pháp luật: Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ơ nhiễm mơi trường sống..., buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính....

- Quan hệ về nhân thân bao gồm những quan hệ nào?
Đáp án: Các quyền về nhân thân.
- Là các quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác
trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác
Quyền nhân thân bao gồm:
+ Quyền nhân thân phi tài sản: quyền có họ tên, quyền được khai sinh, khai tử......
+ Quyền nhân thân phát sinh tài sản: Quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.....
Như vậy, hành vi xâm phạm các quan hệ về nhân thân là những hành vi tranh chấp
quyền tác giả, quyền đối với tác phẩm. Xâm phạm đến hình ảnh...
14

skkn


- Quan hệ về tài sản bao gồm những quan hệ nào?
Đáp án: Quyền sở hữu: bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt. Trong đó quyền định đoạt là cơ bản và quyết định nhất vì chỉ người chủ sở hữu tài sản
mới có cịn 2 quyền kia có thể giao cho người khác thực hiện.
Pháp luật dân sự quy định: quyền định đoạt của chủ sở hữu là có quyền bán, trao
đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, và tiêu hủy hoặc thực hiện
các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Quyền thừa kế: là quyền của cá nhân được lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
Như vậy quyền thừa kế bao gồm:
+ Quyền để lại di sản thừa kế.
+ Quyền hưởng di sản thừa kế.
- Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi có được tham gia vào các dân sự khơng? Nếu
được tham gia thì cần điểu kiện gì?
Đáp án: được tham gia, nhưng phải được sự đồng ý của người đại diện hợp pháp.

- Khi vi phạm kỉ luật thì phải chịu trách nhiệm gì?
Đáp án: vi phạm kỉ luật thì phải chịu trách nhiệm kỉ luật.
- Trách nhiệm kỉ luật bao gồm những hình thức nào?
Đáp án: Người vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh
cáo, hạ bậc lương, chuyển cơng tác khác, buộc thôi việc…
b. Sử dụng phương pháp vấn đáp vào giảng dạy bài mới.
Khi giảng dạy bài mới, để tạo hứng thú học tập chúng ta có thể sử dụng phương pháp
vấn đáp bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết, qua đó ghi nhớ và
khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: khi giảng dạy nội dung kiến thức vi phạm pháp luật mục 2 phần a bài 2 thực
hiện pháp luật, giáo viên có thể sử dụng tình huống trong sách giáo khoa
Tình huống: Cảnh sát giao thông phạt tiền 2 bố con bạn A vì cả 2 đều lái xe máy đi
ngược đường 1 chiều. Bố bạn A không chịu nộp tiền phạt vì lí do ông không nhận ra biển
báo đường 1 chiều, ban A mới 16 tuổi, còn nhỏ, chỉ biết đi theo ông nên không đáng bị phạt
- Theo em, lí do mà bố bạn A đưa ra có xác đáng không? Cảnh sát giao thông phạt
tiền 2 bố con bạn A có đúng không? Bạn A có phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình
không?
Gợi ý trả lời:
+ Lý do bố A đưa ra không xác đáng, hành vi của bố con A là vi phạm pháp luật và A
đủ 16 tuổi nên A phải chịu trách nhiệm về mọi vi phạm của mình.
15

skkn


+ Cảnh sát giao thông xử phạt tiền đối với hai bố con A là đúng quy định.
- Theo em, trong tình huống trên, bố con bạn A có lỗi không? Vì sao?
- Hai bố con bạn A phải chịu trách nhiệm pháp lí trước ai? Họ chưa gây ra tai nạn,
chưa phải bồi thường cho ai, vậy cảnh sát giao thông nhân danh ai và căn cứ vào đâu để phạt
tiền họ? Việc phạt đó có ý nghĩa gì?

Gợi ý trả lời:
+ Hai bố con A phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội.
+ Mặc dù chưa gây tai nạn, không phải bồi thường cho ai nhưng hành vi đi ngược
chiều trong khi tham gia giao thông là vi phạm pháp luật, các chủ thể vi phạm đủ các dấu
hiệu cấu thành vi phạm pháp luật nên phải nộp phạt và cảnh sát giao thông nhân danh nhà
nước căn cứ vào quy định của pháp luật để đưa ra quyết định xử phạt.
- Em hãy chỉ ra các vi phạm của bạn A và vi phạm của bố bạn A. Với các vi phạm
của mỗi người, theo em, họ phải chịu trách nhiệm pháp lí nào?
Gợi ý trả lời:
+ Lỗi của bố con A là lái xe máy đi ngược đường một chiều.
+ Theo quy định của pháp luật thì đây là hành vi xâm phạm quy tắc quản lý của nhà
nước trong lĩnh vực an toàn giao thơng nên phải bị xử phạt hành chính.
Khi giảng dạy về các loại vi phạm pháp luật, chúng ta có thể sử dụng các tình huống
có vấn đề sau đây để giảng dạy
Tình huống 1: Anh Y là cơng chức làm việc tại cơ quan A, có hành vi vi phạm kỷ
luật. Thủ trưởng cơ quan A đã ra quyết định xử lý kỷ luật bao gồm hai hình thức: kéo dài
thời hạn nâng bậc lương thêm một năm và cắt thưởng cuối năm của Y. Hỏi: quyết định xử lý
kỷ luật đó có đúng khơng? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
- Quyết định xử lý kỷ luật đó khơng đúng vì:
+ Trong các hình thức kỷ luật cán bộ, cơng chức khơng có hình thức cắt thưởng
+ Dữ liệu đề bài đưa ra không đủ để xác định thời hạn nâng bậc lương được kéo dài
bao lâu:
Điều 82. Khoản 1 luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Cán bộ, cơng chức bị
khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết
định kỷ luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo dài 12
tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Tình huống 2:
Ơng V, là cơng chức làm việc tại Sở T. Ngồi giờ làm việc ơng có lấy xe của cơ quan
đi giải quyết việc riêng, trên đường đi do phóng nhanh quá tốc độ quy định nên gây tai nạn.

Hỏi Sở T có phải bồi thường cho người bị nạn hay không? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
16

skkn


Sở T không phải đứng ra bồi thường cho người bị nạn, trách nhiệm bồi thường thuộc
về ơng V. Vì đối với trách nhiệm vật chất, cơ quan, tổ chức chỉ bồi thường thiệt hại cho
người thiệt hại khi cán bộ, cơng chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành công
vụ gây thiệt hại cho người khác. Trong trường hợp này, ông V đã vi phạm pháp luật ngoài
giờ làm việc của cơ quan nên phải bồi thường thiệt hại.
Tình huống 3:
Ơng M có hành vi xây nhà trái phép từ năm 2013. Đến năm 2016, Ủy ban nhân dân
Quận H mới lập biên bản xử lý vụ việc. Sau đó ban hành Quyết định buộc tháo dỡ phần căn
nhà xây dựng trái phép của ông M. Hỏi quyết định của Ủy ban nhân dân quận H có hợp pháp
khơng? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
– Quyết định của Ủy ban nhân dân quận H hợp pháp.
– Mặc dù, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật xử lí vi phạm hành chính
năm 2012 thì thời hiệu xử phạt hành chính đối với vi phạm hành chính về xây dựng là 2
năm. Trong tình huống, hành vi xây nhà trái phép đã diễn ra từ năm 2013, đến năm 2016 đã
là 3 năm, quá thời hiệu áp dụng xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên quyết định của Ủy ban nhân dân quận H là quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả của vi phạm hành chính quy định tại khoản b Điều 28, Điều 30 Luật xử lí
vi phạm hành chính. Đối với các biện pháp khắc phục hậu quả pháp luật khơng quy định về
thời hiệu áp dụng.
Tình huống 4:
X và P rủ nhau đi săn thú rừng, khi đi X và P mỗi người mang theo khẩu súng săn tự
chế. Hai người thoả thuận người nào phát hiện có thú dữ, trước khi bắn sẽ huýt sáo 3 lần,

nếu khơng thấy phản ứng gì sẽ bắn. Sau đó họ chia tay mỗi người một ngả. Khi X đi được
khoảng 200 mét, X nghe có tiếng động, cách X khoảng 25 mét. X huýt sao 3 lần nhưng
không nghe phản ứng gì của P. X bật đèn soi về phía có tiếng động thấy có ánh mắt con thú
phản lại nên nhằm bắn về phía con thú. Sau đó, X chạy đến thì phát hiện P đã bị trúng đạn
nhưng chưa chết hẳn. X vội đưa P đến trạm xá địa phương để cấp cứu, nhưng P đã chết trên
đường đi.
Câu hỏi:
- Xác định tội danh của X?
- Giả sử P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật là 29%, X có phải chịu trách
nhiệm hình sự khơng? Tại sao?
Gợi ý trả lời:
1. Xác định tội danh của X?
Căn cứ vào tình huống đã cho thì X phạm tội vô ý làm chết người theo khoản 1 Điều
128 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): “Người nào vơ ý làm chết người, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”
17

skkn


Dấu hiệu pháp lý (cấu thành tội vô ý làm chết người)
2. Giả sử P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật là 29%, X có phải chịu trách
nhiệm hình sự khơng? Tại sao?
X khơng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo nội dung tình huống bài ra và hậu quả là P bị thương, với tỷ lệ thương tật là
29%. Có thể thấy, hành vi của X là đã vơ ý gây thương tích cho P với lỗi vơ ý vì q tự tin.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ, sung 2017):
Người nào vơ ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

Vậy, với hậu quả P không chết chỉ bị thương, tỷ lệ thương tật 29%, thì X khơng phải
chịu trách nhiệm hình sự nhưng X sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi của mình theo Nghị
Quyết 03/2006 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Khi giảng dạy bài 4, nội dung bình đẳng trong hơn nhân và gia đình, tơi đã cho học
sinh đóng một vở kịch nhỏ với nội dung như sau: kịch về hôn nhân và gia đình với nội dung
như sau:
“ Tâm và Phước là đơi bạn trẻ, tình cờ quen nhau, và u nhau
- Phước: Em ơi, mình yêu nhau đã 8 tháng rồi, anh muốn mình tiến xa hơn nữa, hay là
mình làm đám cưới đi em.
- Tâm: E thẹn, thôi để chúng mình tìm hiểu cho chín muồi đã anh.
- Phước: Cũng đủ chín muồi rồi, em khơng nghe ơng bà dạy à! cưới vợ là phải cưới
liền tay.
- Tâm: Để em nói với ba mẹ đã
+ Vào ngày thứ 7 đẹp trời sau khi ăn sáng xong…
+ Bố mẹ ơi, con và anh Phước yêu nhau đã lâu rồi, bây giờ chúng con ý định đi đến
hôn nhân, ba mẹ ủng hộ con nhé!
- Bố: Khơng được, nghề ngỗng thì chưa đâu vào đâu, tiền chưa có, vả lại thằng Phước
theo đạo nên bố mẹ khơng đồng ý đâu.
- Mẹ: Kìa ông, tiền nó kiếm từ từ, tôi và ông ngày xưa cưới nhau có đồng nào đâu mà
cũng hạnh phúc đấy thơi, con mình bây giờ nó quyết rồi thì cho nó cưới. Cuối cùng mẹ cũng
thuyết phục được bố.
- Tâm: Điện thoại báo cho Phước, alo, anh ơi bố mẹ đồng ý rồi.
- Phước: Bố mẹ anh cũng cho phép rồi, mình tiến hành thơi, sáng thứ 2 mình ra
phường, cầm chứng minh nhân dân đi đăng ký kết hơn em nhé!
Một năm sau khi kết hơn Tâm có bầu và sinh con, cuộc sống của đôi vợ chồng trẻ quá
chật vật, con thì nhỏ hay đau ốm, Phước rất chán nản sinh ra rượu chè bê tha về đánh vợ,
mắng con. Q bí bách Tâm chịu khơng nổi, hai người đã xảy ra mâu thuẫn đến đỉnh điểm
18

skkn



và cuối cùng họ dắt nhau ra tịa Ly hơn, Tịa xử cho Tâm được quyền ni con vì bé mới
hơn một tuổi. Cuộc hôn nhân nhanh chống kết thúc và họ trở thành hai người xa lạ. Phước
đã đi theo cuộc tình mới để Tâm khổ sở ni con một mình dưới sự giúp đỡ của ơng bà
ngoại. Tâm càng ngày càng héo mòn và luyến tiếc và cuộc tình chóng vánh của mình, cảm
thấy ân hận và đau khổ Tâm đã lấy chai rượu của bố để ở bàn ăn và uống ực ực như uống
nước lã.”
Sau khi xem xong vở kịch, giáo viên gợi ý một số câu hỏi:
- Hành động của đơi vợ chồng trẻ có thực hiện đúng quy định của pháp luật không?
- Tâm và Phước đến với nhau dựa vào cơ sở nào?
- Khi họ kết hôn họ phải thực hiện nghĩa vụ gì trước pháp luật?
- Trong cuộc sống Hơn nhân họ đã vi phạm ngun tắc nào trong Bình đẳng Hơn
nhân và gia đình?
- Cơ quan nào đã ra quyết định cho họ kết hôn và ly hôn?
Học sinh trả lời được các câu hỏi do giáo viên đưa ra ở phần nhiệm vụ.
- Hành động kết hôn của đôi vợ chồng trẻ là đúng pháp luật. Sau khi li hôn việc chu
cấp nuôi dưỡng con của Phước là chưa đúng theo quy định của pháp luật.
- Ban đầu họ đến với nhau dựa trên cơ sở tình yêu.
- Khi họ kết hôn họ phải thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định
của pháp luật.
- Sau khi kết hôn họ đã vi phạm nguyên tắc vợ chồng cùng nhau phát triển kinh tế,
xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Ủy ban nhân dân phường có quyền đăng ký kết hơn cho họ. Tịa án có quyền xử li
hôn cho họ.
Từ những nội dung của vở kịch giáo viên hướng dẫn học sinh vào bài học, tìm hiểu
các nội dung của bài.
c. Sử dụng phương pháp vấn đáp vào củng cố, luyện tập cho học sinh
Một trong những bước rất quan trọng của một giờ lên lớp là đánh giá kết quả học tập
đã tiếp thu được trong một giờ học của học sinh. Để làm được bước này trước đây tôi thấy

các thầy cô giáo thường thực hiện bằng các hình thức như:
- Hệ thống lại các nội dung đã học của bài để khắc khi kiến thức: cách làm này có thể
tiến hành dễ dàng dưới sự điều hành của giáo viên, nhưng không đánh giá được nhiều học
sinh trong lớp, vì bài mới thường dài trong khi đó thời gian giành cho phần củng cố thì ít.
- Giáo viên sử dụng các câu hỏi dạng trình bày để học sinh trả lời:
Ví dụ như sau khi dạy xong tiết 1 bài 4 môn giáo dục cơng dân 12: Bình đẳng trong
hơn nhân và gia đình, giáo viên sử dụng câu hỏi sau để củng cố bài học:
+ Câu 1: Trình bày nội dung quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong hôn nhân?
19

skkn


Đáp án: Bình đẳng giữa vợ và chồng trong hơn nhân được thể hiện thông qua quan
hệ nhân thân và quan hệ tài sản:
Trong quan hệ thân nhân:
+ Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú.
+ Tơn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.
+ Tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhau.
+ Giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
+ Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bản bạc quyết định và sử dụng biện pháp
kế hoạch hóa gia đình phù hợp.
+ Vợ chồng sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
Trong quan hệ tài sản: Tài sản giữa vợ và chồng gồm có tài sản chung và tài sản
riêng:
+ Đối với tài sản chung: vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu
tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. Với
những tài sản chung mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì phải ghi tên cả vợ
và chồng.
Việc trao đổi, mua, bán, đổi, vay, mượn và những giao dịch khác liên quan đến tài

sản chung, có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung
để đầu tư kinh doanh phải bàn bạc, thỏa thuận giữa vợ và chồng.
+ Đối với tài sản riêng: bên cạnh tài sản chung, pháp luật còn thừa nhận, vợ chồng có
tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình.
+ Câu 2: Trình bày nội dung quyền bình đẳng giữa cha mẹ và con?
Đáp án: Bình đẳng giữa cha mẹ và con
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con; cùng nhau thương u, ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con,…
Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm
con (kể cả con nuôi); không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không
xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Con có bổn phận u q, kính trọng, chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ. Con khơng
được có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
+ Câu 3: Trình bày nội dung quyền bình đẳng giữa ơng bà và cháu?
Đáp án: bình đẳng giữa ông bà và cháu được thể hiện:
Được thể hiện qua nghĩa vụ và quyền giữa ông bà nội, ông bà ngoại và các cháu. Đó
là mối quan hệ hai chiều: ơng bà nội, ơng bà ngoại có nghĩa vụ và quyền trơng nom, chăm
sóc, giáo dục các cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho các cháu.
Các cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ơng bà nội, ông bà ngoại.
20

skkn



×