Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

LUẬT THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.52 KB, 125 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội Đảng lần VI năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị
trường, chế độ bao cấp bị xóa bỏ thay vào đó là nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta
thừa nhận tư hữu về tư liệu sản xuất, ghi nhận quyền tự do kinh doanh của công dân,
chủ động mở rộng giao thương với bạn bè quốc tế. Đây là một mốc son quan trọng
đánh dấu sự ra đời của kinh tế thị trường ở Việt Nam. Theo đó các hoạt động thương
mại diễn ra sôi nổi với những hình thức đa dạng như hoạt động mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư …bên cạnh đó cũng xuất hiện nhiều
chủ thể mới gia nhập thị trường làm cho môi trường kinh doanh thêm phong phú như:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Tư Nhân hay Công ty
Hợp Danh… Sự tự do cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp đã góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên vì lợi nhuận có không ít chủ thể kinh doanh bất
chấp quy định của pháp luật có những hành vi tiêu cực làm thiệt hại cho khách hàng,
đối tác… dẫn đến xảy ra tranh chấp, khiếu kiện thậm chí là phá sản doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến xã hội. Thiết nghĩ để quyền tự do kinh doanh của mọi cá nhân phát
huy ý nghĩa tích cực, để bảo đảm các hoạt động thương mại được diễn ra trong một
môi trường lành mạnh nó cần phải được đặt trong những giới hạn nhất định của pháp
luật. Sự can thiệp của Nhà nước với chính sách pháp luật hợp lý chặt chẽ là cần thiết
để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường luôn lành mạnh và không bị hủy hoại bởi động
lực và sức mạnh của lợi nhuận, và đó cũng là lý do để ngành luật thương mại ra đời.
Mục tiêu môn học: Môn học này giúp sinh viên chuyên ngành luật hiểu và nắm vững
quy định của pháp luật về những hoạt động thương mại cụ thể trong Luật thương mại
2005 như mua bán hàng hóa, dịch vụ thương mại, xúc tiến thương mại, trung gian
thương mại, nhượng quyền thương mại , đấu thầu, đấu giá… bên cạnh đó cũng trang
bị cho sinh viên kiến thức chung về các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
2005 và hộ kinh doanh về đặc điểm, cơ cấu tổ chức, quản lý, thành lập và giải thể các
loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh. Đồng thời giúp học viên có khả năng năng vận dụng pháp
luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh (giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
bằng con đường Trọng tài , giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng con đường
Toà án) và pháp luật về phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản 2004


Yêu cầu môn học: học viên phải nắm được những kiến thức cơ bản về các hoạt động
thương mại, các đặc trưng pháp lý của các loai hình doanh nghiệp và phải có khả năng
vận dụng những quy định của pháp luật để giải quyết các tranh chấp thương mại, cũng
như các thủ tục pháp lý trong vấn đề phá sản doanh nghiệp.
CẤU TRÚC MÔN HỌC
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI & LUẬT THƯƠNG MẠI –
giới thiệu khái niệm thương mại, lược sử ra đời của Luật thương mại, đồng thời giúp học
viên nhận biết được những ai là chủ thể của Luật thương mại, Luật thương mại điều chỉnh
đối tượng nào
CHƯƠNG II PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Chương 2 trang bị cho sinh viên kiến thức chung về các loại hình doanh nghiệp theo luật
doanh nghiệp 2005 và hộ kinh doanh về đặc điểm, cơ cấu tổ chức, quản lý, thành lập và
giải thể các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh
CHƯƠNG III HỢP ĐỒNG TRONG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT
VỀ CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
Chương này cung cấp cho học viên những đặc trưng pháp lý của hợp đồng trong thương
mại cũng như tiếp cận với một số loại hợp đồng trong thương mại tiêu biểu để có thể áp
dụng trong thực tiễn
CHƯƠNG IV PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Chương IV giới thiệu cho người học các hình thức của hoạt động xúc tiến thương mại
như khuyến mại, quảng cáo, giới thiệu trưng bày sản phẩm, hội chợ triển lãm; đồng thời
cung cấp cho người học những đặc điểm cơ bản, những quy định của pháp luật đối với
từng hình thức đó

CHƯƠNG V PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Ngày nay bên cạnh những giao dịch thương mại được thiết lập thông qua sự gặp gỡ trực
tiếp giữa bên bán/ cung ứng dịch vụ với bên mua/thuê dịch vụ thì các giao dịch được thiết
lập thông qua 1 chủ thể trung gian ngày càng phổ biến. chương V sẽ giúp chúng ta tìm
hiểu các dịch vụ trung gian thương mại như đại diện cho thương nhân, môi giới thương

mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại.
CHƯƠNG VI PHÁP LUẬT VỀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI KHÁC
Chương này sẽ cung cấp thêm cho học viên những kiến thức pháp lý cơ bản về một số
hoạt động thương mại khác như nhượng quyền thương mại, cho thuê hàng hóa, gia công
hàng hóa
CHƯƠNG VII PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Chương này cung cấp cho học viên những kiến thức pháp lý trong giải quyết tranh chấp
giúp học viên có khả năng năng vận dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh
doanh (giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng con đường Trọng tài , giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh bằng con đường Toà án)
CHƯƠNG VIII PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN
Chương VIII sẽ giúp học viên nắm được những thủ tục trong phá sản doanh nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI & LUẬT THƯƠNG MẠI
I. Hoạt động thương mại và sự ra đời của Luật thương mại
1. Khái niệm thương mại
Lúc đầu “thương mại” được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa nhắm mục đích
kiếm lời về sau cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội khái niệm
thương mại đã được mở rộng hơn
Những hoạt động như:
Cung ứng dịch vụ du lịch?
Công ty tư vấn Luật?
Công ty quảng cáo?
Có phải là hoạt động thương mại không?
 Hoạt động thương mại
Thật vậy không phải hoạt động mua bán hàng hóa nhưng hoạt động cung ứng dịch vụ
(cung cấp tour du lịch, tư vấn pháp lý, quảng cáo sản phẩm) của các cty du lịch, cty tư
vấn luật, cty quảng cáo điều là nghề nghiệp chính của cty đó, họ làm những dịch vụ
này cũng nhằm mục đích lợi nhuận
Như vậy hoạt động thương mại không chỉ là mua bán hàng hóa và định nghĩa hoạt

động thương mại theo Luật thương mại 2005 đã được mở rộng hơn “hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác”(điều 3-LTM 2005)
2. Sự ra đời của luật thương mại
• Hoạt động thương mại là nghề nghiệp chính của các chủ thể kinh doanh nên họ
đòi hỏi phải có khung pháp lý chặt chẽ, cụ thể rõ ràng giúp họ giao kết thực
hiện hợp đồng dễ dàng thuận tiện
• Vì là nghề nghiệp chính nên giữa các chủ thể trong HĐTM sẽ có hành vi tiêu
cực đối với nhau để trục lơi. Vì thế họ cần pháp luật bảo vệ trước đối thủ cạnh
tranh
• Được pháp luật bảo vệ thì họ cũng phải chịu sự quản lý, giám sát của nhà nước,
chịu chế tài của pháp luật khi xâm hại lợi ích khách hàng, ảnh hưởng trật tự xã
hội
Từ những lý do cơ bản nêu trên cho thấy sự ra đời của luât thương mại là cần thiết
II. Chủ thể chủ yếu của Luật thương mại – Thương nhân
1. Khái niệm thương nhân
Thương nhân theo LTM 2005 “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng
ký kinh doanh”
2. Phân loại thương nhân
Thương nhân là cá nhân
 Doanh nghiệp tư nhân – chủ doanh nghiệp tư nhân là thương nhân
 Hộ kinh doanh cá thể - chủ hộ là thương nhân
Thương nhân là tổ chức
Tổ chức là nhiều người cùng tham gia hoạt động theo một mục tiêu chung. Mọi
người cùng nhau hùn vốn, góp sức để kinh doanh dưới một hình thức là công ty thì
công ty đó là thương nhân nếu thõa các điều kiện của một thương nhân.
Các tổ chức là thương nhân chủ yếu hiện nay?
- công ty hợp danh

- công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 2 thành viên trở lên
- công ty cổ phần
- doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hôi…
3. Đặc điểm của thương nhân
 Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại
 Các hoạt động thương mại phải được thương nhân thực hiện một cách độc
lập
Như thế nào là tính độc lập?
VD: chủ 1 Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) C thuê 1 cá nhân (anh A) về làm giám đốc
cho Doanh nghiệp của mình thông qua hợp đồng lao động (hợp đồng lao động có quy
định rõ phạm vi hoạt động của Giám đốc đối với Doanh nghiệp, quy định thời gian
làm việc, nghĩ ngơi, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của 2 bên, quy định mức lương sẽ
trả cho A…)
Hỏi A có độc lập trong hoạt động kinh doanh của DNTN C không?
Có thể hiểu độc lập với nghĩa như sau:
Có quyền tự do quyết định nội dung hoạt động
Tự do quyết định về thời gian làm việc
Tự chịu trách nhiệm đối với các hành vi của mình
 Các hoạt động thương mại phải được thương nhân tiến hành một cách
thường xuyên và mang tính nghề nghiệp
VD : Đến mùa thi Đại học một hộ gia đình sử dụng phòng trống trong nhà làm phòng
trọ cho các sĩ tử thuê trong những ngày diễn ra ký thi ĐH. Hộ gia đình đó không phải
thương nhân vi việc cho thuê phòng không phải là cv thường xuyên và không phải là
nghề nghiệp chính của hộ
Nhưng nếu hộ gia đình này xây dựng nhà trọ cho các bạn sinh viên thuê ở dài hạn thì
hộ gia đình này là TN
 Thương nhân phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
Đăng ký kinh doanh không phải là điều kiện đủ để xác định tư cách thương nhân,
đăng ký kinh doanh chỉ là nghĩa vụ của DN, đối với trường hợp chưa đăng ký kinh
doanh thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy

định của Luật này và quy định khác của pháp luật (điều 7-LTM 2005) những chủ thể
trong trường hợp này được gọi là thương nhân thực tế, đồng thời thương nhân sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính nếu chưa đăng ký kinh doanh
III. Đối tượng điều chỉnh của luật thương mại – hành vi thương mại
1. Khái niệm
Luật thương mại 2005 không xây dựng khái niệm hành vi thương mại mà xây dựng
khái niệm hoạt động thương mại
Một công ty chuyên mua bán hàng hóa nhưng trong hoạt động mua bán đó cty sẽ
thực hiện nhiều hành vi khác nhau. Chẳng hạn hành vi bán sản phẩm, hành vi mua
nguyên liệu để sản xuất sản phẩm…Có thể nói hoạt động thương mại theo định nghĩa
của LTM 2005 là tổng hợp nhiều hành vi thương mại
Để xác định đối tượng chịu sự điều chỉnh của luật thương mại chúng ta sẽ tìm hiểu về
từng loại hành vi thương mại
2. Đặc điểm
 Hành vi thương mại là hành vi do thương nhân thực hiện
Một hành vi được gọi là hành vi thương mại trước tiên hành vi đó phải được thực hiện
bởi thương nhân. Hành vi không được thực hiện bởi thương nhân chúng ta gọi là hành
vi dân sự
VD:
Ông A là chủ DNTN A, chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng. khi ông A thực hiện
hành vi bán VLXD cho khách hàng thì hành vi của ông A sẽ được hiểu là hành vi
thương mại và ông A thực hiện hành vi đó với tư cách là 1 thương nhân. Nhưng nếu
ông A đến cửa hàng Hồng phúc mua 1 chiếc xe Airblade về để phục vụ nhu cầu đi lại
thì hành vi mua xe là hành vi dân sự và tư cách của ông ta trong trường hợp này không
phải là một thương nhân.
Vậy nếu nói mọi hoạt động của thương nhân là hoạt động thương mại là đúng hay
sai?Sai, vì cùng 1 chủ thể nhưng khi thực hiện hành vi này(hành vi thương mại) chủ
thể là thương nhân nhưng khi thực hiện 1 hành vi khác (hành vi dân sự) thì chủ thể
không phải là thương nhân
 Hành vi thương mại là hành vi nhằm mục đích sinh lợi

Hiểu như thế nào là mục đích sinh lợi?
VD: Bạn A đến Hồng Phúc mua một chiếc Airblade
- Hành vi ct Hồng phúc bán xe cho chúng ta dể hưởng lợi là hành vi thương mại
- Chúng ta mua xe để sử dụng là hành vi dân sự vì chúng ta mua xe với mục đích tiêu
dùng chứ không phải mục đích lợi nhuận
Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường
Thị trường là nơi là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán và là nơi diễn ra các hoạt
động thương mại.
3.Các loại hành vi thương mại
 Hành vi thương mại thuần túy: là những hành vi có tính chất thương mại
thể hiện một cách rõ ràng, dễ nhận thấy
VD: Cty Việt tiến ký hợp đồng bán áo sơ mi cho Cty A
 Hành vi thương mại gắn liền với thương nhân (hành vi thương mại phụ
thuộc):là những hành vi có bản chất dân sự nhưng do thương nhân thực hiện theo nhu
cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề
VD: mua bàn ghế, văn phòng phẩm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
Giao dịch hổn hợp:là những giao dịch mang tính thương mại đối với một bên và mang
tính dân sự đối với bên kia
VD: Cty Việt tiến ký hợp đồng cung cấp trang phục cho Khoa luật (để tặng cho giáo
viên của khoa nhân ngày 20-11)
- Cty Việt tiến là 1 thương nhân, hành vi cung cấp trang phục là hành vi thương mại
thuần túy
- Khoa Luật là một đơn vị thuộc trường ĐHCT, không có tư cách thương nhân, hành
vi mua trang phục chỉ nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của khoa, không có mục đích
sinh lời nên không phải là hành vi thương mại mà đó là hành vi dân sự.
Khi giao dịch này xảy ra tranh chấp thì theo khoản 3 điều 1 – Luật thương mại
2005, bên chủ thể thực hiện hành vi không nhằm mục đích sinh lời (trong trường hợp
này là khoa luật) sẽ được quyền ưu tiên chọn Luật áp dụng giải quyết. Nếu khoa Luật
chon Luật thương mại 2005 giải quyết thì các quy định của Luật này sẽ được áp dụng.
IV. Nguồn của luật thương mại

Nguồn của Luật thương mại là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thương mại.
Chúng ta có các nguồn như:
Bộ Luật Dân Sự, Luật thương mại, Luật chuyên ngành (luật các tổ chức tín dụng,
Luật chứng khoán, luật bảo hiểm )
Tập quán thương mại
CHƯƠNG 2
PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
MỤC A GIỚI THIỆU PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp :
Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài
sản,
- Đã được đăng ký kinh doanh ,
- Hoạt động kinh doanh.
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp thì “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
2. Phân loại doanh nghiệp:
Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại doanh nghiệp khác
nhau.
* Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên
doanh nghiệp ta có những loại doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, từ đó Nhà nước giữ quyền chi phối nhất định đối với
hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tập thể: được hình thành do các thành viên cùng góp tài sản, công
sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội: là doanh nghiệp được thành lập từ
nguồn kinh phí của các tổ chức chính trị xã hội.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là những doanh nghiệp mà nguồn vốn
của doanh nghiệp được hình thành từ toàn bộ hay một phần vốn của nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Có thể nói dấu hiệu sở hữu là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất để quyết
định về cấu trúc tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
* Nếu xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn ta có:
- Doanh nghiệp một chủ: là doanh nghiệp chỉ do một chủ duy nhất đầu tư vốn thành
lập. Theo nghĩa này những công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp tư
nhân hay công ty Nhà nước là những loại hình doanh nghiệp một chủ.
- Doanh nghiệp nhiều chủ: là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của
các thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp, như công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh
theo Luật Việt Nam.
* Nếu căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ thể
kinh doanh ta có thể chia thành:
- Loại doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: là loại doanh nghiệp mà chủ sở hữu đầu
tư vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã đầu tư thành lập doanh nghiệp (vốn điều lệ).
- Loại doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: là loại doanh nghiệp mà chủ sở hữu đầu tư
vốn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh
nghiệp.
II. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và nội dung của pháp luật về các loại hình doanh nghiệp:
Pháp luật về doanh nghiệp là hệ thống các văn bản pháp luật ghi nhận sự tồn tại và

hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Xuất phát từ những đặc tính pháp lý và cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của
từng loại doanh nghiệp có những sự khác nhau nên pháp luật điều chỉnh về mỗi loại hình
doanh nghiệp là khác biệt nhau. Pháp luật doanh nghiệp, về tính chất được coi là pháp
luật tổ chức một doanh nghiệp dưới một hình thức nhất định.
Nhìn chung, pháp luật về doanh nghiệp thường có những quy định về:
- Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp: quy định về đặc điểm pháp lý của doanh
nghiệp là căn cứ quan trọng để phân biệt các loại hình doanh nghiệp khác nhau,
- Cách thức thành lập, giải thể hay tổ chức lại doanh nghiệp,
- Cơ cấu và hệ thống tổ chức quản lý của doanh nghiệp,
- Một số nguyên tắc về hình thành, quản lý vốn và tài chính doanh nghiệp,
- Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp.
2. Hệ thống pháp luật về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
Pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm các đạo luật sau:
- Luật Hợp tác xã 2003: Quy định về hợp tác xã
- Luật Doanh nghiệp 2005: quy định về Doanh nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm
hữu hạn (loại một thành viên và loại từ 2 đến 50 thành viên); Công ty cổ phần ; Công ty
hợp danh (bao gồm công ty hợp danh thường và công ty hợp danh hữu hạn).
Bên cạnh đó còn có các Luật chuyên ngành quy định về ngành kinh doanh, trong đó
có những quy định về doanh nghiệp khi kinh doanh thuộc các ngành này. Một số điểm
khác nhau cơ bản giữa luật về doanh nghiệp và luật chuyên ngành là:
- Trình tự thủ tục và điều kiện thành lập doanh nghiệp do Luật chuyên ngành có quy
định khác so với luật doanh nghiệp.
- Luật chuyên ngành thường khống chế đối tượng được quyền thành lập doanh
nghiệp và loại hình doanh nghiệp được phép kinh doanh các ngành nghề đó.
- Cơ cấu tổ chức, công cụ quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp chuyên ngành
cũng khác hơn so với quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, về cơ bản luật chuyên ngành không quy định cơ cấu tổ chức quản lý và
kiểm soát của doanh nghiệp, không quy định việc tổ chức lại doanh nghiệp. Các nội dung

này được điều chỉnh bởi các luật về doanh nghiệp. Nội dung của luật chuyên ngành
thường quy định nghiệp vụ hoạt động kinh doanh ngành nghề đó.
MỤC B NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CHUNG VỀ CÁC LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
I . THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp:
Luật Doanh nghiệp phân chia hai đối tượng nhà đầu tư, bao gồm: người được quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp và người chỉ được quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
a. Thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Theo quy định Khoản 1 và 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh
doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
b. Góp vốn vào doanh nghiệp:
So với đối tượng được phép thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp, đối tượng
được quyền góp vốn vào doanh nghiệp mở rộng hơn. Điều này thể hiện chủ trương của

Đảng và Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, kinh doanh và phát triển
kinh tế. Theo quy định tại khoản 3 và 4, Điều 10 Luật Doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có
quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh , trừ các trường hợp sau:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động trong một hoặc một số ngành, nghề kinh
doanh cụ thể nào đó. Điều 7 Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Đối
với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều
kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy
định”.
Ngành, nghề cấm kinh doanh: Luật Doanh nghiệp cấm kinh doanh các ngành,
nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân. Chính phủ
công bố danh mục cụ thể ngành, nghề cấm kinh doanh.
Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: là những ngành, nghề doanh nghiệp được
quyền lựa chọn để đăng ký kinh doanh nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai hình thức:
a/ Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
b/ Các quy định về tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,
quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông (điều kiện kinh
doanh không cần giấy phép).
Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề:
Chứng chỉ hành nghề chỉ cấp cho các cá nhân có đủ điều kiện chuyên môn và kinh
nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định.

3. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp:
Đăng ký kinh doanh, khắc con dấu của doanh nghiệp, đăng kýmã số thuế của doanh
nghiệp:
Đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý sự ra đời của một doanh nghiệp.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp mới có được tư
cách chủ thể để có thể tham gia hoạt động trên thị trường.
Về cơ bản, thủ tục đăng ký kinh doanh gồm các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh:
Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội
dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
a. Nội dung của Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung về đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế.
b. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm
những nội dung quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp và Điều 26 Luật Quản lý Thuế
và được ghi trên cơ sở những thông tin trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
c. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và mẫu Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng thống nhất trên phạm
vi toàn quốc.
d. Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trước khi Nghị định này có hiệu
lực không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

e. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,
doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
2. Dự thảo Điều lệ công ty (Không cần đối với Doanh nghiệp tư nhân).
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây: (Không cần đối với Doanh
nghiệp tư nhân)
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba
tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
Đối với Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bước 2: Xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh:
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, giấy phép khắc con dấu trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết.
Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Cơ quan đăng ký kinh
doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các
giấy tờ khác không được Luật Doanh nghiệp quy định.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34
của Luật Doanh nghiệp;
3. Có trụ sở chính
1
;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký
kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
Điều 8 Nghị định 43 quy định về Mã số doanh nghiệp:
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã
số này đồng thời là mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì
mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Mã số doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Mã số doanh nghiệp được lưu trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp

quốc gia và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trong suốt quá trình hoạt động, kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động,
mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể
cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
5. Mã số đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Công bố nội dung đăng ký kinh doanh:
Công bố nội dung đăng ký kinh doanh thực chất là công khai hóa hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích để cho cộng đồng các doanh nghiệp khác và
khách hàng biết được sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
1
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Doanh nghiệp thì Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định
gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Doanh nghiệp
phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký
kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần
và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ
phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ
sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu

hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
c. Các thành viên công ty thực hiện việc góp vốn theo cam kết:
(1) Tài sản có thể được góp vốn:
Cơ sở để hình thành công ty là sự cam kết góp vốn vào công ty để cùng kinh doanh
sinh lợi. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để
trở thành chủ sở hữu công ty hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản của công ty
được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên. Khi góp vốn thành lập công ty, những
người tham gia góp vốn có được quyền tham gia quản lý công ty và quyền được phân chia
lợi nhuận của công ty.
Theo Luật Doanh nghiệp thì những tài sản có thể góp vốn vào công ty có thể là:
- Tiền mặt: tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
- Tài sản bằng hiện vật: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng,
nguyên nhiên vật liệu.
- Giá trị quyền tài sản: giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công
nghệ, bí quyết kỹ thuật.
- Các tài sản khác theo thỏa thuận. Các tài sản này có thể là năng lực kinh doanh,
năng lực quản lý, uy tín trên thương trường, hệ thống khách hàng Những loại tài sản vô
hình này cũng có thể được mang góp vốn vào công ty nếu được điều lệ công ty quy định.
Khi góp vốn, số vốn do thành viên góp và ghi vào điều lệ Công ty gọi là Phần vốn
góp.
Khi thành viên đã ghi phần vốn góp vào vốn điều lệ Công ty thì về mặt pháp lý, coi
như các thành viên đã góp đủ vốn, Công ty có tài sản với giá trị bằng vốn điều lệ. Chủ nợ
có quyền tối thiểu đòi công ty thanh toán cho đến mức bằng giá trị thực của vốn điều lệ.
Còn thời điểm góp vốn là “công việc nội bộ” giữa các thành viên và các thành viên đối
với công ty. Công ty có thể yêu cầu thành viên thực hiện góp vốn theo tiến độ kế hoạch
kinh doanh của công ty. Giả sử xảy ra trường hợp công ty có thành viên chưa nộp đủ vốn
góp, không thanh toán đủ nợ đến hạn thì chủ nợ cứ đòi nợ với công ty, còn công ty yêu
cầu thành viên đó góp đủ vốn để thanh toán nợ. Tóm lại, ở đây cần tách bạch hai mối

quan hệ trong xem xét vốn điều lệ. Đối với chủ nợ, vốn đó coi như đã góp, còn đối với
thành viên thì vốn đó có thể mới chỉ là cam kết góp.
(2) Định giá tài sản góp vốn:
Định giá tài sản góp có nghĩa là xác định giá trị (bằng tiền) của tài sản được đem đi
góp vốn. Tài sản khi góp vào công ty phải thực hiện định giá.
Luật Doanh nghiệp có những quy định hoàn toàn khác Luật Công ty về vấn đề định
giá tài sản góp vốn. Trước đây những tài sản góp vốn phải được định giá và phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền (Ngân hàng, cơ quan công chứng, cơ quan đăng ký kinh
doanh) về giá trị tài sản.
Hiện nay, Luật doanh nghiệp quy định như sau:
- Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so
với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu
trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thỏa
thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và
doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài
sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
(3) Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
Sau khi được cấp giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải

làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa
chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số
đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong
vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ
quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối
với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
Cần lưu ý là theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tài sản được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho doanh nghiệp.
II. BẢO ĐẢM CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp:
Điều 5 Luật Doanh nghiệp quy định về Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp như sau:
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật
của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận
tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà

nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được thanh toán
hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng mua hoặc trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân
biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
2. Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp:
a. Quyền của doanh nghiệp:
Quyền của doanh nghiệp là những điều được pháp luật cho phép thực hiện. Nhìn
chung, doanh nghiệp có những quyền cơ bản như sau:
- Quyền đối với tài sản của doanh nghiệp: theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp xác định doanh nghiệp là một chủ sở hữu đối với
tài sản của mình do đó doanh nghiệp có quyền đối với tài sản như các quyền của các chủ
tài sản đối với tài sản của họ.
- Quyền đối với hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp có toàn quyền quyết định hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật, cụ thể là quyền chủ động lựa chọn ngành,
nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác,
chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng; lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn; kinh
doanh xuất khẩu và nhập khẩu; tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh;
tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao
hiệu quả và khả năng cạnh tranh;
Ngoài ra, để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp còn quy định
doanh nghiệp có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được
pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự
nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích;
Doanh nghiệp còn có các quyền khác do pháp luật quy định trong các văn bản khác.
b. Nghĩa vụ của doanh nghiệp:
Bên cạnh các quyền, doanh nghiệp phải thực thi những nghĩa vụ theo pháp luật quy
định. Nhìn chung doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp có các
nghĩa vụ cơ bản như sau:

- Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành, nghề
đã đăng ký. Đây là một nghĩa vụ bắt buộc nhằm đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối
với doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam không công nhận hình thức doanh nghiệp kinh
doanh mà không có đăng ký kinh doanh;
- Nghĩa vụ lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài
chính trung thực, chính xác: việc lập sổ kế toán và ghi chép kế toán, lưu trữ hoá đơn
chứng từ là bằng chứng quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Đảm bảo sự trung thực đối
với Nhà nước và các chủ nợ;
- Nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký;
- Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và
tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh; khi phát hiện các
thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì
phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có nghĩa vụ ưu tiên sử dụng lao động trong nước,
bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, tôn
trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật về công đoàn;
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên, môi trờng, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Tổ chức lại doanh nghiệp:
a. Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập và chuyển đối doanh nghiệp (Khoản 16, điều 4 Luật Doanh nghiệp).
- Chia doanh nghiệp
- Tách doanh nghiệp
- Hợp nhất doanh nghiệp
- Sáp nhập doanh nghiệp

- Chuyển đổi doanh nghiệp
b. Thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp:
Về thủ tục tổ chức lại doanh nghiệp được tiến hành qua 3 bước như sau:
- Bước 1: Thông qua quyết định tổ chức lại doanh nghiệp
- Bước 2: Thông báo quyết định tổ chức lại doanh nghiệp
- Bước 3: Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký
kinh doanh
2. Giải thể doanh nghiệp:
Việc giải thể doanh nghiệp là nhằm chấm dứt hoạt động doanh nghiệp; giải thể trước
hết là công việc nội bộ của doanh nghiệp; nhưng để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ, của
các cổ đông hoặc thành viên trong công ty mà nhà nước phải quy định và can thiệp vào
các quyết định giải thể của doanh nghiệp.
a. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp Điều 157.
b. Thủ tục giải thể doanh nghiệp:
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp được thực hiện như sau:
- Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
- Bước 2: Thông báo quyết định giải thể
- Bước 3: Thanh lý các tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
- Bước 4: Xoá đăng ký kinh doanh
c. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể:
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người
quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng
tài sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh
nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
MỤC C : ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH
NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
I. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ TỪ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1. Khái niệm và đặc điểm:
Luật Doanh nghiệp không có định nghĩa cụ thể về loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn có hai thành viên trở lên mà chỉ nêu ra các đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (Điều 38), công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản sau:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi;
- Công ty phải tự chịu trách nhiệm đối với các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bằng chính tài sản riêng của mình. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào
doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều
43, 44 và 45 của Luật Doanh nghiệp (xem thêm phần vốn và chế độ tài chính của công ty
trách nhiệm hữu hạn);
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
2. Thành viên công ty:
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Tổ chức
cá nhân đều có quyền góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn trừ những đối tượng bị
cấm góp vốn theo quy định tại khỏan 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
Tư cách thành viên công ty có thể được hình thành bằng một trong các cách thức
sau:
- Trực tiếp góp vốn vào công ty khi công ty mới thành lập,
- Góp vốn vào công ty khi công ty kết nạp thành viên mới,

- Mua lại phần vốn góp của thành viên công ty,
- Hưởng thừa kế phần vốn góp của người để lại thừa kế là thành viên của công
ty,
Tư cách thành viên công ty bị mất đi khi:
- Thành viên nhượng lại phần vốn góp của mình cho người khác,
- Thành viên là cá nhân chết,
- Ngòai ra, tư cách thành viên cũng có thể mất đi theo những trường hợp do điều
lệ công ty quy định như : khai trừ thành viên, thu hồi tư cách thành viên, tự
nguyện rút khỏi công ty
- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau
đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi
chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp
Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện
đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của
pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng
cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Ngoài ra, nhằm bảo vệ thành viên chiếm vốn ít trong công ty, Luật Doanh nghiệp
quy định thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ
công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn tỷ lệ 25% nói trên thì các thành viên thiểu
số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định trên.
- Nghĩa vụ của thành viên công ty:
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty;
không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định
tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật Doanh nghiệp;
2. Tuân thủ Điều lệ công ty;
3. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên;
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp;
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích
của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy
ra đối với công ty.
3. Tổ chức quản lý công ty:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên có cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên
phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập
Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều
kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định.

Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp
luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba
mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công
ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
II. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
1. Khái niệm và đặc điểm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại công ty đặc biệt. Công ty
này là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Cũng như công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
2. Quy chế pháp lý đối với chủ sở hữu công ty:
a. Các quyền của chủ sở hữu công ty:
* Chủ sở hữu công ty là tổ chức:
Tổ chức là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức có tư cách pháp nhân,
không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Ngoài những quyền được quy định trong điều lệ công ty, chủ sở hữu công ty có
quyền sau:
- Quyền tổ chức, quản lý công ty: là người đầu tư vốn cho công ty nên chủ sở hữu có
quyền quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định cơ cấu tổ chức
quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Quản lý công ty; Quyết
định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; Quyết định tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền quyết định đầu tư và giám sát hoạt động kinh doanh: chủ sở hữu công ty có
quyền quyết định các vấn đề đầu tư quan trọng của công ty bao gồm : Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định các dự án đầu

tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Quyết
định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; Thông qua hợp đồng vay,
cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ
lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Tổ chức giám sát và đánh giá
hoạt động kinh doanh của công ty;
- Quyền quyết định về vốn và lợi nhuận: quyết định tăng vốn điều lệ của công ty;
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty; Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty
hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
* Chủ sở hữu công ty là cá nhân:
Một trong những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2005 so với các quy định trước
đây là Luật Doanh nghiệp quy định về loại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do một cá nhân làm chủ sở hữu. Cá nhân muốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có các quyền
sau:
- Quyền tổ chức và quản lý công ty, quyết định đầu tư: Quyết định nội dung Điều lệ
công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×