Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Các giải pháp thực thi có hiệu quả Luật thương mại Việt Nam 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.67 MB, 97 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
£»£Qos
POREIQN
TtMDE
CINIVERSI1Y
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI CÓ HIỆU QUẢ
LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2005
Sinh
viên
thực
hiện
: BÙI THỊ

DUNG
Lớp
:
Nhật
-
QTKD
A


-
K40
Giáo viên hướng dẫn : TS BÙI NGỌC SƠN
tiêm
HÀ NỘI - 2005
ff:
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
ì
MỤC
LỤC
TRANG
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH

PHÁT TRIỂN
CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 4
1.
LỊCH

SỬ
PHÁT TRIỂN
CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM VÀ
NHỮNG
THÀNH Tựu ĐÃ ĐẠT
Được
4
1.1 Cơ
sở lí
luận
ban hành
Luật
Thương Mại
Việt
Nam
1997
4
1.2
Điều
kiện
đát
nưỢc
khi
ban hành
Luật

Thương Mại
Việt
Nam
1997
5
1.3
Những
biện
pháp áp dụng
Luật
Thương Mại năm 1997
6
2.
NHỮNG
THÀNH
Tựu ĐÃ ĐẠT
ĐƯỢC
CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
1997
8
2.1
Luật
Thương Mại

thể

chế hoa đường
lối
của Đảng và Nhà
nưỢc
đối vỢi
hoạt
động thương mại
trong
thời
kì đổi
mỢi
8
2.1.1 Công nhận quyền
bình
đẳng
trước
pháp
luật
của
các tổ
chức
cá nhàn
kinh
doanh thuộc
các
thành
phần
kinh
tế
8

2.1.2
Mở
rộng quyền kinh doanh thương
mại
9
2.1.3 Luật Thương Mại không
chi qui
định
các
hoạt
động
thương
mại của
thương
nhàn
Việt
Nam mà
còn
qui
định
về
hoạt
động
thương
mại của
thương
nhân nước
ngoài tại Việt
Nam lo
2.1.4 Góp phẩn

định hình
các
quan
điểm

thương
mại

đưa pháp
luật
vào
lĩnh
vực
kinh
doanh
li
2.2
Luật
Thương Mại góp phẩn thúc đẩy các
hoạt
động thương mại phát
triển
li
2.2.1 Góp phần
xây
dựng
nén
kinh
tế
thị trường theo định

hướng

hội
Chủ
nghĩa
li
2.2.2
Phát
huy
đưấc tiềm
năng
về vốn và kĩ
thuật
của các
thành
phẩn
12
2.2.3 Hình
thành
nén
kinh
tế gôm
nhiều thành
phần
kinh tê.
13
2.2.4 Thay
đổi
phương
thức

sản
xuất kinh doanh theo
hướng
hiệu
quả
14
2.3
Luật
Thương Mại góp phần tích cực
trong
việc
hình thành và phát
triển
hệ
thống
pháp
luật
thương mại
Việt
Nam 14
2.3.1 Góp phần
vào
việc
ban hành
các răn
bẩn
luật

dưới luật
tạo

hành
lang
pháp

đẩy
đủ
cho các
hoạt động thương
mại
14
2.3.2 Là

sở pháp

kí kết các
hiệp đinh song
phương
đa
phương
với các
nước.
16
2.3.3 Luật Thương Mại


sở
pháp

đế
các

doanh
nghiệp (Việt
Nam
và nước
ngoài)
kí kết các
họp đổng
mua
bán
quốc
tế và
chọn
luật
áp dụng để
giải quyết tranh
chấp phát sinh
từ hấp
đồng
mua
bán
quốc tế.
17
Búi Thị Lè Dung _ M\ột_ l<40_<2TKD
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
li
3.
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA

LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM TRONG
ĐIỂU
KIỆN HỘI
NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TẾ 19
3.1 Hạn
chế về
phạm
vi

đối
tượng
điều
chỉnh
19
3.1.1 Khái niệm
thương
mại
trong Luật
Thương Mại 1997 không
tương thích
với
các
luật khác
19

3.1.2
Hạn
chế
trong khái niệm
hàng
hoa
23
3.1.3 Phạm
vi điểu chỉnh
của
luật
hẹp
24
3.2
Hạn
chế về
chủ
thể của
hành
vi
thương mại
25
3.3
Bất
cập
trong
các
qui
đệnh
về

chế
đệnh
hợp đồng thương mại
26
3.3.1
Sự
chưa
thống nhất trong khái
niệm vế hợp đồng
thương
mại và
luật điêu
chinh
họp
đồng thương
mại
26
3.3.2
Bất cập
trong
các qui
định

điêu khoản
chủ yêu của
hợp đóng mua
bán
. . .
27
3.4

Thiếu
những
qui
đệnh
về thương mại
điện
tử
28
4. NGUYÊN NHÂN
CỦA NHỮNG HẠN CHẾ BẤT CẬP 29
4.1 Còn
chậm
đổi
mới
trong
nhận
thức
về thương mại và
vai
trò của pháp
luật
thương mại
trong
hệ
thống
pháp
luật
của
Việt
Nam 29

4.2
Những
ảnh hường
của

chế
quản


30
4.3 Sự phát
triển
nhanh
chóng
của
kinh
tê Việt
Nam
trong
thời kì đổi
mói
31
CHƯƠNG
li
NHỮNG
NỘI
DUNG cơ BẢN CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI

VIỆT
NAM NĂM
2005
32
1.
NHỮNG YẾU TỐ TẤT YÊU
KHÁCH
QUAN ĐÒI HỎI
PHẢI
SỬA
Đổi
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
1997
32
1.1
Luật
Thương
Mại
Việt
Nam
1997
đã
không còn
phù hợp
vói
hoạt

động
thương mại
trong
điều
kiện
kinh
tế Việt
Nam
hiện
nay
32
1.2 Luật Thương
Mại
Việt
Nam
1997 không
điều
chỉnh
hết
nhễng
hoạt
động
thương
mại
phát sinh trong thục tiễn hiện
nay
34
1.3 Luật Thương Mại
Việt
Nam

1997
bất
cập
với
nhễng
qui
định
của
các
Hiệp
định
quốc
tẽ

Việt
Nam
đang tham
gia,
gây
khó khăn
trong
quá
trình triền khai
các
Hiệp định tại Việt
Nam 34
2.
Cơ SỞ

LUẬN

VÀ THỰC
TIÊN
BAN
HÀNH
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
2005
36
2.1
Điều
kiện
Việt
Nam
trong
thời kì đổi
mới
36
2.1.1
Những
hành
vi
thương mại mới

Luật
Thương Mại
Việt
Nam

1997 chưa
điều
chỉnh
39
3.
NHỮNG
NỘI
DUNG cơ BẢN CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NĂM
2005
40
Búi Thệ Lè Dung _ M\ột_ l<40_<2TKD
Khoa
luận -tôi
nghiệp
m
3.1 Cơ sờ xây dựng
Luật
Thương Mại
2005
40
3.2
Những
nội
dung cơ bản của
Luật

Thương Mại
Việt
Nam
2005
41
3.2.1 Khái niệm về thương nhăn 41
3.2.2 Khái niệm vé thương mại 44
3.2.3 Khái niệm về
dịch
vạ thương mại 46
3.2.4 Thừa nhận các hình thức thương nhăn nước ngoài hoạt động kinh doanh
tại
Việt
Nam 49
3.3 Các điều khoản
trong
các chương
Luật
Thương Mại
2005
đã được cụ thể
hoa và điều
chinh
cho phù hợp 51
3.3.1 Sự không phù hợp trong các điêu khoản cụ thế thuộc bôn chương của Luật
Thương Mại 1997 51
3.3.2 Những nội dung sửa đối trong Luật Thương Mại 2005 56
CHƯƠNG HI CÁC GIẢI PHÁP
THỰC
THI CÓ HIỆU QUẢ

LUẬT
THƯƠNG
MớI
2005
61
1.
PHƯƠNG
HƯỚNG
THỰC
THI CÓ HIỆU QUẢ
LUẬT
THƯƠNG MớI
2005.
61
1.1
Thực
thi
Luật
Thương Mại
2005
một cách nghiêm túc
theo
đường
lối,
chính
sách của Đảng và Nhà nước 61
1.2 Song song
với
việc
áp dụng

Luật
Thương Mại mới thì
phải
tạo lập được các
yếu tố thị
trường đồng bộ 65
1.3
Việc
thực
thi phải
đảm bảo tính
chất
tự do cạnh
tranh,
bình đảng
giữa
các
thành phần
kinh tế
như
trong
luật
đã qui định 67
1.4 Các văn bản
dưới
luật
phản ánh được
tinh
thân của
luật

không tạo ra sự
khác
biệt
so
với
luật
68
1.5
Trong
việc
xây dựng và hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
luật
thương mại
phải
kết
hợp
chặt
chẽ
giữa
những mục tiêu cơ bản và lâu dài vói
việc
đáp ứng nhu cầu
giải
quyết
những nhiệm vụ cụ thể trước mát 68
2. CÁC GIẢI PHÁP

NHẰM
THỰC
THI CÓ HIỆU QUẢ
LUẬT
THƯƠNG MớI
2005
70
2.1
Giải
pháp vĩ mô 70
2.1.1 Đảm bảo
tính
đng bộ trong
việc
ban hành các văn bản pháp
luật
70
2.1.2 Ban hành các văn bản dưới
luật
để cụ thề hoa
luật
hơn nữa 71
2.1.3 Tăng cường công
tác
tuyên truyền từ trung ương đến các bộ phận đề nâng cao
hiểu
biết
và năng cao hiệu quả
việc
áp dụng về Luật Thương Mại 2005 74

2.1.4 Thực
thi
Luật Thương Mại phải phù hợp
với
các
luật
hiện hành không gáy ra
sụ chng chéo 76
2.2
Giải
pháp
vi
mô 78
Bùi Thị LỀ
Dung
_ Nhệứ_
K40_QTKD
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
V
2.2.1 Tăng cường
công tác nghiên
cứu
vê Luật
Thương
Mại
2005 nói
riêng


pháp
luật thương
mại
nói
chung
78
2.2.2
Mở
các diễn
đàn
thảo luận chuyên
sâu
vé các điều
khoản của Luật Thương
Mại
2005
80
2.2.3
Các
doanh
nghiệp
cử
cán
bộ
học
tập

nghiên
cứu

chuyên
sâu
vê Luật
Thương
Mại
2005
81
2.2.4
Các
doanh nhân
nghiêm chỉnh chấp
hành pháp
luật thương
mại
82
2.2.5
Một
số
giải
pháp
khác
83
KẾT
LUẬN
87
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
Bùi
Thị


Dang
_
M\ật_ l<40_QTKD
Khoa
luận
+ỔT Hí^hỉẹp
1
^ỜINÓI ĐẦU
Quị Ạxiú^KtẢ
Trải
qua

luận
và nghiên
cứu thực
tiễn,
Đảng và Nhà nước
Việt
Nam
xác
định
phương hướng phát
triển
kinh
tế
nước
ta

kinh

tế
hàng hoa
nhiều
thành
phần
theo

chế
thị
trường có sự
quản
lí của
Nhà
nước.
Từ
Đằi hội
Đảng
lần thứ
VI,
Việt
Nam đã
tiến
hành
đổi
mới
kinh
tế
bằng
nhiều
chính

sách,
nhằm
khuyến
khích các thành
phần
kinh
tế
phát
triển
một cách
nhanh
chóng
với
sự da
dằng
hoa hình
thức
sở
hữu.
Thương mằi đã góp
phần
tích
cực
vào
việc
nâng cao năng
lực
sản
xuất,
phân công

lằi
lao
động xã
hội,
thúc đẩy các ngành
đổi
mới công
nghệ,
thay đổi

cấu sản
xuất,
nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm và làm cho
sản
phẩm
từng
đáp ứng
với
nhu
cầu
của
thị
trường.
Để

thể tác

động
hiệu
quả đến
hoằt
động thương
mằi,
Nhà nước sử
dụng
nhiều
công
cụ, phối
hợp
nhiều
phương
pháp,
trong
đó,
hệ
thống
pháp
luật
điều
chỉnh
các
hoằt
động thương mằi
giữ
vai
trò
trọng

yếu. Tằi
kì họp
thứ 11,
khoa
IX,
Quốc
hội
nước Cộng hoa Xã
hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam đã
thông qua
Luật
Thương Mằi
(luật
này có
hiệu lực
kể
từ
ngày
01/01/1998).
Sau
7 năm đi vào
cuộc
sống,
Luật
Thương Mằi 1997 đã góp
phần

tích cực
thúc đẩy
hoằt
động thương
mằi
nước
ta
phát
triển.
Đây
cũng

lần
đầu tiên,
nước
ta
có một đằo
luật

hiệu lực
pháp

cao điều
chỉnh
các
hoằt
động
thương
mằi theo


chế
thị
trường.
Xét
về tổng
thể,
Luật
Thương Mằi đã
tằo
ra
khung
pháp

ban đầu
đối với hoằt
động thương mằi
Việt
Nam.
Luật
Thương Mằi 1997 đã
thực
sự làm
kim chỉ
nam hướng dẫn cho các hành
vi
thương mằi
trong
nước và
tằo
điều

kiện
thuận
lợi
cho
doanh
nhân nước
ngoài làm ăn
kinh
tế
tằi
nước
ta.
Tuy
nhiên,
sau 7 năm đi vào
cuộc
sống
Luật
Thương Mằi 1997 đã
bộc lộ
những
hằn
chế,
những
bất
cập
nhất
định.
Những
bất

cập này nếu
không được
khắc
phục
thì sẽ là
những
lực cản
trong
quá trình
Việt
Nam
hội
nhập
vào
nền
kinh
tế
khu vực

thế giới.
Do
đó,
một yêu
cầu đặt ra là phải
tiến
hành
sửa đổi
bổ
sung
những

điều
khoản
trong
Luật
Thương Mằi 1997
Bùi Thị Lê
Dang
_ M\ật_
l<40_QTKD
Khoa
luận
+ỔT Hí^hỉẹp
2
để phù hợp hơn
với
tình
hình
kinh tế Việt
Nam
trong
tiến
trình
hội
nhập
với
nền
kinh
tế thế
giới
mà mục tiêu trước mắt là

gia
nhập
WTO. Và
Luật
Thương Mại 2005 được Quốc hôi nước Cộng hoa Xã
hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam
khoa
XI,
kì họp
thứ
7 thông qua ngày
14/06/2005
đã
giầi
quyết
được
vấn
đề
này. Luật
Thương Mại 2005 có
sự
điều
chỉnh
khá
nhiều
so

với Luật
Thương Mại
1997,
và đáp ứng được yêu cầu của thương mại
Việt
Nam
trong
thời

mới. Luật
Thương Mại
Việt
Nam 2005 về mặt pháp
lí tạo
thuận
lợi
cho thương mại
trong
nước và phù hợp
với
các văn bần điều ước
quốc
tế Việt
Nam đã và đang
tham
gia

kết.
Tuy
nhiên,

đây là một đạo
luật
mới được ban
hành,
chưa dược áp
dụng
vào
thực
tiễn.
Luật
có phù hợp đến đâu nhưng nếu
trong
quá trình
triển
khai
áp
dụng
trong
thực
tiễn
mà không phát huy được
vai
trò thì
điều
này
cũng
làm
giầm
giá
trị

của
Luật.
Do
vậy, tôi
đã
chọn
vấn đề "Các
giầi
pháp
thực
thi

hiệu
quầ
Luật
thương mại
Việt
Nam
2005"
làm đề tài
khoa
luận
tốt
nghiệp
đại
học của
mình.
Múc đích nghiên
cứu của
để

tài:
Xem xét sự hình
thành,
ra đời
và phát
triển
của
Luật
Thương Mại
1997,
bên
cạnh
đó,
đánh giá
những
thiếu
sót
bất
cập của
Luật
này. Mặt
khác,
nghiên cứu
những
nội
dung

bần của Luật
Thương Mại
2005,

xem
xét
những
điểm
mới mà
Luật
Thương Mại 2005 đã đưa
ra,
từ đó,
đề
xuất
phương hướng và
kiến
nghị
những
giầi
pháp cụ
thể
nhằm đưa
Luật
Thương
Mại
2005 vào
cuộc
sống
đáp ứng
những
yêu
cầu cầu nền
kinh tế

và thương
mại đất
nước.
Nhiêm vu nghiên cứu
của
đề
tài:
Để đạt
được
mục đích
trên,
đề
tài

nhiệm
vụ:
• Nghiên cứu quá
trình
hình thành và phát
triển
của Luật
Thương Mại
1997,
đánh giá
những
thành
tựu

Luật
Thương Mại 1997 đã

đạt
được
sau
7 năm áp
dụng.
Bùi Thị Lê
Dang
_ M\ật_
l<40_QTKD
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
3

Phân tích các
bất cập của Luật
Thương Mại
1997,
nghiên cứu
những
mật
mạnh,
ưu
điểm
của
Luật
Thương Mại
2005
trong

điều
kiện
hội
nhập
kinh tế thế
giới
của
Việt
Nam.

Nghiên
cứu
những
giải
pháp
cụ
thể
nhằm
tiếp
tục
hoàn
thiện
hệ thống
pháp
luật
thương
mại
Việt
Nam. Đáp ứng
sự nghiệp

công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
đất
nước
trong
điều
kiện Việt
Nam
hội
nhập
ngày càng
sâu
rộng
vào
nền
kinh tế
khu vực

thế
giới.
Đối
tương

phàm
vi
nghiên
cứu

Đối
tượng
nghiên cứu của đề
tài

Luật
Thương Mại 1997 và
Luật
Thương
Mại
2005.
Cụ
thể,
khoa
luận
sẽ
tập trung
phân
tích
những
điểm
mới
của Luật
Thương
Mại
2005
so
với
Luật
Thương Mại 1997.

Phạm
vi
nghiên cứu
giới
hạn ử
việc
phân tích các
điểm
mới chủ yếu của
Luật
Thương Mại
2005
mà không đi vào vấn đề
hiệu
quả của các
điều
khoản
này
trong
thực
tế
áp
dụng.
Một
số
qui
định,
văn bản
luật
được phân

tích
trong
đề
tài chỉ
có tính
minh
hoa thêm để nâng cao tính
thuyết
phục
của
đề
tài,
không
phải

đối
tượng
nghiên
cứu của
khoa
luận.
Phương
pháp
nghiên
cứu của đề tài
Đề tài sử
dụng
nhiều
phương pháp nghiên
cứu tổng hợp,

thường được
áp
dụng
cho
những
đề
tài
nghiên cứu
thuộc
ngành
khoa
học
kinh tế

hội
và nhân văn như phân
tích,
diễn
giải,
qui nạp,
hệ
thống
hoa và chủ yếu là
đối chiếu
so
sánh.
Bố
cúc của
để
tài:

Ngoài các
phần
lòi nói đầu
kết luận,
danh
mục
tài
liệu
tham
khảo,
nội
dung
đề
tài
gồm 3 chương:
Chương
ì:
Quá trình hình thành và phát
triển
của
Luật
thương mại
Việt
Nam.
Chương
li:
Những
nội
dung
cơ bản của

Luật
thương mại
Việt
Nam năm
2005.
Chương
ni:
Các
giải
pháp
thực
thi

hiệu
quả
Luât thương
mai
2005.
Bùi Thị Lê
Dang
_ M\ật_
l<40_QTKD
Khoa
luận
+ỔT Hí^hỉẹp
4
CHƯƠNG
ì
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA

LUẬT
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM VÀ
NHỮNG
THÀNH Tựu ĐÃ ĐẠT Được
1.1 Cơ
sở

luận
ban hành
Luật
Thương Mại
Việt
Nam 1997
Tại
Đại hội VI
năm
1986,
Đảng
ta
khẳng
định đường
lối
đổi
mới của
nước
ta

chuyửn

từ
nền
kinh tế
kế
hoạch
hoa
tập
trung
sang
nền
kinh
tế
hàng hoa
nhiều
thành
phần,
mở cửa
theo
định hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
Quán
triệt
chủ
trương
đổi
mới
của
Đảng và Nhà

nước,
nước
ta
đã có
những
bước
đổi
mới
quan
trọng
cả về
kinh
tế,
chính
trị,

hội.
Nền
kinh tế
nhiều
thành
phần
được công
nhận

thay thế cho
nền
kinh
tế
kế

hoạch
hoa
tập
trung.
Các
hoạt
động thương mại
của chủ thử
làm
nghề
thương mại
lần
đầu
tiên
trong lịch
sử được pháp
luật
thừa
nhận.
Điều này đã thúc đẩy thương
mại
ngày càng phát
triửn
mạnh
mẽ. Các
quan
hệ thương mại ngày càng mở
rộng
và phát
triửn

cùng
với
quan
hệ xã
hội
đã làm nảy
sinh
nhu cầu ban
hành các
qui
định pháp
luật
đử
điều
chỉnh.

vậy,
yêu
cầu đặt ra là cần

một
cơ sở pháp

đử điều
chỉnh
các
hoạt
động này một cách hệ
thống


Luật
Thương Mại 1997 được Quốc
hội
Nhà nước Xã
hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam
ban
hành có
hiệu lực
ngày
01/01/1998
đã đáp ứng được
những
yêu
cầu
này. Luật
Thương Mại 1997 đã
ghi
nhận
một mốc
quan
trọng trong
thời

đánh dấu
Việt
Nam

chuyửn
từ
nền
kinh
tế tập
trung
sang
nền
kinh
tế thị
trường
theo
định
hướng xã
hội
chủ
nghĩa.
"Luật
Thương Mại


sở
pháp

đử phát
triửn
nền
kinh
tế
hàng hoa

nhiều
thành
phần
theo

chế
thị
trường có sự
quản

của Nhà nước
theo
định
hướng Xã
hội
Chủ
nghĩa,
trong
đó
kinh
tế
Nhà nước
giữ vai
trò chủ
Búi Thị Lê Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Kkoá
luồn
tối
ncjkiệp
5

đạo và cùng
với kinh tế
hợp tác xã là nền
tảng
của nền
kinh tế
quốc
dân;
phát
triển
thị
trường hàng hoa và
dịch
vụ thương mại trên các vùng
của đất
nước;
mở
rộng
giao
lưu thương
mại
với
nước
ngoài;
góp
phần
đẩy
mạnh
sản
xuất, cải

thiện
đời
sống
nhân
dân,
bảo vệ
lợi
ích chính đáng
của
người
sản
xuất
người
tiêu dùng và
lợi
ích hợp pháp
của
thương
nhân,
góp
phần
tích
lũy
nhắm thúc đẩy toàn bộ
nền
kinh tế
tăng
trưởng
nhanh
và bền

vững
theo
hướng
công
nghiệp
hoa, hiện đại hoa,
vì mục tiêu dân giàu nước
mạnh,

hội
công
bắng
văn
minh."
1
1.2 Điều
kiện
đất nước
khi
ban hành
Luật
Thương Mại
Việt
Nam 1997
Trong
thời

chiến tranh
chống
Mĩ cứu

nước, Miền
Bắc phát
triển
nền kinh tế

hội
Chủ
nghĩa
theo
kế
hoạch,
trong
đó
chủ yếu là
hình
thức
sở
hữu
toàn dân và
sở
hữu
tập thể.
Để điều chỉnh quan
hệ kế
hoạch
giữa
Nhà nước và các đơn vị
kinh
doanh,
Nhà nước ban hành các pháp

lệnh
và các văn bản pháp
luật
khác
nhau,
điều chỉnh
các
quan
hệ
cấp
phát
vật


giao
lại
sản
phẩm
sản
xuất.

chế
cấp
phát
dựa
trên
chỉ
tiêu
kế hoạch
đã

thay thế
các
hoạt
động thương
mại.
Phương pháp
điều chỉnh
các
quan
hệ
kinh tế trong
nền
kinh tế
quốc
dân
theo
mô hình
kế hoạch
hoa
tập trung
đã làm hình thành nên ngành
Luật
kinh tế.
Sau
giải
phóng
Miền
Nam,
thống
nhất

đất nước,
cả
hai
miền
Nam
Bắc
áp
dụng
mô hình
kinh tế
kế
hoạch
hoa
tập trung trong
đó
hoạt
động
thương mại
thuần
tuy
mang
đặc
điểm
trao
đổi
theo
mệnh
lệnh
được
thể

chế
hoa của
Nhà nước
chứ
không
mang
tính
chất
hàng
hoa
tiền
tệ.
Nền
kinh tế
thời

từ
sau 1975 đến trước
đổi
mới 1986 được đặc
trưng
bởi
2 đặc
điểm:
• Chỉ
tồn
tại
quan hệ sở hữu
toàn dân và
sở hữu

tập thể.
'Luât Thương Mai 1997
Bùi T
hị
LỀ
Dung
_
/\U\ật_
l<40_<2"tKD
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
ó
• Tính
chất
mệnh
lệnh
nặng
nề
trong
các mối
quan
hệ
giữa
Nhà
nước
với
các đơn
vị kinh

tế
quốc doanh.
Do
đó,
trong
khoa
học pháp

cũng
mặc nhiên không
đặt ra
vấn đề
Luật
Thương
Mại hoặc nếu

thì
được
hiểu theo
một góc độ
rất
hạn
chế,

sai
khác
với
bản
chất
của

thương
mại.
Đến
năm
1986, dứng
trước yêu cởu phát
triển
kinh tế

tiếp
thu
xu
hướng
hoa
bình,
hợp tác
kinh tế
trên
thế
giới,
Việt
Nam
thực hiện
chính
sách
đổi
mới
theo
đó,
nền

kinh tế
hàng hoa
nhiều
thành
phởn
được
chấp
nhận.
Thương mại dởn
trở
lại
với vai
trò
và ý
nghĩa
đích
thực
của

khiến
cho
việc
có các vãn bản pháp
luật
điều chỉnh địa
vị
pháp

của
thương nhân

và các
hoạt
động thương
mại
trở
nên
cởn
thiết.
Ngày
10/05
/1997,
Quốc
hội
Nhà nước Xã
hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam chính
thức
ban hành
Luật
Thương
Mại,

hiệu lực
từ 01/01/1998

nguồn
chính cho pháp

luật
thương mại
Việt
Nam. Cùng
với Luật
Thương Mại là hàng
loạt
các văn bản
dưới
luật
khác để
hướng
dẫn
thi
hành
luật
và bổ
sung những vấn
đề mà
Luật
Thương
Mại
chưa đề
cập.
1.3
Những
biện
pháp áp dụng
Luật
Thương Mại năm 1997

Sau
10 năm
đổi
mới cơ
chế quản lí
kinh
tế,
xây
dựng
nền
kinh
tế
hàng hoa
nhiều
thành
phởn
theo

chế
thị
trường có sự
quản lí
của Nhà
nước
theo
định
hướng

hội
Chủ

nghĩa
đã hình thành một
lĩnh
vực pháp
luật
mới cả về

luận
cũng
như
thực
tế lập
pháp,
đó
là,
pháp
luật
thương
mại.
Sự
ra đời
của
lĩnh
vực
pháp
luật
này
phản
ánh tình
trạng

khách
quan là
nền
kinh
tế
thị
trường
từng
bước hình thành và phát
triển
ở nước
ta.
Một bước
phát
triển
của
ngành
luật
này
là sự
ra đời
của
Luật
Thương Mại
1997.
Luật
Thương Mại là xương
sống
của hệ
thống

pháp
luật
thương
mại,
là "một
trong những thành tựu trong công tác lập pháp". Luật
Thương Mại 1997 đã
tạo
khuôn khổ pháp
lí quan
trọng
ban đởu cho sự
ra đời
của các
doanh
nghiệp,
người
kinh
doanh,
thương nhân
-
chủ
thể
của
pháp
luật
thương
mại.
Búi Thị Lê Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Khoa

luận
+ỔT Hí^hỉẹp
7
Luật
Thương Mại 1997 đã
tạo ra
khuôn khổ pháp

cho các
hoạt
động
thương mại trên cơ sở đảm bảo
quyền
tự
do
kinh
doanh

tự
do hợp đổng
của
các thương
nhãn,
phù hợp
với
tập
quán
quốc
tế,
dưới

sự quản

cả Nhà
nước.
Pháp
luật
thương
mại
thừa
nhận những
hành
vi
thương mại mà trước
đó chưa bao
giễ
có chỗ đứng
trong
thực
tiễn
pháp

Việt
Nam,

dụ,
như
môi
giới
thương
mại.

Trước
khi

Luật
Thương
Mại,
các hành
vi
môi
giới
thương mại đã
manh
nha
tồn
tại
song
pháp
luật
hiện
hành chưa có
qui
định
về
loại
hình
dịch
vụ này làm
cho những
ngưễi
tham

gia thực
hiện
công
việc
đó còn
bị

hội
chè
cưễi
thậm chí
còn
bị
các cơ
quan
bảo vệ pháp
luật
kết
tội.
Do
vậy, Luật
Thương Mại 1997
khi
đi vào
cuộc sống
đã
tạo
điều
kiện
pháp

triển
cho
các ngành
nghề mới.
Luật
Thương Mại
1997 là
đạo
luật
đấu
tiên
điều chỉnh
các
vấn
đề liên
quan
đến thương
mại.
Do
vậy, khi Luật
Thương Mại 1997
ra đễi
đã
được
dông đảo sự ủng hộ của
những ngưễi
làm
nghề
thương
mại,


vậy,
đã
nhanh
chóng đi vào
đễi
sống
thương mại của
đất
nước.
Trên
thực
tế,
phần
lớn
những ngưễi
làm
nghề
thương mại
trong
thễi
kì này
thưễng
làm
việc
theo
kinh
nghiệm

được

trong
quá trình
kinh
doanh
và không đầu tư tìm
hiểu
pháp
luật
nhiều.
Do
vậy, khi
gặp các
trưễng
hợp liên
quan
đến
xung
đột
thương mại
thì những
ngưễi
hành
nghề
thương
mại
này
rất
lúng túng và
thưễng
không

thể
giải
quyết
được,
hoặc chấp nhận
thua
thiệt

không có sự
hiểu
biết
về
pháp
luật.
Trong
thễi

này,
trình độ dân
trí
nước
ta
chưa
cao, những ngưễi
thực
sự
hiểu
biết
về pháp
luật

còn
ít.
Nên công tác áp
dụng
Luật
Thương
Mại
trong
những
năm đầu tiên gần như
chỉ
đối với
các
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
để
khắc phục
tình
trạng
này
thì
các nhà
lập
pháp và
quản

Nhà
nước

về
pháp
luật
cũng
đã có sự nỗ
lực hết
mình để đưa
Luật
Thương Mại vào
cuộc
sống.
Và một
số
biện
pháp đã
được
áp
dụng
như
sau:
Bùi Thị Lê
Dang
_ M\ật_
l<40_QTKD
K-Kotấ
luẠn
lồi
nc^kiẹp
8
• Phát hành các

ấn
phẩm
về
Luật
Thương
Mại
1997
• Tuyên
truyền
trên
báo chí
• Mỏ ra các chuyên đề về
Luật
Thương Mại cho các
doanh
nghiệp
tham
gia
Trong
7 năm
thực
hiện,
cùng
với
sự
phát
triển
về
kinh tế
của đất

nước,
thì
nhận
thức
của các
doanh
nghiệp
về
Luật
Thương Mại 1997 ngày càng
được
nâng
cao.

vậy,
thời
kì này,
Luật
Thương Mại 1997 đã
trố
thành
một
văn
bản
pháp

không
thể
thiếu
được

trong
đời
sống
thương
mại
Việt
Nam.
2.
NHỮNG
THÀNH Tựu ĐÃ ĐẠT
ĐƯỢC
CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM 1997
2.1
Luật
Thương Mại đã thể chế hoa đường
lối
của Đảng và Nhà
nước
đối với
hoạt
đng thương mại
trong
thòi

đổi

mói
2.1.1
Công nhận quyền
binh
đẳng
trước
pháp
luật
của các
tổ
chức cá
nhân
kinh
doanh
thuộc
các
thành
phần
kinh
tế
Quyền
bình
đẳng
trước
pháp
luật
của thương nhân
thuộc
mọi thành
phần

kinh
tế
được
qui
định
tại
Điều
7 của
Luật
Thương Mại 1997
"quyền
bình
đẳng
trước
pháp
luật
và hợp
tác
trong hoạt
động
thương
mại.
Nhà
nước
đảm bảo
quyền bình đẳng trước
pháp
luật
của
các

thương nhân thuộc
các
thành
phần
kinh
tế
trong hoạt động thương
mại.
Thương
nhân được
hợp
tác
trong hoạt
động
thương
mại
theo
các
hình thức
do pháp
luật
qui
định".
Qui
định
này cụ
thể
hoa
tại
Điều

22,
Hiến
pháp
1992'
trong
các
hoạt
động
thương
mại.
Bình
đẳng
ố đây nên
hiểu

các
chủ
thể
được
đối
xử như
nhau
trước

quan
Nhà
nước
và pháp
luật,
nếu

chúng
hội
tụ
các
điều
kiện

thể
so
sánh
được.
Nói như
vậy,

nghĩa
rằng,
bình
đẳng
không
đồng
nghĩa
với
' 'Hiến pháp 1992 Điều 22: "Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phán kinh
tế
phải thực hiốn
đẩy
đủ
nghĩa
vụ đối
với

Nhà
nước,
đều
bình đẳng trước pháp luật
vốn

tài
sàn
hóp
nháp đươc
Nhà
nước
bảo

".
Bùi Thị Le
Dung
_ M\ật_
K4CU2XKP
Khoa
luận
-tôi
nghiệp

bình
quyền.
Thương nhân

doanh
nghiệp

Nhà nước
chắc chắn sẽ

những
quyền

nghĩa
vụ không
giống
như thương nhân

công
ty,
tổ
hợp
tác hoặc

nhân,
điều
này được
phản
ánh
ngay
trong
Luật
Thương Mại năm 1997
(Điều
10).
Trong
kinh

doanh
nói
chung cũng
như
hoạt
động thương mại nói
riêng,
quyền
bình đẳng
thể
hiện

chẩ,
các thương nhân được pháp
luật
bảo
đảm
những

hội
như
nhau
để
tham
gia
cạnh
tranh trong
hoạt
động thương
mại.


dụ:
Nếu có đủ các
điều
kiện kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
thương
nhân
đều

quyền
yêu
cầu

quan
Nhà nước
cấp
giấy
phép
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu.
Các cơ
hội
kinh

doanh
đó có được
tận
dụng
hay không phụ
thuộc
vào vị
trí
của
từng
thương nhân trên
thị
trường.
Bình đẳng do vậy
được
hiểu

bình đẳng trước pháp
luật.
Với
qui
định
đó, chủ
thể hoạt
động
thương
mại
hoàn toàn yên tâm để
tiến
hành

tham
gia
công
việc
làm ăn buôn
bán
của
mình.
2.1.2 Mở rộng quyền kinh doanh thương mại
Trong
Điều
6
Luật
Thương Mại 1997 đã
qui
định "Cá
nhân,
pháp
nhân,
tổ hợp
tác,
hộ
gia
đình
có đủ
điều kiện theo
qui
định
của
pháp

luật
được
hoạt
động
thương
mại
trong
các
lĩnh
vực,
tại
các
địa
bàn mà pháp
luật không
cấm.
Nhà nước bảo hộ
quyền hoạt
động
thương
mại hợp pháp

tạo
điều kiện
cho
thương
nhân
trong hoạt
động
thương

mại."
Nếu như
trước
đây,
các chủ
thể
chỉ
được phép
kinh
doanh
những
gì nhà nước cho
phép,
thì nay các chủ
thể
này được phép
kinh
doanh
những
gì nhà nước
không cấm.
Điều
này
tạo
sự
thuận
lợi
cho các
chủ
thể

muốn
mở
rộng hoạt
động
kinh
doanh của
mình
sang
các
lĩnh
vực
khác.
Như
vậy,
chính
điều
này
tạo
động
lực
thúc đẩy thương mại hàng hoa
dịch
vụ phát
triển
mạnh
mẽ.
Nền
kinh
tế
phát

triển
nhanh
chóng,
thúc đẩy sự phát
triển
của
kinh
tế thị
trường
tại
Việt
Nam.
Búi Thị Lè Vung _ M\ật_ KW_QTKD
Khoa
luồn
lô!
nghiệp
'lo
2.1.3 Luật Thương Mại không chỉ qui định các hoạt động thương mại
của thương nhân
Việt
Nam mà còn qui định vé hoạt động thương
mại của thương nhân nước ngoài
tại
Việt
Nam
Trên cơ sở
tinh
thần
của

Hiến
pháp 1992
qui
định về
việc
khuyến
khích các
doanh
nghiệp
nước ngoài đầu

vào
Việt
Nam,
Luật
Thương Mại
1997
đã có các
điều
khoản qui
định
hoạt
động thương mại của
doanh
nghiệp
nước ngoài
tại
Việt
Nam.
Điều

này
tạo
sự
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp
nước ngoài đang
tiến
hành
kinh
doanh
tại
Việt
Nam. Mặt
khác,
tạo
điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam dễ dàng tìm
kiếm đối tác,
cũng
như
giao
dịch

thương mại
với thị
trường nước ngoài. Quyền
hoạt
động
thương mại của thương nhân được
thứ
hiện trong việc
mở
rộng thị
trường
với
nước ngoài đứ
hội
nhập
(Điều
33)
với
định
hướng
"mở
rộng giao
lưu
hàng
hoa
với
nước ngoài, trên
cơ sở
tôn
trọng

độc
lập
chủ
quyền, bình đẳng
cùng có
lợi
theo
hướng đa dạng
hoa,
đa phương
hoa,
khuyến khích
các
thành
phần
kinh
tế tham
gia
xuất khẩu"
(Điều
16, Luật
Thương
Mạil997).
Thương nhân nước ngoài đang
kinh
doanh
tại
Việt
Nam được
quyền

thành
lập
văn phòng
dại
diện
hoặc
chi
nhánh.
Thông qua
việc
tạo
điều
kiện
cho
các
doanh
nghiệp
nước ngoài có
trụ
sở
tại
Việt
Nam đứ
thuận
tiện
trong
việc kinh
doanh
đã
thứ hiện

được
thiện
ý mong muốn hợp
tác của
Việt
Nam
đối với
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài
(Điều
37);
cho
phép thương nhân nước
ngoài được
tổ
chức
hoạt
động mua bán hàng hoa
tại
Việt
Nam
(Điều
127).
Các
điều
khoản
này dã

tạo lập
cơ sở đứ pháp
luật
thương mại
Việt
Nam
từng
bước phù hợp
với
pháp
luật

tập
quán thương mại
quốc
tế,
tạo
cơ sở
pháp

đứ
giải
quyết
các mối
quan
hệ
kinh
tế,
thương mại
trong

đàm phán
song
phương và đa phương
với
các
nước,
các
tổ
chức
thương mại
trong
khu
vực

trên
thế
giới.
Bùi Thị Lê
Dang
_ M\ật_ l<40_QTKD
Khoa
luận
+ỔT Hí^hỉẹp
-li
2.1.4
Góp phẩn định hình các quan điểm về thương mại và đưa pháp
luật
vào
lĩnh
vục

kinh
doanh
Lần
đầu
tiên
trong lịch
sử
lập
pháp nước Cộng hoa Xã
hội
Chủ
nghĩa
Việt
Nam,
Luật
Thương Mại 1997 dã ban hành
qui
chế về thương nhân
(Mục
3 Chương
1)
và các
qui
định liên
quan
đến thương nhân
như:
những
qui
định về

điều
kiện trở
thành thương nhân
(Điều
17),
các
qui tắc
đăng kí
thương nhân
(Điều
19 và
20),
quyền

nghĩa
vụ của thương nhân
trong
hoạt
động
kinh
doanh,
thương mại
(Điều
22 đến
Điều
36)
Các
qui
định
này đã

tạo
ra
một ngôi nhà
chung
cho các chủ
thố hoạt
động thương mại,
buộc
họ
hoạt
động
trong
một khuôn khổ
thống nhất.
Mặt khác,
Luật
Thương Mại 1997
cũng
đưa
ra qui
định cụ
thố
các hành
vi
thương mại và
dịch
vụ thương
mại
và các
chế

tài
thương
mại

giải
quyết
tranh
chấp
trong
thương
mại
(Điều
45 Chương
li)
đáp ứng được
những
yêu
cầu của
thương
mại
thời
kì này.

thố
thấy rất

ràng,
những
chế
định,

qui
định này chưa
bao
giờ
dược pháp
luật
trước đó
của
Nhà nước
ta thừa
nhận.
Ngoài
ra,
các
hành
vi
thương
mại

dịch
vụ thương
mại
như mua bán hàng
hoa, đại
diện,
môi
giới,
uy
thác,
đại

lý,
gia
công,
đấu
giá,
đấu
thầu
đã được
qui
định
một
cách
hệ
thống
trong
Luật
(Chương 2
từ
Mục 2 đến Mục
15).
Những
qui
định
này đã
tạo

sở
pháp

nhằm phát

triốn
và mở
rộng
thương mại đúng
đường
lối
của
Đảng,
Nhà
nước
dưa
hoạt
động thương
mại
nước
ta
vào
trật
tự
kỉ
cương góp
phần
tăng trưởng
kinh
tế
nhanh,
bền
vững,
đẩy
mạnh

công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
đất
nước.
2.2
Luật
Thương Mại góp
phần
thúc đẩy các
hoạt
động thương mại
phát
triốn
2.2.1
Góp phần xây dựng nền
kinh
tế
thị
trường theo định
hướng Xã
hội
Chủ
nghĩa
Luật
Thương Mại 1997 đã
thố
chế hoa

đường
lối,
chính sách của
Đảng
và Nhà nước
ta đối với hoạt
động thương mại
trong
thời

đổi
mới.
Búi Thị Lê Vung _ M\ật_ KW_QTKD
Khoa
luận
+ỔT Hí^hỉẹp
12
Hoạt
động thương mại ở
Việt
Nam
từ
năm 1997 đã phát
triển
mạnh
và ngày
càng đóng
vai
trò
quan

trọng trong
nền
kinh
tế
quốc
dân.
Việc
ban hành
Luật
Thương Mại
Việt
Nam 1997 đã
tạo
cơ sở pháp lí cho
việc
mua bán
hàng hoa và
cung
ứng
dịch
vụ đã được
thầc
sầ
chuyển
sang
cơ chế
thị
trường,
theo
đó, giá cả về cơ bản đã hình thành

trẽn
cơ sở
cung
cầu.
Nhà
nước
chỉ
điều
tiết
đối với
một số mặt hàng
thiết
yếu
phục
vụ sản
xuất

đời
sống
của nhân dân.
Quản

Nhà nước
đối với
các
hoạt
động thương mại đã có
nhiều
tiến
bộ

về
hoạch
định chính sách vĩ mô, tạo
điều
kiện
cho sản
xuất

kinh
doanh
phát
triển.
Đã
dổi
mới cơ
chế
kế
hoạch
hoa cùng
với
việc
xây
dầng
chiến
lược
thị
trường và
qui
hoạch
phát

triển
thương
mại,
đáp ứng yêu cầu
phát
triển
kinh tế
hàng
hoa,
xác định các cân
đối
lớn,
sử
dụng
đúng đắn các
công cụ tài chính, tín
dụng
để
điều
tiết
thị
trường.
Nhà nước chỉ can
thiệp

thị
trường
khi cần
thiết
để duy

trì
cân
đối
nền
kinh
tế
quốc
dân.
2.2.2
Phát
huy
được tiềm
năng
về vốn và kĩ
thuật
của
các
thành
phẩn
Đã
khuyến
khích được các
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
thuộc
mọi

thành
phần
kinh
tế
trầc
tiếp
tham
gia
kinh
doanh
thương mại và
doanh
nghiệp
kinh
doanh
thương mại
tham
gia
sản
xuất;
hình thành các kênh lưu
thông
ngắn
nhất với chi
phí ít
nhất,
trên cơ sở bám sát nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày càng đa
dạng,
phong

phú để
cải
tiến
và hoàn
thiện
sản phẩm,
tạo
nhiều
mặt hàng có uy tín và sức
cạnh
tranh
trên
thị
trường
trong
nước và
quốc
tế.
Trên cơ sở các
doanh
nghiệp tầ
do
kinh
doanh,
bình đẳng trước pháp
luật,
quyền
lợi
được nhà nước và pháp
luật

bảo
vệ,
các thương nhân đã yên
tâm đầu tư
vốn
và kĩ
thuật
vào
kinh
doanh.
Việc hoạt
động
hết
sức
hiệu
quả
đặc biệt

khu
vực tư nhân dẫn đến
việc
các doanh nghiệp ngày càng tăng
qui
mô về
kinh
doanh,
vốn
kinh
doanh
dẫn đến

qui
mô của nền
kinh
tế
ngày
càng được mở
rộng
theo
hướng có
hiệu
quả cả về
chất

lượng.
Búi Thị Lè Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
13
2.2.3
Hình
thành
nến
kinh
tế gồm
nhiều thành
phần
kinh
tế

Nếu như
trước
đây,
thương
mại
Nhà nước và hợp
tác

chiếm
vai
trò
chủ
yếu thì
Điều
2
Luật
Thương Mại 1997
qui
định:
"Đối
tượng
áp dụng
Luật
Thương Mại

thương nhân hoạt động thương
mại
tại
Việt
Nam".

Theo
qui
định như
trên,
Luật
Thương Mại đã được áp
dụng
cho chủ
thể
hoạt
động thương mại trên
thị
trường,
không phân
biệt
thể
nhân hay
pháp
nhân,
không phân
biệt
thành
phần
kinh tế
Nhà
nước,
kinh tế
hợp tác,
kinh tế
tư bản

Nhà
nước,
kinh tế

thể
tiểu
chủ,
hay
tư bản

nhân;
không
phân
biệt
phương
thức hoạt
động
theo
kiểu
thương mại
thuần tuy
hay vừa
sản
xuất,
vừa
mua bán háng
hoa gửn
với
sản
xuất,

vừa
làm
dịch
vụ,
vừa
mua
bán hàng hoa gần
với
dịch
vụ,
không phân
biệt
qui

hoạt
động
lớn,
vừa
hay
nhỏ,
không phân
biệt
diều kiện
hoạt
dộng

dạng

cửa
hàng,

cửa
hiệu
hay
buôn
chuyến,
bán hàng.
Điều
này đã
tạo
điều
kiện
để
Việt
Nam hình thành cơ
chế
kinh
tế
nhiều
thành
phần
trong
đó,
kinh tế
Nhà nước
chiếm vai
trò chủ
đạo.
Điều
này đã được
thể

hiện

những
con số như
sau:
thương mại Nhà nước chỉ
chiếm
17%
tổng
mức lưu
chuyển
hàng hoa bán
lẻ,
hợp tác xã
chiếm
0,9%;
trong
khi
đó,
thương mại ngoài Nhà nước
chiếm
81%
và thương mại
trong
khi
vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm
0,9%'. Các thành phán
kinh
tế

ngày càng đóng góp
tích
cực cho nền
kinh tế
quốc dân.
Dự báo
đến
hết
năm
2005,
thu
nhập
kinh tế
của
khu
vực
Nhà nước sẽ
chiếm
khoảng 38%,
kinh
tế
ngoài
quốc doanh
là 47% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm
khoảng
15%.
'
Nguyễn
Văn

Thụ:
Đánh giá thành
tựu
và hạn
chế của
thương mại
Việt
Nam
trong
tiến trinh
hội
nhập
kinh tế -
thương
mại quốc
tế,
Kỷ
yếu Hội
thảo
khoa
học
quốc
gia,
Bộ Thương
mại
-
Trường
Đại
học
Ngoại

thương.
Búi Thị Lê Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Ị-^.koố
luồn
tôi
lu^kicp
-14
2.2.4
Thay
đổi
phương
thức
sản
xuất kinh
doanh
theo
hướng
hiệu
quả
Nhờ có
Luật
Thương Mại 1997

thương mại
đã
hoạt
động có
hiệu
quả hơn. Điều
này

thể hiện

phương
thức
chuyển
đổi
về mặt
tổ chức

phương
thức
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp
cả
trong

ngoài
quốc
doanh.
Điều
này được
thể
hiện
qua
các
con số

tổng thu
nhập quốc dân,
tổng
kim
ngạch
xuất
nhập khẩu
hàng
năm
của quốc
gia.
Tớ
khi

Luật
Thương
Mại
1997,
các
doanh
nghiệp

được
quyền tự
chủ
trong
kinh
doanh

bình đẳng trước pháp

luật,
do
vậy,
để có
thể tồn
tại
được,
các
doanh
nghiệp
phải
tiến
hành
thay đổi
phương
thức
sản
xuất
kinh
doanh
làm
sao
tạo
sức
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp
trong

nền
kinh
tế thị
trường

sự
quản

của
Nhà
nước.
Mặt
khác,
các
doanh
nghiệp
Nhà
nước
đã
được
giao
quyền
tự
chủ hoạt
động
do
vậy,
các
doanh
nghiệp

Nhà
nước
cũng
đã
tiến
hành
đổi
mới
cách
hoạt
động
theo
hướng

hiệu
quả hơn,
phát huy được cả năng
lực
về
vốn
lẫn

thuật.
Như
vậy,
xét về
tổng
thể,
Luật
Thương Mại

1997
đã
tạo
ra
động
lực
thúc đẩy phương
thức
sản
xuất
kinh
doanh của
toàn xã
hội
theo
hướng
ngày càng có
hiệu
quả
hơn.
Nếu như
trước
đây,
người
tiêu dùng không được
lựa
chọn những thứ
mình
cần thì
hiện nay, với hiệu

quả
kinh
doanh của doanh
nghiệp,
các
mặt
hàng
đã
trở
nên
thực
sự
phong phú.
Người
tiêu dùng
đã có
thể
tự
do
lựa
chọn
hàng
hoa,
phục
vụ
cho nhu cầu
vật
chất

tinh

thần
của bản
thân.
2.3
Luật
Thương
Mại góp
phần
tích cực
trong
việc
hình thành

phát
triển
hệ thông pháp
luật
thương mại
Việt
Nam
2.3.1
Góp
phẩn vào
việc
ban
hành các
văn bẩn
luật

dưới

luật
tạo
hành
lang
pháp

đầy
đủ cho
các
hoạt
động
thương
mại
Cùng
với
việc
ban hành
Luật
Thương
Mại
1997, tớ
năm
1986
đến
nay,
Việt
Nam
đã ban hành một
số
lượng

lớn
các văn bản
luật

dưới
luật
hoàn
chỉnh
hệ
thống
pháp
luật
diều
chỉnh
hoạt
động thương mại

Việt
Nam. Mặt
khác,
hệ
thống
pháp
luật
thương mại
Việt
Nam
cũng
đã
được

Bùi
Thị Lê Dung _
,\H\ật_
K40_<2~n<I>
K.K\Oíấ
luẠn
toi
lu^kicp
15
định
hướng xây
dựng
và hoàn
thiện
từng
bước phù hợp
với qui tắc
luật
lệ
thương
mại
quốc
tế

tính
đến
điều
kiện
kinh
tế

Việt
Nam. Cụ
thể
như
sau:
• Ban hành
Luật
doanh
nghiệp
năm 1999
thay thế
cho
Luật
Công
ty
năm
1990

Luật
Doanh
nghiệp tư
nhân năm 1990.
• Ban hành
Luật
Đầu

nước
ngoài
tại
Việt

Nam năm 1996 trên cơ sở
thống nhất Luật
Đầu tư nước ngoài nước ngoài
tại
Việt
Nam năm
1990, 1992.
• Ban hành mữt
loạt
các đạo
luật
về
thuế như: Luật
Thuế
giá
trị
gia
tăng năm
1999, Luật
Thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp
năm 1997
(sửa đổi
năm
2003)
Việc
ban hành các

luật
trên

những
mốc
quan
trọng
về mặt pháp
lí,
có ý
nghĩa
đặc
biệt
trong
việc
xác
nhận
tính hợp pháp của các
hoạt
đững
thương mại thông qua các
chế
định,
qui
định,
nguyên
tắc
điều
chỉnh
địa vị

phấp
lí của
các
doanh
nghiệp thuữc
mọi thành
phần
kinh
tế,
mọi hình
thức
sở hữu
trong

chế
thị
trường.
Tuy

đối
tượng
và phạm
vi
điều
chỉnh
khác
nhau
nhưng
hầu hết
các

luật
trên đều có
điểm
giống
nhau:
thừa
nhận
sự tồn
tại,
hiệu
hữu,
tính hợp
pháp
của
các
hoạt
đững
kinh
doanh
thương mại và đều
thống nhất qui
định
mục đích
của
các
hoạt
đững
kinh
doanh
thương

mại là thu
lợi
nhuận.
Từ năm 1997 đến
nay,
để đưa các
qui
định
của
các văn bản
luật
nói
trên vào
cuữc
sống,
Nhà nước đã ban hành hơn 60 văn bản
dưới
luật
như:
Pháp
lệnh,
Nghị
định,
Nghị
quyết

liên
quan
đến hoạt
đững

kinh
doanh
thương mại ở
Việt
Nam
trong
đó đặc
biệt
phải
kể đến các văn bản
quan
trọng
như:
Pháp
lệnh
Quảng cáo
2001,
Pháp
lệnh Luật
sư năm
2001,
Pháp
lệnh
Giá năm
2002
Ngoài
ra,
hàng
loạt
các văn bản

dưới
luật
hướng dẫn
thi
hành
Luật
Thương Mại
cũng
được ban hành như Nghị định
57/1998/
NĐ-
CP ngày
31-
07-1998
của chính phủ
qui
định
chi
tiết
việc
thi
hành
Luật
Thương Mại về
hoạt
đững
xuất
nháp
khẩu
hàng

hoa:
Nghi
đinh số
Bùi Thị Lê Dung _
,\H\ật_
K40_<2TKD
Khoa
luận
-tôi
nghiệp
-ló
11/1999/NĐ-CP ngày
03-
03-1999
về các
loại
hình
dịch
vụ cấm
kinh
doanh

kinh
doanh

điểu
kiện.
Việc
các văn bản trên
ra đời

phản
ánh tình hình
thực
tiễn
diễn ra
sôi
động

Việt
Nam
trong
mọi
lĩnh
vực của
hoạt
động thương
mại.
Các văn
bản
này góp
phẩn
hưởng dẫn các
loại
hình,
các phương
thức,
các cách
thức
tiến
hành để

hoạt
động thương
mại

Việt
Nam
đi
dẩn vào
thế
ổn
định,
phù
hợp
vởi
đường
lối,
chính sách mở
cửa của
Đảng
và Nhà nưởc
tạo
thành hệ
thống
pháp
luật
thương
mại
tương
đối
đồng bộ và phù

hợp
1

2.3.2
Là cơ
sở
pháp

kí kết
các
hiệp đinh song
phương đa phương
với
các
nước
Nếu như
trong
thời
kì trưởc
đổi
mởi, quan
hệ thương mại của
Việt
Nam ở phạm
vi
quốc
tế
chủ yếu chỉ
tập trung
vào một số các nưởc Xã

hội
Chủ
nghĩa - những
nưởc
cũng
áp
dụng
hệ
thống
pháp
luật
dựa trên cơ chế
bao
cấp,
kế
hoạch
hoa để phát
triển
kinh tế đất
nưởc
-
thì

thời

đổi
mởi
đặc
biệt


từ sau
năm
1997,
Việt
Nam đã mở
rộng
quan
hệ
vởi tất
cả các
nưởc
trên cơ
sở
không phân
biệt
chế
độ chính
tri,
chế
độ
kinh
tế,
tôn
trọng
độc
lập
chủ quyền
và pháp
luật
của

nhau.
Từ năm 1997 đến
nay, Việt
Nam
đã

hiệp
định thương mại
song
phương
vởi
hơn 50
quốc
gia, trong
đó có
cả
các nưởc phương
Tây,
các nưởc phát
triển
thuộc
nhiều
châu
lục.
Đặc
biệt,
Việt
Nam đã kí
Hiệp
định Thương mại

song
phương
vởi
Hoa
Kì, tạo
cơ sở
pháp

thuận
lợi
cho
doanh
nghiệp
Việt
Nam được
tiếp
cận
một
thị
trường
rộng
lởn

Việt
Nam đã
bị
cấm
vận
suốt
30 năm.

Các
Hiệp
định thương mại
song
phương này đã
tạo
cơ sở pháp

ổn
định,
vững chắc cho quan hệ
thương
mại
giữa
Việt
Nam
vởi
các
nưởc,
kể cả
các nưởc phát
triển,
tạo
đà phát
triển
và mở
rộng
quan
hệ thương mại
giữa

'GS.TS
Nguyễn
Thị Mơ
-
Sửa
đổi Luật
Thương Mại
Việt
Nam 1997 - Nxb Lí
luận
Chính
Búi Thị Lè Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD
Kkoó
luẠn
tót ngKỉệ.p
'I
ĩ
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam với các
doanh
nghiệp
nước ngoài trên
cơ sở
bình
dẳng,
cùng có
lợi.

Song
song
với
việc
phát
triển

củng
cố
quan
hệ
thương mại
song
phương,
Việt
Nam đã

kết

tham
gia nhiều
hiệp
định khu vực
và đa
phương
về
thương
mại như: Hiệp
định
dệt

may
với
EU năm
1993, Hiệp
định
khung
về hợp tác
Việt
Nam- EU năm
1995, gia
nhập
ASEAN năm
1996,
gia
nhập
APEC
năm
1996
Như
vậy,
cùng
với
các văn
bản
luật

dưới
luật
điều
chỉnh

hoạt
động
thương
mại ở
trong
nước,
các
hiệp
định thương
mại
song
phương,
đa
phương

các
qui tắc
pháp
luật
hàm
chừa
trong
đó đã
tạo
thành hệ
thống
pháp
luật
phù hợp
điều

chỉnh
quan
hệ thương mại

Việt
Nam
phù hợp
với
đường
lối
đổi
mới
của
Đảng

Nhà
nước.
Hệ
thống
pháp
luật
này đã
từng
bước
khẳng
định sự
cần
thiết
khách
quan

của
pháp
luật
thương
mại,
khẳng
định
vị
trí, vai
trò của
pháp
luật
thương mại
trong
hệ
thống
phấp
luật
thống
nhất của
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
từ
năm
1997 đến nay.
Luật
Thương

Mại,
mặc dù
đến
năm
1997 mới được ban hành nhưng
đã
nhanh
chóng
trở
thành đạo
luật
xương
sống,
cùng
với
những
chế
định,
qui
định
qui tắc
điều
chỉnh
các
hoạt
động thương mại tương thích đã
tạo

sở
pháp


ổn
định cho nền
kinh
tế
hàng hoa
nhiều
thành
phân,
vận hành
theo

chế
thị
trường

sự
quản
lí của
Nhà
nước
theo
định
hướng

hội
Chủ
nghĩa,
tiếp
tục

được
xây
dựng
một cách đồng bộ
hơn,
phù hợp hơn

hiệu
quả
hơn.
2.3.3
Luật Thương
Mại


sở
pháp

để
các
doanh
nghiệp (Việt
Nam
và nước
ngoài)
kí kết các
hợp đồng
mua bán
quốc
tế và

chọn
luật
áp dụng để
giải quyết tranh chấp phát sinh
từ
họp đồng
mua bán
quốc
tế
Trước
năm
1997,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi

kết
hợp đồng
thương mại
quốc
tế,
thường
vấp
phải
khó khăn



lưa
chon
luât
áp
dung.
•SMir
Vlíi.

Bùi
Tl\ị
LỂ Dung _
/Ml\ột_
K40_crn<p
NGÓ
u
.

.
Khoa
luận
+ỔT Hí^hỉẹp
18

lúc đó,
nước
ta
vẫn
chưa
ban
hành

Luật
Thương Mại
1997,
trong khi
các
văn
bản
khác
là Luật
Dân
sự và
Pháp
lệnh
Hợp đồng
kinh tế
không được
đối
tác
công
nhận

văn
bản
pháp

về
thương
mại,
và không được đưa vào hợp
đồng

thành
luật
áp
dụng
cho
hợp
đồng.
Do
vậy,
luật
áp
dụng
cho
hợp đồng
thường

luật
của
nước
đối tác
hoấc
của
một nước
thứ
3
theo thoa thuận của
hai
bên.
Điều này gây
bất

lợi
cho các
doanh
nghiệp
Việt
Nam, do không
thể
nắm rõ được
luật
nước
ngoài,
nên
trong
quá
trình

kết
hợp
đồng,
dễ
kí kết
phải
những
hợp đồng gây
bất
lợi
cho
mình.
Ngoài
ra,

các cơ
quan
giải
quyết
tranh
chấp
của
Việt
Nam
(toa
án và các
tổ
trọng
tài của
Việt
Nam)
- với

cách


quan
xét
xử, sẽ
phải

hiểu
biết
đầy đủ
về

luật
nước ngoài đó để
giải
thích và áp
dụng
khi tranh
chấp
xảy ra
và gây
ra
rất
nhiều vấn
đề
phức
tạp.
Luật
Thương Mại
1997
ban
hành,
đã đáp ứng được
những
yêu
cầu
về
mất
pháp
lí này. Luật
Thương Mại 1997
tạo

cơ sở pháp

cho các
doanh
nghiệp kí
kết
các hợp
đồng
thương
mại theo
hướng áp
dụng
luật
nước mình,
tạo
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp
trong
nước
khi
làm ăn
với
thương nhân
nước
ngoài.
Mất
khác,

khi

tranh
chấp
xảy
ra,
thì
các cơ
quan
tài
phán
cũng
am
hiểu
về pháp
luật
nước mình
hơn,
và có
những
phán
quyết
đúng
đắn,
bảo vệ
quyền
lợi
cho các
doanh
nghiệp

trong
nước một cách chính
đáng.
Như
vậy, Luật
Thương Mại năm 1997 chính là cơ sở pháp

chắc
chắn,

luật
áp
dụng
mà các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có
thể lựa
chọn
khi
tham
gia

kết
các hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế.
Thậm
chí,

ngay
cả
khi
trong
hợp đồng mua bán
quốc
tế
đã
kí kết
không
chỉ

luật
áp
dụng

luật
nước
nào,
thì cơ
quan
giải
quyết
tranh
chấp
của
Việt
Nam -
toa
án,

trọng
tài
-
cũng

thể
áp
dụng
Luật
Thương Mại năm 1997 làm
luật
áp
dụng
để
giải
quyết
tranh
chấp
phát
sinh
về
thương
mại.
Bùi Thị Lê
Dang
_ M\ật_
l<40_QTKD
Khoa
luận
-tôi

nghiệp
19
3.
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA
LUẬT
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
TRONG
ĐIỂU KIỆN HỘI
NHẬP
KINH
TẾ
QUỐC TÊ
Qua hơn
6
năm
thực
hiện,
Luật
Thương Mại 1997 đã có
những
ảnh
hưởng
tích cực đến
đời
sống
kinh tế -


hội
của
Việt
Nam,
từng
bước đưa
hoạt
động thương mại vào nề
nếp, khuyến
khích và phát
triển
hoạt
động
thương mại hợp
pháp,
ngăn
chặn
và xằ

những
hành
vi
bất
hợp pháp gây
ảnh
hưởng
xấu
đến môi
trường.
Tuy

nhiên,
hiện
nay
Luật
Thương Mại 1997
đã và đang
bộc
lộ
nhiều bất
cập như:
nhiều hoạt
động trên
thị
trường có bản
chất
thương mại nhưng
lại
nằm ngoài phạm
vi
điều chỉnh của
Luật
Thương
Mại
1997
hay, nhiều hoạt
động thương mại mới
xuất
hiện
nhưng
hiện

chưa

qui
định pháp
luật
điều
chỉnh,
trong khi
những chế
định
chung của
Luật
Thương
Mại
lại
chưa
được
thống nhất
áp
dụng hoặc
còn chưa
đầy
đủ
Mặt
khác,
hiện
nay
Việt
Nam
đang

thực
thi
cam
kết với
các
tổ
chức
quốc
tế
như
ASEAN,
APEC,
ASEM
và đẩy
mạnh
việc
đàm phán
gia
nhập
Tổ
chức
Thương
mại Thế
giới
(WTO)
với
mục
tiêu
trở
thành thành viên của

tổ
chức
này vào
năm
2006.
Trong
khi
đó,
rất
nhiều
những qui
định
Luật
Thương Mại năm 1997 thê hiên sư
bất
cáp,
lác hâu và
nhiều
khi
mâu
thuẫn
với
pháp
luật
thương
mại quốc
tế
(Cụ
thể
như

các
nguyên
tắc
của
WTO,
các
qui
định về thương mại
trong
Hiệp
định Thương Mại
Việt
Nam
-
Hoa
Kỳ )-
Điều
này dẫn đến
những
khó khăn
trong việc
thực
hiện
các cam
kết
của
Việt
Nam
trong
Hiệp

định Thương mại
Việt
Nam
-
Hoa
Kỳ
cũng
như
khó khăn
trong
đàm phán
song
phương và đa phương để
gia
nhập
WTO

hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Dưới
đây
là những
phân
tích
cụ
thể
về

những
hạn
chế
bất
cập của
Luật
Thương
Mại
năm 1997.
3.1 Hạn
chế
về
phạm
vi

đối
tượng
điều
chỉnh
3.1.1 Khái niệm thương
mại
trong Luật Thương
Mại
1997 không tương
thích
với
các
luật
khác
Pháp

luật
thương mại của
nhiều
nước
cũng
xây
dựng
khái
niệm
thương mại dựa trên dấu
hiệu
thương nhân của chủ
thể

bởi
tính
chất
Búi Thị Lè Vung _ /\>!«M_ KW_QTKD

×