Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành than Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.97 MB, 94 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUAN
TRỊ KINH
DOANH
DẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP
Đế tài:
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU THAN
CỦA NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM
Sinh viên
thụt:
hiện
:
NGUYÊN
ANH
HUYÊN
NGỌC
Lớp


:
ANH
2
-
K40
Giáo viên hướng
dẩn
:
TS.
NGUYỄN
VÃN
HỔNG

KÀ-NỘÌ-2005
TỊ
u
V
ì
K
K
KSOS1 InliONB
1L0IC:
1
ì
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì

CHƯƠNG
ì
:
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT KHẨU THAN CỦA
NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 4
ì.
Tổng
quan
về ngành
than
Việt
Nam 4
1.
Quá
trình
hình thành

phát
triển
của ngành than
Việt
Nam 4
1.1. Giai
đoạn
từ

năm 1840 đến
trước
năm
1986
4
1.2. Giai
đoạn
từ
năm 1986 đến
trước
năm
1995
7
1.3. Giai
đoạn
từ 1995
đến nay
5
2.
Các
hoạt
động của ngành than
10
3.
Sản lượng và
chỉ
số phát
triển
của ngành than
Việt

Nam 10
li.
Than
Việt
Nam và
tình hình
xuất
khẩu
than
của ngành
than
trong
nhảng
năm qua
li
/.
Than
Việt
Nam li
1.1. Tài nguyên than Việt
Nam li
1.2.
Đặc
điếm
than Việt
Nam 12
2. Vị trí
của
than
15

2.1.
Trên
thị trường
quốc tế
15
2.2.
Trên
thị trường nội địa
15
3.
Tình hình
xuất
khẩu
than
của ngành than
trong
nhễng
năm
qua
16
3.1.
Sẩn
lượng than xuất
khẩu
16
3.2.
Kim
ngạch xuất
khẩu
than

18 /
3.3.
Thị
trường xuất
khẩu
19
CHƯƠNG
n
:
HIỆU
QUẢ XUẤT KHAU THAN CỦA
NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
VỪA QUA 22
ì.
Hiệu
quả
xuất
khẩu và
một
số
chỉ
tiêu đánh giá
hiệu
quả
xuất

khẩu
22
1.
Hiệu quả
xuất
khẩu
22
Ì .1.
Khái niệm
22
1.2.
Sụ
cẩn thiết
của
việc
nâng cao
hiệu
quả
xuất
khẩu
24
Khóa luận
tốt nghiệp
Nguyễn
Anh
Huyền Ngọc
ỊỊ
2.MỘÍ số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp 26
2.1.
Chỉ

tiêu
lợi
nhuận
xuất
khẩu 26
2.2.
Chỉ
tiêu
so
sánh
giá
xuất
khẩu
với giá
quốc tế 26
2.3.
Chỉ
tiêu
so sánh
giữa
giá
xuất
khẩu của
từng
mặt
hàng,
nhóm hàng
giữa
các
khu vục

thị
trưứng
và các
thương
nhân khác nhau 26
2.4.Chỉ tiêu hiệu
quả
xuất
khẩu
kết
hợp
tính
cho cả nước hay cho
từng
dịch
vụ
đổi
hàng
riêng
lẻ
27
2.5.
Chỉ
tiêu
mức độ
lưu
chuyển
hàng hóa 27
2.6.
Chi

tiêu
mức độ mở
rộng
thị
trưứng,
đa dạng hóa các mặt hàng
kinh
doanh 27
2.7.
Tỷ
trọng chiếm lĩnh
thị
trưứng
27
3.
Các nhân tố ảnh hưởng
tới
hiệu
quả
xuất
khẩu 27
3.1.
Nhóm nhân tố bén
trong
28
3.2.
Nhóm nhăn tố bẽn
ngoài
32
n. Đánh giá

hiệu
quả
xuất
khẩu
than
của ngành
than
Việt
Nam 38
1.
Đánh
giá
hiệu
quả
về
mặt
kỉnh
tế 38
LI.
Lợi
nhuận
xuất
khẩu 39
1.2.
Lợi nhuận
xuất khẩulvốn
đẩu
tư cho
than
40

Ì
.3.
Mức đóng góp vào
tống
kim
ngạch xuất
khẩu cả nước 41
ĩ.
Đánh
giá
hiệu
quả
về
mặt xã
hội
42
2.1.
Tạo công ăn
việc
làm cho
lực
lượng
lao
động 42
2.2.
Về mặt
phát triển
con
ngưứi
43

2.3.
Tỷ
trọng
chiếm
lĩnh
thị
trưứng tăng
góp phẩn nâng cao
đứi
sống cho
cán bộ công nhân
viên trong
ngành
than
44
2.4.
Ôn
định kinh
tế
đất
nước 45
ni.
Những mạt đã
đạt
được
của ngành
than
trong
việc
xuất

khẩu
than
46
1.
Về mặt
chất lượng than xuất
khẩu 46
2.
Về
giá
than xuất
khẩu 49
3.
Vê mặt phân phôi
trong xuất
khẩu than so
4.
Xúc
tiến
thương mại
trong xuất
khẩu than 57
Khóa luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
IU
IV.Những
mặt
còn tồn

tại
trong
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của ngành
than
Việt
Nam 53
/.

mặt
chất lượng than xuất
khẩu
53
2.

mặt
giá
than xuất
khẩu
54
3.

mặt phân phối
than xuất
khẩu
55

4.
Về
mặt xúc
tiến
thương
mại.
55
5.
Vê mặt
đâm
bảo an
toàn
cho người
lao
động
56
CHƯƠNG
HI
:
MỘT số
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ XUẤT KHAU
THAN
CỦA
NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM 58

ì.
Chính sách
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
và khu vờc của
Việt
Nam 58
li.
Quy
hoạch phát
triển
ngành
than
của
Thủ
tướng chính
phủ
trong
thời
gian
trước
mát
65
1.
Định hướng
phát triển

65
2.
Mục
tiêu
cụ
thể.
65
2.1.
Về
sản
lượng
sản
xuất than thương
phẩm
65
2.2.
Về
công
nghệ
sản
xuất
66
2.3.
Về
đẩu
tư xây dựng cơbản
66
3.
Mục
tiêu chiên lược

của ngành than cho
tói
năm
2020
67
III.Một
số
giải
pháp
nhằm
nâng cao
hiệu
quả
xuất
khẩu
than
của ngành
than
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới
67
1.
Đồi
mới
công
nghệ,

hiện đại hóa
máy móc
thiết
bị
phụ
tùng kết hợp tận
dụng những
máy móc
thiết
bị

67
2.
Đào
tạo
nguồn nhân
lực
71
3.
Bảo
vệ tốt
môi
trường,
sử dụng có
hiệu
quả
than khai thác
72
4.
Thương

hiệu

hội
nhập
74
4.1.
Xây dựng
kênh
phân
phối than xuất
khẩu
hiệu
quả
74
4.2.
Tăng cường
hoạt
động
xúc
tiến thương
mại
76
4.3.
Xay
dựng.củng
cố,
khuyếch trương thương hiệu than Việt
Nam 78
KẾT
LUẬN

85
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 87
Khóa luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh
Huyên Ngọc
Ì
LỜI
MỞ ĐẨU
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay đã có nhiều đổi
mới
quan
trọng,
đặc
biệt

việc
chuyển
đổi
nền
kinh tế
tập
trung
quan
liêu
bao

cấp
sang
nền
kinh
tế
thị
trưửng
bao gồm
nhiều
thành
phần
kinh
tế,
mở
cửa
và vận hành
theo

chế
thị
trưửng
có sự
quản
lý của Nhà
nước.
Nền
kinh
tế
mở đã
tạo

điều
kiện
cho thương mại
quốc
tế
phát
triển
nhầm đảm
bảo cho sự lưu
thông hàng
hóa,
mở
rộng
quan
hệ
kinh tế
thương
mại
vói
các
nước
khác trên
thế
giới,
khai
thác
tiềm
năng và
thế
mạnh

của
nước
ta

trên
thế
giới
trên

sở
phân công
lao
động
và chuyên môn hóa
quốc
tế
một
cách có
lợi
nhất.
Thương mại
quốc
tế
ngày càng đóng
vai
trò
quan
trọng trong
sự
nghiệp

công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa
đất
nước.
Trong
đó
hoạt
động
xuất
khẩu
từ
lâu đã đóng
vai
trò không
thể
thiếu
trong
sự
tồn
tại
của
phát
triển
của
một
quốc

gia.
Tại đại hội
Đảng
toàn
quốc
lần thứ IX,
Trung
ương
Đảng
đã
nhấn
mạnh
:
" Đưa
nước
ta ra
khỏi tình trạng
kém
phát triển; nâng
cao

rệt
đời
sống
vật
chất,
văn hóa
tính thẩn
của nhân
dân; tạo

nền
tảng

đến năm 2020
nước
ta

bản
trở
thành
một
nước công nghiệp theo hướng
hiện
đại.
Nguồn
lực con
người, năng
lực
kinh
tế,
quốc phòng,
an
ninh, đưầc
tăng cường,
thể
chế
kinh
tế
thị
trường định hướng


hội
chủ
nghĩa
đưầc
hình thành
về cơ bản,
vị
thế
của
nước
ta
trẽn trường quốc
tế
dưầc nâng
cao.
Nâng cao rõ
rệt
hiệu
quả và
sức
cạnh tranh
của
sản
phẩm, doanh
nghiệp

nền
kinh
tế;

đáp ứng
tốt
hơn nhu
cầu
tiêu
dùng
thiết
yếu,
một
phần đáng
kể nhu
cầu sản
xuất

dẩy
mạnh
xuất khẩu."
Hoạt
động
xuất
khẩu
được
thừa
nhận
là phương
tiện
thúc đẩy nền
kinh
tế
phát

triển,
mở
rộng
hoạt
động
xuất
khẩu
để tăng
thu
ngoại
tệ
cho
quốc
gia,
tạo
điều
kiện
để
nhập
khẩu,
tạo
công ăn
việc
làm cho nhân dân
tạo
nguồn
thu
để phát
triển


sở hạ
tầng
trong
nước Bên
cạnh
việc
khuyến
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
2
khích các thành
phần
kinh tế
tăng
cường
khả năng
xuất
khẩu
để
giải
quyết
công ân
việc
làm và nâng cao mức
sống
cho

người
lao
động thì
cũng
cần
phải
nhận
thức
được
vấn
đề mở
rộng
xuất
khẩu
với việc
bảo vệ môi trường

tài
nguyên
thiên
nhiên để
đạt
được
hiệu
quả cao
nhất

thể.
Ngành
than

nước
ta
đã có bề dày
lịch
sự hơn 100 năm, đã có
những
đóng góp
quan
trọng trong
công
cuộc
đấu
tranh
giành độc
lập
dân
tộc

ngày nay
lả
góp
phần
vào
sự
nghiệp
xây
dựng
và phát
triển
đất

nước.
Hiện
nay
cùng
với
sự
tiến
bộ
vượt
bậc
của khoa
học kỹ
thuật
đã
xuất hiện nhiều
nguồn
năng
lượng
mới nhưng vẫn không đủ để
thay thế
năng
lượng
được
cung cấp
từ
than.
Hàng năm ngành
than thu
hút được hàng
vạn

lao
động và
đóng góp không nhỏ vào
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu của
cả nước
trong
thòi
gian
qua.
Nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của
hoạt
động
xuất
khẩu cũng
như
yêu cầu nâng cao
hiệu
quả
xuất
khẩu
than

của ngành
than trong
thời
gian
tới,
đề
tài:
"Giải
pháp nâng
cao
hiệu
quả
xuất
khẩu
than
của ngành
than
Việt
Nam
"
đã được
chọn là
nội
dung
nghiên cứu của khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
Khóa

luận
được
chia
làm 3 chương :
Chương

:
Hoạt động
xuất
khẩu
than
của ngành
than Việt
Nam
trong
những năm
qua.
Chương
li:
Hiệu quả
xuất
khẩu than của ngành than
trong thời gian
vừa qua.
Chương IU: Một số
giải
pháp nâng cao
hiệu
quả xuất khẩu than của
ngành

than Việt
Nam
Tôi
xin gựi
lời
cảm ơn
chần
thành
tới
TS
Nguyễn
Văn Hồng,
người
đã
hướng
dẫn tôi
trong suốt
quá trình
thực hiện
đề
tài này.
Thầy
đã
hướng
dẫn

gợi
ý cho
tôi
về cách

tiếp
cận,
phương pháp nghiên cứu và
chuyển
tải
các
nội
dung
trong
khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
Tôi
xin gựi
lời
cảm ơn trân
trọng
tới
lãnh đạo và các cán bộ còng
ty
cổ
phần
xuất
nhập
khẩu
than
Việt
Nam

Vinacoal
(Coalimex)
đã
hướng
dẫn
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh Huyền Ngọc
3
chi
tiết
những nội dung
liên
quan
đến khóa
luận

cung
cấp cho tôi
rất
nhiều
tài
liệu
trong
toàn bộ
thời
gian

tôi
thực
hiện
để tài.
Tôi
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn sâu sắc
tới
các
thầy
cô giáo
trong
trường
Đại
học
Ngoại
Thương nói
chung
và các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
trị
Kinh
doanh
nói riêng vì đã

giảng
dạy và
hướng
dn cho tôi
những
kiến
thức
nền
tảng
trong
quá trình tôi học
tập
tại
trường.
Hà Nội, ngày 14 tháng li năm 2005.
Khóa
luận tốt nghiệp
Nguyễn
Anh Huyền Ngọc
4
CHƯƠNG ì
HOẠT
ĐỘNG
XUẤT KHAU THAN CỦA
NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
ì. TỔNG QUAN VỀ
NGÀNH

THAN
VIỆT
NAM
1.
Quá trình hình thành và phát
triển
của ngành
than
Việt
Nam
1.1. Giai đoạn từ năm 1840 đến trước năm 1986
Theo

liệu,
ngành
than
Việt
Nam
đến nay đã có
lịch
sử 165 năm
-
kể từ
năm 1840
tổng
đốc
Hải
An
dâng sớ
về

triều
đình
xin khai
thác đá

mỏ
Yên Lãng
(Nay là
Yên
Thọ,
Đóng
Triều),tất
nhiên
khi
ấy
việc khai
thác
than rất
thô
sơ,
số
lượng
ít,
mậc
ích
chỉ

để
đốt
sưởi

ấm.Tháng
3 năm
1883,thực
dân Pháp đã cho thành
lập
công
ty than
Bắc
Kỳ -
phạm
vi khai
thác
từ Bãi
Cháy đến Mông
Dương.
Suốt
72 năm
cho đến khi
vùng
mỏ
dược
giải
phóng,
lịch
sử phát
triển
của
ngành
than
gắn

liền
với
chính sách
thuộc
địa của thực
dân
Pháp.
Khi
người
Pháp
rút khỏi
vùng mỏ, họ
cho
rằng:"ít
ra
20-25
năm
nữa
nguôi
Việt
Nam
mới đào được
than
".
Thế
nhưng câu
chuyện
thán
thoại
về khai

thác vàng đen
cho
Tổ
quốc
đã được
những
người
thợ
mỏ
Việt
Nam
bắt
đầu
viết
nên.
Chỉ 2 ngày
sau khi
tiếp
quản,
công nhân
mỏ
của
ta
đã
khắc
phậc
được nhà
máy, bến
cảng,
tầng

lò để sản
xuất ra
than.Và
rồi
chỉ
vài
năm
sau ngày
giải
phóng,
sản
lượng
than
năm
1960
đã
khai
thác được
gần 2,5
triệu
tấn
-
gấp nhiều lần
dưới
thời
Pháp.Trong
kế
hoạch
5 năm
lần thứ nhất(1960-1965)tổ

chức
sản xuất
ngành
than
được
củng
cổ phát
triển,
máy móc
thiết
bị dược đầu tư thêm
nhiều,
công nhân được đào
tạo

ngày càng dông.
Suốt
thời
gian
chống
chiến
tranh
bằng
không quân
của
đế
quốc
Mỹ
ra
miền

Bắc,
ngành
than
cũng
như
các ngành khác vừa
sản xuất vừa chiến đấu,
luôn hoàn thành
kế
hoạch
Nhà
nước
giao.
1
1
Sài gòn
Giải
phóng
ra
ngày
24/4/2005
trang
4
Khóa luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh
Huyền Ngọc
5

Sau
ngày 30 tháng 4 năm
1975, cuộc
kháng
chiến
chống
Mỹ
thắng
lợi
đất
nước hoàn toàn được
giải
phóng. Toàn đảng toàn dân và toàn quân
tập trung
sức
lực,
trí tuệ
để hàn gắn
vết
thương
chiến
tranh
và xây
dựng
đất
nước
Việt
Nam độc
lập
thống

nhất
đi lên chủ
nghĩa

hội.
Do hậu quả
chiến
tranh
để
lại
rất
nặng
nề,
việc
khắc phồc
hậu quả
chiến
tranh
gặp
rất
nhiều
khó khăn.
Đại
hội
Đảng
toàn
quốc
lần
thứ
IV

đặt ra
mồc tiêu đến
năm
1980
ngành
than phải
đạt
10
triệu
tấn
than.
Mồc
tiêu
này
gấp
hai lẩn
mức
thực
hiện
năm
1975.
Bộ
Điện

Than
hồi
đó đã có
rất
nhiều
biện

pháp
như tăng
cường
thêm cơ sở
vật chất,
kỹ
thuật,
thiết
bị cho khâu
khai
thác
than

bốc
đất đá; tập
trung
vào kháu cơ khí
sửa chữa

chuyển
dần
sang
việc
tự
thiết
kế
chế
tạo
một số
thiết

bị
cho hầm
lò, lộ
thiên,
đặc
biệt
là đã
nàng
cao
được công
suất
các nhà máy sàng
tuyển than
và đã xây
dựng
thêm
7 cơ
sở
sàng tạm
tại
các mỏ và chú
trọng
công
nghệ
sàng
tuyển
để đảm bảo
chất
lượng
than xuất

khẩu.
Tuy nhiên
kết
quả sau
5 năm
thực
hiện,
đến
năm
1980
than
sạch
toàn ngành
chỉ đạt
xấp
xỉ
50% mồc
tiêu
do
Đại hội
Đảng
IV
đề
ra
.Than
xuất
khẩu
đạt
639.500
tấn

chiếm
tỷ
trọng
14%
.Chất
lượng
than
xấu,
số
than
sạch
theo
đúng tiêu
chuẩn
Việt
Nam (TCVN)
chỉ

68,1%,
tỷ
lệ
than
cồc chỉ

11,9%
}
Chuyển
sang
thời
kỳ từ năm

1980-1985,
Nghị
quyết
của
Đại hội
Đảng
lấn thứ
V đã xác định
nhiệm
vồ cho ngành
than

:
"
Phấn dấu đưa
sản
lượng than
năm
1985
lên
8 đến 9
triệu
tấn và
tạo
thêm 5
triệu
tấn
gối
đầu cho kế
hoạch

năm
1986-1990
".
Việc thực
hiện
mồc tiêu này
diễn
ra
trong
bối
cảnh

rất
nhiều
khó
khăn.
Độ chính xác về
tài
nguyên thăm dò
vẫn
chưa được đảm bảo
vững
chắc.
Một số công trường
khai
thác như Bắc
Cọc
Sáu,
Mạo
Khê,

Hà Lầm,
Thống
Nhất tài
nguyên sẩn sàng đã
cạn,
ba
mỏ
lộ
thiên càng ngày càng
xuống sâu.
Do
phẩn
lớn
nguồn vốn
phải
đi
vay
nên không chủ động được
việc
nhập
khẩu
thiết
bị và phồ tùng sửa
chữa,
nhất
là trình độ
chế
tạo
phồ tùng và
tay

nghề
chưa đáp ứng cho công
việc
2
Tổng công
ty than
Việt
Nam ,Công
ty than
Việt
Nam
Vìnacoal,
Coalimex
,
20 năm xây
dựng
và phát
triển
,

Nội
12/2004
trang
17,18
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh Huyền

Ngọc
6
sửa
chữa
các
thiết
bị của nhiều
nước đã
nhập
từ nhiều
năm
trước
đó.
Một số
vật
tư chủ yếu như gỗ
chống
lò, thuốc nổ,
xăng dầu quá
thiếu,
đời
sống
công nhân mỏ gặp
rất nhiều
khó
khăn.
Đạng trước tình hình đó Đảng và
Nhà nưóc đã có chủ trương mới
tổ
chạc

và sắp xếp
lại
các chuyên ngành
đồng
thời
tăng cường công
tác
kiểm
tra
chỉ đạo.
Bộ Mỏ và
Than
được thành
lập
tách
ra từ
bộ
Điện

Than.Từ
đó ngành
Than
được
tổ
chạc
trong
bộ Mỏ

Than.Việc
xuất

khẩu
than
cũng
được
giao
về cho Bộ Mỏ và
Than
quản
lý.
Từ ngày
31
tháng 12 năm
1981
trở
về
trước
nhiệm
vụ
xuất
khẩu
than
thuộc
về Bộ
Ngoại
thương và Bộ
Ngoại
thương đã
giao
nhiệm
vụ

xuất
khẩu
than cho
Tổng Công
ty
Xuất
nhập
khẩu
Khoáng
sản (Minexport) thực
hiện
.
Nhưng căn cạ vào Nghị định 145 HĐBT ngày 27 tháng
li
năm 1981 của
Hội
đồng Bộ
trưởng,
Bộ
ngoại
thương đã
chỉ
đạo Tổng Công
ty
Xuất
nhập
khẩu
Khoáng sản
(Minexport)
bàn

giao
sang
cho Công
ty xuất
nhập
khẩu
và hợp
tác
quốc
tế
(Coalimex)
nhiệm
vụ
xuất
khẩu
than.
Mạc dù
nhiệm
vụ
xuất
khẩu
than
đã được đưa về cho ngành
than
nhằm gắn bó mật
thiết
giữa sản xuất

xuất
khẩu

nhưng
trong
những
năm
đầu của thập
niên 80
chế
độ
quan
liêu bao
cấp
còn
nặng
nề
đời
sống

hội
còn
nhiều
khó
khăn,

chế xuất
khẩu
than
vẫn


chế

kế
hoạch
hóa, tập
trung
hóa nên chưa
thực
sự gắn bó
giữa
sản
xuất

xuất
khẩu.
Xuất
khẩu
than
chưa kích thích
sản xuất than
phát
triển.
Sản
xuất than xuất
khẩu
chưa
được
chú
trọng
đúng mạc, chưa sản
xuất than theo
yêu cáu sử

dụng
của
khách hàng nước
ngoài.
Sản
xuất
được
than
như
thế
nào
thì xuất
khẩu
như
thế ấy.
Năng
lực
sàng
tuyển
than,
chất
lượng
than

các
nhà sàng chưa được
nâng
cao.
Các bến
cảng

Hồng
Gai
và Cửa Ông được xây
dựng
từ
hơn 100
năm
thiết
bị
bốc
rót
rất
lạc hậu, cho
nên không đáp ạng được
khả
năng đón
nhận
tàu có
trọng
tải
lớn.
Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
7
1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến
trước
năm 1995

Trước
tình hình
trẽn,
cuối
năm
1986,
Bộ Mỏ và
Than
đã có
quyết
định
sắp xếp
lại
hệ
thống
tổ
chức
sản
xuất, theo
đó
nhiều
đơn vị có
thế
mạnh
trong
sản
xuất

kinh
doanh

được thành
lập.
Có 6 công
ty lớn
là :
Công
ty
Than
Hòn
Gai,
Công
ty
Than
cẩm
Phả,
Công
ty
Than
Uống Bí,
Công
ty
Than
Nội Địa,
Còng
ty
Xây
lắp
mỏ và Công
ty
Cơ khí mỏ. Ngoài

ra
còn một
số
Công
ty
làm các
nhiệm
vụ
khác nỳa

Đời
sống
của
cán bộ công nhân ngành
than
trong
thời
kỳ này gặp
rất
nhiều
khó
khăn:
lương
thực, thực
phẩm
thiếu, tiền
lương không đúng kỳ
hạn,
có lúc nợ công
nhẫn

kéo dài vài ba tháng, các nhu yếu phẩm hàng
ngày không
đủ, thuốc
chỳa
bệnh
thiếu
thốn.
Năng
suất lao
động
thấp
kéo
theo sản
lượng
thấp,
kế
hoạch
sản xuất than
không năm nào
đạt,
do
vậy chỉ
tiêu
than xuất
khẩu
cũng
trong
tình
trạng
trì

trệ.
Thời
kỳ này

thời
kỳ khó khăn
đối với
ngành
than
cũng
như
đối với
toàn bộ
nền
kinh
tế
.Việc
không
thực hiện
được 2 kỳ
kế
hoạch
của
giai
đoan
trước
(1876-1985)
đã để
lại rất
nhiều

khó khăn cho nền
kinh
tế
quốc
dân
trên các mặt Công
nghiệp,
Nông
nghiệp,
Thương
nghiệp
đặc
biệt
là công
tác xuất
nhập
khẩu.
Trước
tình hình
đó,
tháng 12 năm
1986, Đại hội
Đảng
toàn
quốc
lán
thứ
VI
đã
quyết

định
dổi
mới cơ
chế
quản

quan
liêu
bao
cấp
sang

chế
thị
trường và có năm thành
phần
kinh
tế
bình đẳng
song song
tồn
tại

cùng phát
triển
trước pháp
luật.
Nghị
quyết Đại hội
VI đã mở

ra
cho
đất
nước
và nền
kinh
tế
một
lối
đi
mới,
một con đường
rộng
mở.Tiếp
theo
đó
Nhà nước đã ban hành hàng
loạt
chính sách thúc đẩy nền
kinh
tế tạo
mọi
điều
kiện
cho sản xuất
phát
triển.
Thực
hiện
Nghị

quyết của
Đảng,
ngày 5 tháng 3 năm 1987
Hội
đồng
Bộ trưởng nay

Thủ tướng chính phủ đã
ra quyết
định sáp
nhập
Bộ Mỏ và
Than
với
bộ
Điện
lực
thành Bộ Năng
lượng.
Hội
đồng bộ trưởng
cũng
đã
quyết
định ngành
than
không được
cấp vốn
Ngân sách để đầu tư như trước
nỳa,

tiền
xuất
khẩu
Than
được để
lại
90% cho ngành
trang
trải
chi
phí sản
Khóa luận
tốt
nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
8
xuất
và dầu tư phát
triển.
Trong
bối
cảnh
đó ngành
than với
quan
điểm
một
mặt
chấp
nhận

cạnh
tranh
để
tồn
tại
một mặt
phải
chuẩn
bị cho các bước
phát
triển
sau
này.Vì vậy Bộ đã có một số
chủ
trương :
- Khắc
phục
dần cách
quản
lý hành chính bao cấp
thọc
hiện
chế
độ
tọ
chịu
trách
nhiệm
của cơ sở
khai

thác
tối
đa
tiềm
năng
khoa
học kỹ
thuật
từng
bước
giải
quyết
khó khăn về cơ sở
vật chất
kỹ
thuật
đáp ứng sọ phát
triển
của ngành
trong
những
năm
tới.
- Kiên
quyết
bố
trí
đủ
việc
làm cho công

nhân,nhất
là công nhân kỹ
thuật,
tăng cường mở các mỏ
nhỏ,
mỏ
vừa, tận
dụng
sàng
lại
các
nguồn
than
ở các bãi
thải
cũ để
giải
quyết
cõng ăn
việc
làm cho
lọc
lượng
lao
động
dôi dư, đồng
thời
thu
mua
lại

các
nguồn
than
của nhân dân.
Đối với
các mỏ
lộ
thiên chủ
lọc
là Hà
Tu,
Đèo
Nai,
Cọc
Sáu,
Cao Sơn
trọng
tâm là
khai
thác
than tốt
để
xuất
khẩu,
tăng cường
xuất
khẩu
để cân
đối
tài chính và

cải
thiện
đời
sống
cho cán bộ công nhân.
- Tận
dụng
mọi
điều
kiện
để
chiếm
lĩnh thị
trường
xuất
khẩu
đặc
biệt
là các
thị
trường
lớn

thị
trường
truyền
thống.
- Nâng dần giá bán
than
trong

nước lên
ngang
giá thành để
giảm
lỗ,
tiếp
tục
tiến
dần
tới
bằng
giá
xuất
khẩu
để có lãi.
Những chủ trương trên đây của Bộ năng lượng đã
tạo
đà cho ngành
Than
tháo gỡ khó khăn và
từng
bước phát
triển.
1.3. Giai đoạn từ 1995 đến nay
Dấu mốc
quan
trọng trong
sọ phát
triển
của ngành

than

khi
Tổng
công
ty than
được thành
lập.
Ngày

tháng
lo
năm
1994,
Thủ tướng chính
phủ
ban hành
quyết
định số 563/TTg thành
lập
Tổng công ty
Than
Việt
Nam
theo
hướng thí
điểm
xây
dọng
tập

đoàn
kinh
doanh
mạnh
(hay gọi

Tổng
công
ty
91) và ngày 27 tháng Ì năm 1995 Chính phủ ban hành Nghị
định
13/CP phê
chuẩn
Điều
lệ
Tổng công
ty
Than
Việt
Nam .
Với chiến
lược
kinh
doanh
đa ngành trên nền sản
xuất than,
xây
dọng
ngành
than

thành ngành
kinh
tế
mạnh,
ngành
Than
Việt
Nam đã
từng
bước
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh Huyền Ngọc
9
tháo gỡ khó
khăn,
trì
trệ
thời
bao
cấp,
xây
dựng
mục tiêu
chiến
lược đúng
đắn

cho sự phát
triển.
Kết
quả

trong
mười
năm
(1995-2004)
đã
sản
xuất
trên 146
triệu
tấn than
nguyên
khai,
tiêu
thụ
trên 131
triệu
tấn,
trong
đó
xuất
khẩu
46
triệu
tấn,
đạt tổng

doanh
thu
62.870
tỷ
đồng.
Nếu năm 1995
lượng
than
tiêu
thụ
chỉ
là 7,59
triệu
tấn
thì
năm
2004
đã tiêu
thụ
25
triệu
tấn;
cao
hơn
tậi
329%
trong
đó
xuất
khẩu

10,5
triệu
tấn;
đạt
mục tiêu sản
xuất than
thương phẩm
của
năm 2010
theo
quy
hoạch
phát
triển
ngành
than
trong
giai
đoạn
2003-2010.
3
Tổng doanh
thu
năm
2004 đạt
gần
15.000
tỷ đồng
trong
khi

năm
1995
chưa
đầy
2.500
tỷ
đồng.
Năm 1995
thu
nhập
bình quân
của
cõng nhân
viên
chức
chỉ là 667.000đồng/tháng thì đến năm
2004 đạt
trên 2,5
triệu
đồng/tháng.
Khi
tiếp
quản
khu mỏ,
đội
ngũ công nhân ngành
than
chỉ

vỏn

vẹn
4.254
người,
không có một kỹ sư và cán bộ
trung
cấp
nào
thì
cho
tậi
thời
điểm
này toàn ngành đã có
trên
92.000
lao
động,
51
người
đạt
trình
độ trên
đại
học,7.000
người
tốt
nghiệp đại học,
cao đẳng công nhân có
tay
nghề

bậc cao
đạt
4,3%.
4
Ngày
8/8/2005,
Chính phủ dã chính
thức
phê
duyệt
Dự án
thí
điểm
chuyển
đổi
Tổng
công
ty than
thành
tập
đoàn
Than
Việt
Nam và
quyết
định
thành
lập
Công
ty

mẹ - Tập đoàn
than
Việt
Nam, đánh dấu mốc son sáng
chói trên
bưậc
đường
phát
triển
của
ngành
than
Việt
Nam
.
Tính
thuyết
phục của
các văn bản này chính là
hiệu
quả
hoạt
động
của
Tổng
công
ty than
Việt
Nam.So
vậi

năm đầu thành
lập
đến nay sản
lượng
than
tăng gấp 3,2
lần;
tổng
doanh
thu
tăng gần 6
lần,
tổng
giá
trị
tài
sản
tăng
khoảng
3,5
lần đạt
hem
8000
tỷ
đồng.
Năm
2004
tỷ suất
lợi
nhuận

trên
vốn
kinh
doanh
đạt
trên
40%, tỷ suất
lợi
nhuận
trên
vốn chủ sở hữu
đạt
gần
33% tương đương
vậi
lợi
nhuận
9 năm
hoạt
động;6 tháng đầu năm
2005
than
Việt
Nam đã
đạt
được mức
lợi
nhuận bằng
cả năm
2004

khả
năng năm
2005
tổng
doanh
thu đạt
không
dưậi
1,3
tỷ
USD

hiện
thực
5
.
3
Sài gòn
Giải
phóng
ra
ngày
24/4/2005
trang
5
4
Tài
liệu
cùa
Tổng cồng

ty than
Việt
Nam .
' Tạp chí
than
Việt
Nam số 156
ra
ngày
25/9/2005,
Vị
thế
và sức
mạnh
tập
đoàn TVN
trang
19.
Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
10
2.
Các
hoạt
động
của
ngành

than
Vói sự
cố
gắng
hết
mình ngành
than
đã có
những
bước phát
triển
mạnh
mẽ.
Sự
phát
triển
của ngành
một
phần
là nhờ vào
việc
đa
dạng
hóa
các
hoạt
động
của
ngành.
Những

năm
qua,
cùng
với
sự phát
triển
của
hoạt
động
sản
xuất than,
các
ngành
nghề
kinh
doanh
khác
cũng
được
mờ
rộng
phát
triển
như:

Nhiệt
diện;
• Nhập
khịu


cung
ứng
vật

;
• Sản
xuất vật
liệu
nổ công
nghiệp;
• Chế
tạo
kết
cấu
thép;


khí
đóng tàu;

Lắp ráp
xe
ôtô;
• Sản
xuất vật
liệu
xây
dựng;
• Thương
mại

-
dịch
vụ
Những
hoạt
động
của
các ngành
nghề
này đã
góp
phần
ổn
định sản
xuất,
tạo
công
ăn
việc
làm
cho
người
lao
động đổng
thời
tác động thúc địy
ngành
than
phát
triển

bền
vững.
3.
Sản
lượng

chỉ
số
phát
triển
của
ngành
than
Việt
Nam
Bảng
1:
Sản
lượng

chỉ
số
phát
triển
của
ngành
than
Sản phẩm Năm
Sẩn
lượng (nghìn

tấn)
Chí số
phát triển
(năm
trước
100%)
1996
9.823
1997
11.388
116
1998
11672
102
1999
9.629
82
Than
sạch
2000
11.609
121
2001 13.397
115
2002
15.900
119
2003
18.962,7 119
2004

19.400 102
Nguồn
:
Thời báo
kinh
tế
Việt
Nam
(Kinh

2004-2005 Việt
Nam
&.
thế giới)
Khóa luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh
Huyền Ngọc
li
Bảng
số
liệu
cho
ta thấy
ngành
than
Việt
Nam

trong
những
năm qua
đã
đạt
những
bước phát
triển
lớn
vói
chỉ
số
phát
triển
dạt
con
số
dương
(+)
trong
năm
1997, 1998.
Ngành
than

vượt
qua con số
lo
triệu
tấn than

thương phẩm
trong
vòng Ì năm. Tuy
trong
năm
1999 sản
lượng

giảm
xuống
dưới
lo
triệu
tấn
do ảnh
hưởng
của
khủng
hoảng
kinh tế
thế
giói,
giá
than sụt
giảm
đã làm ngành
than
gặp
không
ít

khó khăn nhưng
trong
những
năm sau sản
lượng
đã tăng
trở
lại
với
sản
lượng
khai
thác tăng
từ
11.609
triệu
tấn
(năm
2000)
lên
13.397
triệu
tấn
(năm
2001);
15.900
triệu
tấn
(năm
2002);

18.962,7
triệu
tấn
(năm
2003)
và đến năm
2004
sản
lượng
khai
thác

19.400
triệu
tấn .
li.
THAN
VIổT
NAM VÀ
TÌNH HÌNH
XUẤT
KHAU
THAN
CỦA
NGÀNH
THAN
TRONG NHŨNG
NĂM
QUA
1. Than

Việt
Nam
1.1. Tài nguyên than Việt Nam
Than
Việt
Nam

trữ
lượng
khá
lớn
và được phân bổ

nhiều
khu
vực
khác
nhau
trong
cả
nước
trong
đó
:
> Bể
than Antraxit
tại
Quảng Ninh
:
nằm

về
phía đông
bắc
Việt
Nam ,kéo dài
từ
Phả
Lại
qua Đông
Triều
- Hòn
Gai,
Mông Dương
-
Cái
Bầu dài
tới
130 km,
rộng
10-30
km,vói
trữ
lượng
tính đến -350m

khoảng
6,5-7
tỷ
tấn.
Chất

lượng
than cao,
gần
với
các đầu mối
giao
thông,
thuận
lợi
cho
việc khai
thác
cũng
như
tiêu
thụ than.
>
Bể
than
đồng bằng Bắc
Bộ
:
Kéo dài
từ
khu
vực
Việt
Trì
đến
bờ

biển
phía nam các
tỉnh
và thành
phố
Hải
Phòng,
Hải
Dương,
Hưng Yên
Hà Nam,
Nam
Định,
Thái
Bình,
Ninh
Bình.
Các
vỉa
Than
nằm
dưới
độ sâu
từ
lOOm
đến 200 m. Các
loại
than

khu vực

này

loại
than
nằm
giữa than
nâu và
than
gầy
.
> Các
mỏ
than
được
khai thác
dùng để
tiêu
dùng
trong
nước
gồm có các
mỏ
như Na
Dương,
Núi Hồng, Khánh
Hòa,
Nông
Sơn.
Các
loại

Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
12
than
gồm có
than nâu, than
mỡ. Ngoài các mỏ trên còn có các
điểm
khai
thác
than
rải
rác
khác
.
> Các mỏ
than
bùn
:
Được phân bổ ở
nhiều
khu vực
trong
cả
nước.
Than
bùn là

loại
than
có độ
tro
cao,
nhiệt
năng
thấp,
ở một số khu
vực

thể
khai
thác làm nhiên
liệu,
còn
lại
chủ yếu sẽ được sờ
dụng
làm
phân bón
phục
vụ nông
nghiệp.
1.2. Đặc điểm than Việt Nam
Than
Quảng
Ninh
được
triều

Nguyên
khai
thác
từ
năm
1840.
Từ năm
1888
đến năm 1954 do
người
Pháp
quản
lý và
khai
thác,
sau đó
từ
năm
1955
đến nay

do Chính phủ
Việt
Nam
quản
lý.Việt
Nam
xuất
khẩu
chủ

yếu

than
Antraxit
với
nhãn
hiệu
nổi
tiếng
trên
thế
giới
trong
nhiều
năm
qua là
:
Hongai
Anthracite Coal.
Việt
Nam có một
trữ
lượng
than
khá
lớn
và được phân bố
rải
rác trên
khắp

cả
nước.Việt
Nam có
nhiều
chủng
loại
than
khác
nhau
nhưng
trong
đó
chủ
yếu là
than
Antraxit
với trữ
lượng 6,5 đến 7
tỷ tấn
ở độ sâu - 350m
(theo
báo cáo thăm dò mới
nhất
của
Tổng công
ty than
Việt
Nam
)
hầu

hết
ở Quảng
Ninh
(chiếm 90%)
đang được
khai
thác để
phục
vụ cho nhu cầu
trong
nước và
xuất
khẩu

hiện
nay
than là
một
trong
những
mặt hàng
xuất
khẩu
chiến
lược
của
Việt
Nam.
Than
Antraxit

của
Việt
Nam
với chất
lượng
tốt,
ít
khói,
nhiệt
lượng
cao,
hàm lượng lưu
huỳnh
nitơ
ít,
không gây ô
nhiễm
môi trường đã
nổi
tiếng
trên
thế
giới.
Hơn 30 năm qua đặc
biệt

trong
10 năm gần đây
than
Antraxit

của
Việt
Nam đã
xuất
khẩu
sang
nhiều
nước trên
thế
giới
như :
Anh,
Pháp,Trung Quốc,
Triều
Tiên

đã
chiếm
một
vị trí
quan
trọng
trên
thị
trường
thế
giới.
Điều
này đã được
chứng

thực khi tổ
chức
quản

chất
lượng
quốc
tế
(Intemational Quality
Management)
cấp
giấy
chứng
nhận

huy
chương bạc cho
than
Antraxít của
Việt
Nam về
chất
lượng và
những
dóng góp
của

trong việc
bảo
vệ

môi trường.
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Nguyễn
Anh Huyền Ngọc
13
Than
Antraxit
Việt
Nam đã
được dùng

nguồn
nguyên
liệu
quan
trọng
trong
các
ngành
chế
biến
khác
như
:
luyện kim,
điện
lực,

hóa
chất,
đáp ứng nhu
cầu
sinh hoạt
của
nhân dân và
cho
nhu
cầu
sưởi
ấm ở
Tày
Âu.
Than
Antraxit
của
Việt
Nam
được
chia
làm
nhiều
loại
khác
nhau
với
số
lượng,
cỡ

hạt,
thành
phần,
độ
ẩm,
độ
tro
khác nhau.Và
đối với
mữi một
thị
trường
thì
tùy
theo
những
mục
đích
sử
dụng
khác
nhau

người
ta lựa
chọn
từng
loại
than
cho

phù
hợp.
Các
vùng
than lớn
của
Việt
Nam
rất
gần
với
các
đường
biển
quốc
tế,
đồng
thời
cũng

rất
nhiều
cảng
thuận
lợi
cho
việc
bốc
dỡ
than. Hiện

nay ngành
than
được xếp
vào
hàng
những
ngành
công
nghiệp lớn nhất
của
Việt
Nam.
Cùng
với
sự giúp
đỡ

hợp tác của
nhiều
nước,
ngành
than
Việt
Nam
đã có
nhiều
các phương
tiện
để
mở

rộng

hiện đại
hóa
việc khai
thác
mỏ,
vận
chuyển,
rửa,
sàng
tuyển than
cũng
như
hoạt
động bốc dỡ
tại
cảng
để đáp ứng đầy
đủ
các nhu
cầu về
than
ngày
càng tăng
của
thị truồng trong
nước
cũng
như

của
thị
trường
thế giới.Ta

thể
tham khảo về
thành
phần

đặc
tính
của
than
Antraxit
xuất
khẩu
:
Bảng
2:
Thành
phần của
than
Antraxit
của
Việt
Nam
Loại
than
%H

2
%N
%0
%p Si0
2
M&3
Fe
2
0
3
Ti0
2
Cao MgO K
2
0 Na
2
0
1
2,05 0,90 1,54 0,009
49,1 34,10
3,91 1,20 2,00 1,40 2,70 0,70
2
2,09 0,77
1,42
0,008
49,2
32,70
3,8 1,20 2,10
1,30
2,60 0,80

3
2,10
0,97 1,95
0,008
48,1
36,00
5,10
1,20 2,00 1,50 3,00
0,50
4
2,89 0,98 1,98
0,012
55,2
30,70
4,8 1,10 1,80
0,70 2,80 0,40
5
3,14
1,01 1,76 0,006
58,1
27,00
4,10 1,90
1,40 1,00 3,00
0,60
6
2,94
0,28
1,97
0,009
58,9 38,11

4,99 0,68
1,10
1,09
2,80 0,50
7
2,34
0,93 1,72 0,011
51,8 31,13
4,98
0,68 0,90
1,09
3,30
0,50
8
2,56 0,98 2,47 0,010
56,7 27,53
5,2
1,19 0,80
1,50 3,20
0,90
9
2,15 0,88
2,97
0,009
55,6
27,87
5,83
1,02
0,60 1,20
2,70

0,40
lo
2,96 0,84 1,67 0,010
55,5
29,29
5,49
1,04 0,60
1,30 2,70
1,00
li
2,33
0,93 1,53 0,001
61,5
26,03
4,5
0,95
0,60 0,90
3,40
0,60
Nguồn
:
Đặc
tính
kỹ
thuật than xuất
khẩu
-
Tống còng
ty
than Việt

Nam
Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh
Huyên Ngọc
14
Bảng
3
:
Đặc tính
của
Than
Antraxit Việt
Nam
Loại
than
Cỡ hạt
ịmm)
Độ ẩm
cực đại
(%)
Chất
bốc
(%)
Lưu huỳnh
cực đại (%)
Nhiệt lượng
(kcallkg)

Cacbon
cố
định
(%)
Nhiệt nóng chày
Biến
dạng
Bán
cầu
Hoàn
toàn
1
35-100
6
6-8 0,6
7200
81
29 1250 1450
2
50 4
5-7
0,6 8300-8100 88 30 1260 1450
ĩ
35-50
4 5-7 0,6
8300-8000
87 31 1260 1450
4
13-35 5
5-7 0,6 8200-7900

86,5
32 1260 1450
5
6-18 5 6-8 0,6 8100-7900 86 32 1260 1450
6
0-15 8 6-8
0,6
8000-7800 83 35 1250 1450
7
0-15 8 6-8
0,6
7800-7600 81
40
1250 1450
8
0-15 8 6-8 0,6 7600-7200
77 45 1250 1450
9
0-15 8 6-8 0,6 7200-6500
70 46 1250
1450

0-15 8 6-8 0,6 6500-5600
65 53
1250 1450
li
0-15 8 6-8 0,6
5500-4600 62
62 1250
1450

Nguồn
:
Đặc
tính
kỹ
thuật than xuất khẩu
-
Tổng công ty than Việt
Nam
Theo
công
dụng,
các mặt hàng
than
Việt
Nam
bao
gồm
:
>
Than
Antraxit
:
Dùng
làm
năng
lượng
trong
quá
trình

luyện
thép,
nhiệt
điện,
công
nghiệp
hóa
chất,
xây
dựng,
Mỗi một
chủng
loại
than
sẽ
thích
ứng
với
một mục
đích sử
dụng
khác
nhau.
Hiện
nay
Việt
Nam chủ
yếu xuất
khẩu
mặt hàng này .

>
Than
nâu
(Brown
Coal)
:
Nhiệt
điện.
>
Than chì
(Graphite):
Nhiệt
điện,
làm
cực điện
trong
pin,
c
quy .
>
Than
bùn
(Peat):
Làm
phân bón.
>
Than
bánh
(Briquette):
Dùng

trong gia
đình
như
sưởi
ấm, đun
nấu.
Khóa
luận tốt nghiệp
Nguyn
Anh
Huyền Ngọc
15
>
Than
béo
(Fat Coal):
Dùng để chế
biến
thành
than
cốc và sau đó
được
sử
dụng
làm năng lượng
trong luyện
thép.
Như
vậy,
mặt hàng

than
Việt
Nam đa
dạng
về
chủng
loại,
trữ
lượng
tương
đối
lớn,
chính nhờ
lợi
thế
này mà ngành
than
Việt
Nam đã ngày càng
mỏ
rộng
được
thị
trường tiêu
thụ
của mình.
2.
Vị trí của
than
2.1. Trên thị trường quốc tế

Than

loại
nguyên
liệu
quý
hiếm
không có khầ năng
phục
hồi,
hàng
năm trên
thế
giới

rất nhiều
quốc
gia
cần sử
dụng
nguyên
liệu
đen này để
dùng cho sần
xuất
công
nghiệp.
Ví dụ
thị
trường Tây Âu cần

nhập
khẩu
than
để
phục
vụ cho một số ngành công
nghiệp
sần
xuất
thép và
titan,
Châu
Âu và Nam
Phi
lại
cần
nhập
khẩu
than
để làm nhiên
liệu
đốt
sưởi
vào mùa
Đông.
Các nước như
Nhật
Bần thì cần
nhập
than

để
phục
vụ cho các ngành
sần xuất
công
nghiệp
như
thép,
xi
măng nên số lượng
nhập
khẩu
tương
đối
ổn
định.
2.2. Trên thị trường nội địa
Than
Việt
Nam là
nguồn
nguyên
liệu
quý giá của
đất
nước,
nó được
dùng làm
nguồn
nguyên

liệu
quan
trọng
cho các ngành chế
biến vật chất
khác như
: luyện kim,
điện
lực,
hóa
chất,
nhu cáu
sinh hoạt
của nhân dân.
Hàng năm các ngành công
nghiệp
điện,
hóa
chất, luyện
kim đều
phầi
mua
than
để
phục
vụ cho ngành mình tùy
theo
mức độ công
việc.
Do vậy nó

cũng
ầnh hưởng đến
thị
trường tiêu
thụ than trong
nước.
Ngoài
ra than
còn
phục
vụ cho
sinh hoạt
của nhân dân như dùng để đun
nấu,
đặc
biệt
than
cám và
than tổ
ong
trở
nên
quen
thuộc đối với
người
dân thành
thị
cũng
như
nông thôn.

Hiện
nay
than
được
coi
là một
trong
17 mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam
điều
này được
thể hiện trong
bầng
số
liệu
sau:
Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
16
Bảng
4: Tỷ

trọng
kim ngạch
xuất
khẩu
theo
mật hàng chủ yếu.
Mặt hàng chủ
lực
2001
2002 2003
2004
1.
Dầu
thô
24,2 20,8 19,6
19,0
2.
Dệt
may
13,1 13,1
11,2
11,2
3.
Giày
dép
10,2
10,6
11,2 11,2
4.
Thủy

sản
10,2 12,1
12,1
11,2
5.
Gạo 4,6
4,1
4,3
3,6
6.
Điện
tử,
máy
tính
5,4
4,7 2,9
3,5
7.
Sản phẩm gỗ
2,0
2,2
2,6 2,8
8.
Cà phê
3,5 2,6
1,9
2,4
9.
Cao
su

1,1 1,1
1,6
1,9
lũ.
Thủ công mỹ
nghệ
2,0
2,1
2,0
1,8
li.
Dãy
điện
và dãy cáp
điện
0,0
1,2
1,1
1,5
12.
Hạt
điều
1,2 1,0
1,3 1,4
13.
Than đá
0,8
0,9 0,9 1,2
14. Sản
phẩm nhựa

0,7 0,8
0,9 0,9
15.
Xe đạp

phụ
tùng
xe
đạp
- -
0,9 0,8
16.
Rau quả
1,5
2,3
1,2
0,8
17.
Hạt
tiêu
1,0 0,6 0,6
0,5
Cộng
17 mặt hàng
81,5 80,2
81,5 82,7
Nguồn
:
Thòi
báo Kinh

tế
Việt
Nam
(Kinh té2004-2005 Việt
Nam&Thígiới)
3. Tình hình
xuất
khẩu
than
của ngành
than
trong
những
năm qua
3.1. Sản lượng than xuất khẩu
Sản
lượng
than
được
xuất
khẩu
của ngành
than
ngày càng tăng
được
thể
hiện
qua
bảng


liệu
sau :
Khóa luận
tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngc
17
Bảng
5
:
Sản
lượng
than xuất
khẩu
Năm
Sản
lượng
(nghìn
tấn)
Chỉ
số
phát triền
(năm
trước
100%)
2000
3.251,2
2001
4.292,0 132
2002
6.049,0

141
2003
7.049,0
117
2004
10.500,0
149
Nguồn: Thời báo
kinh
tế
Việt
Nam
(Kinh tế2004-2005 Việt
Nam &
thế giới)
Qua
bảng
số
liệu
trên
ta

thể thấy
sản lượng
xuất
khẩu
của ngành
than
đã
tăng

từ
3.251,2 nghìn
tấn
(năm
2000)
lên
10.500
nghìn
tấn
(năm
2004)
tức

tăng
323%,
cụ
thể
sản lượng
xuất
khẩu
năm
2001(4.292
nghìn
tấn)
tăng 32%
so
với
năm
2000(3.251,2
nghìn

tấn),
năm
2002
(6.049
nghìn
tấn)
tăng
41%
so
với
năm
2001,
năm
2003
(7.049
nghìn
tấn)
tăng 17%
so
với
năm
2002,
năm
2004
(10.500
nghìn
tấn)
tâng 49% so
với
năm

2003.
Kết
quả
thu
được như
vậy là
do ngành
than
đã
tăng
cường
hoạt
động
khai
thác,
sản
xuất
than,
tăng được
số
lượng
than
thương phẩm thông
qua
việc
sỊ
dụng
các
thiết
bị

công
nghệ
hiện
đại
để tăng
khối
lượng
khai
thác
.
Ta

thể
thấy
rõ hơn
sản
lượng
xuất
khẩu
than
tăng
như
thế
nào
thông
qua
biểu
đồ
sau
:

Biểu
đồ

SÁN LUÔNG
XUẤT KHẤU THAN
CỦA
NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM
6,049
7,049
2002
,Víỉ
in
*
H
ir
VI è
ti

Ì
D'A
wếũẰ
NS06I
THUUIVG
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Nguyễn
Anh
Huyền Ngọc
18
3.2.
Kim
ngạch xuất
khẩu
than
Cũng như
sản
lượng
than xuất
khẩu,
kim
ngạch
xuất
khẩu
than
của
ngành
than
trong
thời
gian
vừa qua cũng
tăng tương ứng .
Bảng
6
:

Kim
ngạch
xuất
khẩu
than
của
ngành
than
Việt
Nam
Năm
Kim
ngạch
Chỉ số
phát triển
(năm
trước
100%)
2000
94
2001
113
120
2002
156
138
2003
184
118
2004

319
173
Nguồn: Kinh
tế-

hội
Việt
Nam
-Hướng
tới
chất lượng tăng trưởng,
hội
nhập
-
Phát
triền
bền
vững-
NXB
thống
kẽ
(trang
loi).
Từ SỐ
liệu

bảng
trên
ta
thấy


được
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
ngành
than từ
năm
2000
đến
năm
2004
đã tăng đáng kể (tăng
339%),
kim
ngạch
xuất
khẩu
năm
2001
là 113
triệu
USD,
tăng 20% so
với
kim
ngạch
năm

2000
(94
triệu
USD),
năm
2002
(kim
ngạch
156
triệu
USD
)tăng 30%
so
với
năm
2001,
kim
ngạch
năm
2003
là 184
triệu
tăng 18% so
với
kim
ngạch
năm
2002,
còn
năm

2004
kim
ngạch
xuất
khẩu
tăng
mạnh
319
triệu
USD, tăng
tới
73%
so
với
kim
ngạch
năm
2003.
Bảng
7
:
sản
lượng,
kim
ngạch,
giá
than xuất
khẩu
TB
của

Việt
Nam
Năm
Sản
lượng
xuất khẩu
(
nghìn
tấn)
Giá
xuất khẩu
trung bình
(USD/tấn)
Kim
ngạch
xuất khẩu
(triệu
USD)
2000
3.251,2
28,9
94
2001
4.292,0
26,4
113
2002
6.049,0
25,7 156
2003

7.049,0
25,4
184
2004
10.500,0
30
319
Bảng
tính
toán
trên
cho
thấy
kim
ngạch
xuất
khẩu
tăng
lên
chủ yếu

do
sản
lượng
xuất
khẩu
tăng
nhanh
còn
giá

xuất
khẩu
trong
khoảng
thời
gian
từ
năm
2000
đến
năm
2003
giảm

chỉ
tăng
trở
lại
từ
năm
2004.
Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
19
Để
thấy
rõ hơn

tốc
độ
tăng kim
ngạch
xuất
khẩu
than
ta
sẽ
theo
dõi
biểu
đổ
sau:
Biểu
đồ ĩ
KIM
NGẠCH
XUÃT KHÂU
THAN CUA
NGÀNH
THAN
VIỆT
NAM
2002
Năm
3.3.
Thị
trường xuất
khẩu

Cho
tới
thời
điểm
này
thị
trường
xuất
khẩu
của ngành
than
được
coi

ổn
định

ngày càng được
mở
rộng.
Tổng
công
ty
Than
Việt
Nam
đã
xuất
khẩu
than

được
sang
30
thị
trường,
trong
đó
Trung
Quốc,
Nhật
Bản,
Tây Âu, Hàn Quốc, Thái
Lan,
Đài
Loan
đều là
nhửng
bạn hàng lòn và bền
vửng
của
thị
trường
than
Việt
Nam
.
Chúng
ta
sẽ
điểm

qua
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam
qua
một
số
thị
trường chính.
3.3.1.
Thị
trường Nhật
Bản
Nhật
Bản là
thị
trường
truyền
thống
nhập
khẩu
than
Việt
Nam
từ

nhiều
năm
nay.
Công
ty
Thống
Nhất Coal
là công
ty
đầu tiên
nhập
khẩu
than
Việt
Nam.
Than
Việt
Nam
đưa vào
Nhật
Bản là
than
cám
số 8,9 được
sử
dụng
trong
ngành
luyện
thép và dùng

trong sinh
hoạt
đun
nấu.
6
Tại
thị
trường
Nhật
Bản,
than
Việt
Nam
luôn bị
than
Trung
Quốc
cạnh
tranh

sự
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt.
Trung
Quốc liên
tục giảm
giá
than xuất

khẩu.
Bên
cạnh
đó
thị
hiếu
sử
dụng
than
đun nấu
trong sinh
6
Tổng
công
ty than
Việt
Nam
.Cõng
ty
than
Việt
Nam
Coalimex
,
20 năm xây
dựng
và phát
triển

Nôi

12/2004
trang
36
Khóa
luận tốt nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc
20
hoạt của
người
Nhật
cũng
giảm
dần; tuy
rằng
ngành
luyện
nắm
than
đã
ra
sức chế
biến
nhiều
loại
than
sinh
hoạt
khác
nhau


cải
tiến
các
loại
bếp
đun
than
để
tạo nhiều thuận
lợi
cho
người
sử
dụng
nhưng
vẫn
không
thắng
nổi
nhiều
loại
nhiên
liệu
khặc
đã được
thay
thế
nên
việc
xuặt

khẩu
than số
9
cho
đun
nặu
đã
giảm
dần.
Mặc dù vây ngành
than
Việt
Nam đã tìm mọi cách để đưa
than
Việt
Nam vào ngành
sắt
thép
Nhật
Bản.
Khách hàng của
Việt
Nam lúc này là
hãng
Marubenni.
Do
chặt
lượng
than
số 8

của ta
đã được
chế
biến
phù hợp
với
yêu cầu
luyện
thép của
Nhật
Bản và do sự
thuyết
phục
của các nhà
luyện
thép
Nhật
Bản
sử
dụng
than
Việt
Nam thành công nên
sản
lượng tiêu
thụ
than
Việt
Nam
của

Nhật
Bản đã tăng
lên
trong
những
năm
vừa qua.
Sau
Marubenni
đến
Sumitomo,
Itochi,
Nittetsusọịi
đều đưa
than
vào
ngành
luyện
thép
của
Nhật
Bản
mỗi
năm vài trăm ngàn
tặn than số
8.Ngoài
ra
than
cám số 9 vào được các nhà máy
xi

măng
ONODA
của
Nhật
Bản.
Các
loại
than cục
cũng
tiêu
thụ
được
số
lượng đáng kể vào
thị
trường
Nhật
Bản.
3.3.2. Thị trường Hàn Quốc
Hàng năm
thị
trường này
nhập
khẩu
từ
70 vạn đến Ì
triệu
tặn than
các
loại

: than
cục Vàng
Danh,
Uống
Bí,
cục xô Hòn Gai và
than
cám số
8,9,10,
trong
đó
than
cám số 9,10 dùng cho
luyện
kim Công
nghiệp
hóa
chặt

sưởi
ặm.
7
Kể
từ
năm 1984
quan
hệ
Việt-Hàn
dần dẩn được
khai

thông,
hãng
Samsung

một
trong
những
hãng
đi
tiên
phong
của Hàn Quốc thâm
nhập
thị
trường
Việt
Nam.
Về phía Hàn Quốc
việc
nhập
khẩu
than
do
Đại
hàn
Coal
(DHCC)
thực
hiện.
Đại

hàn
Coal
giao
cho công
ty
Samsung phụ trách
việc
nhập
khẩu
than
vào Hàn
Quốc.
Tại thị
trường Hàn
Quốc,
cạnh
tranh
với than số
8
của
Việt
Nam có
than của úc,
Nam
Phi

Trung
Quốc.
Than
cám Nam

Phi
7
Tổng còng
ty than
Việt
Nam
,
Công
ty than
Việt
Nam
Vinacoal,
Coalimex
,
20 năm xây
dựng
và phái
triển
-,Hà
Nội
12/2004
trang
34
Khóa
luận
tốt
nghiệp Nguyễn
Anh Huyên Ngọc

×