Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................ 2
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................. 3
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................................. 4
5. Kết cầu của chuyên đề .......................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU ..................................................................................... 6
1.1.Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp .......................................... 6
1.1.1.Khái niệm ........................................................................................................................................................ 6
1.1.2.Vai trò của xuất khẩu ở doanh nghiệp ............................................................................................................ 6
1.1.3.Các hình thức xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp ........................................................................................ 7
1.2.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp ......................................................... 11
1.2.1.Lập kế hoạch xuất khẩu. ............................................................................................................................... 11
1.2.2.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu .................................................................................................................. 12
1.2.3.Định giá xuất khẩu ........................................................................................................................ 13
1.2.4.Giao dịch và đàm phán, tiến tới kí kết hợp đồng xuất khẩu ......................................................................... 14
1.2.5.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ...................................................................................................................... 14
1.3.Hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp ................................................................ 15
1.3.1.Quan niệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN ....................................................................................... 15
1.3.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN ................................................................... 20
1.3.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN ..................................................................... 23
1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp ................................ 27
1.4.1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................................................................................. 27
1.4.2.Nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................................................................... 30
1.4.3.Sản phẩm than và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu than .................................................. 33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU
THAN Ở TẬP ĐOÀN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ... 37
2.1. Tổng quan chung về Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. ......................................................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................................................ 37
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. ..................................................................................................... 40
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................................................................ 42
2.1.4. Hệ thống cơ sở, vốn và nguồn lực ............................................................................................................... 44
2.2. Phân tích chung về tình hình hoạt động của Tập đoàn thời gian vừa qua. ...................................... 48
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007. .......................................................... 49
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2005-2007 ....................................................... 50
2.2.3 Đánh giá chung. ............................................................................................................................................. 53
2.3. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu Than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam trong thời gian
vừa qua ................................................................................................................................................... 54
2.3.1. Thực trạng xuất khẩu than của TKV. ........................................................................................................... 54
2.3.2. Hiệu quả xuất khẩu than tại TKV. ............................................................................................................... 67
2.3.3. Đánh giá về hiệu quả xuất khẩu than tại Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam. ..................................... 77
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN TẠI TẬP ĐOÀN ....... 79
THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ........................................... 79
3.1. Đánh giá và dự báo tình hình thị trường than thế giới năm 2008 .................................................... 79
3.1.1. Diễn biến trên thị trường than Thế giới 2008 .............................................................................................. 79
3.1.2. Kế hoạch xuất khẩu than năm 2008 ............................................................................................................. 81
3.2. Chiến lược phát triển ngành than giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2025 ....................... 82
3.2.1. Những thách thức chính đối với ngành than Việt Nam trong thời gian tới ................................................. 83
3.2.2. Quan điểm phát triển .................................................................................................................................... 84
3.2.3. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................................................. 84
3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt
Nam. ....................................................................................................................................................... 86
3.3.1. Giải pháp về sản phẩm và công nghệ ........................................................................................................... 86
3.3.2. Giải pháp về thị trường ............................................................................................................................... 87
3.3.3. Giải pháp về xúc tiến thương mại ................................................................................................................ 88
3.3.4. Giải pháp về công tác chuẩn bị chân hàng và giao than xuất khẩu. ............................................................ 89
3.4. Một số kiến nghị với Nhà nước ........................................................................................................ 90
3.4.1. Về giá bán than: ............................................................................................................................................ 90
3.4.2. Về xuất khẩu than: ...................................................................................................................................... 91
3.4.3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng. ......................................................................................................................... 92
3.4.4. Về chính sách thuế đồi với than xuất khẩu. ................................................................................................. 93
KẾT LUẬN ....................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................... 96
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU .............................................. 97
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, xuất khẩu đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu và ngày
càng đóng vai trò quan trọng và tích cực đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đặc biệt với những nền kinh
tế đang phát triển như Việt Nam.
Là một mặt hàng quan trọng, than antraxit Việt Nam không chỉ thoả
mãn, đáp ứng nhu cầu trong nước như sản xuất xi măng, điện, phân bón,
giấy…và nhu cầu tiêu dụng của nhân dân, mà còn phục vụ cho nhu cầu nhập
khẩu của các bạn hàng nước ngoài với quy mô ngày càng lớn. Với lịch sử
khai thác hơn 100 năm, sản lượng sản xuất và tiêu thụ trên 40 triệu tấn/năm
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
2
Chuyên đề tốt nghiệp
trong đó xuất khẩu đạt trên 20 triệu tấn, mặt hàng than hiện đang được xác
định là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, có đóng góp
ngày càng to lớn trong sự tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân.
Để có được những thành tích trên, toàn thể lãnh đạo, cán bộ và công
nhân viên của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (trước kia là Tổng công
ty Than Việt Nam) đã nỗ lực phấn đầu không ngừng để gia tăng sản lượng
than khai thác và tiêu thụ, nâng cao chất lượng và giá trị của than, xây dựng
thương hiệu cho Than Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Là một Tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước, Tập đoàn Than - Khoáng
sản Việt Nam luôn đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung, hiệu quả xuất khẩu than nói riêng làm mối quan tâm hàng đầu. Bởi,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để bất kỳ một doanh
nghiệp nào tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Và trên hết, đối với
riêng ngành than, xuất khẩu đã đưa ngành than ra khỏi tình trạng khủng hoảng
và góp phần quan trọng vào việc bình ổn giá than trong nước. Nâng cao hiệu
quả xuất khẩu than là mục tiêu sống còn của Than Việt Nam.
Vì lẽ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
xuất khẩu than ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”
làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào tình hình thị trường than trong nước và thế giới hiện nay, việc
xuất khẩu than của Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam sang các nước
đang gặp nhiều thuận lợi cũng như một số khó khăn nhất định đòi hỏi Tập
đoàn phải tìm kiềm những giải pháp phù hợp và linh hoạt để duy trì và phát
huy hiệu quả xuất khẩu than. Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu:
- Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn Than -
Khoáng sản Việt Nam trong thời gian qua nhằm rút ra những kinh nghiệm
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
3
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng như tìm ra giải pháp cho kế hoạch kinh doanh sản xuất và tiêu thụ than
nói chung, kế hoạch xuất khẩu than nói riêng trong những năm tiếp theo.
-Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của Tập đoàn làm cơ sở cho việc
hoạch định kế hoạch chiến lược mới.
- Giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn..
- Làm tài liệu tham khảo cho công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu được đề ra ở phần trên, để thực hiện và phát triển đề
tài theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu : dùng công cụ
thống kê tập hợp tài liệu, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so
sánh, đối chiếu rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
- Phương pháp phân tích tài chính : dùng công cụ các tỷ số tài chính để
tính toán, xác định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của
công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo trong phạm vi Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt Nam để nắm bắt được thực trạng hoạt động xuất
khẩu than của Tập đoàn trong những năm gần đây có chiều hướng phát triển
như thế nào (tăng hay giảm), hiệu quả xuất khẩu ra sao, có những thuận lợi và
khó khăn ra sao để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai.
- Dựa vào số liệu do Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam cung cấp
trong thời gian 3 năm gần nhất đó là 2005, 2006, 2007 và những số liệu tham
khảo từ các tài liệu có liên quan để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận
định, nhận xét.
5. Kết cầu của chuyên đề
Ngoài phần mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chuyên đề được kết cấu thành ba chương:
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: Những lý luận cơ bản về hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu than ở Tập đoàn Than -
Khoáng sản Việt Nam.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
than ở Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1.Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hóa ở doanh
nghiệp
1.1.1.Khái niệm
Xuất khẩu là một quá trình thu doanh lợi bằng cách đưa các sản phẩm
hoặc dịch vụ ra khỏi thị trường trong nước và bán chúng ở các thị trường
nước ngoài khác với thị trường trong nước.
Hoạt động xuất khẩu đã ra đời từ rất lâu và nó chính là phương thức phổ
biến nhất với mức độ rủi ro và chi phí thấp để thâm nhập thị trường quốc tế.
Xuất khẩu thực chất là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nước
ngoài trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
1.1.2.Vai trò của xuất khẩu ở doanh nghiệp
Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế cùng với sự phát triển của phân công
lao động xã hội và phân công lao động hợp tác quốc tế đã làm cho hoạt động
xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Ba động cơ chủ yếu để các công ty tham gia kinh doanh quốc tế là:
- Tăng doanh số bán hàng: hầu hết các công ty lớn sử dụng xuất khẩu
như là cách thức để tăng doanh số bán hàng khi thị trường trong nước bão
hoà.
- Đa dạng hoá thị trường đầu ra: thị trường đầu ra được đa dạng nó có
thể ổn định luồng tiền của công ty để thanh toán cho các nhà cung cấp từ các
khách hàng đa dạng hơn. Các công ty có nguồn thu từ nước ngoài đều có thể
đa dạng thị trường bán hàng và luồng tiền của mình.
- Thu được các kinh nghiệm quốc tế: các nhà kinh doanh và nhà quản lý
sẽ thu được nhiều kiến thức qua việc tiến hành kinh doanh quốc tế. Trong
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
6
Chuyên đề tốt nghiệp
những môi trường văn hoá kinh tế và chính trị khác nhau thì việc sử dụng
xuất khẩu như là một cách thức để có được các kinh nghiệm quốc tế với chi
phí và rủi ro thấp
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu về một khoản ngoại tệ phục vụ cho
công tác nhập khẩu. Ngoài ra xuất khẩu còn góp phần tăng tích luỹ vốn, mở
rộng sản xuất tăng thu nhập cho doanh nghiệp nói riêng, nên kinh tế nói
chung.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sẽ
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng,
cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình
thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường quốc tế
Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói chung
mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới; khai thác có hiệu quả
lợi thế tương đối và tuyệt đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế
phát triển.
1.1.3.Các hình thức xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp
1.1.3.1.Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính đất nước mình
để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của thương nhân nước ngoài;
hoặc bán hàng sang khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Ưu điểm của hình thức này là làm tăng kim ngạch xuất khẩu, giảm rủi ro
trong kinh doanh xuất khẩu, giảm được các chi phí trong kinh doanh xuất
khẩu như chi phí vận tải, chi phí bảo hiểm hàng hoá, đồng thời được hưởng
ưu đãi về thuế . Bên cạnh đó, người kinh doanh xuất khẩu cũng không cần am
hiểu kỹ các luật pháp quốc tế cũng như các tập quán thương mại của các nước
khác. Tuy nhiên, hình thức xuất khẩu này cũng có những hạn chế nhất định:
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Thủ tục xuất khẩu khá phức tạp; thời gian xử lý hoàn thuế GTGT quá lâu. Với
các nguyên nhiên vật liệu sản xuất tại chỗ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ,
năng lực của nền kinh tế; đây là cuộc cạnh tranh mà thông thường chúng ta bị
thua do giá sản phẩm trong nước thường cao hơn giá nhập khẩu của sản phẩm
đó từ nước ngoài vào; và như vậy không phát huy được thế mạnh của chúng
ta là cung ứng sản phẩm tại chỗ cho các doanh nghiệp FDI.
Do vậy, hình thức xuất khẩu tại chỗ thường được áp dụng tại những
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện xuất khẩu tại chỗ
hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam; thương nhân Việt Nam có
tiềm lực kinh tế mạnh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác có
nhu cầu nhập khẩu tị chỗ khi mới tiếp cận thị trường.
1.1.3.2.Gia công xuất khẩu
Là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người đặt gia
công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công trong nước
tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản
phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận
tiền công. Đây là hình thức thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về pháp luật quốc tế, chưa có
thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp nổi tiếng; thông qua hoạt động này để tận
dụng nguồn lao động dồi dào, tận dụng cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng
nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước khác
nhau, sử dụng thương hiệu, kênh phân phối hàng hoá của bên đặt gia công ở
nước ngoài. Bên cạnh đó, rủi ro trong hình thức xuất khẩu này cũng ít hơn vì
đầu vào và đầu ra của quá trình kinh doanh đều do phía đối tác đặt gia công
nước ngoài lo. Và có thể nói, đây là hình thức giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, thu ngoại tệ.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của hình thức gia công hàng hoá
xuất khẩu, có thể thấy rằng, đây là loại hoạt động rất khó kiểm soát đối với cơ
quan nhà nước, bị phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài đặt gia công; ngoại
tệ thu được chủ yếu là tiền gia công, mà đơn giá gia công ngày một giảm
trong điều kiện cạnh tranh lớn giữa các đơn vị nhận gia công.
1.1.3.3.Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại
thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được
hưởng phí trên việc xuất khẩu đó. Ở khía cạnh nào đó, hình thức này làm tăng
tiềm lực kinh doanh xuất khẩu cho công ty nhận uỷ thác như duy trì khách
hàng, thị trường…đồng thời phát triển hoạt động thương mại dịch vụ, tăng
thu nhập cho doanh nghiệp mà không cần đầu tư nhiều vốn. Nhưng mặt khác,
doanh nghiệp nhận uỷ thác lại phụ thuộc hoàn toàn vào đối tác, nên tính chủ
động trong tiếp cận thị trường kém (không nắm bắt được nhu cầu của thị
trường, khiến sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá xuất khẩu quá thấp so
với giá bán thực tế)và có thể phải liên đới chịu trách nhiệm trong các tranh
chấp thương mại. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp nhận uỷ thác đã bị thiệt hại
không ít khi quá phụ thuộc vào các đối tác trung gian.
1.1.3.4.Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài
Là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu thuê doanh nghiệp nước
ngoài làm đại lý bán hàng hoá của mình để thu ngoại tệ về. Ưu điểm của hình
thức này là doanh nghiệp không cần đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho
hoạt động thương mại ở nước ngoài mà vẫn có thể thâm nhập sâu và rộng
vào thị trường khu vực và thế giới; phát triển thương hiệu và thị phần ở nước
ngoài; chịu ít rủi ro khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, nếu
không am hiểu tận tường đối tác nhận đại lý hoặc không ký hợp đồng đại lý
chặt chẽ, dễ bị chiếm dụng vốn (do đối tác không trả) và giải quyết có yếu tố
nước ngoài phức tạp; tốn nhiều chi phí thuê người quản lý có năng lực ở nước
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
9
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài. Do vậy, hình thức này chỉ nên áp dụng với các công ty có thương hiệu
và kiểu dáng công nghiệp, thiết kế sản phẩm có uy tín nhưng chưa biết cách
tiếp cận thị trường nước ngoài.
1.1.3.5.Tạm nhập tái xuất
Hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua bán hàng
hoá của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán
hàng hoá ngoại thương, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, rồi
làm thủ tục xuất khẩu mà không qua khâu chế biến. Mọi hình thức tạm nhập
nhằm mục đích dự hội chợ, triển lãm hoặc sửa chữa máy móc, phương tiện
theo quy định của hợp đồng hợp tác đầu tư, liên doanh sản xuất… để rồi tái
xuất không được coi là kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất.
1.1.3.6.Chuyển khẩu
Được hiểu là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho
một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
Đặc điểm của hình thức này là mặt hàng kinh doanh phụ thuộc vào chính
sách mặt hàng của nước bên bán và của nước bên mua, theo thông lệ và tập
quán quốc tế. Vì vậy nó đòi hỏi thương nhân phải am hiểu thị trường, luật lệ,
giá cả, các phương thức thanh toán quốc tế của nhiều nước. Doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này có thể kiếm lợi nhuận mà không cần
bỏ vốn, đồng thời không phải nộp thuế xuất nhập khẩu, tuy nhiên cũng phải
chịu nhiều rủi ro do phải vận chuyển nhiều.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.7.Thương mại biên giới
Đây là hình thức trong đó các hoạt động mua, bán trao đổi hàng hóa diễn
ra ở khu vực biên giới các nước láng giềng, bao gồm: mua bán chính ngạch,
tiểu ngạch, mua bán ở chợ biên giới, mua bán của cư dân biên giới.
1.2.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp
1.2.1.Lập kế hoạch xuất khẩu.
Khi bắt tay vào một chiến lược xuất khẩu một hay một nhóm loại hàng
hóa nào đó, doanh nghiệp cần phải tiến hành lập kế hoạch xuất khẩu với trình
tự và nội dung cơ bản như sau:
Một là, đánh giá các điều kiện nội tại của Doanh nghiệp. Mục đích của
bước này là tìm ra điểm mạnh và điểm yếu trong kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó có thể đầu tư vào những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có đánh giá đúng đắn về
những kết quả đã đạt được, những lợi thế cạnh tranh hoặc những điểm mạnh
mà doanh nghiệp tin chắc có thể làm tốt hơn những đối thủ cạnh tranh khác;
đồng thời cũng cần nhìn nhận và đánh giá đúng đắn những điểm yếu trong
cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Hai là, đánh giá các điều kiện và yếu tố bên ngoài. Sau khi tiến hành
đánh giá, phân tích các điều kiện bên trong, cần nghiên cứu những yếu tố bên
ngoài có ảnh hưởng đến việc xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp: tiềm
năng của thị trường; yếu tố cạnh tranh; môi trường chính sách, pháp luật; môi
trường kinh tế và kinh doanh; môi trường văn hoá xã hội; môi trường kỹ
thuật; hệ thống phân phối…
Ba là, nghiên cứu sản phẩm. Doanh nghiệp cần định ra những sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp có thể tìm được thị trường nước ngoài để tiêu thụ
với những đặc điểm về bao gói, chất lượng, hình dạng vật lý, cách thức sử
dụng, …
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bốn là, phân tích SWOT. Sau khi thu thập các dữ liệu thông tin ở các
bước trên, cần thực hiện tổng kết và phân tích để chỉ ra điểm mạnh - yếu, cơ
hội - thách thức đối với doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tập
trung và phát huy những điểm mạnh, giảm thiểu những điểm ýêu của mình, từ
đó đầu tư vốn vào các cơ hội thị trường.
Năm là, xác định các nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công
của thương vụ xuất khẩu.
Sáu là, đặt ra những mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hành động.
Bảy là, đánh giá mức độ sẵn sàng xuất khẩu của doanh nghiệp, như là:
kỹ năng, kinh nghiệm có liên quan đến xuất khẩu; các mối liên hệ giữa doanh
nghiệp và thị trường xuất khẩu mục tiêu; khả năng tài chính; nhân lực và thời
gian…
1.2.2.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Cũng như trong các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu
thị trường trong xuất nhập khẩu rất quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp đánh
giá chính xác về thị trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện,
chuẩn xác làm nền tảng cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không
thực hiện nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài, doanh
nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro rất lớn.
Trong việc nghiên cứu này, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
cần nắm vững những nội dung sau: điều kiện chính trị - thương mại chung,
luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện
vận tải và tình hình giá cước…Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần nắm
vững những điều có liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị
trường nước ngoài đó, như: dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu
dung, những kênh tiêu thụ (các phương thức tiêu thụ), sự biến động giá cả…
Khi nghiên cứu những nội dung trên, người ta áp dụng hai phương
pháp chủ yếu là nghiên cứu tại văn phòng (điều tra qua tài liệu, sách báo…)
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
12
Chuyên đề tốt nghiệp
và điều tra thực địa. Ngoài hai phương pháp này, người ta còn có thể sử dụng
các phương pháp như: mua, bán thử; mua dịch vụ thông tin của các công ty
điều tra tín dụng; thông qua người thứ ba để tìm hiểu khách hàng v.v...
1.2.3.Định giá xuất khẩu
Giá cả là yếu tố quan trọng trong giao dịch ngoại thương. Do vậy, việc
xác định giá xuất khẩu như thế nào hết sức có ý nghĩa đối với doanh nghiệp,
nó là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành các bước giao dịch hay đàm phán kí kết
hợp đồng. Doanh nghiệp cần lưu ý rằng nếu giá xuất khẩu được đính giá quá
thấp so với giá nên xuất thì sẽ bị giảm lợi nhuận; còn nếu định giá cao hơn giá
nên bán thì ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm.
Thông thường trong xuất khẩu việc xác định giá thường dựa trên phương
pháp sai biệt phí tổn.
1. Giá thành chế tạo (manufacturing cost) + các chi phí xuất khẩu
(special exporting cost) = giá thành sản xuất (factory cost)
2. Giá thành sản xuất – thuế được hoàn lại = giá thành sản xuất
thuần
3. Giá thành xuất khẩu + lợi nhuận + chi phí bán hàng = giá xuất
xưởng (Ex Works Price).
4. Giá xuất xưởng + chi phí vận tải nội địa + các chi phí lưu kho, lưu
bãi cầu cảng, bốc xếp = giá FOB
5. Giá FOB + chi phí vận tải = giá CFR
6. Giá CFR + phí bảo hiểm = giá CIF
Ngoài ra còn cần phải cộng thêm chi phí khác như : phí ngân hàng, phí
ký quỹ (phí bảo đảm); ngoại hối kỳ hạn (cost of forward exchange cover); các
phí EFIC v.v...
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.Giao dịch và đàm phán, tiến tới kí kết hợp đồng xuất khẩu
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, người xuất khẩu và người
nhập thường phải qua một quá trình giao dịch, thương thảo về các điều kiện
giao dịch. Quá trình đó gồm các bước chính sau:
- Hỏi hàng (hỏi giá): Là việc người mua gửi tới một hay một nhóm
người cung cấp về những hàng hoá mình quan tâm hoặc có nhu cầu.
- Chào hàng: Là việc người bán gửi tới một (chào hàng cố định) hoặc
một nhóm (chào hàng tự do) người mua những thông tin về hàng hoá của
mình nhằm giới thiệu và thu hút người mua quan tâm tới hàng hoá của doanh
nghiệp mình. Đơn chào hàng cần rõ ràng và hấp dẫn, không chỉ thể hiện ở giá
thấp hay sự giảm giá, mà có thể ở cả dịch vụ cung cấp cho người mua, phẩm
chất hàng tốt, điều kiện thanh toán có lợi cho người mua.
- Đặt hàng: là đề nghị chắc chắn về việc ký kết hợp đồng, xuất phát từ
người mua. Khi đặt hàng, cần xác định chính xác tên hàng, phẩm chất, quy
cách, số lượng hàng cần đặt mua…
1.2.5.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương đã được ký kết, các
bên tham gia ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất
phức tạp vì nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo
đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công
việc để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố
gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn
bộ nghiệp vụ giao dịch.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các
khâu công việc sau đây:
Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử dụng phương
thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hóa, thuê tàu
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
14
Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan,
gian hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toàn và giải quyết khiếu
nại (nếu có).
1.3.Hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Doanh nghiệp
1.3.1.Quan niệm về hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN
1.3.1.1.Phạm trù hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
Ngày nay, người ta thường sử dụng rất nhiều đến thuật ngữ “hiệu quả”
khi đánh giá khả năng làm việc của một hoặc một nhóm người, đánh giá tình
hình thực hiện của một công việc hay đánh giá hoạt động của một ngành, một
lĩnh vực…Vậy “hiệu quả” là gì? Căn cứ vào đâu để đánh giá một người, một
doanh nghiệp, một ngành…hoạt động có hiệu quả hay không?
Thực tế, phạm trù “hiệu quả” đã xuất hiện từ xã hội chiếm hữu nô lệ,
nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, xuất phát
từ hình thái xã hội, hoàn cảnh lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau.
Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith thì “hiệu
quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng
hoá”. Cách hiểu này đã đồng nhất hiệu quả với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, do đó sẽ không giải thích được sự gia tăng doanh thu của doanh
nghiệp là do tăng chi phí, mở rộng các nguồn lực sản xuất hay do tăng năng
suất lao động…Và như vậy, nếu hai hoạt động có cùng một mức kết quả
nhưng có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này, chúng vẫn có
cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng “hiệu quả là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này mặc dù biểu
hiện được mối quan hệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung, nhưng trong
thực tế, các sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác
động qua lại chứ không tồn tại một cách độc lập riêng rẽ. Vì vậy, trong kinh
doanh, các yếu tố tăng thêm có quan hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có, nên
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
15
Chuyên đề tốt nghiệp
khi đánh giá hiệu quả không thể chỉ xem xét phần tăng thêm của kết quả và
chi phí.
Quan điểm thứ ba lại cho rằng hiệu quả là trình độ sử dụng các yếu tố
cần thiết tham gia vào hoạt động nhằm đạt mục tiêu nhất định, “hiệu quả
được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.
Quan điểm này đã phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu quả kinh tế , gắn
kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các chi phí.
Tuy nhiên, nó vẫn chưa biểu hiện một cách toàn diện mối tương quan về
lượng và chất giữa kết quả với chi phí và chưa phản ánh mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ này. Vì để tạo ra kết quả của một hoạt động, một quá trình nào đó
không chỉ có chi phí mà còn cả các nguồn được huy động hay được sử dụng.
Trong khi đó, để phản ánh được tình hình sử dụng các nguồn lực, chúng ta
phải cố định một trong hai yếu tố là kết quả đạt được hoặc chi phí bỏ ra.
Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, các yếu tố này không ở
trạng thái tĩnh mà luôn vận động và biến đổi.
Một quan điểm nữa cho rằng “hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào
các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hoá và dịch vụ”.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù “hiệu quả” là một phạm trù quen thuộc
trong bất kỳ hoạt động nào của con người, của một tổ chức, của toàn xã hội,
nhưng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi giác độ nghiên cứu lại có những quan
điểm khác nhau về hiệu quả.
Trong nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa, để làm sáng tỏ bản chất của khái
niệm hiệu quả, chúng ta cần phải xuất phát từ những luận điểm của triết học
Mác - Lênin. Có nghĩa là, phải xem xét tới tính biện chứng của các yếu tố kết
quả đạt được và các chi phí nguồn lực bỏ ra, sau đó là mức độ phản ánh mối
liên hệ giữa các hiện tượng.
Theo nghĩa tổng quát, hiệu quả của một hoạt động, một quá trình nào đó
được hiểu là mối quan hệ so sánh giữa kết quả - gắn với mục đích - và chi phí
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- gắn với nguồn lực được sử dụng. Như vậy, phạm trù hiệu quả phán ánh mối
liên hệ tương hỗ giữa mục đích, kết quả, chí phí và nguồn lực trong hoạt động
hay quá trình được nghiên cứu.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh gay gắt
như ngày nay, việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù
chi và có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ là cơ
sở để các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tồn tại và phát triển khi tham
gia các hoạt động kinh tế trong môi trường kinh tế quốc dân nói riêng, môi
trường kinh tế quốc tế nói chung. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hoạt động có hiệu quả và luôn đặt hiệu quả làm mối quan tâm hàng đầu.
Đối với một doanh nghiệp, khi đánh giá hiệu quả, người ta thường xét
đến hiệu quả xuất khẩu và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội là những lợi ích mà doanh nghiệp tạo ra, đem lại cho xã
hội trong hoạt động kinh doanh của mình. Những khía cạnh thường thấy khi
đánh giá hiệu quả xã hội của doanh nghiệp là vấn đề giải quyết công ăn việc
làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc trong từng khu vực kinh tế, giảm số người
thất nghiệp, nâng cao mức sống cho nhân dân, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần cho nhân dân, vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ người dân…
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội trong
lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được xác định
bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phán ánh kết quả đạt được về kinh tế
với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy
động vào trong lĩnh vực kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Về giá trị tuyệt đối:
Hiệu quả
kinh doanh
= -
Chi phí
kinh doanh
Kết quả
kinh doanh
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Về giá trị tương đối:
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh
=
Chi phí kinh doanh
1.3.1.2.Hiệu quả kinh tế ngoại thương
Hiệu quả hoạt động ngoại thương của một đất nước là hiệu quả kinh tế -
xã hội thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, là quan hệ so sánh giữa kết quả
(về hai mặt giá trị và giá trị sử dụng) theo mục đích với nguồn lực để thực
hiện các hoạt động lưu thông đối ngoại về hàng hoá và dịch vụ.
Như vậy, hiệu quả hoạt động ngoại thương là toàn bộ lợi ích mà ngoại
thương mang lại cho đất nước, bao gồm lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế. Lợi
ích về xã hội của ngoại thương đối với nền kinh tế quốc dân được xác định
thông qua sự đóng góp vào công cuộc xây dựng và cải tạo cơ cấu, cân đối nền
kinh tế quốc dân, phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm
giá thành sản xuất kinh doanh, tăng tổng sẩn phẩm quốc nội. Lợi ích kinh tế
của hoạt động ngoại thương là hiệu quả hoạt động ngoại thương xét về nội
dung kinh tế, là phần lợi ích tài chính thu được trong hoạt động xuất nhập
khẩu của mỗi nước thông qua việc đối sánh trực tiếp chí phí với kết quả.
1.3.1.3.Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu được hiểu là phần hiệu quả kinh tế ngoại
thương thông qua xuất khẩu, là phần lợi ích tài chính thu được trong xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ của mỗi nước (hoặc mỗi doanh nghiệp xuất nhập
khẩu) thông qua việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
Trong đó, kết quả kinh doanh xuất khẩu là tổng doanh thu hàng hoá,
tổng lợi nhuận, tổng giá trị tài sản gia tăng sau một thương vụ xuất khẩu hoặc
một khoảng thời gian nhất định như tháng, quý, năm; chi phí kinh doanh là
toàn bộ chi phí để có được hàng hoá xuất khẩu, bao gồm giá mua vào sản
phẩm, các chi phí cần thiết khác như chi phí phí hoàn thiện sản phẩm, chi phí
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hành chính khác…Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng, đặc điểm của đồng tiền
thanh toán trong xuất nhập khẩu là ngoại tệ, chứ không phải là đồng tiền bản
tệ, do đó để tính đúng được hiệu quả kinh tế ta cần phải quy đổi về cùng một
đơn vị tiền tệ, lấy tỷ giá hối đoái tại thời điểm thực hiện hợp đồng và tỷ giá
hối đoái khi tính hiệu quả, nếu có chênh lệch phải cộng (trừ) vào kết quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, cần phải xem xét một
cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân., nhất là trong giai đoạn hiện này. Với
đường lối chính sách mở cửa của nước ta, để tạo đà cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa hết sức
quan trọng để thực hiện những nhiệm vụ, chủ trương mà Đảng đã để ra.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, thời kỳ không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời kỳ
tiếp theo. Tức là doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích lâu dài, không vì lợi
ích trước mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Không thể coi việc giảm chi
phí tăng doanh thu là có hiệu quả được khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân
nhắc như: giảm chi phí đào tạo nhân lực, sử dụng đầu vào chất lượng thấp
làm gây hại đến môi trường, đến sức khoẻ người lao động và cộng đồng…
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu được coi là có hiệu
quả khi nó không làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh khác trong
nội bộ ngành và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả củahd xuất
khẩu phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Tóm lại, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đạt được hiệu
quả cao là chưa đủ mà còn phải mang lại hiệu quả cho xã hội cả về hai mặt
kinh tế và xã hội. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích nhận thức đúng đắn về trình độ, năng lượng và chất lượng kinh doanh
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
19
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những tồn tại, những nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh để đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục và giúp
doanh nghiệp đưa ra được những phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
1.3.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN
Khi xét đến hiệu quả xuất khẩu là xét đến mối tương quan giữa kết quả
xuất khẩu và chi phí xuất khẩu, tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả xuất khẩu càng
cao, tỷ lệ này nhỏ hơn 1, rõ ràng xuất khẩu không có hiệu quả vì kết quả
không đủ bù đắp chi phí. Do đó, trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề không
phải chỉ là chũng ta xuất khẩu được bao nhiêu tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là
bao nhiêu, mà còn phải tính đến những chi phí đã bỏ ra để có được kết quả
xuất khẩu như vậy. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, một mặt chúng ta phải
tìm cách nâng cao kết quả xuất khẩu, nhưng mặt khác quan trọng hơn là phải
giảm được chi phí xuất khẩu một cách hợp lý. Kết quả xuất khẩu có thể không
tăng nhưng việc làm giảm chi phí xuất khẩu sẽ làm tăng hiệu quả xuất khẩu.
Vì vậy việc nâng cao hiệu xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà còn có ý nghĩa đối với toàn
xã hội.
1.3.2.1. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
nói chung và là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Đồng thời, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp gia
tăng lợi nhuận, có thể bù đắp cho các hoạt động khác làm ăn kém, nhờ đó
doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó,
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
20
Chuyên đề tốt nghiệp
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành, phát triển thị trường… từ đó, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, củng cố thêm sức mạnh và uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.2.2. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhân tố góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với cơ chế kinh tế thị trường đang
diễn ra như hiện nay làm cho yếu tố cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Cạnh
tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi hoạt động. Nó có thể làm
cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn hoặc cũng có thể làm cho doanh
nghiệp bị phá sản một cách nhanh chóng.
Đối với hoạt động xuất khẩu, mức độ cạnh tranh khốc liệt hơn bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào khác. Doanh nghiệp xuất khẩu không phải chỉ cạnh
tranh với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành, cùng lĩnh vực, cùng mặt
hàng trong cùng một quốc gia mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ở
các quốc gia xuất khẩu khác và các doanh nghiệp bản địa tại thị trường xuất
khẩu. Do đó, để có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp
phải thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá, như: thu
thập và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác giúp doanh nghiệp tiết kiệm
thời gian và chi phí, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn; công
tác hậu cần đầu vào phải đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu với chi phí tiết
kiệm, hạn chế tối đa những tổn thất trong quá trình thu gom, vận chuyển và
lưu kho…; phải làm tốt công tác quản lý, phát huy tối đa năng lực của người
lao động…Nhờ đó, hạ giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận và tăng cường
khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp góp
phần phát triển nền kinh tế đất nước và gia tăng lợi ích xã hội.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu được cải thiện và nâng cao sẽ làm gia
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhờ đó làm tăng thu nhập cho người lao
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
21
Chuyên đề tốt nghiệp
động. Người lao động có động lực và điều kiện để làm việc tốt hơn, được đào
tạo để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và đời sống của họ nhờ đó cũng được
cải thiện và nâng cao.
Bên cạnh đó, phần lợi nhuận gia tăng từ việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu sẽ góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư tái sản
xuất mở rộng, tăng quy mô hoạt động xuất khẩu. Nhờ vậy, tạo ra công ăn việc
làm cho người lao động, góp phần nâng cao mức sống xã hội, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, đói nghèo và tệ nạn xã hội.
Đối với nền kinh tế nói chung, việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu không
chỉ làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mang lại nguồn ngoại tệ lớn
hơn để đầu tư phát triển, mà còn góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
22
Lợi nhuận xuất khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở DN
1.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu tổng hợp
a) Chỉ tiêu tuyệt đối
Hiệu quả = Doanh thu xuất khẩu - Chi phí xuất khẩu
Chỉ tiêu này thực tế phản ánh lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu mà công
ty đạt được trong một thời kỳ nhất định.
b) Chỉ tiêu tương đối
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo doanh thu
H
XK
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí xuất khẩu mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Chỉ tiêu này càng lớn, nghĩa là trình
độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh càng tốt và ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng các
yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
H
1
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu xuất khẩu mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận xuất khẩu.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
23
Doanh thu xuất khẩu
Chi phí xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu
Doanh thu xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu
Vốn lưu động
Vốn lưu động
Giá trị sản xuất công nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
H
2
=
Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp xác định được một đồng chi phí
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, cho phép đánh giá sâu hơn hiệu quả hoạt
động xuất khẩu vì lợi nhuận mới là cái doanh nghiệp được giữ lại, là nguồn
để trả lương cho nhân viên, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và
lập nên các quỹ cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế
càng cao.
* Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
H
2
=
Chỉ tiêu này cho biết phải chi ra bao nhiêu đồng nội tệ để có một đồng
ngoại tệ. Nếu tỷ số này nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì xuất khẩu không có hiệu
quả.
1.3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu bộ phận
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu xuất khẩu.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
24
Lợi nhuận xuất khẩu
Chi phí xuất khẩu
Chi phí xuất khẩu ( nội tệ )
Doanh thu xuất khẩu( ngoại tệ )
Doanh thu xuất khẩu
Vốn lưu động
Sức sản xuất của
vốn lưu động
Lợi nhuận xuất khẩu
Vốn lưu động
Sức sinh lời của
vốn lưu động
Vốn lưu động
Giá trị sản xuất công nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận xuất khẩu.
=
Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng vốn lưu động thì tạo ra một đơn vị
hàng hoá xuất khẩu.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu xuất khẩu.
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận xuất khẩu.
SV: Vũ Khánh Chi Lớp: Thương mại Quốc tế 46
25
Doanh thu xuất khẩu
Vốn cố định
Sức sản xuất của
vốn cố động
Lợi nhuận xuất khẩu
Vốn cố định
Sức sinh lời của
vốn cố định
Vốn lưu động
Giá trị sản xuất công nghiệp
Suất hao phí vốn
lưu động
=