TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
so
Cũ
oa
FOREIGN
TTMDE
UNIVERSirr
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(ĐỀ tài:
HOÀN
THIỆN
TỔ CHỨC
KIÊM TOÁN NỘI
BỘ
TẠI
TẬP
ĐOÀN BƯU CHÍNH VIÊN THÔNG VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực hiện
: NGUYỄN
THỊ
HỔNG
VÂN
Lớp
:
Nhật
-
QTKD A
-
Khóa
40
Giáo viên hướng dọn
:
Th.s
TRẦN THỊ
KIM ANH
•(HU' VÉN ì
Ne o
AI
vỊỊpMH
ụ_uọ.<í.5j
ỉ
Ấũ£
ì
HÀ NÔI
-
2005
ì
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
Chương
ì:
LÝ
LUẬN
CHUNG
VẾ Tổ
CHỨC
VÀ
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
KIỂM
TOÁN NỘI BỘ 3
1.1
Những
vấn đề cơ bản của
kiểm
toán
nại
bạ 3
1.1.1
Bản
chất và sự cần thiết của kiểm toán nội
bộ 3
1.1.2
Đối
tượng và
mục
đích của kiểm toán nội
bộ 4
1.1.3
Chức
năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội
bộ 6
Ì .1.4 Nội dung hoạt động và hình thức của kiểm toán nội
bộ 7
7.7.5
Phương pháp và trình tụ tiến hành kiểm toán nội
bộ 10
1.2 Tổ
chức
bạ máy
kiểm
toán
nại
bạ 12
1.2.1 Tiêu chuẩn thiết lập
bộ máy
kiểm toán nội
bộ 12
1.2.2 Nguyên tắc,nhiệm vụ của t chức
bộ máy
kiểm toán nội
bộ 14
1.2.3
Kiểm
toán viên nội
bộ 14
1.2.4
Mô
hình t chức
bộ máy
kiểm toán nội
bộ 15
ì .2.5
Các
mối quan hệ của kiềm toán nội
bộ 17
1.3 Môi trường pháp
lý
về
tổ
chức
và
hoạt
đạng của bạ máy
kiểm
toán
nại
bạ ở
Việt
Nam 18
Chương
li:
THỰC
TRẠNG
KIỂM
TOÁN NỘI BỘ TẠI
TONG
CÔNG
TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆT
NAM 21
2.1 Tổng
quan
về Tổng Công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam 21
2.1.1
Quá
trình hình thành và phát triển của
Tng Công
ty
Bưu
chính Viễn
thông Việt
Nam 21
2.1.2
Cơ
cấu t chức quản lý sản xuất kinh doanh của
Tng Công
ty
Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam 23
2.1.3
Sự
cẩn thiết chuyển đi từTng
Công
ty
Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam
lên
Tập
đoàn
Bìm
chính Viễn thông Việt
Nam 26
n
2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ
trong
Tổng Công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam 27
2.2.1 Khái quát về sự ra đời, phát triển và
một số
thành
quả
đạt được của
kiểm toán nội
bộ
tại Tổng
Công
ty
Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam 27
2.2.2
Tổ
chức cóng tác kiểm toán nội
bộ
tại
Tổng Công
ty
29
2.3 Đánh giá
thực
trạng
tổ
chức
và
hoạt
động của bộ máy Kiểm toán
nội
bộ
tại
Tổng Công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam 52
2.3.1
Về
tổ chức
53
2.3.2
Về
hoạt động
55
2.4 Một
số
kinh
nghiệm về
tổ
chức
và
hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ của
một
số
Tập đoàn trên
thế
giới
60
2.4.1 France Telecom
60
2.4.2
Tập
đoàn
NEO
của Nhật
Bản 61
Chương
ni:
PHƯƠNG
HƯỚNG
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN
Tổ
CHỨC
KIẬM
TOÁN NỘI BỘ TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
VIỆT
NAM 63
3.1 Đề án
thí
điểm
thành
lập
Tập đoàn Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam 63
3.1.1
Đặc
trưng hoạt động chủ yếu của
Tập
đoàn
63
3.1.2
Cơ
cấu tổ chức của
Tập
đoàn
Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam 64
3.2 Sự
cần
thiết
phải
hoàn
thiện
tổ
chức
kiểm
toán
nội
bộ và
những
thách
thức
khi
Tổng Công
ty
chuyển
sang
hoạt
động
theo
mô hình
Tập đoàn 67
3.2.1
Sự
cớn thiết phải xây dựng và hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội
bộ
khi Tống công tỵ chuyển sang hoạt động theo
mô
hình
Tập
đoàn
67
3.2.2
Những
thách thức đối với tổ chức hoạt động kiểm toán nội
bộ
khi
Tổng Công
ty chuyển sang hoạt động theo
mô
hình
Tập
đoán
71
ra
3.3 Các nguyên
tắc
hoàn
thiện
tổ chức kiểm toán
nội
bộ
tại
Tổng Công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam
khi
chuyển sang
hoạt
động
theo
mô
hình Tập đoàn 74
3.4 Các
giải
pháp hoàn
thiện
tổ chức kiểm toán
nội
bộ
tại
Tập đoàn
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam 75
3.4.1
Hoàn
thiện
hình
thức
tổ
chức kiểm toán nội bộ 75
3.4.2
Hoàn
thiện
nội
dung hoạt động kiểm toán
nội
bộ
tại
Tập đoàn
Bưu
chính
Viễn thông
Việt
Nam 80
3.4.3
Đào tạo và sử dụng kiểm toán
viên
nội
bộ 86
3.4.4
Hoàn
thiện
quan hệ
giữa
kiểm toán
nội
bộ
với
các bộ phận khác
trong
Tập đoàn 87
PHẦN
KẾT
LUẬN
89
Khoa
luận
tốt
nghiệp
Ì
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt
động
kiểm
toán nói
chung
và
kiểm
toán
nội
bộ nói riêng mới
hình thành và phát
triển
ở
nước
ta
và
cho đến nay
kiểm
toán
nội
bộ
vẫn
tiếp
tục
được hoàn
thiện
về
tổ
chức,
hoạt
động
tại
nhiều
doanh
nghiệp. Hiện
nay
kiểm
toán
nội
bộ đang được nhìn
nhận
như một công cụ
quan
trọng trong
quản
trị
doanh
nghiệp
hiện
đại
mà
đặc
biệt
là
công
tác
kiểm
soát
chủt
lượng
hoạt
động và
chủt
lượng
kinh
tế
-
tài
chính
trong
quá trình
đổi
mới cơ chế
quản lý
ở
nước
ta.
Đề
án
thí
điểm
hình thành Tập đoàn Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam
trên cơ sở sắp
xếp,
tổ chức
lại
Tổng
công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam và các đem
vị
thành viên
với lộ
trình
hết
năm
2005
hình thành
xong
Tập
đoàn được Thủ
tướng
Chính phủ phê
duyệt tại
Quyết
định số
58/2005/QĐ-TTg ngày
23/3/2005.
Việc
Chính phủ
lựa
chọn
Tổng
Công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam
là doanh
nghiệp
đầu
tiên
chuyển
đổi
sang
hình
thức
mô hình Tập đoàn
kinh tế
là
một
vinh
dự
lớn
và
cũng là nhiệm
vụ
hết
sức
nặng
nề
dối với
Tổng
Công
ty
vì đây là một mô hình
kinh
doanh
mới
ở
Việt
Nam, chúng
ta
hoàn toàn chưa có
kinh
nghiệm,
việc
khảo
sát
thực tế
mô hình Tập đoàn
tại
các nước
di
trước còn hạn
chế.
Chính vì vậy
việc
hoàn
thiện
tổ
chức sắp xếp
bộ máy
sản
xuủt
kinh
doanh
nói
chung
và
bộ
máy
quản
lý nói
riêng,
trong
đó có
tổ
chức
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ để
Tập
đoàn đi vào
hoạt
động có
hiệu
quả, thực
sự
trở
thành
tập
đoàn
kinh
tế
mạnh,
có trình độ công
nghệ quản
lý
hiện
đại
và chuyên môn hoa cao là
một vủn đề
rủt
quan
trọng
và
củp
bách
đối
với
Lãnh đạo
Tổng
Công
ty.
Xuủt
phát
từ thực
tế
đề cập nói
trên
tôi chọn
đề
tài
nghiên
cứu:
Hoàn
thiện
tổ
chức
kiềm
toán
nội
bộ
tại
Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam. Đề
tài
có tính củp
thiết
không
chỉ
trước mắt mà còn lâu dài
dối với
còng
tác
kiểm
toán
nội
bộ
tại
Tập đoàn
cả về
mặt
lý
luận
và
thực
tiễn.
Nguyền
Thị
Hồng Văn
-
Nhạt
-
K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2
2.
Mục đích nghiên
cứu của
đề
tài
Đề tài
nghiên cứu đề
xuất
việc
hoàn
thiện
tổ
chức
và
nội
dung
hoạt
động
của
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ
trong
Tập đoàn Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam.
Tổ
chức
và
nội
dung
hoạt
động
của
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ
trong
Tập
đoàn Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam
được
hoàn
thiện
theo
mô hình
mới phải
đảm bảo tính
khoa
học,
có tính khả
thi
cao,
có
thể
áp
dụng
vào
thực
tế khi
Tổng
công
ty
Bưu chính Viên thông
Việt
Nam
chuyển
sang
hoạt
động
theo
mô hình Tập
đoàn.
3.
Phạm
vi
nghiên
cứu của
đề
tài
Nghiên cứu hoàn
thiện
tổ
chức
và
hoạt
động
của bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ
đởi với
Tổng
Công
ty
Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam
hoạt
động
theo
mô hình Tập đoàn Bưu chính
Viễn
thông
Việt
Nam
(bao
gồm
cả
công
ty
mẹ và công
ty
con).
4.
Phương pháp nghiên
cứu của
đề
tài
Phương pháp nghiên
cứu dựa
trên
cơ
sở lý
luận
của
phép
duy vật
biện
chứng,
duy
vật
lịch
sử,
điều
tra,
khảo
sát thực
tế,
tổng
hợp và phân
tích.
5.
Bở
cục của
luận
văn
Ngoài
phần
mở đầu và
kết
luận,
Luận
văn
được
chia
thành 03
chương:
Chương
ỉ.
Lý
luận
chung
vê tổ
chức
và
hoạt
động của kiểm
toán
nội bộ.
Chương
li.
Thục
trạng
to
chức
kiểm
toán
nội
bộ
tại
Tổng Công
ty
Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam.
Chương
IU.
Phương hướng
và
giải
pháp hoàn
thiện
tổ
chức
kiểm
toán
nội
bộ
tại
Tổng Công
ty
Bưu
chính Viễn thông Việt
Nam
khi
chuyển
sang hoạt
động
theo
mô
hình
Tập
đoàn.
Nguyên
Thị
Hồng Văn
-
Nhật
-
K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
3
CHƯƠNGì
LÝ
LUẬN
CHUNG
VẾ Tổ
CHỨC
VÀ
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
KIỂM
TOÁN NỘI
Bộ
LI. Những vấn đề cơ bản của kiểm toán nội bộ
/././.
Bản
chất
và sự cần
thiết
của
kiểm toán
nội
bộ
1.1.1.1.
Bản
chất
của kiềm
toán
nội
bộ
Kiểm
toán
nội
bộ
là một bộ
phận
trong
hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ
của
một
dơn
vị,
có
chức
năng
kiểm
tra,
đánh giá tính
phù
hợp,
hiệu
quả sự tuân
thủ
pháp
luật
và
các quy
định của
hệ
thống
kế
toán
và
hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ
của
đơn
vị đó.
Kiểm
toán
nội
bộ
là
một
hoạt
động
nội kiểm
có
tính
độc lập
trong
đơn
vị
với chức
năng chính
là
kiểm
tra,
đánh
giá
các
hoạt
động
tài chính
và
phi
tài chính nhằm nâng cao
hiệu
quả của
các
hoạt
động
và góp
phần
hoàn
thiện
hệ
thống
quản
lý
tại
các
đơn
vị.
Kiểm
toán
nội
bộ
là
công
cụ đừc
lực
của
các nhà
lãnh
đạo, quản
lý
doanh
nghiệp
để
kiểm
soát, đánh giá, phân tích tình hình
hoạt
động
của
doanh
nghiệp;
đánh
giá
và
điều
chỉnh
chiến
lược
kinh
doanh
sao cho
có
hiệu
quả
nhất.
Kiểm
toán
nội
bộ
cũng là
công cụ
để
phân
tích,
dành giá
chất
lượng
của
hệ
thống
kế toán và hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ
của
doanh
nghiệp.
1.1.1.2.
Sự
cần
thiết
của kiểm toán nội
bộ
Sự cần
thiết
của
kiểm
toán
nội
bộ
xuất
phát
từ
nhu cầu
quản
lý
thực
tế
của
các nhà
quản
lý
doanh
nghiệp.
Sự
cẩn
thiết
tất
yếu
quyết
định
sự
ra
đời
của
hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ
xuất
phát
từ
những
yếu
tố
sau:
Doanh
nghiệp
phát
triển
một
cách
nhanh
chóng
làm
quy
mô và độ
phức
tạp
của
các
nghiệp
vụ
kinh
tế
tăng
lên
vượt
ra ngoài
tầm
kiểm
soát
lãnh
đạo
doanh
nghiệp,
vì
vậy cần
có
một
bộ
phận
để
giúp đỡ,
tham
mưu
dối
với
các
hoạt
động
kinh
doanh
đang
diễn
ra;
Khoảng
cách
thu nhận
và
phản
hồi
thông
tin
quản
lý
giữa
lãnh
đạo
doanh
nghiệp
và các bộ
phận
trực
thuộc
ngày càng xa cách về
khoảng
cách
Nguyễn
Thị
Hồng
Vàn -
Nhật
- K40
-
QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
4
và cơ
cấu
tổ
chức.
Các thông
tin
này do đó
chứa
đựng
rủi
ro
tiềm
tàng về sự
sai lạc,
không chính xác
cao.
Cần
phải
có một
chức
năng
kiểm,
đánh giá độ
tin
cậy và tính đầy
đủ,
chính xác của các thông
tin
tài
chính và
phi
tài
chính
có
thể
định
lượng
được
phục
vụ cho yêu cầu
quản
lý của lãnh đạo
doanh
nghiệp;
Yêu cầu ngày một cao về độ chính xác
của
các thông
tin
trên các báo
cáo tài chính của
doanh
nghiệp
từ
phía các
tổ chức
tài chính, cần có một
chức
năng
phữi
hợp
với kiểm
toán
từ
bên ngoài nhằm
kiểm
tra,
đánh giá có
hiệu
quả cao hơn độ
tin
cậy và xác
thực
của thông
tin trẽn
các báo cáo tài
chính,
tạo
niềm
tin
cho lãnh đạo
doanh
nghiệp
trước
khi
công bữ các báo
cáo
tài
chính;
Tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
trong
doanh
nghiệp
là
những
con
người
cụ
thể,
các nhân viên này
cũng
có
những
nhược
điểm
nhất
định.
Các nhược
điểm
này có
thể
dẫn
tới
sai
sót
hoặc
gian
lận.
Để
kiểm
soát được
các
gian lận
trong
doanh
nghiệp,
các nhà
quản
lý có
thể
dùng bộ
phận
kiểm
toán để
thực hiện
các
chức
năng
kiểm
toán
nội
bộ.
Trong
quá trình
chuyển
đổi
nền
kinh
tế
như nước
ta
hiện
nay,
các
doanh
nghiệp phải
tự
chịu
trách
nhiệm
về
kết
quả
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của mình,
tổ chức
kiểm
toán
nội
bộ là một yêu cầu
hết
sức cấp bách
nhằm nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh
cho
doanh
nghiệp.
Hoạt
dộng
kiểm
toán
nội
bộ sẽ giúp các nhà
quản
lý
doanh
nghiệp
cải
thiện
và nâng cao
chất
lượng
hoạt
động,
tăng
cường
sức
mạnh
cho hệ
thững kiểm
soát
nội
bộ của
doanh
nghiệp.
1.1.2.
Đối
tượng
và
mục
đích
của
kiểm toán
nội
bộ
1.1.2.1.
Đối
tượng
của
kiểm toán
nội
bộ
Đữi
tượng
của
kiểm
toán
nội
bộ là
tất
cả các nhân
tữ
vật chất
và
phi
vật
chất;
tài chính và
phi
tài chính cấu thành nên
hoạt
động
thuộc
tất
cả các
lĩnh
vực của
doanh
nghiệp
bao gồm:
thực
trạng
hoạt
động tài chính, hệ
thững
các báo cáo tài chính và báo cáo
quản
trị,
chức
năng
hiệu
quả các
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn -
Nhật
- K40
- QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
5
hoạt
động của
doanh
nghiệp
và tính tuân
thủ
luật
định và các chính sách
của
doanh
nghiệp.
Tuy
thuộc
vào phạm
vi
của
kiểm
toán
nội
bộ,
đối tượng
của
kiểm
toán
nội
bộ được
quyết
định
bởi
ban lãnh đạo
doanh
nghiệp.
Có
doanh
nghiệp
quan
tâm
nhiều
hơn đến độ
tin
cậy của thông
tin
thì
đối tượng
của
kiểm
toán
nội
bộ sẽ
tập
trung
chủ yếu vào hệ
thống kiểm
soát
nội bộ
Nếu
doanh
nghiệp
quan
tâm
nhiều
hơn đến tính
hiệu
quả của
việc
sử
dụng
các
tài
sản,
các
nguồn
lực
của đơn
vị
thì
đối
tượng
của
kiểm
toán
nội
bộ sẽ chủ
yếu
là các chính
sách,
kế
hoạch
và định mức
cũng
như
việc
bảo
quản
và sử
dụng
các
nguồn
lực
đó.
1.1.2.2.
Mục
đích
của kiểm
toán
nội
bộ
Mục đích của
kiểm
toán
nội
bộ là nhớm giúp ban lãnh đạo
doanh
nghiệp kiểm
tra,
soát xét để hạn
chế
các
rủi
ro
và ngăn
ngừa
các
sai
sót, vi
phạm của hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ của
doanh
nghiệp.
Là một bộ
phận
thuộc
hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ của
doanh
nghiệp, kiểm
toán
nội
bộ được
thiết
lập,
vận hành một cách dộc
lập
tương
đối
trong
doanh
nghiệp
để
thực
hiện
các mục tiêu
sau:
-
Kiểm
tra,
đánh giá và
thẩm
định độ
tin
cậy thích đáng và phù hợp
của
các thông
tin
kinh tế
tài
chính và hệ
thống
kế toán
doanh
nghiệp.
- Đánh
giá,
kiểm
tra
tính
hiệu
quả,
hiệu
lực
của hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ của
doanh
nghiệp,
các
biện
pháp
kiểm
soát, bảo vệ tài sản và các
nguồn
lực
của doanh
nghiệp.
- Đảm bảo tuân
thủ
luật
pháp, quy định
hiện
hành của Nhà nước và
quy
định,
quy
chế
nội
bộ của hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ của
doanh
nghiệp;
ngăn
ngừa
hạn chế các hành
vi vi
phạm và đề ra các
biện
pháp xử lý kịp
thời.
- Đánh giá mức độ
hiệu
lực
và tính
hiệu
quả của
việc
sử
dụng
các
nguồn
lực,
các phương án
hoạt
động và các
quyết
định
kinh
tế
của
doanh
nghiệp.
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
Khoa luận
tốt
nghiệp
6
1.1.3.
Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
1.1.3.1.
Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm
toán
nội
bộ có
những chức
năng chính
sau:
Chức năng
kiểm
tra
(thu
thập,
đánh giá
bằng chứng
kiểm
toán); chức
năng xác
nhận; chức
năng
đánh giá và tư
vấn
về tình hình
của
doanh
nghiệp.
Nội
dung
kiểm
tra,
xác
nhận
và đánh giá của
kiểm
toán
nội
bộ bao
gồm: độ
tin
cậy của thông
tin
tài chính kế toán do kế toán
tổng
hợp,
xử lý
và trình bày; tính tuân
thủ
luật
pháp và các quy
chế,
các quy định của Nhà
nước,
các quy định của bản thân
doanh
nghiệp;
tính
hiệu
quả của các
hoọt
động
kinh tế
và
việc
sử
dụng
các
nguồn
lực,
lựa chọn
các phương án, các
quyết
định
kinh tế.
Trong
các
chức
năng
trên,
chức
năng đánh giá
-
tư
vấn
để
tham
mưu,
đề
xuất, kiến
nghị
nhằm
cỉa
thiện,
hoàn
thiện
cấc mọt
hoọt
động của
doanh
nghiệp
mà đặc
biệt
là
đối với
công tác
quản
lý tài chính, kế toán và nâng
cao
hiệu
quả của hệ
thống
kiểm
soát
nội
bộ là
chức
năng
cuối
cùng nhưng
có
vai
trò
quan
trọng nhất.
1.1.3.2.
Nhiệm vụ của kiểm toán
nội
bộ
Kiểm
toán
nội
bộ có
những
nhiệm
vụ chủ yếu như
sau:
Kiểm
tra
tính
hiệu lực
và
hiệu
quả
của
hệ
thống
kiểm
soát
nội
bộ,
của
hoọt
động sản
xuất kinh
doanh
và
điều
hành
kinh
doanh;
Kiểm
tra,
kiểm
soát
chất
lượng
thông
tin kinh tế,
tài chính và tính
phù
hợp,
tin
cậy của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
quản
trị
trước
khi
trình ký;
Kiểm
tra
sự tuân
thủ
các nguyên
tấc
hoọt
động,
đặc
biệt
là sự tuân
thủ
các
chế
độ
,
chính sách về
tài
chính,
kế toán;
Phát
hiện
những
tồn
tọi,
yếu kém và sơ hở
trong
quản
lý nhằm đưa
ra
các
giải
pháp
cải
tiến,
hoàn
thiện,
nâng cao
hiệu
quả
của
công tác
quản
lý;
Tư
vấn
về cóng tác
tài
chính,
kế
toán,
tham
gia
hướng
dẫn các
nghiệp
vụ
tài
chính kế toán cho các đơn
vị
thành viên
trong
doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
7
1.1.4.
Nội dung
hoạt động
và
hình thức
của
kiểm toán
nội
bộ
1.1.4.1.
Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ
Kiểm
toán
nội
bộ được
tổ
chức
trong
một
doanh
nghiệp,
tuy
theo
tính
chất,
trình độ hay yêu cầu
quản
lý mà
kiểm
toán
nội
bộ có
thể
tiến
hành
thực hiện
các
loại
kiểm
toán khác
nhau,
hay
kiểm
toán
phối
hợp cả 3
loại
hình:
Kiểm
toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
quản
trị,
kiểm
toán
tuân
thủ
và
kiểm
toán
hoạt
động.
a,
Kiểm toán báo cáo
tài
chính
và báo cáo kế toán quản
trị
Trong
nội
dung
này,
kiểm
toán
nội
bộ
thực hiện
để
kiểm
tra,
đánh giá
toàn bộ thông
tin
có
thể
định
lượng
thuộc
báo cáo tài chính của
doanh
nghiệp,
từ
đó
kết luận
là báo cáo của
doanh
nghiệp
có được trình bày hợp
lý,
trung thực
và phù hợp
vỉi
các quy
định,
chuẩn
mực đã được xây
dựng
và
thừa
nhận
hay không.
Kiểm
toán
nội
bộ
cũng
kiểm
tra,
đối
chiếu
và đánh
giá mức độ phù hợp
giữa
các
chỉ
tiêu
hiện vật
và giá
trị
phản
ánh
trong
báo
cáo
quản
trị
vỉi
các thông
tin
có
thể
định
lượng
của báo cáo
tài
chính.
Nội
dung
của
kiểm
toán báo cáo
tài
chính và báo cáo kế toán
quản
trị
gồm:
-
Kiểm
tra
xác
nhận
tính
trung thực,
khách
quan,
đầy đủ độ
tin
cậy
của
các số
liệu,
tài
liệu
của báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
quản
trị
của
các dơn
vị
thành viên.
Kiểm
tra việc
tuân
thủ
các nguyên
tắc
kế
toán,
chuẩn
mực kế toán,
chế
độ chính sách tài
chính,
kế
toán,
thuế trong
quá trình
hạch
toán và
lập
báo cáo
tài
chính và báo cáo kế toán
quản
trị
của các đơn
vị
thành viên.
Thông qua
kiểm
toán phát
hiện
những
tồn
tại,
yếu kém, sơ
hở,
gian
lận
trong
quản
lý,
trong
bảo vệ tài sản của các đơn vị để tư vấn cho nhà
quản
lý có
biện
pháp
khắc phục.
Kiểm
tra,
đánh giá độ
tin
cậy của thông
tin
do kế toán
cung
cấp
thông qua báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
quản
tri,
đưa
ra
những
kiến
nghị,
tư vấn cho Hội đồng
quản
trị,
Ban Giám đốc về công tác kế
toán,
tài
chính,
công tác
quản
lý và
điều
hành
hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
có
hiệu
quả.
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
8
b,
Kiểm toán tuân
thủ
Kiểm
toán tuân
thủ
là
kiểm
toán xem xét các đơn
vị,
bộ
phận
trong
doanh
nghiệp
có tuân
thủ
các nguyên
tắc,
quy
chế của
cơ
quan thẩm quyền
cấp
trên hay các cơ
quan chức
nàng của Nhà nước
hoặc
ban lãnh đạo đã đề
ra
hay không.
Kiểm
toán tuân
thủ
bao gồm các
nội
dung:
-
Việc kiểm
tra
tính tuân
thủ
luật
pháp,
chính
sách,
chế
độ
kinh
tế,
tài
chính của Nhà
nước,
các chính sách,
nghị
quyết, quyết
định,
quy chế của
Hội
đồng
quản
trị
và ban lãnh đạo
doanh
nghiệp.
-
Kiểm
tra
tính tuân
thủ
các quy định
trong
hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ
của
doanh
nghiệp.
Đó là
việc
kiểm
ra tính tuân
thủ
các nguyên
tắc
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
các chính sách chế độ tài chính kế
toán,
các
chính
sách,
quyết
định
của Hội
đồng
quản
trị
và Giám dốc
doanh
nghiệp.
-
Kiểm
tra việc
chấp
hành các nguyên
tắc
chuẩn
mởc, chính
sách,
chế
độ kế toán
từ
khâu
lập
chứng
từ,
tổ
chức
thởc
hiện
hạch
toán,
tổ chức
mở và
ghi
sổ kế
toán,
tổng
hợp thông
tin,
lập
báo cáo kế
toán,
thởc
hiện
lưu
trữ
tài
liệu,
chứng
từ
kế toán.
c,
Kiểm toán hoạt động
Kiểm
toán
hoạt
động là
việc
xem xét các
thủ
tục,
phương pháp
hoạt
động
của
bất
kỳ một bộ
phận
nào
trong
doanh
nghiệp
hay tác
dụng
của một
phương án
kinh
doanh,
một quy trình công
nghệ,
một
loại
tài
sản
đưa vào sử
dụng
nhằm mục đích đánh giá tính
kinh tế, hiệu
quả và
hiệu
lởc
trong
hoạt
động
của bộ
phận
đó
cũng
như toàn
doanh
nghiệp.
Từ đó đưa
ra
những
kiến
nghị,
đề
xuất
để
cải
tiến,
hoàn
thiện,
nâng cao
hiệu
qua
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Vì vậy
kiểm
toán quá trình
hoạt
động còn dược
gọi
là
kiểm
toán tính
hiệu
quả.
1.1.4.2.
Hình
thức
của kiểm toán
nội
bộ
Hoạt
động
kiểm
toán
cũng
như các
hoạt
động khác của con
người,
hiệu
quả công
việc rất
được chú
trọng.
Khi
tiến
hành
kiểm
toán
tuy
thuộc
vào
điều
kiện,
hoàn
cảnh
cụ
thể
để
tiến
hành các hình
thức kiểm
toán cụ
thể
cho
phù hợp và
mang
lại
hiệu
quả
cao.
Nguyễn Thị Hổng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa luận
tốt
nghiệp
9
a, Căn cứ vào phạm vi hay số lượng đối tượng thực hiện của cuộc
kiểm
toán,
có hai hình
thức
kiểm
toán:
-
Kiểm
toán toàn
diện
nhằm vào toàn bộ
hoạt
động
kinh
doanh,
hoạt
dộng
kế toán
với
mục đích xem xét tính
trung
thực,
hợp lý của tài
liệu,
số
liệu
kế
toán,
đồng
thời
tìm
hiểu
xem các
tài
liệu
này đã
phản
ánh
trung
thực
tình hình
hoạt
dộng
của cơ
quan,
tình hình
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
hay
chưa.
-
Kiểm
toán chuyên dề
tập
trung
vào số
nghiệp
vụ
nhất
đứnh,
ví dụ
như
kiểm
toán ngân
quỹ,
kiểm
toán
hoạt
động bán hàng,
kiểm
toán
chi
phí,
lợi
nhuận
b, Căn cứ vào
thời
kỳ thực hiện cuộc kiểm
toán,
có hai hình thức
kiểm
toán:
-
Kiểm
toán thường xuyên: là
việc
kiểm
tra,
xem xét liên
tục,
hàng
tuần,
hàng tháng
trong
suốt
năm. Hình
thức
này
tỏ
ra
khá hữu
hiệu
vì có
thể
giúp cho
việc
phát
hiện
kứp
thời
các
sai
sót,
nhờ đó có
thể
hạn
chế,
ngăn
chặn
được các hậu
quả,
tác
hại
có
thể
xảy
ra.
Do các
cuộc
kiểm
toán này
được
thực hiện
thường xuyên nên tác
dụng
ngăn
chặn
là
rất
hiệu
quả.
-
Kiểm
toán đứnh
kỳ: chỉ
nhằm
theo
dõi tình hình
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
qua các báo cáo
tài
chính kế toán hàng
tháng,
hàng quý
hoặc
cả
năm để dưa
ra những nhận xét,
kết
luận,
đánh giá về
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
c,
Căn cứ vào
thời
điểm thực hiện cuộc kiểm
toán,
có hai hình thức
kiểm toán:
-
Kiểm
toán trước
hoạt
động
(tiền
kiểm):
là
loại
hình
kiểm
toán được
thực
hiện
trước
khi
một
hoạt
động phát
sinh,
nhằm bảo đảm cho
doanh
nghiệp hoạt
động đạt được
kết
quả cao
nhất,
loại
trừ
được các
sai
phạm
trước
hoặc ngay
khi
chúng
xuất
hiện.
-
Kiểm
toán sau
hoạt
dộng (hậu
kiểm):
được
thực hiện khi
các
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
đã được
thực hiện
xong.
Trong
trường hợp này,
cuộc
kiểm
toán chỉ nhằm xem xét dể xác đứnh tính
trung
thực,
hợp lý và
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa luận
tốt
nghiệp
lo
hiệu
quả của các
hoạt
động mà
doanh
nghiệp
đã
thực
hiện,
đồng
thời
phát
hiện
các
vi
phạm
gian
lận
nếu có.
1.1.5.
Phương pháp và
trình
tự
tiến
hành kiểm toán nội bộ
1.1.5.1. Phương pháp kiểm toán
nội
bộ
- Phương pháp
kiểm
toán tuân
thủ
và
kiểm
toán cơ bản thường được
sử
dụng
khi kiểm
toán báo cáo
tài
chính và báo cáo kế toán
quản
trị.
Theo
phương pháp
kiểm
toán tuân
thủ,
kiểm
toán viên
thực
hiện
các
thử
nghiệm
kiểm
soát để
thu thập
bằng chứng
đánh giá mức độ tuân
thủ
các
chính
sách,
chế
độ,
nhỏng
quy định
nội
bộ
trong
công tác kế
toán,
tài
chính,
đặc
biệt
là quá trình
lập
báo cáo tài chính. Cấc
thủ tục
kiểm
soát được áp
dụng là quan
sát,
phỏng
vấn
thử
nghiệm.
Phương pháp
kiểm
toán cơ bản
quan
tâm
tới
các số
liệu
cụ
thể
gồm
phương pháp phân tích và
kiểm
tra
chi
tiết
các
nghiệp
vụ,
các số dư. Phân
tích là
việc
xem xét các thông
tin,
các số
liệu,
các mối
quan
hệ có liên
quan
tới
nhau
nhưng
việc
so sánh số
liệu
các
khoản
mục trên báo cáo tài chính
giỏa
kỳ này
với
niên độ kỳ
trước,
giỏa thực
hiện
với
kế
hoạch,
phân tích
mối
quan
hệ
giỏa
các
chỉ
tiêu
hoặc
các
khoản
mục chủ yếu trên báo cáo tài
chính để tòm
ra nhỏng
biến
động
tỷ
lệ
quá
lớn
so
với
tỷ
lệ
trung
bình của
ngành quy định
hoặc
so
với
tỷ
lệ
của các kỳ
trước.
Từ đó
kiểm
toán viên sẽ
xác định
trọng
tâm của
cuộc
kiểm
toán cần
tập
trung
để tìm
hiểu
và thu
thập
các
bằng chứng
về chúng.
Trong kiểm
toán báo cáo tài chính cần phân
tích mối
quan
hệ tỷ
lệ giỏa
tài sản cố định trên
tổng
tài
sản;
mối
quan
hệ
giỏa
tài sản trên
tổng
tài
sản;
tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
doanh
thu;
tỷ
suất
lợi
nhuận
trẽn
vốn;
mối
quan
hệ
giỏa
vốn
bằng
tiền
với tổng
tài sản lưu
động;
mối
quan
hệ
giỏa
nợ
phải
trả
trên
tổng
tài
sản;
các
tỷ
lệ
phản
ánh khả năng
thanh
toán
Theo
phương pháp
kiểm
tra
chi
tiết
các
nghiệp
vụ và số dư các tài
khoản,
kiểm
toán viên cần
kiểm
tra
các số
liệu,
thời
gian
phát
sinh,
sự phê
duyệt,
luân
chuyển
chứng
từ,
ghi
sổ kế toán
chi
tiết,
sổ kế toán
tổng
hợp để
đánh giá quá trình
hạch
toán các
nghiệp
vụ và xác định số dư để so sánh
với
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
li
số
báo cáo
của
đơn
vị
để có
nhận
xét về độ
tin
cậy của các
nghiệp
vụ và các
số
dư
đó.
Kiểm
tra chi
tiết
số
dư:
là
việc
kiểm
tra
chi
tiết
số
liệu
các tài
khoản
trên báo cáo kế
toán.
Sau
khi
xem xét
tổng
quát các báo cáo kế
toán,
kiểm
toán viên đưa
ra
các tài
khoản
cần
kiểm
tra
chi
tiết.
Từ đó
đối
chiếu
giữa
chứng từ
với
sổ kế
toán;
giữa
sổ kế toán
với
báo cáo tài chính. Sau đó tính
toán
lại
số dư các tài
khoản
để có cơ sấ so sánh,
đối
chiếu
với
các số
liệu
trong
các báo cáo
tài
chính và
rút
ra
nhận
xét các số
kiệu
trong
báo cáo.
-
Đối
với kiểm
toán
hoạt
động thường áp
dụng
các phương pháp:
Phương pháp
kiểm
tra:
kiểm
tra
các số
liệu
kế
hoạch,
dự toán sản
xuất
kinh
doanh,
các
luận
chứng
kinh
tế
kĩ
thuật;
kiểm
tra
các
thủ tục
và
quy
trình
kiểm
soát,
quản lý;
kiểm
tra
các thông
tin
trên các báo cáo về tình
hình
chi
phí và
kết
quả
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh,
về tình hình tài
sản Thông
qua
kiểm
tra,
kiểm
toán viên
nội
bộ
thu
thập
được các
bằng
chứng
để
từ
đó
kiểm
toán viên xác định mức độ
trung
thực,
hợp lý và
tin
cậy
của thông
tin
về
kết
quả
hoạt
động của
doanh
nghiệp
về sử
dụng
các
nguồn
lực,
về
thực
hiện
các quy chế
kiểm
soát và hệ
thống
các
giải
pháp
kiểm
soát
quản
lý.
Phương pháp phân tích giúp cho
kiểm
toán viên có
những nhận
xét,
đánh giá đúng về tính
hiệu
lực
và
hiệu
quả
trong
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu đánh giá
điển
hình là
việc
kiểm
toán cụ
thể
từng
chương
trình,
dự
án, từng
phương án
sản
xuất
kinh
doanh
1.1.5.2.
Trình
tự
tiến
hành kiểm toán
nội
bộ
Khi tiến
hành
kiểm
toán
nội
bộ
tại
một
doanh
nghiệp
nào
đó, tuy
vào
các
điều
kiện
cụ
thể
của
doanh
nghiệp
để áp
dụng
các
biện
pháp
kiểm
toán
cụ
thể
và nhìn
chung
đựơc
tiến
hành
theo
4 bước cơ bản
sau:
Bước
Ì:
Lập kế
hoạch
kiểm
toán và
chuẩn
bị
kiểm
toán.
Bước
2:
Thực
hiện
kiểm
toán.
Bước
3:
Lập báo cáo
kết
quả
kiểm
toán.
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
12
Bưốc
4:
Theo
dõi
sau
kiểm
toán và đánh giá công
việc
kiểm
toán.
Tuy
theo nội
dung
của
kiểm
toán
nội
bộ
thực
hiện
là
kiểm
toán báo
cáo kế
toan,
kiểm
toán
hoạt
động hay
kiểm
toán tuân
thủ
mà các bước
trong
quy
trình
kiểm
toán
nội
bộ có
thể
được
thay
đổi
hoặc
thêm
bớt
cho phù hợp
với
từng nội
dung
của quy trình
kiểm
toán.
1.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán
nội
bộ
1.2.1. Tiêu
chuẩn
thiết
lập
bộ máy
kiểm toán
nội
bộ
1.2.1.1.
Quy mô
của
doanh nghiệp
- Quy mô
của doanh
nghiệp
là
một tiêu
chuẩn quan
trọng
nhất
để làm
cân cứ cho
việc
xác đờnh sự cần
thiết
nên thành
lập
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ.
Thực
tế,
các
doanh
nghiệp
có quy mô
lớn
thường
lập
ra một bộ
phận
thực
hiện
chức
năng
kiểm
toán
nội
bộ.
Ngược
lại,
các
doanh
nghiệp
có quy
mô vừa và nhỏ
thì
rất
ít
doanh
nghiệp tổ
chức
bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ.
- Quy mô của
doanh
nghiệp
có
thể
đánh giá
theo
doanh
thu,
tổng
giá
trờ
tài
sản,
số
vốn
hoạt
động hay số công nhân viên.
- Bằng
việc
kiểm
tra
và đánh giá các thông
tin,
kiểm
toán viên
nội
bộ
có
thể
làm
giảm
bớt
sự
sai
lệch
thông
tin,
đó là
điều
khổ có
thể
tránh
khỏi
trong
các
doanh
nghiệp
có quy mô
lớn.
1.2.1.2.
Phạm
vi
hoạt động
Phạm
vi hoạt
động của các bộ
phận
đơn vờ
trong
doanh
nghiệp
cũng
là một tiêu
chuẩn quan
trọng
nếu xét
theo
khía
cạnh
chất
lượng
thông
tin.
Nhiều
doanh
có
nhiều
đơn vờ
trực
thuộc
có văn phòng
tại
cấc thành phố
khác
trong
cả
nước.
Tại
trụ
sở có một vài bộ
phận
trung
tâm như bộ
phận
tài
chính,
kinh
doanh,
tin
học
trong việc
nắm
bắt
được thông
tin
chính xác về
các đơn
vờ
trực
thuộc
do sự xa cách về mặt đờa
lý.
Ngược
lại
các đơn
vờ
trực
thuộc
như các công
ty
hay văn phòng không
phải
bao
giờ
cũng nhận
được
các thông
tin
cần
thiết
cho
hoạt
động của họ
từ
trụ
sở
chính.
Các
kiểm
toán
viên
nội
bộ sẽ góp
phần
giải
quyết
các vấn đề về phân tán
đờa
lý.
1.2.1.3.Mức
độ
phân
cấp
quản
lý
trong doanh nghiệp
Trong
các
doanh
nghiệp
mà
quyền
quyết
đờnh đựơc uy
quyển hoặc
giao
cho
từng
bộ
phận,
đơn vờ
trực
thuộc thực
hiện, việc
phân
quyền,
phân
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn -
Nhật
- K40
- QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
13
cấp
quản
lý chỉ
đạt
được
hiệu
quả
khi
các mục
tiêu,
thủ tục
và hệ
thống
hành chính là đầy
đủ,
rõ ràng và
phải
có một số
biện
pháp
kiểm
tra
tiếp
sau
được
tiến
hành.
Bởi
vì,
các
rủi
ro
và
sai
sót của thông
tin
quản
lý có
thể
tồn
tại
ở
ba
mức:
-
Rủi ro
trong việc
triển
khai thực hiện
cụ
thể
tại
các bộ
phắn,
đơn vị
trực
thuộc
cung
cấp cho cấp
trên,
chẳng
hạn như
việc
cố
gắng
cải
thiện
một
cách
giả
tạo
các hệ
số,
các chỉ số đánh giá năng
lực
bộ máy,
hiệu
lực
tổ
chức
-
Rủi ro
trong việc
không tuân
thủ
các cơ
chế,
chế
độ và quy định của
doanh
nghiệp
tại
các bộ
phắn,
đơn
vị
trực
thuộc
như
quản
lý hàng
tồn
kho
Như
vắy,
kiểm
toán
nội
bộ là cần
thiết
dể đảm bảo
luắt
pháp quy
định
được tuân
thủ
trong tất
cả các
trung
tâm,
các bộ
phắn,
các đơn
vị
thành
viên.
Ì.2.1.4.Năng
lực,
trình
độ
cửa
nhân viên
Ngay
những doanh
nghiệp
có quy mô
lớn
phân tán về mặt địa lý và
phân
cấp,
phân
quyền
rộng
rãi
trong
quản
lý thì
tất
cả các thông
tin
đều có
thể
tin
cắy nếu như có một
đội
ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng
lực
chuyên môn cao và đồng
đều, cũng
như
khả
năng thích
nghi với
môi trường
làm
việc
cao.
Tuy
nhiên,
không
phải
bao
giờ
doanh
nghiệp
cũng
có đủ cán bộ
hội
tụ
đủ
những
điều
kiện
cần
thiết.
Trình độ năng
lực
chuyên môn của cán bộ
có
thể
là
thoa
đáng
tại
một
thời
điểm
nào đó nhưng có
thể
sẽ không còn
phù hợp
với
những
đòi
hỏi
mới phát
sinh
từ
sự phát
triển
của nền
kinh
tế
xã
hội
nói
chung
và của
doanh
nghiệp
nói
riêng.
Kiểm
toán viên
nội
bộ có
thể
khắc
phục
được
những
hạn
chế
này
bằng
cách đưa
ra
những khoa
đào
tạo
về
mục tiêu và
những thủ tục
cần tuân
thủ
hay trình bày,
giải
thích cho các
nhân viên về
những
khuyết
điểm
mà
kiểm
toán viên
nội
bộ đã phát
hiện.
1.2.1.5.
Các
lĩnh
vực
hoạt động
của
doanh nghiệp
Các
rủi
ro,
sai
sót
trong
thông
tin kinh tế,
tài chính có
thể
xảy ra
nhiều
hơn và ở mức độ cao hơn
trong
những doanh
nghiệp
có quy mô
lớn
và có
nhiều lĩnh
vực
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Thực
vắy,
vì muốn có
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa luận
tốt
nghiệp
14
các
thủ
tục,
quy
tắc
thống nhất
cho
tất
cả các
lĩnh
vực
hoạt
động,
nên các
thông
tin
nhận
được có
thể
khổng phản
ánh
trung
thực
tình hình
trong
lĩnh
vực
này hay
trong
lĩnh
vực khác.
Những
sai
sót chủ yếu là
những
thông
tin
liên
quan
đến quá trình sản
xuất
kinh
doanh
và
việc
xác định các tiêu
chuần. Kiểm
toán viên
nội
bộ có
thể
và nên dưa
ra
các
thủ
tục,
quy trình
cung
cấp thông
tin
riêng cho
từng
lĩnh
vực
hoạt
động.
1.2.2.
Nguyên
tắc,
nhiệm vụ của
tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Bộ mấy
kiểm
toán
nội
bộ là hệ
thống
tổ chức
của các
kiểm
toán viên
do
đơn vị
lập ra theo
yêu cầu
quản
trị
nội
bộ để
thực hiện
nề
nếp,
kỷ cương,
quản lý.
Bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ gồm cả con nguôi và phương
tiện
chứa
đựng
các yếu
tố
của
kiểm
toán để
thực hiện
chức
năng
kiểm
toán.
Việc
tổ chức
bộ mấy
kiểm
toán
nội
bộ
phải
tuân
thủ
các nguyên
tắc
cơ bản
của
tổ
chức
một bộ máy đó là:
- Xây
dựng đội
ngũ
kiểm
toán viên
nội
bộ đủ về số
lượng,
đảm bảo
chất
lượng
đáp ứng yêu cầu công
việc,
phù hợp
với từng
bộ máy.
-
Trong
tổ
chức
bộ máy
phải
bao gồm các phân hệ
chứa
đựng các mối
liên hệ
trong
ngoài khác
nhau
phù hợp
với
nguyên
tắc
chung
của lý
thuyết
tổ
chức
và phù hợp
với
quy
luật
của
phép
biện
chứng
về liên hệ.
- Quán
triệt
nguyên
tắc chung
của mọi hệ
thống
tổ
chức
bộ máy,
nguyên
tắc tập
trung
dân chủ thích ứng
với từng
bộ
phận.
Nhiệm
vụ cơ bản của
tổ chức
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ là xây
dựng
mô hình
tổ chức
bộ máy, xác định
kiểu
liên hệ
trong
từng
mô hình và mối
liên hệ
giữa
các yếu
tố
cơ bản cấu thành bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ.
1.2.3.
Kiểm toán
viên
nội bộ
1.2.3.1.
Khái niệm về kiểm toán
viên
nội bộ
Kiểm
toán viên
nội
bộ là các chuyên
gia
kế toán có kỹ năng
nghiệp
vụ
kiểm
toán nhưng
hoạt
dộng
không chuyên
nghiệp,
không cần có
chứng
chỉ, giấy
phép hành
nghề.
Các
kiểm
toán viên
nội
bộ dược bố
trí,
sắp xếp
theo
yêu cầu
quản
trị
của doanh
nghiệp
và do Giám đốc
trực
tiếp
phân công,
giao
nhiệm
vụ.
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận tốt nghiệp
15
1.2.3.2.
Tiêu chuẩn của kiểm toán
viên
nội bộ
Tiêu
chuẩn
kiểm
toán viên
nội
bộ là
những
quy định
dối
vói một
người
muốn
trở
thành
kiểm
toán viên
nội bộ.
Kiểm
toán viên
nội
bộ
phải
đảm bảo các
chi
tiêu như
sau:
- Độc
lập
là nguyên
tắc
hành
nghề
cơ bản của
kiểm
toán
viên.
Trong
quá trình
kiểm
toán,
kiểm
toán viên
phải thực
sự không bị
chi
phối
hoặc
tác
động
bởi bất
kỳ
lừi
ích
vật chất
hoặc
tinh
thần
nào làm ảnh
hưởng
đến sự
trung
thực
khách
quan
và dộc
lập
nghề
nghiệp
của mình.
Kiểm
toán viên
không đưừc vừa làm
dịch
vụ kế
toán,
vừa làm
dịch
vụ
kiểm
toán.
- Chính
trực:
kiểm
toán viên
phải thẳng
thắn,
trung
thực,
có chính
kiến
- Khách
quan:
kiểm
toán viên
phải
công
bằng,
tôn
trọng
sự
thật
và
không đưừc thành
kiến,
thiên
vị
- Năng
lực
chuyên môn và tính
thận
trọng:
kiểm
toán viên
phải thực
hiện
công
việc
kiểm
toán
với
đầy đủ năng
lực
chuyên môn cẩn
thiết,
tức
phải
là
người
có năng
lực
và
nghiệp
vụ chuyên môn, có
hiểu
biết
cần
thiết
cả
về lý
thuyết
và
thực
hành kế
toán,
kiểm
toán.
Đồng
thời
kiểm
toán viên
phải
thực
hiện
công
việc
kiểm
toán
với
sự
thận
trọng
cao
nhất
và không
đưừc
đưa
ra kết
luận
thiếu
bằng
chứng.
Kiểm
toán viên có
nhiệm
vụ duy trì,
cập nhật
và nâng cao
kiến
thức
trong
hoạt
dộng
thực
tiễn,
trong
môi trường
pháp lý và các
tiến
bộ kỹ
thuật
để đáp ứng yêu cầu công
việc.
- Tính bí
mật: kiểm
toán viên
phải
bảo mật các thông
tin
có đưừc
trong
quá trình
kiểm
toán,
không đưừc
tiết
lộ bất
kỳ một thông
tin
nào
khi
chưa đưừc phép của
người
có
thẩm
quyển, trừ khi
có
nghĩa
vụ
phải
công
khai
theo
yêu cầu của pháp
luật
hoặc
trong
phạm
vi
quyền
hạn
nghề
nghiệp
của
mình.
- Tuân
thủ
chuẩn
mực chuyên môn:
kiểm
toán viên
phải thực
hiện
kiểm
toán
theo
chuẩn
mực chuyên môn đã quy định và quy định
hiện
hành.
1.2.4.
Mô hình
tổ
chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Tổ
chức
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ là
việc
lựa chọn
mô hình
tổ
chức
bộ
máy
kiểm
toán
nội
bộ để
thực
hiện
kiểm
toán
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp.
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
16
Nhà
quản
lý cần
phải
xác định được mô hình
tổ chức
kiểm
toán
nội
bộ cho
phù hợp để tăng
cường
hiệu
quả của công tác
quản
trị
doanh
nghiệp.
Tuy
theo
quy mô,
điều
kiện
cụ
thể
của đơn vị nhà
quản
lý có
thể
lựa chọn
mô
hình tổ
chức
của bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
theo
các mô hình cơ bản sau
đây:
- Mô hình
tập
trung:
Theo
mô hình này đơn
vị
sẽ
chỉ tổ chức
bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
tởi
văn phòng
trung
tâm, không
tổ chức
kiểm
toán
nội
bộ
tởi
các vãn phòng
trực
thuộc,
các
chi
nhánh,
các công
ty con
Mô hình này thích hợp
với
đơn vị có quy mô
nhỏ,
địa bàn
hoởt
động
tập trung,
không phân
tán.
Mô hình này bảo đảm tính khách
quan,
độc
lập
của kiểm
toán viên
nội
bộ và
thuận
tiện
cho
việc
chuyên môn hoa của
kiểm
toán
nội
bộ .
- Mô hình phân
tán:
theo
mô hình này ngoài bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
ở
trung
tâm đơn vị còn có
tổ chức
kiểm
toán
nội
bộ ở các công
ty
con,
các
chi
nhánh
trực
thuộc.
Phởm
vi,
quyền
hởn của
kiểm
toán
nội
bộ
cũng
sẽ
chỉ
giới
hởn
trong
công
ty con,
chi
nhánh đó. Bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
trung
tâm sẽ
kiểm tra
toàn bộ
hoởt
động của đơn vị và
chịu
trách
nhiệm
thực
hiện
những cuộc
kiểm
toán
phức
tởp,
có quy mô toàn đơn
vị.
Mô hình
này thích hợp
với
công
ty
lớn,
da
quốc
gia,
có phởm
vi hoởt
động ở
nhiều
nước,
địa
bàn
hoởt
động
rộng
khắp.
- Mô hình hỗn
hợp:
theo
mô hình này ngoài bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
ở
trung
tâm, nhà
quản
lý sẽ
tổ
chức
các văn phòng
kiểm
toán
nội
bộ khu
vực,
phụ trách một khu vực
địa
lý cụ
thể.
Tuy
theo
phởm
vi,
hình
thức,
tính
chất
tổ chức
của
doanh
nghiệp
mà
lãnh đởo của
doanh
nghiệp
có
thể
áp
dụng
linh
hoởt
mô hình tổ
chức
bộ
máy
kiểm
toán
nội
bộ để
đởt
được tính
hiệu
quả và
kinh
tế cao.
Tuy nhiên
để đảm bảo dược tính độc
lập,
tính
thống nhất
cao
trong
công
việc
kiểm
toán,
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ
trong
doanh
nghiệp
cần được
tổ
chức
theo
cơ
cấu
ngành dọc đơn
giản
theo từng hoởt
động
kinh
doanh.
Bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
chỉ
nên
tổ
chức
ở đơn
vị
lớn
trực
thuộc
doanh
nghiệp.
Nguyễn
Thị
Hồng Văn - Nhật - K40 - QTKD
Khoa luận
tốt
nghiệp
17
1.2.5.
Các mối quan hệ của kiểm toán nội bộ
Kiểm
toán
nội
bộ
cũng
là một bộ
phận
trong
doanh
nghiệp,
nên
cũng
tồn
tại
các mối
quan
hệ
với
bên
trong
và bên ngoài.
Ì.2.5.1 .Quan
hệ
giữa kiểm toán
nội
bộ
với
các
đơn
vị,
bộ
phận trong
doanh nghiệp
Hoạt
động của
kiểm
toán
nội
bộ
trong
doanh
nghiệp phải
đảm bảo
được
tính độc
lập
trong
doanh
nghiệp,
do đó
kiểm
toán
nội
bộ
phải
trực
thuộc
ban lãnh dạo cao
nhất
của
doanh
nghiệp.
Đối
với
các bộ
phận
khác
trong
doanh
nghiệp, kiểm
toán
nội
bộ
phải
đảm bảo được tính độc
lập.
Tuy
nhiên vì cùng là các bộ
phận
trong
một
doanh
nghiệp,
trong
quá trình
kiểm
toán cần có được sự
phối
hợp
của
các bộ
phận
nén phát
sinh
mối
quan
hệ:
- Các bộ
phận,
đơn
vị
trong
doanh
nghiệp
có liên
quan
đến
kiểm
toán
nội
bộ
trong
quá trình
kiểm
toán.
-
Kiểm
toán
nội
bộ
thực
hiện
kiểm
toán trên
nhiều lĩnh
vực chuyên
môn nên các
kiểm
toán viên không
thể
đảm bảo am
hiểu
hết
các
lĩnh
vực
nên cần sự giúp đỡ
của
chuyên
gia
trong
lĩnh
vực đó.
Do
vậy,
để
kiểm
toán
nội
bộ
thực
hiện tốt
chờc
năng của mình cần
phải
đảm bảo có
quyền
hạn yêu cầu các bộ
phận,
đơn
vị cung
cấp thông
tin
và
cung
cấp nhân sự
tham
gia
hỗ
trợ
kiểm
toán
nội
bộ
trong
các
cuộc
kiểm
toán
theo
kế
hoạch
đã được phê
duyệt.
Kiểm
toán
nội
bộ
cũng
cần xây
dựng
cụ
thể
kế
hoạch
kiểm
toán
chi
tiết
đồng
thời
phải
thông báo cho lãnh đạo
các bộ
phận
được
biết
chi
tiết.
Doanh
nghiệp
cũng
cần
phải
có quy
chế
về
luân
chuyển
thông
tin
cho
kiểm
toán
nội
bộ để có
thể
nắm
bắt
kịp
thời,
đảm
bảo
cho công tác
kiểm
toán
trước,
trong
và
sau
khi
các
hoạt
động
nghiệp
vụ
phát
sinh.
Ì
.2.5.2.
Quan
hệ
giữa kiểm toán
nội
bộ
và
kiểm toán
bên
ngoài
Phân
chia
kiểm
toán
theo
chủ
thể
thực
hiện
kiểm
toán
ta
có:
Kiểm
toán Nhà
nước,
kiểm
toán độc
lập
và
kiểm
toán
nội
bộ.
Trong
đó,
kiểm
toán
nội
bộ
theo
yêu cầu
quản
lý của chủ
doanh
nghiệp,
còn
kiểm
toán độc
lập
và
Kiểm
toán Nhà nước chủ yếu
phục
vụ
cung
cấp thông
Ịtin
chtrbệrrthờ
ba.
'
K=I
'
Nguyễn
Thị
Hồng Văn -
Nhật
- K40
- QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
18
Khi
ba
loại
hình
kiểm
toán có
chung
một
đối
tượng
kiểm
toán sẽ
xuất
hiện
mối
quan
hệ hữu cơ và tương hỗ
lẫn
nhau. Kiểm
toán
nội
bộ là
hoạt
động
kiểm
toán trước làm cơ sở
cho
kiểm
toán bên
ngoài.
Kiểm
toán
nội
bộ nhằm
đảm bảo
cung
cấp thông
tin
trung
thực,
hợp lý nhưng vẫn
chịu
ảnh
hưởng
cụa
chụ
doanh
nghiệp.
Vì
vậy, khi
sử
dụng
thông
tin
do
kiểm
toán viên
nội
bộ cung cấp,
kiểm
toán viên bên ngoài
cũng
phải lựa
chọn
trên
quan
điểm
có
chọn
lọc.
Khi dưa
ra kết
quả
kiểm
toán, các
kiểm
toán viên bên ngoài
phải
chịu
hoàn toàn trách
nhiệm.
Kiểm
toán
nội
bộ là một
trong
các bộ
phận
cụa hệ
thống kiểm
toán.
Do đó,
kiểm
toán
nội
bộ và
kiểm
toán bên ngoài có mục đích, tính
chất
công
việc
giống
nhau
nên chúng đều sử
dụng
các nguyên
tắc,
chuẩn
mực
trong
công
việc
cụa mình
với
những
thay đổi
điều chỉnh
cho phù
hợp.
Do có
nhiều
điểm
tương đồng nên sự phát
triển
cao cụa
kiểm
toán bên ngoài
cũng
làm cho
kiểm
toán
nội
bộ phát
triển.
Sự
kết
hợp,
kế
thừa kết
quả
kiểm
toán
cụa kiểm
toán độc
lập
và
Kiểm
toán Nhà nước sẽ đem
lại
hiệu
quả cao hơn
cho doanh
nghiệp
và cho bản thân
kiểm
toán
nội
bộ.
Như
vậy,
ba
loại
hình
kiểm
toán này có mối
quan
hệ khăng khít
với
nhau,
cùng hỗ
trợ
cho
nhau
để
tạo
nên một hệ
thống
hoàn
chỉnh.
1.3. Môi trường pháp lý về tổ chức và
hoạt
động của bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ ở
Việt
Nam
Trong
quá trình phát
triển,
trước
những
yêu cầu và đòi
hỏi
cụa
thị
trường
cũng
như
từ
lãnh đạo các
doanh
nghiệp,
hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ
trong
các
doanh
nghiệp
cần
phải
hoàn
thiện,
bổ
sung
bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ.
Đây là một bộ
phận
có
chức
năng
kiểm
tra,
giám
sát,
duy trì sự
hoạt
động
hữu
hiệu
cụa
hệ
thống kiểm
soát
nội
bộ toàn
doanh
nghiệp,
là công cụ
hỗ
trợ
cho ban lãnh đạo
doanh
nghiệp.
Tại
Điều
36 Nghị định
59/CP
cụa Thụ
tướng
Chính phụ ngày
3/10/1996
về ban hành Quy
chế quản
lý tài chính và
hạch
toán
kinh
doanh
đối
với
các
doanh
nghiệp
quy
định:
"Kết
thúc năm tài
chính,
doanh
nghiệp
Nhà nước
phải lập
đúng
thời
hạn các báo cáo tài chính và báo cáo
thống
kê
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
19
theo
quy
định
hiện
hành.
Doanh
nghiệp
tự tổ
chức
kiểm
toán
nội
bộ báo cáo
tài
chính của mình
hoặc
thuê
kiểm
toán độc
lập
nếu
thấy
cần
thiết".
Nghị
định
59/CP
đã xác định
loại
hình
kiểm
toán
nội
bộ để
kiểm
soát
nội
bộ
trong
doanh
nghiệp.
Ngày
12/11/1996,
Bộ Tài chính ban hành Thông tư
73/TCDN
hướng
dẫn
lập,
công bố công
khai
và
kiểm
tra
báo cáo
tài
chính,
kiểm
tra
kế
toán
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
Theo
Thông tư
này:
"Báo cáo
tài
chính
của doanh
nghiệp
phụi
được
kiểm
toán và có xác
nhận
đã được
kiểm
toán
của
kiểm
toán
nội
bộ
hoặc
kiểm
toán
độc
lập".
Ngày
28/10/1997,
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã có
Quyết
định số
832/TC/QĐ/CĐKT
ban
hành Quy
chế kiểm
toán
nội
bộ áp
dụng cho doanh
nghiệp
Nhà nước nhằm đưa
ra những
nguyên
tắc
cơ
bụn, những
vấn đề
chung
về mục
đích,
nguyên
tắc,
phạm
vi,
chức
năng,
nhiệm
vụ và
quyền
hạn của
kiểm
toán
nội
bộ
trong
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
Để
hướng
dẫn các
doanh
nghiệp thực
hiện
Quy
chế
này và
tổ
chức
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ,
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/1998AT-BTC ngày
16/04/1998
về
việc
hướng
dẫn
thực
hiện
kiểm
toán
nội
bộ
tại
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
Tiếp
theo đó,
để
giụi
quyết
các
bất
cập
và
vướng
mắc,
tồn
tại
của
Thông tư
số
52/1998/TT-BTC
về
việc
lựa
chọn
hình
thức tổ
chức
bộ máy
kiểm
toán
nội
bộ,
xác
định
tiêu
chuẩn của
kiểm
toán viên
nội
bộ và bổ
nhiệm
Trưởng
phòng
kiểm
toán nội bộ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
171/1998/TT-BTC ngày
22/12/1998.
Quyết
định
số
832TC/QĐ/CĐKT ngày
28/10/1997 của
Bộ trưởng Bộ
Tài chính dã
tạo
cơ sở đầy đủ cho
việc
thành
lập
và phát
triển
hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ
tại
các
doanh
nghiệp
Nhà nước đồng
thời
chi
phối
mạnh
hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ
tại
Việt
Nam. Tuy
nhiên,
Quyết
định trên mới
chỉ
là
quyết
định
quụn
lý Nhà nước
đối với hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ và
chưa
chỉ
ra
được các nguyên
tắc thủ tục
có tính
chất
kỹ
thuật
chuyên môn
đối
với
việc
đào
tạo,
thi
tuyển kiểm
toán viên
nội
bộ và đặc
biệt
là
dể
thực
hành công
việc
kiểm
toán và
kiểm
soát
chất
lượng
hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ
ở các
doanh
nghiệp.
Đối với Thông tư 171/1998/TT-BTC ngày
Nguyễn
Thị
Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
Khoa
luận
tốt
nghiệp
20
22/12/1998
sửa
đổi
Thông tư 52/1998/TT-BTC vẫn chưa
hướng
dẫn một
cách cụ
thể
hơn về xây
dựng
trình
tự kiểm
toán
cũng
như các quy trình xử
lý
công
việc
của
kiểm
toán
nội
bộ.
Sau
khi
có
Quyết
định
832/TC/QĐ/CĐKT,
việc
tổ
chức
đào
tạo kiểm
toán
nội
bộ được
tiến
hành khá quy mô
trên
địa
bàn
cả
nước.
Một
số doanh
nghiệp
đã hình thành và đưa vào
hoạt
động
kiểm
toán
nội
bộ một cách có
hiệu
quả,
góp
phặn
tăng
cường
hiệu
quả sản
xuất
và
giảm
được
chi
phí
thuê
tư
vấn
kế toán
hoặc
kiểm
toán độc
lập.
Tuy nhiên
trong
khi
một
số doanh
nghiệp
tiếp
tục
thành
lập
thì
một
số doanh
nghiệp
đã
giải
thể
bộ
phận
này
hoặc
sát
nhập
bộ
phận
kiểm
toán
nội
bộ
với
bộ
phận
kế toán
tại
doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD