Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trước các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.28 MB, 95 trang )


T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TỀ* NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TE NGOẠI THƯƠNG

KHOA LCIỘN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐÊ TÀI:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT
NAM TRƯỚC CÁC CAM KẾT VỀ DỊCH vụ BẢO HIỂM
TRONG Q U Á TRÌNH HỘI NHẬP
THƯ

viên

Ì K r i n \ 3 tu.
NSI

L

roi:

ĨHUCÍ.G

£CCG

J

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : MAI THANH HƯƠNG
LỚP


: A2

KHOA

: K41A

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. BÙI NGỌC SƠN

H À NỘI, T H Á N G 1 - 2006
1


MỤC

LỤC

Lời mở đầu Ì
3
Chương 1: Khái quát chung về thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
ì. Lịch sử hình thành và phát triển
3
l.LỊch sử hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
3
2.Các lĩnh vực bảo hiểm hiện có trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
8
2.1. Bảo hiểm nhân thọ
9
2.1.1. Khái niệm
9
2.1.2. Các loại đơn báo hiểm nhân thọ

9
2.2. Bảo hiểm phi nhân thọ
li
2.2.1. Khái niệm
li
2.2.2. Báo hiểm tương hố
li
2.3. Tái bảo hiểm
12
2.3.1. Khái niệm
12
2.3.2. Bán chất, nhiệm vụ
12
2.4. Môi giới bảo hiểm
13
2.4.1. Khái niệm
13
2.4.2. Đặc điểm của môi giới bảo hiểm
13
n. Các cam kết về dịch vụ bảo hiểm m à Việt Nam tham gia trong quá
trình hội nhập
14
1. Các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong hiệp định thương mại Việt-Mỹ.15
Ì .1. Lộ trình thực hiện các cam kết
15
1.2. Đánh giá nhỏng tác động của cam kết trên đối với sự phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam
16
2. Các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong bản chào WTO
20

2.1. Lộ trình thực hiện
20
2.2 Tác động của cam kết tới doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và thị
trường bảo hiểm Việt Nam
21
Chương 2: Thị trường bảo hiểm Việt Nam trước áp lực hội nhập k i n h tê
quốc Tê.
24
I.Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam trong giai đoạn hiện nay....24
Ì. Tinh hình phát triển chung của thị trường
24
2. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam xét trên tặng lĩnh vực bảo hiểm
.........
.........
'
.
'
.
26
li. Những khó khăn và thách thức đặt r a đơi với thị trường bảo hiểm
Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết về dịch vụ bảo
hiem
'.
'
.
'. 39
1. Những rủi ro cần được cảnh báo
39
1.1. Trục lợi bảo hiểm
39

1.2. Von nhỏ
41
2. Nhân lực: điểm yếu của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam
42
3. Môi trường cạnh tranh gay gắt hơn
44


4. Các quy định của pháp luật vẫn còn thiếu, chưa hợp lý, chưa theo kịp tốc
độ phát triển của thị trường bảo hiểm
47
I U . Thị trường bảo hiểm Việt Nam: Tiềm năng và triển vọng phát triển
trong bôi cảnh hội nhập
48
Ì. Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới
48
1.1. Thị trường bảo hiểm Việt Nam tăng trưởng ổn định, vững chắc 48
1.2. Xi! hướng giao thoa giữa ngân hàng và bảo hiểm (Bancassurance)A9
2. Tiềm nâng và triển vọng phát triển các sản phẩm mới
52
2.1. Sản phẩm bảo hiểm du lịch
53
1.2. Bảo hiểm do các thảm hoa thiên nhiên gây ra
55
3. Luồng vốn đạu tư nước ngoài càng lớn
56
3.1. Việt Nam buộc phải mở cửa thị trưởng
56
3.2. Sự tin tưởng của các nhà đẩu tư nước ngoài
57

Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trước các
cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong quá trình hội nhập
60
ì. Định hướng phát triển chung
60
n. Giải pháp phát triển
62
Ì. Giải pháp về phía nhà nước
63
1.1. Hồn thiện các qui định pháp lý đối với hoụt động kinh doanh bảo
hiểm
63
1.2. Đào lụo nhân sự chất lượng cao phục vụ ngành bảo hiểm
68
1.3. Nâng cao kim ngụch hàng hoa xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước
.68
1.4. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư.
70
1.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức
về bảo hiểm
71
7.6. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
72
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp bảo hiểm
74
2.1. Nâng cao hiệu quả hoụt động
75
2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ bên ngoài
78

2.3. Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
79
2.4. Tuân thủ nghiêm túc những qui định pháp luật
80
3. Giải pháp về phía Hiệp hội
81
Kết luận
!
.
!
83
Tài liệu tham khảo
85
Phụ lục: Chiên lược phát triển của Bảo hiểm nhân thọ T r u n g quốc qua
các thời kỳ của quá trình tự do hoa thương mại
87


DANH MỤC THUẬT NGỮVlẾT TẮT
sổ TT

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

1
2
3
4
4
5
6

7
8
9
10
li
12

BTA
BH
DT
DN
GATS
GDP
KTQT
TNDS
NN
USD
VÁT
XNK
WTO

THUẬT NGỮ VIẾT ĐÂ Y Đ Ù

Hiêp đinh Thương mai Viêt-Mỹ
Bảo hiếm
Doanh thu
Doanh nghiêp
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Tổng sản phẩm quốc dân
Kinh tế quốc tế

Trách nhiêm dân sư
Nước ngồi
Đơ la Mỹ
Thuế giá trị gia tăng
Xuất nháp khẩu
Tổ chức thương mại thê giới


LỜI MỞ

ĐẦU

Q trình tự do hoa dịch vụ tài chính bao gồm cả dịch vụ bảo hiểm diễn
ra mạnh mẽ trong thập kỷ qua tại các nước phát triển và các nước đang phát
triển. Dịch vụ tài chinh cũng là một trong những lĩnh vực thu hút được nhiêu
sự chú ý nhất trong đàm phán WTO. Hầu hết các quừc gia thành viên của
WTO, chiếm 95% các giao dịch vê dịch vụ tài chính trên thế giới, đã tham gia
kỷ kết Hiệp định về dịch vụ tài chính từ năm 1997.
Tại Việt Nam, quá trình tự do hoa trong lĩnh vực bảo hiểm được bắt đầu
từ năm 1993, khi Chính phủ ban hành Nghị định 100I1993INĐ-CP, cho phép
các thành phẩn kinh tế khác nhau tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Nhu
cầu tự do hoa và dỡ bỏ dần các rào cản pháp lý điều chỉnh thị trường bảo
hiểm Việt Nam

không chỉ phát sinh do sức ép từ đàm phán gia nhập

WTO,

mà cồn từ chính nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Một thị trường bảo
hiểm vận hành từt đóng một vai trị hết sức quan trọng đừi với sự phát triển

của nền kinh tế. về mặt lý thuyết, bảo hiểm hỗ trợ phát triển kinh tê thơng
qua tăng cưởngổn định tài chính, giảm thiểu các nguy cơ khủng hoảng, phân
bổ hiệu quả hơn các nguồn vừn xã hội, tạo điểu kiện thuận lợi cho thương
mại, huy động tiết kiệm toàn dân, quản lý rủi ro hiệu quả hơn...Bên cạnh đó,
sự tham gia của thị trường của các nhà bảo hiểm nước ngồi đem lại các lợi
ích cho thị trưởng nội địa như cải thiện dịch vụ, tăng thêm giá trị gia tăng trên
dịch vụ cho khách hàng, tăng tiết kiệm tồn dân, chuyển giao cơng nghệ và
các kỹ năng quản lý, bổ sưng vừn, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao
chất lượng nhà nước.
Do đó, để chuẩn bị cho giai đoạn mới của quá trình tự do hoa khi Việt
Nam

trở thành thành viên chính thức của WTO, một mặt cẩn phải tìm hiểu

xem ngành bảo hiểm Việt Nam
Việt Nam

đang hoạt động ra sao, thị trường bảo hiểm

đã được mở cửa tới mức nào, và mặt khác, cần đánh giá các tác

động của tự do hoa ngành báo hiểm từ trước tới nay và dự đoán những tác

Ì


động trong tương lai khi ta tiếp tục thực hiện các cam kết về dịch vụ bảo hi
Hơn thế nữa, năm 2006 cũng là năm cuối cùng thực hiện lộ trình hội nhập
theo cam kết của hiệp đinh Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ trên lĩnh vực bảo
hiểm mà theo đó các cơng ty Bảo hiếm Hoa Kỳ được phép thành lập cơng ty

bào hiểm 100% vốn nước ngồi tại Việt Nam. Điều đó cũng đặt ra những
thách thọc khơng nhỏ cho các doanh nghiệp bảo hiếm Việt Nam.
Nhận thọc rõ tầm quan trọng đó, và với lịng u thích môn học Bảo

hiểm, em xin được chọn nghiên cọu đề tài "Giải pháp phát triển thị trường
bảo hièm Việt Nam trước các cam kết vê dịch vụ bảo hiểm trong quá trình
hội nhập" cho bài khoa luận tốt nghiệp của mình, với nội dung:
Chương ì: Khái quát chung vé thị trường Bảo hiểm Việt Nam
Chương li: Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trước áp lực của hội nhập
kinh té quốc tế
Chương HI: Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trước
các cam kết vế dịch vụ bảo hiểm trong quá trình hội nhập
Do những hạn chế về kiến thọc thực tế cũng như nguồn tài liệu, bài

khoa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được ý
kiến chỉ bảo, đóng góp từ phía các thầy cơ và các bạn để hồn thiện hơn nữa

đề tài nghiên cọu. Em xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường
Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là thầy giáo TS. Bùi Ngọc Sơn đã tận tình
giúp đỡ em hồn thành bài khoa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 11/2006

2


C H Ư Ơ N G 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM VIỆT NAM
ì. L Ị C H S Ử H Ì N H T H À N H V À P H Á T T R I Ể N
1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
Cho tới nay khơng có tài liệu nào chứng minh một cách chính xác bảo

hiểm xuất hiện ở Việt Nam

từ bao g i ờ m à chỉ phỏng đốn vào khoảng n ă m

1880 có các H ộ i bảo hiểm ngoại quốc như H ộ i bảo hiểm Anh, Pháp, Thúy sĩ,
Hoa Kỳ đã bắt đụu để ý đến Đông Dương. N ă m 1926, chi nhánh công ty bảo
hiểm đụu tiên xuất hiện tại V i ệ t Nam là của công ty Franco-Asietique, Pháp.
Đ ế n năm 1929 m ớ i có cơng ty Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gịn, đó là V i ệ t
Nam Bảo hiếm Công ty, nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ó tơ. Hụu hết
những luật lệ, quy định về bào hiểm là do Pháp đặt ra.
Sau k h i miền Bắc nước ta được hồn tồn giải phóng vào n ă m 1954, thì
thời gian đụu hoạt động bảo hiểm ở miền Bắc hụu như chưa có. Cho tới ngày
17/12/1964, H ộ i đổng Chính phủ đã ra quyết định thành lập Bảo V i ệ t , nay là
tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 15/1/1965. Sự ra đời cùa Bảo Việt chính là bước khởi đụu cho chặng
đường phát triển của ngành cũng như của thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam. K h i
m ớ i được thành lập, nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu của Bảo V i ệ t là bảo hiểm
hàng hải như Bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu và bảo hiểm tàu viễn dương.
Trong k h i đó, giai đoạn này ờ M i ề n nam, dưới sự thống trị của đế quốc
Mỹ,

nền kinh tế thị trường đã bắt đụu phát triển. N ă m 1972, Sài G ị n có

khống 54 cơng ty bào hiểm trong và ngoài nước kinh doanh trên các lĩnh vực
như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hoa hoạn.
K ể từ n ă m 1975 sau k h i đất nước thống nhất thì 54 cơng t y bảo hiểm ở
M i ề n nam được quốc hữu hoa và tập trung vào B A V I N A . Đ ế n n ă m 1976,
B A V I N A trở thành Bảo Việt của Thành phố H ổ Chí Minh. Đ ế n n ă m 1989,

3



Công ty Bảo hiểm V i ệ t Nam đã bước một bước ngoặt quan trọng trong quá
trình phát triển của mình, trở thành tống cơng ty Bảo hiểm V i ệ t Nam (Bảo
Việt). Cũng từ giai đoạn này, cùng với tác động của công cuộc đổi m ớ i nền
k i n h tế được khởi xướng từ Đ ạ i hội Đ ả n g toàn quốc lần t h ứ V I (1986), Bảo
V i ệ t cũng phải chuyển hướng hoạt động của mình cho phù hợp hơn với cơ c h ế
thữ trường. Hàng loạt các cải tiến thay đổi về hệ thống, tổ chức, con người và
dữch vụ bảo hiểm mới được đưa ra và được coi là những bước đón đầu cẩn
thiết khi thữ trường bảo hiểm Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn cạnh tranh
khốc liệt hơn. Tuy nhiên, đến giai đoạn này, Bảo V i ệ t vẫn nắm vai trò độc
quyền trên thữ trường bảo hiểm Việt Nam.
Ngày 18/12/1993, với sự ra đời của Nghữ đữnh 100CP, xóa bỏ độc quyền
nhà nước, đã m ở ra một giai đoạn phát triển m ớ i cho thữ trường bảo hiểm V i ệ t
Nam: Giai đoạn tự do hoa dữch vụ Bảo hiểm. Tháng 11/1994, c h i nhánh Bảo
V i ệ t tại Thành Phố H ồ Chí M i n h tách ra thành lập công ty bảo hiểm Thành
phố H ổ Chí Minh, gọi tắt là Bảo Minh. Tiếp sau đó là hàng loạt các cơng ty
bảo hiểm khác ra đời dưới những hình thức khác nhau như Công ty Tái bảo
hiểm Quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần bảo hiểm N h à Rồng, Công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex và năm sau là Cơng ty bảo hiểm Dầu khí và Cơng
ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế Việt Nam đã phá vỡ thế độc quyền của Bào
Việt. N ă m 1995 có thể được coi là năm khởi đẩu thật sự của thữ trường bảo hiểm
Việt Nam với đẩy đù ý nghĩa của từ đó.
Sự ra đời của một loạt các cơng ty bảo hiểm m ớ i đã thúc đẩy thữ trường
bảo hiểm phát triển một cách mạnh mẽ, cùng với đó, người dân có nhu cầu
bảo hiếm đã có sự lựa chọn doanh nghiệp phục vụ cho mình, dẫu ban đầu chỉ
là sự lựa chọn về sản phẩm và mức phí. Ngay trong năm 1995, doanh thu phí
bảo hiểm đã tăng trên 30%'. Mặc dù mức tăng trưởng chậm hơn so với trước
đó (những nám 1992, 1994, 1994 mức tăng trưởng bình qn 55%/năm)
nhưng trong bối cảnh có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động, thữ trường có

Nguồn: Viên Khoa học Tài chính (2005) Báo cáo kết quá nghiên cứu đánh giá tác động của việc mò cửa thữ
[rường đối với ngành báo hiếm Viêt Nam và giải pháp phát triển thữ trường bảo hiểm phù hợp với liến trình
hội nhập KTQT- trang l o

4


tính cạnh tranh thì đó là mức tăng trưởng tương đối cao. Bén cạnh đó, vói sự ra
đời của Cơng ty Tái bảo hiểm Quốc gia, phí bảo hiếm g i ữ lại ở trong nước và
doanh thu nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài cũng tăng lên. Địa bàn khai thác
kinh doanh bảo hiểm được m ở rộng và phổ biến hơn do các Công ty m ớ i thành
lập đã tổ chức mạng lưới chi nhánh và đại diần ở các địa phương. Các nghiầp
vụ bảo h i ể m đã từng bước được đa dạng hoa và được quan tâm triển khai đối
với cả 3 nhóm nghiầp vụ bảo hiểm theo phân loại phổ biến của quốc tế m à nền
kinh tế có nhu cầu đó là: các nghiầp vụ bảo hiểm tài sản; các nghiầp vụ bảo
hiểm con người; các nghiầp vụ bảo hiểm trách nhiầm. Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo hiểm cũng hình thành và phát triển. Đ ế n cuối n ă m 1995 đã có 26
Cơng ty bảo hiếm, mơi giới bảo hiểm nước ngồi m ở văn phịng đại diần tại
V i ầ t Nam, trong đó:

2

Anh

4 Cơng ty

Nhật Bản

7 Công ty


Pháp

4 Công ty

Hàn

2 Công ty

Đức

1 Công ty

Hồng

Thúy Sĩ

1 Công ty

Singapore

2 Công ty

Úc

1 Công ty

Đài Loan

1 Công ty


Hoa Kỳ

1 Công ty

Canada

1 Cơng ty

Quốc
Kơng

1 Cơng ty

Trong q trình hoạt động phù hợp v ớ i pháp luật V i ầ t Nam, các văn
phịng đại diần Cơng ty đã có nhiều đóng góp tích cực cho viầc phát triển thị
trường bảo hiểm Viầt Nam: đã giới thiầu nhiều dịch vụ cho Công ty bảo h i ể m
trong nước, đặc biầt là cấc dịch vụ bảo hiểm cho cơng trình đầu tư nước ngoài;
giúp đỡ cấc doanh nghiầp bảo hiểm V i ầ t Nam và các cơ quan chức năng V i ầ t
Nam tổ chức các khoa đào tạo, h ộ i thảo để nâng cao trình độ chuyên m ô n
nghiầp vụ cũng như kinh nghiầm quản lý bảo hiểm; là đầu m ố i cung cấp các
thông tin về thị trường bảo hiểm Viầt Nam cho quốc tế và tình hình thị trường
bảo hiểm quốc tế cho Viầt Nam; tạo mơi trường đầu tư thuận lợi góp phần thu
hút thêm đấu tư nước ngoài vào Viầt N a m . T ó m lại, thị trường bảo hiểm V i ầ t
2

N g u ồ n : B á o cáo tổng quan tình hình thị trường báo hiểm sau khi có Nghị định 100/CP-BỘ Tài Chính

5



Nam trong giai đoạn này đã đạt được những chuyển biến sâu sắc m à các thời
kỳ trước khơng có được.
Tuy vậy, trong năm 1995 thị phần cùa Bảo Việt vẫn chiếm vị trí hàng đầu
với 8 2 % ,

tiếp theo là Bào M i n h chiếm 1 6 % , còn lại 2 % là của PJICO và Bảo

Long, là hai công ty được thành lập trong năm 1995.

3

Tháng 8/1996, thèm một bước phát triển m ớ i của thị trường bảo hiểm
V i ệ t Nam với việc Tấng Công ty Bảo hiểm V i ệ t Nam được Bộ Tài chính cho
phép đưa ra thị trường những sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đẩu tiên, đánh dấu
sự ra đời của một nhánh m ớ i trong ngành kinh doanh bảo hiểm - nhánh bảo
hiểm Nhàn thọ. Đây là một bước tiến lớn thể hiện nỗ lực của Chính phủ V i ệ t
Nam trong việc đa dạng hoa các sản phẩm trên thị trường bảo hiểm, cũng như
trong việc t ố i đa hoa tiềm nàng của thị trưởng này trong bối cảnh thị trường
chưa có khung pháp lý đối với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ vào thời điểm
này. Nếu như doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ chỉ chiếm 1 0 % tấng phí bảo
hiếm trên cả thị trường vào năm 1998, thì đến năm 2004, tỷ trọng này đã là
62.94%. Trong giai đoạn tới, thị trường bảo hiểm nhân thọ sẽ vẫn là nhân t ố
chủ đạo cho mục tiêu tăng trường vượt bậc của thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam.
Cùng với các nỗ lực trong việc đa dạng hoa cấc sản phẩm bảo hiểm,
Chính phủ Việt Nam cũng thể hiện rõ thiện chí m ờ cửa thị trường bảo hiểm
phù hợp vái tiến trình hội nhập quốc tế. Bên cạnh việc cho phép các công ty
bảo hiểm cố phần được phép thành lập và hoạt động. Chính phủ V i ệ t N a m đã
cho

phép các công ty bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường bảo


hiểmViệt Nam.
H ơ n thế nữa, việc ra đời nhiều công ty bảo hiểm thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau khiến cho thị trường bảo hiếm trở nên khá sôi động. M ỗ i
cơng ty có một phương châm và cách thức kinh doanh khác nhau song đều có
nhu cầu hợp tác, trao đấi kinh nghiệm để cùng phát triển. M ặ t khác cạnh tranh
trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, vì thế, cần có m ộ t tấ chức đứng ra
Nguồn: Viên Khoa học Tài chính (2005), Báo cáo kết quá nghiên cứu đánh giá tác động của việc mở cửa thị
(rường đối với ngành báo hiểm Viét Nam và giải pháp phái Iriển thị trường bảo hiểm phù hợp VỚI tiến trì nh
hội nhập KTQT- trang l i

1

6


dàn xếp các l ợ i ích giữa các cơng ty nhằm đảm bảo quyền l ợ i chính đáng cho
khách hàng. H ơ n thế nữa, các doanh nghiệp bảo hiểm V i ệ t N a m cũng cần có
một tiếng nói chung để đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
trong q trình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong bối cánh của x u hướng
hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ nhu cựu đó, ngày 24/12/1999 Hiệp hội
bảo hiểm V i ệ t Nam (A.V.I) đã ra đời tại H à Nội. C ó thể nói đây là một bước
ngoặt quan trọng, đã đánh dấu sự trưởng thành trong tiến trình phát triển bền
vững của ngành bảo hiểm cũng như của thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam.
Hệ thống pháp luật về bảo hiểm cho tới năm 2000 chưa đáp ứng những
yêu cầu hội nhập quốc tế trong tiến trình V i ệ t Nam đã gia nhập A S E A N và
đang trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương m ạ i thế giới (WTO).
T ừ đó, qua nhiều lần sửa đổi bổ sung bản d ự thảo Luật k i n h doanh bảo hiểm,
ngày 09/12/2000 Quốc hội nước Cộng hịa X H C N Việt Nam


đã thơng qua

Luật kinh doanh bảo hiểm, có hiệu lực từ ngày 01/04/2001 bao gồm 9 chương
129 điều. Luật này được xây dựng trên cơ sở tổng kết tình hình thực hiện các
văn bẳn pháp luật trước đó về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tham khảo
kinh nghiệm và thực tiễn lập pháp của các nước Châu  u và các nước trong
khu vực. Sự ra đòi của luật kinh doanh Bảo hiểm lại thêm một lựn nữa khẳng
định chắc chắn hơn nữa x u hướng m ở cửa thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam, xoa
bỏ thế độc quyền nhà nước đã tồn tại trong gần 30 năm.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của thị trường bảo hiểm đối với sự phát
triển của nền k i n h tế quốc gia, đóng góp một phựn khơng nhỏ vào sự nghiệp
công nghiệp hoa hiện đại hoa đất nước ta trong bối cảnh hội nhập hiện nay,
tháng 8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định số 175/2003/QDTTG, về phê duyệt "Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm V i ệ t Nam đến
năm 2010". Theo chiến lược này, tổng doanh thu của phí bảo hiểm tăng bình
qn khoảng 2 4 % / năm; trong đó phí bảo hiểm nhân t h ọ tăng khoảng
16,5%/năm và bảo hiểm nhân thọ tăng khoảng 28%/năm; tỷ trọng doanh thu
phí của tồn ngành bảo hiểm so với GDP
2010.

7

là 2,5% năm 2005 và 4,2% năm


Đến đẩu năm 2006, thị trường bảo hiểm đã sôi động hơn với sự tham gia
của 32 doanh nghiệp đa dạng về loại hình và qui mơ, hoạt động trong các lĩnh
vực bảo hiểm nhàn thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và mơi giới bảo
hiểm. Ngồi ra cịn có sự góp mặt của hơn 30 văn phịng đại diện của cấc tổ
chức bảo hiểm nước ngoài.


2. Các lĩnh vực bảo hiểm hiện có trẽn thị trường bảo hiểm Việt Nam
Bảo hiểm là một phạm trù kinh tế. Nó bao gầm các q trình phân phối
lại nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo của xã hội. Đặc trưng của nó là việc thành
lặp mang tính chất tập thể một quỹ dự trữ tài chính thơng qua sự vận dụng các
quy luật thống kê và nguyên tắc cân đối cũng như việc thành lập mang tính
chất riêng của quỹ đó để đáp ứng những nhu cầu có thể dự đoán được trong
tương lai phất sinh ra từ những sự cố bất ngờ gây thiệt hại hay xảy ra.
Phân tích sâu hơn, ta thấy khái niệm bảo hiểm chứa đựng hai yếu tố cơ
bản sau:
Thứ nhất, tính tập thể của việc thành lập quỹ dự trữ, có nghĩa là mỗi
thành viên tham gia bảo hiểm đểu phải đóng góp một khoản tiền nhất định
(phí bảo hiểm). Phí này được tính dựa trên quy luật thống kê (bao gầm thống
kẽ mức độ tổn thất và mức độ trung bình của các tổn thất, thống kê cấc đơn vị
rủi ro) và nguyên tắc cân đối (có nghĩa là tổng số phí thu được phải bằng tổng
số tiền chi trả bổi thường).
Thứ hai, tính riêng rẽ của việc phân phối quỹ dự trữ, có nghĩa là chỉ phân
phối quỹ cho những thành viên khi có rủi ro bất ngờ gây thiệt hại thuộc phạm
vi bảo hiểm xảy ra. Những rủi ro bất ngờ này về tổng thể phải dự đoán được và
hay xảy ra.
Do có đặc thù trên nên bảo hiểm có sự đóng góp nhất định vào việc đảm
bảo tính liên tục, sự ổn định và hiệu quả của quá trình sản xuất, lưu thông và
tiêu dùng xã hội Dựa theo các rủi ro được bảo hiểm, các ngành kinh tế khác
nhau và cấc quá trình tiến hành bảo hiểm được chia thành nhiều loại và được
tổ chức thành một hệ thống độc lập của nền kinh tế quốc dân. Trên thị trường
8


bảo hiểm V i ệ t Nam hiện nay có các lĩnh vực bảo hiểm như sau: Bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, môi giới bảo hiểm, tái bảo hiếm.


2.1. Bảo kiêm nhân thọ
2.1.1. Khái niệm
Theo điều 3 luật kinh doanh Bào hiểm số 24/2000/QH10 ngày 22/2/2000
thì bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm sống hoặc chết.

Bảo hiểm nhàn thọ bao gồm các nghiệp vụ:
- Bảo hiểm trọn đời
- Bảo hiểm sinh kỳ,
- Bảo hiểm tử kỳ,
- Bảo hiểm hỗn hợp,
- Bảo hiểm trả tiền độnh kỳ.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm khác do Chính phủ qui độnh

2.1.2. Các loại dơn bảo hiểm nhãn thọ
Đ ơ n bảo hiểm nhân thọ có thể chia theo các loại sau:
- Đ ơ n bảo hiểm cho bẳn thân: Trong đó người được bảo hiểm và người mua
bảo hiếm là một người
- Đ ơ n bảo hiếm nhân thọ căn cứ vào sinh mạng của người khác: Trong trường
hợp này, đơn được ký căn cứ vào sinh mạng của người khác, tuy nhiên phải có
điểu kiện ràng buộc đảm bảo cuộc sống cho người được bảo hiểm và lợi ích
của người t h ứ ba.
- Ngồi ra cịn có đơn báo hiểm nhân thọ liên kết: M ộ t số hình thức bảo hiểm
có thế được ký kết bởi hai người được bảo hiểm và thường được ký kết bởi
một đôi vợ chổng căn cứ vào cuộc sống của họ. về mặt lý thuyết, có thể có
nhiều sinh mạng được bảo hiểm nếu có lợi ích bảo hiểm. Các loại hợp đồng
bảo hiếm liên kết này căn cứ vào trên cái chết đầu tiên hoặc cái chết t h ứ hai.
Đ ơ n bảo hiểm nhân thọ liên kết trường hợp chết đầu tiên thanh toán dựa
trên cái chết đầu tiên của một trong hai người được bảo hiểm. Đ ơ n bảo hiểm


9


tử kỳ đối với trường hợp chế t đầu tiên và hợp đồng thu nhập gia đình được sử
dụng cho mục đích bảo vệ gia đình, và đơn này thường được sử dụng liên quan
tới các thoa thuận mua nhà trả góp.
Đơn bảo hiểm nhân thọ liên kế t trong trường hợp chế t thứ hai đôi khi
được gọi là đơn bảo hiểm nhân thọ người sống sót cuối cùng, thường được sử
dụng để chi trả thừa kế và đôi khi để nhạm mục đích đầu tư.
Đơn bảo hiểm nhân thọ cho trường hợp chế t thứ nhất thường đắt hơn
trường hợp chế t thứ hai vì số tiền bảo hiểm sẽ được trả tại thời điểm sớm hơn
và do vậy khoản phí bảo hiểm đã nộp và lãi đẩu tư sẽ ít hơn với thời điểm
người thứ hai bị chế t.
Nói chung người tham gia bảo hiểm nhân thọ nhạm mục đích bảo vệ
người phụ thuộc của họ khỏi nỗi bất hạnh do họ chế t sòm hoặc bị thương tật,
hoặc nhạm mục đích đẩu tư để đáp ứng các nhu cẩu tài chính trong tương lai.
Các loại đơn bảo hiểm nhân thọ cơ bẳn chủ yế u rơi vào ba loại khác biệt sau:
- Đơn bảo hiểm nhân thọ tử kỳ: Được ký kế t chí để bảo hiểm cho khả năng
xảy ra trong thời gian đã quy định cụ thể trong hợp đồng. Nế u cái chế t khơng
xảy ra trong thời hạn đó thì việc thanh tốn khơng được thực hiện và người
được bảo hiểm sẽ không nhận được bất kỳ một khoản tiền nào từ phí bảo hiểm
đã đóng. Vì lý do này, phí bảo hiểm có thể được giữ ở mức thấp nhất vì chúng
chi dùng để bảo hiểm sinh mạng và sẽ không thanh toán bất kỳ khoản tiền nào
nếu người được bảo hiểm nhân thọ còn sống đến hế t kỳ hạn của hợp đổng.
- Đơn bảo hiế m nhân thọ trường sinh: Được ký kế t chủ yế u để bảo vệ. Số tiền
bảo hiểm được thanh toán khi người được bảo hiểm chế t. Do đơn bảo hiểm
này là hợp đồng dài hạn nên có yế u tố đầu tư, và đến một lúc nào đó hợp đổng
chắc chắn sẽ được thanh tốn (khơng giống như bảo hiểm tử kỳ). Loại đơn bảo
hiểm này có giá trị hồn lãi, thường là hai hoặc ba năm sau khi đã đóng phí
bảo hiểm.

- Đơn bảo hiểm hỗn hợp: Đây rõ ràng là hợp đổng đầu tư. Loại bảo hiểm này
được thiế t kế để trả một số tiền tại một thời điểm cố định trong tương lai hoặc
tại thời điểm chế t sớm hơn. Do vậy loại bảo hiế m này bảo hàm yế u tố bào vệ.

10


Loại đơn bảo hiểm nhân thọ này cũng có giá trị hoàn lại như bảo hiểm trường
sinh.
2.2. Bảo hiểm phi nhân thọ
2.2.1. Khái niệm
Theo khoản 18, điều 3 luật kinh doanh bảo hiểm ban hành ngày
22/2/2000 thì bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách
nhiệm dàn sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân
thọ.
Bảo hiểm phi nhãn thọ bao gồm:
- Bảo hiểm sức khoe và bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiếm tài sản và bảo hiếm thiệt hại
- Bảo hiểm hàng hoa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường hàng không
- Bảo hiểm hàng không
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm chấy, nổ
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự cừa chừ tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm chung
- Bảo hiểm tín dụng và rừi ro tài chính
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
- Bảo hiểm nông nghiệp
- Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do chính phừ qui định.
2.2.2. Bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là một đặc trưng cừa nghành dịch vụ bảo
hiếm trong xu thế kinh tế hiện đại. Xuất phát từ chính thực tế khi các nhà cung
cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ chưa đáp ứng được các nhu cầu bảo hiểm
mang tính chất đặc thù trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, và ngư
nghiệp khi mà ngành nông lâm ngư nghiệp ngày càng phát triển và đi vào
chiều sâu, thì việc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này liên kết với

li


nhau và hình thành nên tổ chức bảo hiểm tương hỗ để hỗ trợ nhau trong
trường hợp phát sinh rủi ro là một vấn để hết sức thiết thực. Tuy chưa xuất
hiện một tổ chức bảo hiểm tương hỗ nào ở Việt Nam, nhưng với sự ra đời của
các văn bản pháp luật ( Nghị định 18/2005/NĐ-CP qui định về việc thành lụp,
tổ chức và hoụt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ, Thông tư 52/2005/TTBTC hướng dẫn việc thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp) đã tụo ra một khung pháp lý cho sự phát
triển bảo hiểm tương hỗ tụi Việt Nam.
2.3. Tái bảo hiểm
2.3.1. Khái niệm
Theo khoản 2 điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành ngày 22/2/2000
thì kinh doanh tái bảo hiểm là hoụt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách
nhiệm đã nhận bảo hiểm.
2.3.2. Bân chất, nhiệm vụ
Đối với những nền kinh tế đang trong giai đoụn mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới như Việt Nam, tái bảo hiểm là một lĩnh vực đặc biệt của hệ
thống bảo hiểm nhà nước và đổng thời cũng là một bộ phận của ngành kinh tế
đối ngoụi mà chủ yếu là các quan hệ tài chính đối ngoụi.
Cũng như các lĩnh vực bảo hiểm khác, khi tiến hành tái bảo hiểm địi hỏi

phải có các điều kiện sau:
- Số lượng rủi ro phải đủ lớn đế quy luật số đông phát huy được tác dụng và
qua đó yếu tố ngẫu nhiên được loụi trừ.
- Mức độ tổn thất có thể xảy ra từ các rủi ro được bảo hiểm không được phép
chênh lệch quá lớn, cũng như khơng được phép có nhiêu tổn thất q lớn xảy
ra trong số hợp đồng bảo hiểm (tình trụng này dần đến sự không đồng nhất
trong hợp đồng bảo hiểm.

12


- Khả năng thường xuyên xảy ra tổn thất (Nếu khơng có điều kiện này thì
khơng phát sinh nhu cầu bảo hiểm).
Nhiệm vụ chủ yếu của tái bảo hiểm là phán chia cấc rủi ro đã được bảo
hiểm của công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể những cóng ty tái bảo hiểm và
thơng qua đó sẽ tận dụng được một cách tối ưu các quy luật thống kê. Với
nhiệm vụ trên, tái bảo hiểm ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc
và tựo điều kiện để những cơng ty này có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro
vượt quá khả năng tài chính của mình.
2.4. Mịi giới bảo hiểm
2.4.1. Khái niệm
Theo điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành năm 2000 thì hoựt động
môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về
sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiếm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm và các công việc liên quan đến đàm phán, thu xếp và thực hiện điều kiện
hợp đồng bảo hiểm theo yêu cẩu của bén mua bảo hiểm.
2.4.2. Đặc điểm của môi giới bảo hiểm
Người môi giới bảo hiểm là những người trung gian mơi giới vì lợi ích
của người yêu cầu bảo hiểm, nhằm mục đích thực hiện việc ký kết hợp đổng
giữa người yêu cầu bảo hiểm và nhà bảo hiểm, sau đó được hưởng hoa hổng

theo quy định của pháp luật.
Theo điều 90, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam, quy định nội dung
hoựt động của môi giới bảo hiểm gồm:
- Cung cấp thông tin về loựi hình bảo hiểm, điểu khốn, phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;
- Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loựi hình
bảo hiểm, điểu kiện, điếu khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;
- Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đổng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm
và bên mua bảo hiểm;

13


- Thực hiện các cơng việc khác có Hèn quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo
hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Như vậy, người môi giới bảo hiếm là đại diện cho lợi ích người được bảo
hiểm, là một tổ chức cung cấp dắch vụ tư vấn cho người yêu cầu bảo hiểm vè
các mặt đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc đánh giá rủi ro, sắp xếp phương án
bảo hiểm, làm thủ tục tham gia bảo hiểm, thay mặt người tham gia bảo hiểm
hay người hưởng quyề n lợi bảo hiểm để tiến hành đòi bổi thường khi xảy ra
rủi ro.

li. CÁC CAM KẾT VỀ DỊCH vụ BẢO HIỂM MÀ VIỆT NAM THAM
GIA TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
Trong quá tự do hoa thương mại dắch vụ bảo hiểm, BTA và bản chào của
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới cho tới thời điểm hiện nay là
các cam kết cao nhất của Chính phủ Việt Nam trong việc mở cửa thắ trường
dắch vụ bảo hiểm. Do Việt Nam chưa trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới, các bản chào của Việt Nam chưa phải là các cam
kết cuối cùng. Tuy nhiên, theo quy chế tối huệ quốc, các cam kết của Việt

Nam chỉ có thể ở mức độ cao hơn chứ không thể ở mức độ thấp hơn những gì
Việt Nam đã cam kết trong khn khổ BTA. Thêm vào đó, cho đến thịi điểm
hiện nay, bẳn chào của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm trong khuôn khổ
GATS cũng tương đổng với những gì Việt Nam đã cam kết trong BTA. Trong
khuôn khổ bài luận văn này sẽ chỉ tập trung nghiên cứu tác động của hai cam
kết quan trọng này tới sự phát triển của thắ trường dắch vụ bảo hiểm Việt
Nam.
Trên thực tế, ngành bảo hiểm của Việt Nam đã mở cửa từ rất sớm. So với
một số quốc gia trong khu vực, Chính phủ Việt Nam tương đối cởi mở trong
việc cho phép các nhà cung cấp nước ngoài tham gia thắ trường. Từ khi chưa
ký kết BTA hay đưa ra các bản chào trong khn khổ GATS, Chính phủ Việt
Nam đã cho phép nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. về đối xử quốc gia, tuy còn
14


m ộ t s ố h ạ n c h ế đ ố i v ớ i d o a n h n g h i ệ p n ư ớ c ngoài n h ư n g c h ủ y ế u là đ ố i v ớ i b ả o
h i ể m p h i n h â n t h ọ . D o đ ó , tác đ ộ n g c ủ a v i ệ c t ự d o h o a đ ã c ó t h ể đ á n h giá b ằ n g
k i n h n g h i ệ m t h ự c tê, c h ứ k h ô n g c h ỉ d ự đ o á n n h ư ở m ộ t s ố n g à n h k h á c .
1. Các c a m kết về dịch v ụ bảo h i ể m t r o n g hiệp định thương m ạ i V i ệ t - M ỳ
1.1. Lộ trình thục hiện các cam kết
H i ệ p đ ị n h B T A đ ư ợ c k ý k ế t n g à y 1 3 / 7 / 2 0 0 0 v à chính t h ứ c c ó h i ệ u l ự c t ừ
t h á n g 1 2 / 2 0 0 1 q u y đ ị n h rõ l ộ trình t h ự c h i ệ n c á c c a m k ế t c ủ a V i ệ t N a m t r o n g
lĩnh v ự c b ả o h i ể m .
Giói hạn vê tiếp cận thị trường:
T h e o H i ệ p đ ị n h n à y , đối với các lĩnh vực bảo hiếm bắt buộc ( b ả o h i ể m
p h ư ơ n g t i ệ n và x â y d ự n g ) , s a u 3 n ă m k ể t ừ k h i h i ệ p định c ó h i ệ u l ự c
( 1 2 / 2 0 0 4 ) , V i ệ t N a m s ẽ c h o p h é p các c ô n g t y H o a K ỳ thành l ậ p liên d o a n h ,
không h ạ n c h ế phần v ố n góp của H o aKỳ. Sau 6 n ă m ( sau n ă m 2 0 0 7 ) , c h o
p h é p thành l ậ p các d o a n h n g h i ệ p 1 0 0 % v ố n đ ầ u tư c ủ a H o a K ỳ k i n h d o a n h

các l o ạ i b ả o h i ể m b ắ t b u ộ c .
Đôi với bảo hiểm nhân thọ và các lĩnh vực bảo hiểm không bắt buộc
khác, s a u 3 n ă m k ể t ừ k h i H i ệ p đinh c ó h i ệ u l ự c , V i ệ t N a m s ẽ c h o p h é p t h à n h
l ậ p các liên d o a n h c ó m ứ c v ố n g ó p t ố i đ a c ủ a M ỳ là 5 0 % v ố n p h á p đ ị n h c ủ a
liên d o a n h . S a u 5 n ă m , c h o p h é p thành l ậ p các d o a n h n g h i ệ p 1 0 0 % v ố n đ ẩ u tư
H o a Kỳ.
C á c c ơ n g t y c ó v ố n H o a K ỳ k h ô n g đ ư ợ c k i n h d o a n h d ị c h v ụ đ ạ i lý b ả o
h i ể m v à thành l ậ p c h i n h á n h c ô n g t y b ả o h i ể m n ư ớ c ngoài t ạ i V i ệ t N a m .
C á c c ô n g t y b ả o h i ể m c ó v ố n H o a K ỳ p h ả i tái b ả o h i ể m b ắ t b u ộ c v ớ i
C ô n g t y tái b ả o h i ể m Q u ố c g i a V i ệ t N a m v ớ i t ỷ l ệ 2 0 % . Q u y đ ị n h

này sẽ

đ ư ợ c bãi b ỏ s a u 5 n ă m h i ệ p đ ị n h c ó h i ệ u l ự c .
Giới hạn về đối xử quốc gia:
K h ô n g h ạ n c h ế v ớ i d ị c h v ụ c u n g c ấ p q u a biên giói, s ử d ụ n g ở n ư ớ c
ngồi. K h ơ n g h ạ n c h ế v ớ i h i ệ n d i ệ n t h ư ơ n g m ạ i t r ừ b ả o h i ể m b ắ t b u ộ c c ò n v ề
sự h i ệ n d i ệ n thể nhân, chúng ta chưa c a m kết.

15


1.2. Đánh giá những tác động của cam kết trên đối với sự phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam
Cho t ớ i nay, theo q u i định trong Luật kinh doanh bảo hiểm, các cá nhân,
tổ chức có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo
hiểm hoạt động ở Việt Nam. Cam kết trên của Chính phủ V i ệ t N a m đã cho
phép các công ty bảo hiểm ở nước ngoài tham gia vào một mảng thị trường
bào hiểm Việt Nam. Cam kết mở cấa thị trường bảo hiếm vận tải quốc tế có
thể sẽ khơng gây q nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp

bảo hiểm trong nước, do từ trước tới nay, hàng hoa xuất nhập khẩu của V i ệ t
Nam vẫn chủ yếu được bảo hiểm bởi các công ty bảo hiểm nước ngoài (do
hàng hoa chủ yếu được nhập vào V i ệ t Nam theo giá CIF, xuất khẩu từ V i ệ t
Nam theo giá FOB). Tuy nhiên, việc cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu t u
nước ngồi ở Việt Nam mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm ở nước ngồi
có thể sẽ gây ảnh hưởng lớn tới cấc doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang hoạt
động ở Việt Nam. Các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngồi, đặc biệt các
cơng t y của cấc tập đoàn xuyên quốc gia k h i được tự do lựa chọn nhà cung cấp
bảo hiểm, rất có thể sẽ lựa chọn sấ dụng dịch vụ của các công ty bảo hiểm ở
nước ngồi theo cơng ty mẹ. Hiện nay khách hàng chủ yếu của các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có vốn nước ngồi chính là các doanh nghiệp có
vốn nước ngồi đang hoạt động tại Việt Nam, do đó nếu một số lượng lớn các
doanh nghiệp có vốn nước ngoài chuyển từ các nhà bảo hiểm hiện đang hoạt
động tại Việt Nam sang các công ty bảo hiểm ở nước ngoài, các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ có vốn nước ngồi ở V i ệ t Nam sẽ bị ảnh hưởng lớn.
Trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm
Hoa Kỳ chủ yếu sẽ tham gia vào thị trường V i ệ t Nam dưới hình thức doanh
nghiệp 1 0 0 % vốn Hoa Kỳ và sẽ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực bảo hiếm này
là lĩnh vực có tiềm năng rất lớn trong tương lai. Vì vậy cam kết này sẽ ảnh
hường đến thị phần phân chia trong lĩnh vực bảo hiếm nhân thọ. Sau giai đoạn
2006-2010, thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ lớn của V i ệ t
Nam như Bảo V i ệ t sẽ giảm xuống đế nhường lại một phần thị phần cho các

16


doanh nghiệp bảo hiếm nước ngoài m ớ i thành lập hay đang hoạt động trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam.

Bảng 1: Dự kiên thị phần của các DNBH nhân thọ giai đoạn 2000-2010


Tên doanh nghiệp

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

[.Bào Việt

71,58

66.08


59,41

55,49

53,69

54,07

51,30

48,66

45,66

42,24

39,19

2.Prudential

19,36

24,27

31,28

35,06

35,28


32,80

32,41

32,03

31,31

30,17

29,16

3.

0,82

1.05

1,33

1,78

2,49

3,47

4,93

7,02


9,88

13,7]

16,96

4.ChinfonManuỉife

7,55

7,24

6,86

6,16

6,43

6,73

7,18

7,66

8,09

8,42

8,79


5.Bao Minh

0,69

0,89

1,12

1.51

2,10

2,93

4,18

4,42

5,06

5,46

5,9]

MA

CMG

Nguồn: Viên Khoa học Tài chính (2005) Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá tác động cùa việc mớ cửa thị

trường đối với ngành báo hiểm Viêt Nam và giải pháp phát triển thị trường báo hiểm phù hợp với tiến trình
hội nhập KTQT- trang 112

Song song với việc giảm doanh thu phí bảo hiểm của các doanh nghiệp
bảo h i ể m hiện đang hoạt động ở Việt Nam là việc giảm đóng góp của ngành
bảo hiểm vào GDP, giảm mức đẩu tư trở lại nền kinh tế. Đ ẹ i với các doanh
nghiệp có vẹn đẩu tư nước ngồi, với việc m ở cửa này, họ sẽ có nhiều lựa
chọn hơn k h i có nhu cầu được bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được chi phí bảo hiểm do cùng tham gia bảo hiểm với công t y mẹ hoặc các
cơng ty khác trong cùng tập đồn. Tuy nhiên, việc sử dụng dịch vụ mua ở
nước ngoài cũng khơng hồn tồn đơn giản, đặc biệt là đẹi với r ủ i ro lớn, phức
tạp. Đ ẹ i với các r ủ i ro này, quy trình xác định r ủ i ro, địi bổi thường có thể sẽ
phức tạp hơn nhiều so với việc mua bảo hiểm trong nước. C h i phí bảo hiếm có
thể sẽ cao hơn do nhà cung cấp dịch vụ sẽ phải chi phí nhiều hơn k h i cử
chuyên gia sang Việt Nam để đánh giá xác định mức độ r ủ i ro. V i ệ c m ở cửa
thị trường này sẽ tạo thêm cơ hội phát triển cho cấc doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, đặc biệt các công ty mơi giới có vẹn nước ngồi do họ có mạng
lưới, hiểu biết và kinh nghiệm với rất nhiều doanh nghiệp bảo h i ể m ở nước
ngồi, do đó có thể tiếp cận tẹt với các doanh nghiệp có v ẹ n nước ngoài tại
V i ệ t Nam để giới thiệu dịch vụ. Thị trường bảo hiểm cho các doanh nghiệp có
vẹn nước ngồi và vận tải quẹc tế được m ở cửa theo phương thức cung cấp
qua biên giới sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mơi giới bảo h i ể m ở nước
THƯ



ÉN]

T9LỊV" ŨX • ~t ị


"ĩl^i

17

UUM2AS. ị



ngồi tiếp cận với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để
giới thiệu dịch vụ bảo hiểm ở nước ngoài. Đây là một trong những thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp môi giới trong nước do mạng lưới quan hệ vói
các doanh nghiệp bảo hiểm ờ nước ngoài, kiến thức cũng như kinh nghiệm về
bảo hiếm ở nước ngồi cịn hết sức hạn chế, nếu khơng nói là hồn tồn chưa
có.
Về hiện diện thương mại, các hạn chế hiện giờ về đối xử quốc gia sẽ bị
xoa bủ, có nghĩa là các giới hạn về lĩnh vực hoạt động, đối tượng phục vụ của
các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngồi sẽ bị xoa bủ. Các doanh nghiệp
bảo hiểm nước ngoài sẽ được phép:
- Cung cấp bảo hiểm cho các doanh nghiệp nhà nước hay các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
- Cung cấp sản phẩm bảo hiểm bắt buộc bao gồm trách nhiệm đối với bên thứ
ba của chủ xe cơ giới, bảo hiểm xây lắp, bảo hiếm dầu khí, bảo hiểm cho các
dự án và cơng trình có nguy cơ gây nguy hiểm cho cộng đồng và môi trường.
Trong tương lai gần, việc xoa bủ các rào cản pháp lý này của Chính Phủ
Việt Nam sẽ chưa gáy ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp bảo hiểm trong nước,
do trong hầu hết các lĩnh vực bảo hiểm này, việc giành được hợp đồng phụ
thuộc rất nhiều vào quan hệ giữa công ty bảo hiểm và chủ dự án. Các doanh
nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoải, mới tham gia vào thị trường chưa thể có
được mạng lưới quan hệ tốt với các chủ dự án như các doanh nghiệp bảo hiểm
trong nước. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm

trong nước sẽ dẩn mất đi nếu không được tăng cường bằng chất lượng dịch vụ.
Các doanh nghiệp có vốn Hoa Kỳ sẽ vẫn phải tái bảo hiểm cho Vinare tối
thiếu 20% các trách nhiệm bảo hiếm đã giao kết. Tuy nhiên, tái bảo hiểm bắt
buộc này sẽ được xoa bủ vào tháng 12 năm 2006 theo Hiệp định này, và một
năm sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới theo bẳn chào
của Việt Nam trong khuôn khổ GATS. Qui định bắt buộc tái bảo hiểm cho
Vinare, một mặt sẽ tạo doanh thu cho Vinare, giảm thiếu việc chuyển phí bảo
hiểm ra nước ngồi thơng qua các hợp đồng tái bảo hiểm cho các công ty tái

18


bảo hiểm ở nước ngồi, góp phần tăng đóng góp của bảo hiểm vào GDP và
đầu tư trở lại nền kinh tế. Tuy nhiên, đây cũng là một áp lực lớn với Vinare.
Đ ể có thể nhận tái tất cả các trách nhiệm bảo hiểm đã giao kết này, Vinare
phải được tăng cường về cả khả năng tài chính lẫn kỹ nàng chuyên m ô n và
kinh nghiệm quản lý. Nếu khơng đủ khả năng g i ị lại phí bảo hiểm của các
hợp đồng này m à phải tái bảo hiểm lại cho các cơng ty ở nước ngồi, thì cuối
cùng phí bảo hiểm của các hợp đồng vẫn không được g i ị lại ở trong nước, m à
chuyển ra nước ngoài. K h i các quy định về tái bảo hiểm cho Vinare được xoa
bỏ, Vinare sẽ mất sự đảm bảo về một lượng phí lớn của tái bảo hiểm bắt buộc.
Đ ể đối mặt vói thách thức này, Vinare cũng đã được tổ chức lại trong năm
2004 đế có khả năng huy động vốn tốt hơn, cơ chế tổ chức quản lý linh hoạt
hơn. Trong nhịng năm gần đày tỉ lệ phí nhận tái bảo hiểm bắt buộc trên tổng
phí đã bắt đầu giảm, nhường chỗ cho phí nhận tái bào hiểm tự nguyện.

Biêu đồ 1: Xu hướng phí tái bảo hiểm bát buộc

(Đơn vị: % )


46
44

-I

i
2001

,

Ì

2002

2003

^

2004

-

1

2005

Nguồn: Bộ kế hoạch đáu tư-Dựớn VÍE/ 02/009

19



2. Các cam kết về dịch vụ bảo hiểm trong bản chào WTO
2.1. Lộ trình thực hiện
Bộ Tài chính mới đây đã có một bản báo cáo cơng bố những nội dung
cam kết trong quá trình gia nhập WTO, trong đó đề cập đến khá chi tiết việc
mở cửa thị trường dịch vụ tài chính nói chung và thị trường bảo hiểm nói riêng
theo lộ trình.
Theo cơng bố của Bộ Tài chính thì hầu hết các dịch vụ tài chính đều cam
kết mở cửa rộng rãi, các doanh nghiệp nước ngồi có thể tham gia thị trường
Việt Nam với hình thức đầu tu 100% vốn nước ngoài trong thời gian tối đa là
5 năm.
Khi trở thành thành viên chính thức của WTO, sẽ khơng có hựn chế nào
đối với việc thành lập pháp nhân của công ty bảo hiểm nước ngoài, ngoựi trừ
dịch vụ bảo hiếm sẽ bắt buộc mở cửa cho cơng ty 100% vốn nước ngồi vào
đầu năm 2008. Hiện tựi, hoựt động của các công ty bảo hiểm nước ngoài bị
giới hựn trong một số lĩnh vực, việc thành lập chi nhánh trực tiếp không được
chấp nhận, các cơng ty bảo hiểm nước ngồi được phép hoựt động ở Việt Nam
dưới dựng liên doanh với một công ty bảo hiểm Việt Nam. Sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, các cơng ty bảo hiểm nước ngồi sẽ được thành lập chi nhánh
100% vốn nước ngoài, và 5 năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các công ty
này sẽ được phép cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, nhưng không cho
phép thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ.
Việc hựn chế các cóng ty bảo hiểm ở nước ngồi khơng được phép cung
cấp một số loựi bảo hiểm bắt buộc chỉ còn tổn tựi trong vòng một năm sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Khi đó các cơng ty này được phép cung cấp dịch
vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước
ngoài làm việc tựi Việt Nam, dịch vụ tái bảo hiếm, dịch vụ bảo hiểm đối với
vận tải quốc tế, môi giới bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ về định phí, tư vấn ...
Việt Nam sẽ cho phép các cơng ty bảo hiểm nước ngồi hưởng chế độ đãi
ngộ quốc gia một cách đầy đủ. Hơn nữa, Việt Nam sẽ thực thi cam kết của

mình về chi nhánh của các công ty bảo hiểm nước ngoài theo cách phù hợp
20


×