Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.46 MB, 139 trang )

H
ViOẠI
THƯƠNG
LẲN
TRỊ
KINH
DOANH
HÀ NÔI -
2005
SÚY
NGỌC
'MI
THU
THỦY
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
FORElGN
TRADE UNIVERSITY
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI:
MỘT SỐ


GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ
HOẠT
ĐỘNG NHƯỢNG QUYỂN
THƯƠNG
MAĨ CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Giáo
viên
hướng dẫn
:
ThS.
Hồ
Thúy
Ngọc
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn
Th
Thu
Thúy
Lớp
:
A2- K40A

-
QTKD
L
Mít

HÀ NÔI
-2005
MỤC LỤC
Danh mục
các
từ
viết tắt
(Ui)
Danh mục
bảng, biểu,
sơ đồ
ịiv)
Danh mục
phụ
lục tham khảo
(v)
Lời
mở đầu Ì
Chương
1:
Cơ sở
lý luận
về nhượng quyền thương mại 4
1.1.
Khái

niệm về
nhượng
quyền
thương
mại
4
1.2.
Phân
loại
nhượng
quyền
thương
mại
16
1.2.1.
Nhượng
quyền
thương
mại
phân
phối
sản
phẩm 16
1.2.2.
Nhượng
quyền
thương
mại sử
dụng
công

thức
kinh
doanh
17
1.3.
Hệ
thống
nhượng
quyền
thương
mại
19
1.3.1.
Khái
niệm
19
1.3.2.
Mô hình
hoa
hệ
thống
nhượng
quyền
thương
mại
23
Ì
.3.3.

sở

hoạt
động
của hệ
thống
24
Ì
.3.4.
Cấu
trúc

hoạt
động
của hệ
thông 26
1.3.5.
Các
chỉ
tiêu
phản
ánh
hiệu
quá
hoạt
động
của
Hệ
thống
nhượng
quyền
thương

mại
29
Ì
.3.6.
Quyền và
nghĩa vụ của
các bên
tham
gia
hệ
thống
nhượng
quyển
thương
mại
32
1.4. Ưu,
nhược
điểm
của
phương
thức
nhượng
quyền
thương
mại
32
1.4.1.
Ưu
điểm

của
phương
thức
32
Ì
.4.2.
Hạn
chế của
phương
thức
34
Chương 2
:
Thực
trạng
hoạt
động
nhượng quyền thương mại của
các
doanh
nghiệp
việt
nam 36
2.
Ì.
Hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại của

Việt
nam 36
2.2.
Nghiên
cứu
một
số
tình
huống
cụ
thể
42
2.2.1.
Hệ
thống
nhượng
quyển
thương
mại
Phờ 24 42
2.2.2.
Hệ
thống
nhượng
quyển
thương
mại
Kinh
Đô
Bakery

45
2.2.3
Trung
tâm đào
tạo
lp
trình
viên
quốc
tế
FPT-APTECH
48
2.3.
Đánh giá
chung
50
Chương 3
:
Một
số
giải
pháp
nhằm
nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
nhượng

quyền
thương
mại của các
doanh
nghiệp
Việt
nam

3.1.

hội
và thách
thức
cho
việc
phát
triển
hình
thức
nhượng
quyền
thương
mại của các
doanh
nghiệp
Việt
nam 53
3.1.1.

hội

53
3.1.2.
Thách
thức
55
3.2.
Tim
hiểu kinh
nghiệm
hoạt
động
nhượng
quyền
thương
mại

một
số
nước
56
3.2.1
Nhượng
quyền
thương
mại
tại
Mỹ 57
3.2.2.
Nhượng
quyền

thương
mại
tại
Nhật
Bản 59
3.2.3.
Nhượng
quyền
thương
mại
tại
Trung
Quốc
62
3.3.
Tim
hiểu kinh
nghiệm
hoạt
động
của
một
số hệ
thống
nhượng
quyển
thương
mại
lớn
66

3.3.1.
Chuỗi cửa
hàng
thức
ăn
nhanh
McDonalcTs
66
3.3.2.
Chuỗi cửa
hàng
phc
v gà
rán Kentucky
KFC's
68
3.3.3.
Chuỗi cửa
hàng
tiện
ích
7-Eleven
71
3.4.
Một
số
giải
pháp nâng
cao
hiệu

quả
hoạt
động nhượng
quyển
thương
mại của các
doanh
nghiệp
Việt
nam 73
3.4.
Ì.
Nhóm
giải
pháp
từ
phía
Nhà
nước
73
3.4.2.
Nhóm
giải
pháp
từ
phía
Doanh
nghiệp
77
Kết

luận
86
Phụ
lục
Tài
liệu
tham khảo
Ui
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NQ : Nhượng quyền
TM : Thương mại
NQTM : Nhượng quyên
thương
mại
KD : Kinh doanh
NQKD : Nhượng quyền
kinh
doanh
pp : Phân phối
HT
: Hệ
thống
HTNQTM : Hệ
thống
nhượng quyền
thương
mại
DN
: Doanh
nghiệp

S.Lg : Số lượng
ỈFA
: Hiệp
hội
nhượng quyền
thương
mại quốc tế
FĨC
: Uy ban
thương
mại Hoa Kỳ
ÉC
: Cộng đồng chung châu Âu
EFF :
Liên
đoàn nhượng quyên
thương
mại châu Âu
VN
:
Việt
nam
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, sơ
Đồ,
BIÊU Đồ
trang
Bảng
Ì : Các
loại

kiểm
soát
và hỗ
trợ
của nhà nhượng quyền thương 15-16
mại
tại
Hoa Kỳ
Bảng
2
:
Sự khác
biệt giữa người
nhượng và
người
nhận quyền 20
thương
mại
Bảng
3
:
Danh sách lo
thị trường
dẫn đẩu về
tốc
độ phát
triển
bán 54
lồ toàn
cầu

Bảng
4
:
Tốc độ
tăng trưởng mô'
số
ngành chính
ở Trung Quốc năm 65
2004
Sơ đồ
Ì :
Sơ đồ mô
tả
môi
trường
bên
ngoài
và HTNQTM 23
Sơ đồ 2
:

hình
hoa hệ
thống
nhượng quyền
thương
mại dạng
giản
24
đơn

Sơ đồ 3
:
Hệ
thống
nhượng quyền
thương
mại gồm 3 cấp 27
Sơ đồ 4
:

hình
cấu
trúc
hệ
thống
nhượng quyền
thương
mại 31
Sơ đồ 5
:

hình
hệ
thống
nhượng quyền
thương
mại
chính
và hệ 84
thống

bổ
trợ
V
DANH
MỤC
PHỤC LỤC THAM KHẢO
trang
PL<01>
Bảng
Ì
:
Danh mục
ngành,
lĩnh
vực
nhượng
quyển
thương
Ì
mại
tại
Mỹ
PL<02>
Bảng
2
:
Chức
năng,
nhiệm
vụ

các bên
trong
hoạt
động
2
dịch
vụ
nhà hàng ăn
nhanh
nhượng
quyền.
PL<03>
Bảng
3
:
Các
loại
phí
nhượng
quyền
thương
mại
2
PL<04>
Nội dung của
một hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
4

PL<05> Quyền

nghĩa vụ
đối với
các bên
tham
gia
hệ
thống
5
nhượng
quyền
PL<06>
Các
đầu
mục thông
tin
yêu
cầu
theo
UFOC 9
PL<07> Thống

số
lượng
HTNQTM,
cửa
hàng
thuộc
hệ

thống
11
NQTM,
doanh số các cửa
hàng này
tại
Nhởt bản
năm
1995-1998.
PL<08>
Chuỗi cửa
hàng
thức
ăn
nhanh
Wendy's
12
PL<09>
Chuỗi
khách
sạn
Marriott
14
PL<10>
Bảng
9
:
Đóng góp
trực
tiếp

của
các
doanh
nghiệp
được
16
nhượng
quyền
đối với
nền
kinh
tế
Mỹ
năm
2001
PL<11>
Bảng
lo
:
Thống

nhượng
quyền
thương
mại
thế
giới
16
PL<
12>

Bảng
6
:
Số
lượng

sở
kinh
doanh
nhượng
quyền của 7-
18
Eleven
trên
thế
giới
tính
tới
21/12/2001.
PL<
13>
Nội
dung

kết
quả cuộc
điều
tra
thông
tin

về
NQTM 18
PL<14>
Nghị
định
chính
phủ quy
định
chi
tiết
luởt
thương
mại
về
28
nhượng
quyền
thương mại
Ì
LỜI
MỞ ĐẦU
Ra đời và phát
triển
nở rộ ở các nước châu Âu, châu Mỹ
trong
hơn 6
thập
kỷ
qua,
nhượng

quyền
thương mại đang là một hình
thức kinh
doanh
vô cùng hấp dẫn
đối với
cả
người
nhượng
quyền

người nhận
quyền.
Sự
ra
đời
cệa hình
thức
này được xem là phát
minh
sáng
tạo
trong
quản
trị
học.
Các bên
tham
gia
hình

thức kinh
doanh
này đểu có
lợi
bởi
đó là một cách
để nhà nhượng
quyền
có thể
khuếch
trương thương
hiệu,
mở
rộng
thị
trường,
tăng
doanh
thu với chi
phí và
rệi
ro
thấp
còn bên
nhận quyền cũng
giảm
thiểu
được
rệi
ro

kinh
doanh
khi
được
tiếp
nhận

triển
khai theo
một

hình,
một công
thức kinh
doanh
đã được
trải
nghiệm

khẳng
định tính
đúng đắn
cệa
nó cùng
với
một thương
hiệu
đã có
tiếng.
Nếu như

thị
trường các nước phương Tây đã được
coi
là bão hoa
đối
với
hình
thức
này thì ở các
quốc gia
châu Á nói
chung

Việt
nam nói
riêng,
dù mới đón
nhận
mô hình
kinh
doanh
nhượng
quyền song
tốc
độ phát
triển
cệa nó vẫn đang
giữ
ở mức khá
cao.

Nhượng
quyền
đã
thể hiện
những
ưu
điểm
không
chỉ
đối với
các bên
tham
gia
hệ
thống

những
đóng góp
cệa

tới
nền
kinh tế
cũng
được
ghi nhận
đáng kể đặc
biệt
trong lĩnh
vực

bán
lẻ

thức
ăn.
Hoạt
động nhượng
quyền
thương mại ở
Việt
nam được
khởi
động
bằng
hệ
thống chuỗi
các cửa hàng cà phê cệa
Việt
nam mang thương
hiệu
Trung
Nguyên vào năm 1996. Kể từ đó cho
tới
nay có
rất nhiều
các hệ
thống
nhượng
quyền
thương mại ra đời như KFC's,

Jollibee,
Dilmah,
Quality,
Kinh
Đô
Bakery,
Phở 24


xuất hiện
gân
chục
năm
song
hình
thức
này vẫn còn
giữ
vẻ khá mới mẻ
đối với
giới
doanh
nhân, các nhà làm
luật

Việt
nam và đa
phẩn
hệ
thống

nhượng
quyền
thương mại cệa các
doanh
nghiệp
Việt
nam vẫn chưa
thực
sự
được
tổ
chức
bài
bản, nhất
quán và
hiệu
quả
hoạt
động chưa
xứng
với tiềm
năng
cệa
nó.
Tiến
tới
gia
nhập tổ chức
thương mại
thế

giới
WTO,
Việt
nam sẽ là
điểm
đến cệa
nhiều
doanh
nghiệp
nói
chung cũng
như cệa
những
nhà
2
nhượng
quyền
nói
riêng,
muốn
tìm
kiếm
đối
tác nhượng
quyền
Việt
nam.
Với
tiềm
lực

tài chính, khả năng
quản

cũng
như đẳng cấp thương
hiệu
trong
cùng
lĩnh
vực, doanh
nghiệp
họ hơn hẳn các
doanh
nghiệp
ta.
Vậy
không
lẽ
những
hệ
thống
nhượng
quyền của
Việt
nam
lại
chịu
mất đi
những
đối

tác
nhận quyền
trên chính sân nhà sao ? Hơn
thế nữa, khi
xâm
nhập
thị
trường
thế
giới,
nếu hệ
thống
nhượng
quyền
của
ta
không được tổ
chộc,
triển
khai
tốt,
nó sẽ
rất
khó có
thể
có được lòng
tin
của
người nhận quyền
tiềm

năng và sự hợp
tác,
trung
thành
từ
phía
người nhận quyền.
Xuất
phát
từ thực
tế
đó em đã
lựa
chọn
đề
tài khoa
luận tốt
nghiệp
:
" Một số
giải
pháp nhằm nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
nhượng
quyền
thương mại
của

các
doanh
nghiệp
Việt
nam"
* Mục
tiêu nghiên
cứu
của
khoa
luận:
Khoa
luận
nhằm đưa ra một số
giải
pháp nhầm nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động của một số hệ
thống
nhượng
quyển
thương mại của
Việt
nam
hiện
nay trên cơ sở lý
luận


kinh
nghiệm
thực
tiễn
của một số hệ
thống
nhượng
quyền
trên
thế
giới.
* Đối
tượng

phạm
vi
nghiên
cứu
của
khoa luận
:
Khoa
luận
nghiên cộu các
doanh
nghiệp thuộc
hệ
thống
nhượng
quyền

thương mại của
Việt
nam và các
doanh
nghiệp
Việt
nam được
nhượng
quyền
thương mại
từ
năm 1996
trở
lại
đây và tìm
hiểu kinh
nghiệm
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại ở một số nước và một số hệ
thống
nhượng
quyền
thương mại trên
thế
giới
từ
năm 1950
trở

lại
đây.
* Phương pháp
nghiên
cứu khoa
luận
:
Khoa
luận
sử
dụng
các phương pháp nghiên cộu
sau:
Phương pháp so sánh.
Phương pháp
thống
kê.
Phương pháp mô hình hoa.
Phương pháp
tổng
họp và phân tích.
Phương pháp
trừu
tượng hoa.
Phương pháp hệ
thống.
3
* Nội dung của khoa luận gồm 3 phần chính:
Chương
ì:


sở

luận
về
nhượng
quyền
thương
mại.
Chương
li
:
Thực
trạng
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại của các doanh
nghiệp
Việt
nam.
Chương
III:
Một

giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu

quả
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
Việt
nam.
4
CHƯƠNGì
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHƯỢNG QUYỂN THƯƠNG MẠI
1.1.
Khái niệm về nhượng quyền thương mại
(NQTM)
Thuật
ngữ nhượng
quyền
thương mại (íranchising)
đã có
từ
thòi
kỳ
phong
kiến

các nước châu
âu,
nói
chung

vào
thời
kỳ này,
quyền
thương
mại
được nhượng (íranchise) là một đặc
ân
hoặc
một
quyền
được chính
quyền
vua chúa ban
cho.
Vào
Thời
trung
cổ,
các
vị
vua
chúa,
các
quốc
chủ
địa
phương
đã
cấp cho

quyền tổ chầc
các khu
chợ, hội
trợ,
quyền tổ chầc
các bến phá, hay
quyền
được săn bắn trên khu
đất
của họ
'.
Vua ban cho
quyền
thương mại được nhượng
đối
với
các
loại
hình thương mại khác
như
xây cầu và

rượu
bia.
Bản
chất
của nhượng
quyền
là nhà vua cấp cho một
ai

đó
quyền
được độc
quyền
cho một
loại
hình
hoạt
động thương mại
nhất
định.
Sau
nhiều
năm, khái
niệm
NQTM đã
thay
đổi
do
nền
kinh
tế
các
quốc
gia
trên
thế
giới
phát
triển.

Vào
giữa
những
năm 1800
tại
Đầc,
các nhà
ủ rượu
lớn
đã
cấp quyền
thương mại cho các quán rượu
nhất
định,
cho phép
các quán này bán rượu của mình.
Đây
được
xem

khởi
nguồn
khái
niệm
NQTM mà
ta biết
ngày
nay.
Năm
1851,

nhà
sản
xuất
máy khâu
Singer
được
công
nhận

người
đẩu tiên phát
triển

hình bán
lẻ
nhượng
quyền
thương
mại
tại
Mỹ
2
và đây được
coi
là một cách để bán và sửa
chữa
các sản phẩm
của Singer.
Vào
cuối

những
năm
50 của
thế
kỷ
19,
Singer
đã
thiết
lập
một
mạng
lưới
các nhà bán buôn và bán
lẻ,
những người
này
phải
trả
cho
Singer
một khoản
tiền
để được phân
phối
những
máy
khâu
đó
trong

một khu vực
nhất
định.
Singer
đã
soạn
thảo
hợp đồng "íranchise" và đây được
coi

tiền
thân của hợp đổng nhượng
quyền
kinh
doanh
hiện đại
về
sau này.
Vào
cuối
những
năm
1880,
các thành phố
bắt
đầu cấp
quyền
độc
quyển đối
với lĩnh

vực
ô tô và
các nghành còng
cộng phục
vụ
nước
sạch,
nước
thải,
gas

điện.
Theo
chung khuynh
hướng của
thế kỷ,
các công
ty lọc
dầu và các nhà
sản xuất
ô

cũng bắt
đầu nhượng
quyền
bán các sản phẩm của
họ.
Vào
năm
1908,

General
Motor
đã xây dựng một
trong
những
hệ
thống
bán buôn
ô tô thành công đầu tiên thông qua hình
thầc
cấp phép. Thương nhân phái
1
"The
hisiory
of íranchising and
franchise
law
in
The
United
States".
link
:
www.franchise-law.com
2
Theo
1
và Trán
Ngọc
Son. "Nhượng quyền

kinh
doanh

Việt
nam",
link
:

5
tự
mình mua
đất,
xây
dựng

sở,
sau đó bán ô tô và được hưởng
khoản
chênh
lệch
từ
nhà sản
xuất.
Trong
suốt
thời
kỳ này, nhượng
quyền
thương
mại

ban đầu chỉ
giới
hạn
trong
phạm
vi
cái mà ngày nay
gọi
là nhượng
quyền
thương
hiệu/
sản
phẩm
(trademark/product
íranchising).
Mối
quan
hệ
này đơn
thuần
chỉ gữm có nhà sản
xuất
hay
người
nhượng
quyền
thương
mại_người
giành cho

người
khác
quyền
được
bán,
phân
phối
sản phẩm của
mình và
người nhận quyền
thương
mại_ngưòi
nhận những quyền
thương
mại
được nhượng
đó.
Sau
chiến tranh thế
giới
lần thứ
li,
hình thước nhượng
quyền
thương mại công
thức
kinh
doanh
(business
íormat íranchising) đã

xuất hiện.
Thay
vì chỉ cấp phép cho một cá nhân riêng rẽ phân
phối
hoặc
bán sản phẩm thì nay
người
nhượng
quyền
đã
bắt
đầu bán
quyền
sử
dụng
toàn bộ khái
niệm
kinh
doanh
(entire
business
concept).
Cho
tới
nay,
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại đã có mặt ở hầu
hết

mọi ngành như nhà hàng, khách
sạn,
giáo
dục
Không chỉ nở rộ ở
nhiều
nước Âu-Mỹ mà nhượng
quyền
thương mại đã và đang phát
triển
mạnh

khắp
các khu vực trên
thế
giới.
Ra
đời
và phát
triển
hơn một
thể
kỷ,
hiện
với 16.000
1
hệ thông nhượng
quyền
và hàng
triệu

4
cơ sở
kinh
doanh
trên toàn
cầu,
nhượng
quyền
thương mại được xem là phương
thức
kinh
doanh

tỷ
lệ
thành công cao (hơn
90%
5
)
trên
thế
giới.
Để
hiểu
được bí
quyết
thành công
cũng
như
hoạt

động của phương
thức
kinh
doanh
này, trước tiên
ta
đi tìm
hiểu
khái
niệm
về nhượng
quyển
thương mại là gì ?
Hiện
nay có
rất
nhiều
khái
niệm
về nhượng
quyển
thương
mại, song
do
nguữn
gốc
xuất hiện
của phương
thức
này

từ
châu Âu,
châu Mỹ
với thuật
ngữ nước ngoài nên
ta
sẽ đi vào mặt
dịch
thuật
trước.
Theo từ điển Anh-Viẽý : íranchise
(danh
từ)
là sự cho phép chính
thức
được bán hàng hoa hay
dịch
vụ của một công
ty
ở một khu vực cụ
thể
nào
đó,
(động
từ)
là cấp
quyền
kinh
doanh.
Theo từ

điển
Webster
7
:
íranchise
(i)
là một đặc ân
hoặc
một
quyền
được
ban cấp cho một
người bởi
một chính phủ, nhà nước hay
bởi
một
3
Phương
Thanh.
"Nhượng
quyển
thương mại- Cơn lốc mới trên thị trường
Việt
nam".
VietNamNet
ngày
06/12/2004.
4
"Nhượng
quyển

thương
mại-cần
càn
nhắc
kỹ trước
khi
luật
hoa",
link
:

5
"Sự bùng nổ nhượng
quyển
thương
hiệu".
link
:
htĩp://www.
vir.com.
vn/Client/Dautu/dautu.asp?CaĩID-Ị
5&DocĩD=7599
6
Trung
tâm
khoa
học xà
hội
và nhân vãn
quốc

gia.
Viện
ngôn ngữ
học. từ
điển
Anh -
Việt.
trang
698
NXB Tp Hữ Chí
Minh.
1999.
7
Economic
impacl offraticlìised busìnesses.
A
study for
the
International
Franchise
Association
Educational
Foundation
bv
the
National
Economic
Consulting Practice
of
PriceuaterhouseCooper.

2004.
6
người
cầm
quyền cao
nhất
(li)
là sự cho
phép
bởi
một nhà
sản
xuất
cho
một
nhà phân
phối
hoặc
một
thương nhân
để bán
sản phẩm của anh
ta.
Từ
franchise

xuất
xứ
từ
một

từ
cổ của
Pháp
"franc"

nghĩa

tự
do(free).
Nhượng
quyền
thương
mới là
một
hoớt
động thương
mới
thuộc
phớm
vi
điều chỉnh của
Luật
các
nước,
do có
sự
khác
biệt
về quan
điểm

cũng
như
mõi trường
kinh
tế,
văn
hoa,
chính
trị
nên mỗi nước

những
định
nghĩa
khác
nhau về
hoớt
động
này :
Theo
Hiệp
hội
nhượng quyền thương
mại
quốc
tế
(The
International
Franchise
Association

-
IFA),
hiệp
hội
lớn nhất
nước
Mỹ
:
"Nhượng
quyền
thương
mới là mối quan
hệ
theo
hợp
đồng,
giữa
Bên nhượng
quyền

Bên
nhận
quyền,
theo
đó
Bên nhượng
quyền
đề
xuất
hoặc

phải
duy
trì sự quan
tâm
liên
tục
tới
doanh
nghiệp
của
Bên
nhận quyền
trên
các khía
cớnh
như
:

quyết
kinh
doanh
(know-how),
đào
tớo
nhân
viên;
Bên
nhận quyền
hoớt
động

dưới
nhãn
hiệu
hàng
hoa,
phương
thức,
phương pháp
kinh
doanh
do
Bén nhượng
quyền sở hữu hoặc
kiểm
soát;
và Bên
nhận quyền
đang
hoặc sẽ
tiến
hành đẩu tư đáng kể vốn vào
doanh
nghiệp
bằng
các
nguồn
lực
của
mình".
Theo

Uy
ban
thương
mại
Liên bang
Hoa Kỳ
(The
us
Federal
Trade
Commission
-
FTC) quy định nguyên
tắc
16 CFR
436.2
của
phần 436
DISCLOSURE
REQUIREMENTS
AND PROHIBITIONS
CONCERNING
FRANCHISING AND BUSINESS OPPORTUNITY VENTURES,
thuộc
chương
ì
FEDERAL
TRADE
COMMISSION,
Title

16 Commercial
Practices
như
sau
:
Thuật
ngữ "nhượng
quyền
thương
mới" là
bất
kỳ mối
quan
hệ thương mới
liên
tục
nào
đựơc
tớo ra bởi
một
hoặc
nhiều
sự sắp
xếp,
trong
đó
:
(l)(i)(A)
Một
người

(gọi
là người nhận quyền)
chào
hàng,
bán, hoặc
phân
phối
cho
bất
kỳ
ai

không
phải
là người
nhượng
quyền những
hàng hoa
và/
hoặc dịch
vụ

hàng
hoa
và/hoặc
dịch vụ
này
:
(1)
Được

xác
định
bởi
một thương
hiệu,
dấu
hiệu
dịch
vụ,
tên thương
mới, hoớt
động
quảng
cáo
hoặc
bởi biểu
tượng thương mới khác nhằm
xác
định
người
nhượng
quyền;
hoặc
(2)
Một cách
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp

dược
yêu
cầu
hoặc
dược
chỉ
bảo
phải
đáp ứng tiêu
chuẩn
chất
lượng do bên nhượng
quyển chuyển
lới,
theo
đó, người nhận quyền sẽ
hoớt
động
dưới
một tên có sử
dụng
thương
hiệu,
dấu
hiệu
thương
mới,
tên thương
mới, hoớt
động

quảng cáo, hoặc
các
biểu
tượng
thương
mới
khác xác
định
người
nhượng
quyền;

7
(B)(l)
Người
nhượng
quyền
nỗ
lực
hoặc
sử
dụng người

thẩm quyền
nỗ
lực
giám sát ỏ một mức độ
nhất
định phương
thức hoạt

động của
người
nhận quyền,
bao gảm nhưng không
giới
hạn
tổ chức
kinh
doanh,
các
hoạt
động
xúc
tiến,
quản
lý,
kế hoác
marketing
hoặc
các mối
quan
hệ làm ăn của
bên
nhận
quyền,
hoặc
(2)
Người
nhượng
quyền

hỗ
trợ
đáng kể cho
người nhận quyền
trong
phương
thức
vận hành sau
đó,
bao gảm nhưng không
giới
hạn
tổ
chức
kinh
doanh,
các
hoạt
động xúc
tiến,
quản
lý, kế hoác
marketing
hoặc
các mối
quan
hệ làm ăn của bên
nhận
quyền.
Tuy

nhiên,
ngoại
trừ
trường hợp hỗ
trợ
trong
các
hoạt
dộng
xúc
tiến
thương
mại,
trong
tình
trạng
không có hả về
phương
thức hoạt
động
tại
các khu vực
khác,
sẽ không được xem là hỗ
trợ
đáng
kể;
hoặc
(ii)(A)
Người nhận quyển

chào hàng, bán
hoặc
phân phôi cho
bất
kỳ ai
nhưng không
phải

người
nhượng
quyển những
hàng hoa
và/ hoặc dịch
vụ
mà hàng hoa
và/ hoặc dịch
vụ này :
(Ì) Được
cung
cấp
bởi
người
nhượng
quyền,
hoặc
(2)
Được
cung
cấp
bởi

người
thứ
ba (ví dụ như nhà
cung
cấp),
người

bên nhượng
quyền
yêu cầu
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
bên
nhận quyền
làm ăn
kinh
doanh
với;
hoặc
(3)
Được
cung
cấp
bởi
người
thư ba (ví dụ như nhà
cung

cấp),

người

quan
hệ
chi
nhánh
với
bên nhượng
quyền
và bên này chỉ bảo
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
cho
người nhận quyển
làm ăn
kinh
doanh
với;

(B)
Người
nhượng
quyền
:
(Ì) Tim các

điểm
bán
lẻ
cho
người nhận quyền

chui
trách
nhiệm đối
với
các hàng hoa
và/ hoặc dịch
vụ kể
trên;
hoặc
(2)
Tim
kiếm
địa
điểm
cho
người nhận quyền
để bán
những
máy móc,
trưng bày ngăn
giá,
hay
bất
kỳ

việc
trưng bày, bán hàng hoa nào mà
người
nhận quyền
sử
dụng
để chào hàng, bán
hoặc
phân
phối
các hàng hoa và/
hoặc dịch
vụ kể
trên;
hoặc
(3)
Cung cấp cho
người nhận quyền
các
dịch
vụ của một
người
có khả
năng tìm
kiếm
các
điểm
bán
lẻ,
tài

khoản hoặc
địa
điểm
như đã
ghi
trong
điểm
(l)(ii)(B)(l)

(2)
trên;

(2)
Người nhận quyền
bị yêu cầu như là một
điều
kiện
để
nhận
được
hoặc
khởi
đầu
hoạt
động
kinh
doanh
nhượng
quyền,
thanh

toán
hoặc
cam kết
8
thanh
toán
một
khoản
tiền
cho
người
nhượng
quyền,
hoặc cho
một
người

quan hệ
chi
nhánh
với
người
nhượng
quyền.
(3)
Sự
miễn
trừ.
Các
điều

khoản của phần
này
sẽ
không áp
dụng
cho hình
thức
nhượng
quyền
thương
mại:
(i)
là hình
thức
nhượng
quyền
thương mại phân
đoạn
(íractional
íranchise);
hoặc
(li)

hình
thức trong
đó
theo
một hợp
đồng
cẻp

phép,
cho
thuê
hoặc
một
hợp
đồng
tương
tự,
một
người
chào
hàng,
bán
hoặc
phân
phối
hàng hoa và/
hoặc dịch
vụ
dựa
trên
sự cho
phép
về

bản của
một
người
cẻp

phép_ngưòi
cẻp
phép bán
lẻ
(retailer-grantor)
đối với
các
hoạt
động mua bán hàng hoa
của
người
cẻp phép_người cẻp
phép bán
lẻ,
trong
đó các hàng
hoa và/ hoặc
dịch
vụ không được mua bán
từ
người cẻp
phép bán
lẻ
hoặc những người

người
thuê
theo
hợp đồng
trực

tiếp
hoặc
gián
tiếp
:(A)
được
người
cẻp
phép bán
lẻ
yêu
cầu
làm ăn
kinh
doanh
với,
hoặc
(B)
được
người cẻp
phép
bán
lẻ
chỉ
bảo làm ăn
kinh
doanh
với

người

này có mối
quan
hệ
chinh
nhánh
với
người
cẻp
phép bán
lẻ;
hoặc
(iii)

hình
thức

tổng số
tiền
quy
định
tại
khoản
(2)
của
điều
này được
thanh
toán
trong
khoảng

thời
gian từ bẻt
kỳ lúc nào trước đó
miễn
trong
vòng 6 tháng kể
từ
khi
tiền
khai
hoạt
động
kinh
doanh
nhượng
quyền,
không
ít
hơn
500$;
hoặc
(iv)
là hình
thức
mà không có văn bản nào làm
bằng chứng
cho
bẻt
kỳ
điều

khoản hoặc
các
khía
cạnh của mối quan hệ hoặc sự sắp xếp.
(4)
Các trường hợp
loại trừ.
Thuật
ngữ "Nhượng
quyền
thương
mại"
sẽ
không được xem là bao gồm
bẻt
kỳ mối
quan
hệ thương mại liên
tục
nào
nếu chỉ
được
tạo ra bởi:
(i)
Mối
quan hệ
giữa
người
chủ


người
làm
thuê,
hoặc
giữa
các
đối
tác
làm ăn
nói
chung;
hoặc
(ri)
Mối quan hệ
thành
viên
trong
một
tổ
chức
hợp
tác

ngay
tình;
hoặc
(iii)
Một hợp đồng
sử dụng
thương

hiệu,
dẻu
hiệu
thương
mại,
tên thương
mại,
con
dẻu,
hoạt
động
quảng cáo, hoặc
các
biểu
tượng thương mại khác
để xác định một
người,
người
về cơ bản chào hàng để
lẻy
phí
hoặc
điểu
khác,
một
dịch
vụ
ngay
tình
để

định
giá,
kiểm
tra,
hoặc
giám
định
hàng hoa
và/
hoặc dịch
vụ;
hoặc
(iv)
Một hợp đồng
giữa
một
người
cẻp
phép và một cá nhân riêng
lẻ
nhận
giẻy
phép để cẻp phép cho một thương
hiệu
dẻu
hiệu
thương
mại,
tên
9

thương
mại,
hoạt
động
quảng
cáo,
hoặc
các
biểu
tượng thương mại khác
trong
đó,
hoạt
động cấp phép
như
trên chỉ là một
trong
số
hoạt
động tự
nhiên nói
chung
được cấp phép
bởi
người
cấp phép cho thương
hiệu,
dấu
hiệu
thương

mại,
tên thương
mại, hoạt
động
quảng cáo, hoặc
các
biếu
tượng
thương mại khác.
Cũng
theo
FTC
:
"Một hợp đồng nhượng
quyền
thương mại là hợp
đồng
theo
đó Bên nhượng
quyền
(i)
hỗ
trợ
đáng kể cho bên
nhận quyền
trong việc
điều
hành
doanh
nghiệp

hoặc
kiểm
soát
chặt
chẽ
phương pháp
điều
hành
doanh
nghiệp
cẩa
bên
nhận
quyền
(ri)
cấp
quyền
sử
dụng
nhãn
hiệu
cho bên
nhận quyền
để
phân phôi sản
phẩm
hoặc dịch
vụ
theo
nhãn

hiệu
hàng hoa cẩa bên nhượng
quyền

(iii)
yêu cầu bên
nhận quyền
thanh
toán một
khoản
phí
tối thiểu."
Nếu như định
nghĩa
trên cẩa IFA nhân
mạnh
tới
nghĩa
vụ, vai
trò cẩa
bên
nhận quyển
trong việc
đầu tư vốn và
điều
hành
doanh
nghiệp
thì định
nghĩa

cẩa
FTC
lại
chì
ra
cụ
thể
các trường hợp môi
quan
hệ
giữa
bên
nhận
quyển

bên nhượng
quyền,
chỉ
ra quyền

nghĩa
vụ
giữa
hai
bên
trong
các trường hợp
đó.
Đặc
biệt

định
nghĩa

NQTM
còn chí
ra
sự khác
biệt
giữa
hoạt
động
NQTM
với
các hình
thức
khác như hình
thức
cấp
phép,
hình
thức
thuê
mượn,
chỉ ra tính
chất
mối
quan
hệ
giữa
người nhận quyền


người
nhượng
quyền
(tại
điều
(4)).
Hơn
thế
nữa,
quy định còn chỉ
ra
bên
nhận quyền
phải
trả
tối thiểu
một
khoản
tiền

500$.

thể
nói khái
niệm
này khá toàn
diện.
Cộng đồng
chung

Châu
Âu
(nay

liên
minh Châu Âu) định
nghĩa
nhượng
quyền
thương mại
theo
hướng
nhấn
mạnh
tới
quyền
cẩa bên
nhận
quyền
khi
sử
dụng
một
tập
hợp
quyển
sớ hữu
trí
tuệ.
ÉC

định
nghĩa quyền
thương mại là
"tập
hợp
những quyền
sở hữu công
nghiệp
và sở hữu
trí tuệ
liên
quan
tới
nhãn
hiệu
hàng
hoa,
tên thương
mại,
biểu hiện
cẩa cửa hàng,
giải
pháp hữu
ích,
kiêu dáng, bản
quyền
tác
giả,

quyết

hoặc
sáng
chế
sẽ
được
khai
thác
để
bán sản phẩm
hoặc cung
cấp
dịch
vụ
tới
người
sử
dụng
cuối
cùng" và nhượng
quyền
thương mại có
nghĩa là
việc
nhượng các
quyền
thương mại đã được định
nghĩa

trên.
Định

nghĩa
này
ghi
nhận
vai
trò cẩa
thương
hiệu,
cẩa
hệ
thống,

quyết
kinh
doanh
cẩa
bên
nhượng
quyền
nhưng
lại
không đề cập
tới
những
đặc
điểm
khác cẩa nhượng
quyền
thương
10

mại
như sự
kiểm
soát
của
bên nhượng
quyền,
nghĩa
vụ của bên
nhận quyền
8
Ngoài ra tổ
chức
Liên đoàn nhượng quyền thương mại Châu âu
(European
Franchise Ferderation_EFF)
đã đưa
ra
Bộ quy
tắc
ứng xử
đối với
nhượng
quyền
thương mại
(
Code
of
Ethics for Franchising)
với

khái
niệm
:
Nhượng
quyền
thương mại là một hệ
thống marketing
hàng hóa và/
hoặc
dẻch
vụ
và/ hoặc
công
nghệ
được xây
dựng
trên cơ sở mối
quan
hệ hợp tác
và liên
tục
giữa
các
doanh
nghiệp
riêng rẽ và độc
lập
về mặt tài chính và
pháp
lý,

giữa
Bên nhượng
quyền
thương mại và các Bên
nhận quyền
riêng
lẻ
của mình,
trong
đó Bên nhượng
quyền
cấp
quyển
và áp
đặt nghĩa
vụ cho
bên
nhận quyền
riêng
lẻ
của mình để
tiến
hành
hoạt
động
kinh
doanh,
phù
hợp
với

khái
niệm
của Bên
chuyển
nhượng. Quyền này
trao
cho các Bên
nhận
quyền,
dổi
lại

(i)
một
khoản
phí
tài
chính
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
để
được
sử
dụng
của Bên nhượng
quyền :
tên thương

hiệu,
và/
hoặc
thương
hiệu
và/
hoặc
biểu
tượng
dẻch vụ,

quyết
kinh
doanh*,
các phương pháp
kỹ
thuật

kinh
doanh,
quy trình hệ
thống,
và các
quyền
sở hữu công
nghiệp
và/ hoặc
sở hữu
trí
tuệ

khác do các
điều khoản
hỗ
trợ
liên
tục
về mặt
kỹ
thuật
và thương mại
trong
khuôn khổ hợp đồng và
(li)
điều khoản
của,
một
văn bản hợp đồng nhượng
quyền
thương mại được ký
kết
giữa
hai
bên
vì mục đích này.
9
(*)

quyết
nghĩa
là toàn

thể
thông
tin
thực
hành được mà không được cấp
phép,

những
thông
tin
này là
kết
quả của
kinh
nghiệm

thử nghiệm
của
Bên
chuyển
nhượng.
Nó là bí
mật,

thể
chuyển
nhượng được và được
xác đẻnh :
Bí mật
tức

là bí
quyết
kinh
doanh đó,



trạng
thái toàn
phần
hay
đặc
biệt
và các bộ
phận
cấu thành của
nó, thì người
ta
cũng
không
thể
nhận
biết
rộng
rãi
hoặc
dễ dàng
tiếp
cận
tới


quyết
đó, không
giới
hạn
trong
việc
các bộ
phận
riêng rẽ của bí
quyết
không được
biết
và nắm
giữ
ngoài
các nhà nhượng
quyền
thương
mại;

thể
chuyến
nhượng được
tức
là bí
quyết
đó bao gồm
những
thông

tin
quan
trọng
đối với
việc
bán hàng hoa
hoặc
các
điều khoản
của
dẻch
vụ
cho người
tiêu dùng
cuối
cùng,
và dặc
biệt
đối với
việc
trưng bày hàng hoa
để
bán,
đối với
việc
sản
xuất
chế
biến
hàng hoa

trong
mối
quan
hệ
với
các
*
Trần
Ngọc
Sơn.
"Nhượng
quyền
kinh
doanh

Việt
nam",
link
:

Code
oi
Elhics.

li
điều khoản
của
dịch
vụ,
phương pháp làm ăn vói

đối
tác,
việc
quản

kinh
doanh

quản
lý tài chính; bí
quyết phải
hữu ích
đối với
Bên
nhận quyền
thông qua khả năng tăng cường vị
thế
cạnh
tranh
của Bèn
nhận quyền
vào
ngày ký
kết
hợp
dồng,
đặc
biệt
thông qua
việc

cải
thiện
kết
quả
kinh
doanh
của
Bên
nhận quyền hoặc
giúp
đỡ Bên
nhận quyền
thâm
nhập
vào
thị
trường
mới.
Được
xác định
nghĩa
là bí
quyết phải
được

tả theo
một cách
thằc
khá toàn
diện

để có
thể
thẩm
tra
được
rằng
nó hoàn
tất
đầy đủ các đặc
điếm
của
một bí mật và có
thể
chuyển
nhượng
được;
việc

tả

quyết

thể
được
trình bày
trong
hợp đồng nhượng
quyền
kinh
doanh hoặc

trong
một
văn bản độc
lập
hoặc
được
ghi nhận
dưới
bất
kỳ một hình
thằc
thích hợp
nào.
Luật thương mại
Việt
nam
ban hành
năm
2005 quy định
tại
Mục 8
về
nhượng
quyền
thương mại
như
sau
:
Nhuợng
quyền

thuong
mại là
hoạt
dộng
thuong
mại
theo
dó bên nhượng
quyền
cho phép và yêu cầu bên
nhận
quyền
tự
mình
tiến
hành
việc
mua
bán hàng
hoa,
cung
ằng
dịch
vụ
theo
các
diều kiện
đuôi dây
:
1.

Việc
mua
bán hàng
hoa, cung
ằng
dịch
vụ dược
tiến
hành
theo
cách
thằc
tổ chằc
kinh
doanh
do
bên nhượng
quyền
quy
dinh

duợc
gắn
với
nhãn
hiệu
hàng
hoa,
tên
thuong

mại,

quyết
kinh
doanh, khẩu
hiệu kinh
doanh,
biếu
tượng
kinh
doanh, quảng
cáo
của
bên nhượng
quyền;
2.
Bên
nhượng
quyền

quyền
kiểm
soát

trợ
giúp cho
bên
nhận
quyền
trong việc diều

hành công
việc kinh
doanh.
Ngoài các định
nghĩa
có tính
chất
pháp lý trên
ra
còn có
rất
nhiều
các
định
nghĩa
khác
nhau
về
NQTM
với
các tên
gọi
dịch
khác
nhau
như nhượng
quyền
thương
mại,
bán

quyền
thương
mại, chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
thương
hiệu,
nhượng
quyền
kinh
doanh
hay đặc
quyền
kinh
tiêu
đã ít
nhiều
nói lên được tính
chất
của
hoạt
động này :
"
NQTM
được định
nghĩa
là một sự sắp xếp
theo

hợp đồng của một
nhà
kinh
doanh hoặc
một
doanh
nghiệp
(gọi

người
nhượng
quyền),
người
đã phát
triển
một hệ
thống,
tiến
hành
hoạt
dộng
kinh
doanh
riêng,
cho phép
các nhà
kinh
doanh hoặc
các
doanh

nghiệp
khác
(gọi

người nhận quyền)
được
sử
dụng
hệ
thống
đó
tuân
theo
những
quy định của
người
nhượng
12
quyền,
đổi
lại
người
nhượng
quyền
được
nhận
một
khoản
phí
hoặc

một
khoản
tiền
công"
10
.
"
NQTM
là một mối
quan
hệ hợp đồng
giữa hai
công
ty
độc
lập
về
pháp lý
trong
đó, người
nhượng
quyền
cấp
quyền
cho
người nhận quyền
để
bán sản phẩm của
người
nhượng

quyền hoặc
để
tiến
hành
hoạt
động
kinh
doanh
dưẵi
thương
hiệu
của mình
tại
một khu vực định sẵn
trong
một thòi
gian
cụ
thể
xác định"
11
"NQTM
về cơ bản là một
dạng
đặc
biệt
của li_xăng
(licensing)
trong
đó

người
nhượng
quyền
không chỉ
bán
tài sản

hình cho
người nhận
quyền
(thông thường là thương
hiệu),

còn đòi
hỏi người nhận quyền
phải
đồng
ý
tuân
theo
những
quy
tắc
nghiêm
ngặt
để
tiến
hành
hoạt
động

kinh
doanh. Người
nhượng
quyền
sẽ
cũng
phải
thường xuyên hỗ
trợ
liên
tục
nguôi
nhận quyền
vận hành
doanh
nghiệp.
Giống
như
li_xăng,
người
nhượng
quyền
về đặc trưng là được
nhận
một
khoản
phí định
kỳ
(royalty
payment),

chiếm khoảng
vài
phần
trăm
doanh
thu
của
người nhận quyền"
12
"NQTM
là một hệ
thống
huy động được sự sáng
tạo,
năng động

ngày càng
trở
thành một phương
thức
kinh
doanh
phổ
biến
đối
vẵi
các
doanh
nghiệp
đang

tồn
tại
và mẵi hình
thành.
Trong
hệ
thống
NQTM,
bên
nhượng
quyền
phải
phát
triển
được
những
khái
niệm
kinh
doanh
đã thành
công
và đã
được công
nhận
và xây
dựng xung quanh những người nhận
quyền
hệ
thống

đã được
thừa
nhận, những
li_xãng để
người nhận quyền
sử
dụng
khái
niệm
và hệ
thống
của họ
theo
một phương
thức
được
kiểm
soát
tại
một địa
điểm
xác định

vào một
thời
điểm
nhất
định
tại


sở
kinh
doanh của người nhận quyển hoặc
tại
những
cơ sở khác"
13
.
"
Chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng
thương
hiệu
là một
hoạt
động
thương
mại
trong
đó,
bên
chuyển
nhượng
cho
phép
bên
nhận chuyển

nhượng
quyền
độc
lập
phân
phối
hàng hoa
và/ hoặc dịch
vụ cùng
vẵi
quyền
được
sử
dụng
một
tập
hợp các dấu
hiệu
liên
kết
khách hàng gắn
liền
vẵi
hệ
thống
kinh
doanh
như bí
quyết
kinh

doanh,
nhãn
hiệu
hàng hoa và
dịch
vụ
10
Starting
a new
company
:
comiderỹranchising
as
an
opíiũìỉ.
Táp chí
WIPO,
tháng
11/2003.
trang
14.
10
Michael
a.hitt,
r.duane
Ireland
and
robert
e.hoskisson,
Strategic

management,
competitiveness
and
gìobalizatỉon,
fourth
edition,
South-Western
College
Publĩshing
2001, trang
380.
12
Link :
htIp://weber.u.washington.edư/~chill.
"
GS.
Andrew
Terrỵ.
kỷ yếu
hội
thảo
quốc tí vẻ
chê định
NQTM
trong
dự
thảo
Luật
thương mại
(sữa

đổi),
Bộ
thương mại tô chúc tháng
12/2005.
13
trong
một
khoảng
thời
gian
và phạm
vi
địa lý
nhất
định,
theo
phương
thức
và hệ
thống
kinh
doanh
được bên
chuyển
nhượng
xây
dựng

với
sự

trợ
giúp đáng
kể,
thường xuyên
của
bén
chuyển
nhượng"
14
"
Trong
trường hợp
bán
quyền
kinh
doanh,
công ty
bán bán
cho
những người
mua
quyền
KD
những quyền
hữu hạn về
việc
sử
dồng
tên nhãn
hiệu với

một
khoản
thanh
toán cả gói

chia
sẻ
lợi
nhuận
của
người
mua
quyền
KD,
người
mua
quyền
KD
phải
đồng
ý
tuân
theo
các
qui
tắc nghiệm
ngặt
về
cách
thức

kinh
doanh"
15
(Vối
khái
niệm
này, tác
giả
đã
sử
dồng
không đúng
với thuật
ngữ "mua" và "bán
quyền
KD". Nói như
vậy
thì
việc
sử
dồng,
khai
thác tên nhãn
hiệu
đã
được
mua
đứt,
mua
trọn

gói

hiển
nhiên
người
bán
quyền
KD đó
không còn
quyền
sở hữu
đối
với
quyền
KD
đó
nữa.
Nếu
như vậy thì
quan
điểm
này chưa đúng
với
bản
chất
của khái
niệm
NQTM)
"Franchising :
tức


NQTM.
Theo
đó,
DN
íranchising
trao
cho bên
nhận quyền
kinh
doanh
sử
dồng

hình,
kỹ
thuật kinh
doanh,
sản phẩm
hay dịch
vồ của công
ty
mình trên thương
hiệu
của mình.
Đổi
lại,
DN mở
íranchise
(DN

nhận quyền
kinh
doanh)
phải trả
cho
DN
ữanchising
một
khoản
phí sử
dồng
bản
quyền
hay
chiết
khẩu
%
doanh thu
trong
thời
gian
do
2
bèn
thoa
thuận.
Thông thường
chi
phí đầu tư cơ sở hạ
tầng,

nhân
lực
do
bén
mở
ữanchise
đảm
nhận,
DN
íranchising chỉ
chuyến
giao

hình
kinh
doanh,
hỗ
trợ
về
thương
hiệu,
quảng
bá "'
6
Nhận
xét:
Sau
khi
tham khảo
hơn một

chồc
các định
nghĩa
trên,
ta

thế
thấy
các định
nghĩa
về
NQTM
đều không hoàn toàn
giống
nhau.

định
nghĩa
qua
trừu
tượng;
song
lại

những
định
nghĩa
mang tính kỹ
thuật,
quy định

cồ
thể
quyền

nghĩa
vồ của chủ
thể
tham
gia
hoạt
động;
có định
nghĩa chỉ
ra
bản
chất
của
NQTM; có
định
nghĩa
chỉ mang tính
chất
giải
thích
kiểu
diễn
nôm
cho dễ
hiểu
hoạt

động íranchising là
gì.
Song
tất
cả đều

thể
được
hiểu

có 3
yếu
tố
then
chốt
trong
định
nghĩa
về
NQTM
cũng
như
một
hoạt
động thương mại được
xem

NQTM
nếu
thoa

mãn 3
điều
kiện
14
Khoa
Quàn
trị
kinh
doanh, trường
đại
học Ngoại thương, để tài
NCKH
cấp bộ
2005.
Một sổ
giải pháp
phái triển hình thức kinh doanh chuyên nhìỉợtig quyên
sử
dụng thương hiệu ịfranchisìngì
lại
\
lệt nam.
trang
16.
15
PGS TS.

Vân Tâm.
Giáo trinh quàn trị chiến lược.
NXB

Thong
kê.

nội.
2000.
(rang
533.
16
Nguyền
Sa:
Kinh doanh nhượiíg quyển,

hội
đang
đến:
Báo
Vietnamnet.
ngày
29/06/2005.
14
Cần
và đủ
sau
:
Sử
dụng
chung
thương
hiệu,


sự
trả
phí
từ người
nhận
quyền
cho
người
nhượng
quyền
và có sự
kiểm
soát và sự hỗ
trợ
dáng kể
từ
phía
người
nhượng
quyền.
> Sử
dụng chung thương hiệu.
Khái
niệm
về thương
hiệu
thì
rất
nhiều
song


thể
xem khái
niệm
về
thương
hiệu
của
Hiệp
hội Marketing
Hoa
Kỳ
như sau
:
thương
hiệu
là một
cái
tên,
một
từ ngữ,
một dấu
hiệu,
một
biểu
tượng,
một hình
vẽ,
hay sự
kết

hợp
của các yếu
tẩ
kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay
dịch
vụ của
một (hay
một nhóm)
người
bán và phân
biệt
các sản phẩm
(dịch
vụ)
đó
với
các
đẩi thủ cạnh
tranh
17
.
Như
vậy thương
hiệu

thế
được
hiểu

bất

kế
những
dấu
hiệu

miễn


nhằm phân
biệt
sản phẩm hàng
hoa, dịch
vụ
của
nguôi
này
với
sản phẩm của
người
khác.
Yêu
tô được sử
dụng
chung
một
thương
hiệu
sẽ được
thoa
mãn

khi
người
nhận
quyền
thương mại được
nhận
quyền
phân
phẩi
hàng hoa hay
dịch
vụ
dưới
thương
hiệu
hay dâu
hiệu
dịch
vụ của nhà nhượng
quyển
thương
mại.

NQTM

việc
chuyển
giao
một công
thức kinh

doanh
đã
thành
công

được
thừa
nhận,
gắn
liền
với
nó là sự
khảng
định đẳng cấp
về
thương
hiệu
nên
nếu chỉ được
chuyển
giao
cách
thức
vận hành
hệ
thẩng
kinh
doanh
không thôi
thì người

nhận
quyền
thương mại sẽ không cảm thây
hào
hứng

lợi
nhuận
họ
thu
về được sẽ không tăng
với
vận
tẩc
ban đầu là
vận tẩc
của một thương
hiệu
đã có uy tín và được
chấp
nhận
rộng
rãi.
Chính
bởi
vậy nên thương
hiệu
chính là
phần
hồn

trong nội
dung chuyển
nhượng
quyền
thương
mại.
> Có
sự
trả
phi từ
người nhận quyền sang
cho
người nhượng quyền.
Giẩng
như
bao
hoạt
động thương mại khác,
NQTM xét
cho cùng
cũng
giẩng
như
hoạt
động
dịch
vụ
thuê_mượn.
Người
nhượng

quyền
cho
người
nhận
quyền
"thuê" sử
dụng
quyển
thương mại hay
quyền
kinh
doanh
thương
hiệu
và sản phẩm hay
dịch
vụ
trong
một
thời
gian
nhất
định.
Đổi
lại,
tất
nhiên
người
nhận
quyền

phải trả
cho
người
nhượng
quyền
một khoán
phí.
Phí này có
thế trả
trọn
gói một
lần,
hoặc
trả
phí nhượng
quyền
ban đầu
(initial
fee)
cùng
với
phí định kỳ
(royal
fee).
>

sự
kiểm soát
và sự hồ
trợ

đáng
kể
từ
phía người nhượng quyển.
" Lè Anh Cường. Tạo dipig và quân trị thương hiệu. NXB Lao dộng-Xă hội. 2003. trang 17.
15
Khác
với
hình
thức
li-xăng
trong
công
nghiệp,
NQTM
yêu cầu
bên
nhận quyền
phải
chịu
sự giám sát
chặt
chẽ
của
người
nhượng
quyền,
ngược
lại
người

nhượng
quyền cũng
phải

nghĩa
vụ hỗ
trợ
đáng kể
người nhận
quyền
trong
việc
vận hành
hệ
thồng
kinh
doanh
được
chuyển
giao.
Đây
chính là
điểm
mấu
chồt
trong
NQTM. Nếu
không

sự giám sát

từ
phía
người
nhượng
quyền,
tính đồng bộ của hệ
thồng
sẽ không được
đảm
bảo.
Tính đồng bộ này
thể
hiện

sự
dồng
nhất
từ những
điểm
nhỏ
nhất
trong
cách bài
trí,
trang
trí,
thiết
kế
cửa
hàng,

bảng
hiệu trong
phong
cách
quản
lý, cung
cách
phục
vụ
đến
chất
lượng
sảng
phẩm,
dịch vụ. Khi
một
trong
các cơ sở
kinh
doanh
theo
hình
thức
nhượng
quyền
không tuân
thủ
quy
tắc
chung

của hệ
thồng,
thì chính
họ đã làm
ảnh
hưởng
tới
hình ảnh,
uy
tín
thương
hiệu,
tới
kết
quả
kinh
doanh
của toàn bộ hệ
thồng.
Để tránh và
đồi
phó
đồi vồi
hậu quả
này,
nhà nhượng
quyền
phải
giám sát
chặt

chẽ
tới
hoạt
động
của
người nhận quyền.
Theo
cuồn
Final
Guide đồi với
Nguyên tắc
thương mại
trong
NQTM
và Cơ
hội
kinh
doanh
của
Uy
ban thương mại
Hoa
Kỳ,
thuật
ngữ "đáng
kể" chỉ
"mức độ phụ
thuộc
của
người nhận quyền

vào
các chuyên
gia
kinh
doanh
của
người
nhượng
quyền"
18
.
Sự
phụ
thuộc
vào
các chuyên
gia
kinh
doanh
thể hiện
thông qua sự giám sát của nhà nhượng
quyền
đồi với
cách
thức hoạt
động của nhà
nhận quyền hoặc
thông qua sự
hỗ
trợ

đồi với
nhà
nhận quyền
tại
các khu vực liên
quan
tới
cách
thức hoạt
động.
Bất
kỳ một sự
thể hiện
nào của một
trong
sồ các
loại
kiểm
soát
hoặc
hỗ trợ
sau đều
đựơc
xem
là có sự
"kiểm
soát
hoặc
hỗ
trợ

đáng
kể"
để
thoa
mãn khái
niệm
về
NQTM
tại
Mỹ :
Bảng ì
:
Các
loại
kiếm
soát và hỗ
trợ
của
nhà nhượng
quyền
thương
mại
tại
Hoa
Kỳ
Loại kiểm soát Loại
hổ
trợ
• Phê
duyệt

địa
điếm.
• Yêu cầu
đồi với
thiết
kế/
bày
trí
địa
điểm.
• Cho phép
thời
gian hoạt
động.

Kỹ
thuật
sản
xuất.

Thực
hành
kế
toán.
• Chính
sách/
thực hiện
nhân
sự.


Bán
hàng, sửa
chữa hoặc
đào
tạo
kinh
doanh
chính
thức.
• Tạo
lập
một hệ
thồng
kế
toán.
• Cung
cấp
nhân viên
quản
lý,
marketing,
nhân
sự.

Hỗ
trợ
chọn địa
điểm.
• Cung cấp
cẩm

nang
hoạt
động
thật
'*
Andrew
j.sherman.
Franclĩising
and
Licensing
-
two
powerfuì
nays
lo
grow your
business
in
an\
economy,
ihird
edition.
AMACOM
Publishing.
trang
69.
16
• Yêu
cầu
về

việc
tham
gia
hoặc
đóng
chi
tiết.
góp tài chính cho
chiến
dịch
xúc
tiến.

Giới
hạn
khách hàng.

Giới
hạn phạm
vi
hoạt
động
kinh
doanh.
Nguồn :
Andrew
j.sherman,
Franchising
and
Licensing-two

powerful wơys to grow
your
business
in
any economy,
third
edition,
AMACOM
Publishing, trang
69.
Một
điểm
cần lưu
ý
nữa là
đa
phần
hiện
nay
trong
các văn
bản,
bài
viết
về
kinh
doanh,
mọi
người
đểu sử

dụng
hai
thuật
ngữ "íranchise"

"íranchising"
thay thế
cho
nhau
để
nói về một
loại
hình
kinh
doanh,
một
doanh
nghiệp
hay một ngành. Nghiêm
khắc

nói,
thuật
ngữ "íranchise"
là một hẩp đồng
hoặc
một
giấy
cấp phép
giữa hai

Bên, cho phép một
(hoặc
một
nhóm)
người
(gọi
là nguôi
nhận quyền
TM) có
quyền
buôn
bán một
sản
phẩm
hoặc dịch
vụ có sử
dụng
thương
hiệu
của một
doanh
nghiệp
khác
(gọi

nguôi nhưẩng
quyền
TM). Nguôi
nhận quyền


quyển
bán sán
phẩm
hoặc dịch
vụ

có sử
dụng
cách
thức
hoạt
động của
người
nhưẩng
quyền
và có
nghĩa
vụ
trả
một
khoản
phí
nhất
định và phí định kỳ để
đổi lấy
những
quyền
này.
Người
nhưẩng

quyền

nghĩa
vụ
cung
cấp các
quyền
trên
và nói
chung

phải
hỗ
trẩ
người nhận quyển.
Theo
cách
này thì
NQTM
"ữanchising"
không
phải
là một
doanh
nghiệp
hay một nghành

nó là một phương
thức
kinh

doanh
của các
DN để
buôn bán

phân
phối
hàng hoa
hoặc dịch
vụ của mình'
9
.
1.2.
Phân
loại
nhưẩng
quyền
thương mại
1.2.1.
Nhượng quyên thương mại phân phối sản phẩm/ nhượng
quyên sử dụng
tên
thương mại
(Product Distrìbutionl
Trade Name
Franchising)
Trong
loại
hình
NQTM

này, người nhận quyền
sẽ đưẩc bán hàng hoa
của
nhà nhưẩng
quyền
và nhà nhưẩng
quyển
sẽ cấp
phép,
nhưẩng
quyền
sử
dụng
thương
hiệu
của mình cho
người nhận quyển
(bởi
họ
là chủ
sớ hữu
đối
" Economic ìmpact
oịỊranchised businesses.
A
study
for
the
Inlernational Franchise Association
Educational

Foundation
by
the
National
Economỉc
Consulting Practice
of
PricewaterhouseCooper.
2004.
17
với
các
quyền đó).
Tức là
người nhận quyền
được phép bán hàng hoa
dưới
nhãn
hiệu
của
nhà nhượng
quyền
20
.
Mối quan
hệ
giữa
nhà nhượng
quyền


người nhận quyền chỉ
là mối
quan
hệ
giữa
nhà
cung
cấp và
người
bán
(supplier-dealer
relationship).
Nói
chung,
trong
mọi trường
hợp, người nhận quyền
không
nhận
được một hệ
thống
vận hành công
việc kinh
doanh
hay sự
trợ
giúp đáng kể nào
từ
phía
nhà nhượng

quyền
ngoẩi
trừ việc
họ được phép sử
dụng
thương
hiệu,
nhãn
hiệu, biểu
tượng,
khẩu
hiệu
và phân
phối
sản phẩm hay
dịch
vụ của nhà
nhượng
quyền
trong
một phẩm
vi
khu vực và thòi
gian
nhất
định.
Điều
này

nghĩa

là bên
nhận quyền
thương mẩi sẽ
quản
lý,
điều
hành cửa hàng
nhượng
quyền
của mình khá độc
lập,
ít bị ràng
buộc
nhiều
bởi những
quy
định
từ
phía chủ thương
hiệu.
Bên
nhận quyền
trong
trường hợp này có
thể
tiến
hành
hoẩt
động
kinh

doanh
theo
ý mình. Hình
thức
này đem
giản,
nên
về
cơ bản nó có
điểm
giống
với
hình
thức
kinh
doanh
li_xăng mà chủ
thương
hiệu
chỉ quan
tâm
tới
phẫn
lời
lãi
thu
được
từ
việc
cấp phép đó mà

không đế ý
tới
hoẩt
động cụ
thể
diễn
ra
như
thế
nào hàng ngày. Hình
thức
NQ này
xuất
hiện
nhiều
nhất
trong việc
phân
phối
nước
ngọt
(Pepsi
hay
Coca-Cola),
các đẩi lý bán ô tô
(Ford)
và các
trẩm
xăng dầu
(Exxon

Mobile)
(xem
chi
tiết
tẩi
phụ
lục
số
Ì,
PL<01>)
1.2.2.
Nhượng quyên thương mại sử dụng công thức kinh doanh
(Business
Format
Franchisỉng)
hay Nhượng quyền kinh doanh
Đây là phương
thức
NQTM
mà nó không chỉ cho phép
người nhận
quyền
bán hàng hoa và/
hoặc dịch
vụ của nhà nhượng
quyền,
dưới
thương
hiệu
của nhà nhượng

quyền,
mà còn
tổ chức
kinh
doanh
theo
một hệ
thống
của
nhà nhượng
quyền.
Nhà nhượng
quyền cung
cấp
khoa
đào
tẩo,
cẩm
nang
hoẩt
động và
hướng
dẫn
marketing
cho
người nhận quyền
21
. Và do
đó,
hợp đồng NQ bao gồm thêm

việc
chuyển
giao
kỹ
thuật kinh
doanh

công
thức
điều
hành
quản

22
.
Nhượng
quyền
kinh
doanh
còn được
chia ra
làm ba
loẩi:
> Nhượng quyển chế
biến,
sản xuất
ịProcessing
hay ManuỊacturing
Franchises)
:

Nguôi nhượng
quyền cung
cấp
kiến
thức
kỹ
thuật
cho một
20
Economìc ĩmpact
ofỊranchised busìnesses.
A
study for
the
International
Franchise
Associalion
Educational
Foundation
by
the National
Economic
Consulting
Practỉce
of
Prirpwatprhniiftpf'noppr
2004,
trang
(iv).


VH Ư V

Ế N
21
Theo
2,1
hc r
22
TS. Lý Quỵ
Trung.

quyết
thành còng báng mõ hình nhượng quyên
kinh
doanh. NXB
Trê.
08/2003.
trang
14.
Ị —
18
nhà sản
xuất
hay một nhà chế
biến.
Người
nhượng
quyền
cấp cho
người

nhận quyền
được phép sản
xuất
và bán các sản phẩm
dưới
thương
hiệu
của
người
nhượng
quyền

người
nhượng
quyền
thường
cung
cấp thông
tin

dào
tạo
về
marketing,
phân
phối
sản phẩm.
Loại
nhượng
quyền

kinh
doanh
này phổ
biến
nhất
trong
lĩnh
vực nhà
hàng,
khách sạn và cửa hàng
phục
vụ
thồc
ăn
nhanh.
> Nhượng quyền cung cấp dịch
vụ
: Người
nhượng
quyền
phát
triển
thành công một
dịch
vụ và sau đó,
người nhận quyền
sẽ
cung
cấp
dịch

vụ
đó
tới
người
tiêu dùng
theo
các
điều khoản
của hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại.

dụ thông
dụng
nhất
cho
loại
hình này là
dịch
vụ sửa
chữa,
hậu
mãi ô
tô.
> Nhượng quyền phân phối: Trường hợp
này, người
nhượng
quyền
sản

xuất
hàng hoa và bán nó cho
người nhận quyền. Người nhận quyền
tới
lượt
mình
lại
bán
những
sản phẩm này cho
người
tiêu dùng
dưới
thương
hiệu
của
người
nhượng
quyền,
trong
một lãnh
thổ
địa lý bán hàng tương
ồng.
Ví dụ
như các cửa hàng bán
lẻ
bán hàng
điện tử
của các nhãn

hiệu
thương mại
khác
nhau
hay hệ
thống
Kinh
Đô
Bakery cũng
được
xem là hệ
thống
nhượng
quyền
phân
phối

chuỗi
các cửa hàng
Kinh
Đô
Bakery

một
kênh phân
phối
sản phẩm của công
ty
cổ
phần

Kinh
Đô
Sài gòn.
Như vậy
trong
NQTM
phồc
tạp,
bên
nhận quyền
áp
dụng
công
thồc
kinh
doanh,
cách
thồc
vận hành của bên nhượng
quyền

không
chỉ dừng
lại
ở mồc độ
sử
dụng
nhãn
hiệu
hàng hoa


thực
tế

áp
dụng
toàn bộ hệ
thống
một cách
phồc tạp

tổng
thể.
Điểm
khác
biệt
của phương
thồc
này
chính
nằm ở
chỗ nó bao
gồm
cả
những
yếu
tố
như quy trình
hoạt
động,

tài
liệu
hướng dẫn
kinh
doanh,
hình ảnh, tiêu
chuẩn,
đào
tạo,
kỹ
thuật,
vận
hành và
quản lý,
giám sát và
tổ
chồc, quản

chất
lượng,
trợ
giúp và hỗ
trợ
ban đầu,
tiếp thị,
thoa
thuận
mua
sản phẩm, cơ sở hạ
tầng,

công
nghệ
Các
chuẩn
mực
của

hình
kinh
doanh
phải
được
giữ
đúng.
Do
vậy mối
quan
hệ
giữa
hai
bên
tham gia
hoạt
động
NQTM

rất
chặt
chẽ và liên
tục

mặc
dù họ độc
lập
về mặt
tài
chính và pháp lý.

thể
kể
ra
đây
rất
nhiều
ví dụ về nghành sử
dụng
NQKD
như nhà
hàng
phục
vụ
đồ ăn
nhanh
(McDonald's),
dịch
vụ sửa
chữa
ô

(Meineke
Car Care

Centers),
nhà
nghỉ
(Maưiott),
đại

bất động sản (RE/MAX),
chuỗi
cửa hàng
tiện
ích
(7-Eleven)
và các
dịch
vụ
khai
thuế
(H&R
Block)
(xem
chi
tiết
tại
phụ
lục,
PL<01>)

×