Mục lục
M c l c ................................................................................................................1
L i m đ u .........................................................................................................3
CH NG I: KHáI QUáT CHUNG V NH NG QUY N TH NG M I 1
1.1. L ch s hình th nh v phát tri n c a Nh ng quy n th ng m i.à à ...........1
1.2. Khái ni m Nh ng quy n th ng m i ....................................................9
1.3. Các ng nh kinh doanh nh ng quy n.à .....................................................14
1.3.1. 10 ng nh kinh doanh Franchise ph bi n nh t th gi i [6]à ...........14
1.3.2. Danh sách các h ng m c s n ph m v d ch v Franchise [6]à ......14
1.3.3. Các ph ng th c nh ng quy n ...................................................17
1.3.3.1. C n c theo hình th c ho t ng kinh doanh .....................18
1.3.3.2. C n c theo tính ch t m i quan h gi a bên nh ng và
nh n .......................................................................................................20
1.4. Quy nh pháp lý qu c t liên quan n Franchise .................................25
CH NG II: NH NG QUY N TH NG M I T I VI T NAM ..............33
2.1. Quá trình phát tri n .................................................................................33
2.2. Quy nh pháp lý v ho t ng Nh ng quy n th ng m i t i Vi t
Nam.................................................................................................................34
2.3. B n ch t c a Nh ng quy n th ng m i ..............................................42
2.4. Th c tr ng Nh ng quy n th ng m i t i Vi t Nam theo các h ng! " ..47
2.4.1. T n c ngo i v o Vi t Namà à# $ .........................................................48
2.4.2 Nh ng quy n trong lãnh th Vi t Nam v t Vi t Nam ra thà $ # $
gi i." .............................................................................................................52
2.5. Nh ng l i ích v thách th c khi kinh doanh b ng hình th c nquy nà% & ' & .....59
2.5.1. L i ích v thách th c i v i doanh nghi p c nh ng quy nà & () $ (
....................................................................................................................59
2.5.1.1. L i ích ......................................................................................59
2.5.1.2. Thách th c c a vi c mua Franchise ......................................63
2.5.2. L i ích v thách th c i v i doanh nghi p nh ng quy nà & () $ ......64
2.5.2.1. L i ích ......................................................................................64
2.5.2.2. Thách th c ..............................................................................66
2.6. V n b o h quy n s h u trí tu trong ho t ng kinh doanh * +
Nh ng quy n th ng m i. ..........................................................................67
CH NG III: NH NG GI I PHáP PHáT TRI N NH NG QUY N
TH NG M I T I VI T NAM .........................................................................72
3.1. D báo tình hình kinh t - xã h i Vi t Nam nói chung trong giai o n!
2007-2020 nói chung v tri n v ng c a Nh ng quy n th ng m i nói riêngà ,
.........................................................................................................................72
3.1.1. M t s d báo v tình hình kinh t -xã h i Vi t Nam giai o n !
2007-2020...................................................................................................72
3.1.1.1. V dân s .................................................................................72
3.1.1.2. V t ng tr ng kinh t ...........................................................73
3.1.1.2. V u t xã h i .....................................................................73
3.1.1.3. V tiêu dùng c a dân c .........................................................73
3.1.1.4. V xu h ng v ph ng th c tho mãn tiêu dùngà ..............74
3.1.2. D báo tri n v ng phát tri n c a Nh ng quy n th ng m i c a! -
Vi t Nam trong th i gian t i . " .....................................................................76
3.2. Các gi i pháp phát tri n nh ng quy n th ng m i t i Vi t Nam ........78
3.2.1. Nhóm các gi i pháp v phía nh n cà ..........................................78
3.2.2. Các gi i pháp v phía doanh nghi p. .............................................88
3.2.2.1. V phía các doanh nghi p nh ng quy n kinh doanh .......88
3.2.2.2. V phía các doanh nghi p mua quy n kinh doanh ..............95
K T LU N ............................................................................................................99
DANH M C CáC T I LI U THAM KH Oà ...................................................100
Lời mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Khái niệm Franchise còn khá mới mẻ đối với Doanh nghiệp Việt Nam.
Có lẽ nhiều người cũng đã từng nghe qua thuật ngữ này hoặc cụm từ Nhượng
quyền kinh doanh hay Nhượng quyền thương mại nhưng hiểu sâu hơn và đủ
tự tin để áp dụng cho doanh nghiệp mình thì hiện nay không nhiều. Franchise
chỉ xuất hiện ở Việt Nam hơn 10 năm trở lại đây song được khởi nguồn ở Mỹ
từ giữa thế kỷ 19 và tới nay và có mặt ở mọi nơi trên thế giới. Nhượng quyền
thương mại được coi là “Một trong các phát minh vĩ đại nhất của chế độ tư
bản phương Tây” và là “xu thế của tương lai”, đem lại cho kinh tế thế giới
hàng nghìn tỷ USD mỗi năm. Sở dĩ kinh doanh theo mô hình Franchise được
ngợi ca như vậy vì nó đã được chứng minh là một phương thức kinh doanh an
toàn và hiệu quả, giúp chủ thương hiệu mở rộng thị phần, khuyếch trương
thương hiệu của mình một cách nhanh nhất mà không phải bỏ ra nhiều chi phí
còn bên nhận chuyển nhượng lại có cơ hội được khai thác thương hiệu nổi
tiếng, thừa hưởng mô hình quản lý với chi phí và rủi ro thấp. Nhượng quyền
kinh doanh thương mại là cánh rất thuận tiện để các thương hiệu Việt Nam có
thể vươn ra thế giới và các thương hiệu nổi tiếng thế giới đi vào Việt Nam.
Mặc dù còn khá lạ lẫm với Nhượng quyền thương mại nhưng Việt Nam là
mảnh đất giàu tiềm năng, lại có được lợi thế của người đi sau, các doanh
nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nước tiên phong đi trước
để tăng tốc, phát huy hiệu quả của loại hình kinh doanh này. Tuy nhiên để
làm được điều này cần một nỗ lực không nhỏ từ nhiều phía cả nhà nước,
doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng…nhất là khi loại hình kinh doanh này vẫn
còn rất mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì thế nghiên cứu các
vấn đề cơ sở lý luận, tình hình áp dụng Franchise tại Việt Nam, từ đó đưa ra
các giải pháp để phát triển phương thức kinh doanh này ở Việt Nam là một
vấn đề thời sự, mang tính lý luận và thực tiễn cao trong giai đoạn hiện nay.
Do vậy người viết đã lựa chon đề tài nghiên cứu: “Phát triển nhượng quyền
thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và giải pháp”
2- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về Franchise, đánh giá thực trạng
Franchise tại Việt Nam qua những ví dụ điển hình và từ đó đề xuất các giải
pháp tăng cường khả năng áp dụng và phát triển Franchise tại Việt Nam hiện
nay nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam đón đầu trào lưu Franchise nhất
là khi hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình áp dụng kinh doanh nhượng quyền tại
Việt Nam của một số doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài
điển hình
Phạm vi nghiên cứu: Do khuôn khổ có hạn, đề tài Nghiên cứu lý luận
chung về Franchise. Sự phát triển của Franchise trên thế giới. Phân tích thực
trạng kinh doanh Franchise tại Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp phát triển
hình thức Franchise tại Việt Nam.
4- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác – Lê
Nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra đề tài còn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích tại bàn, phương
pháp tổng hợp, thống kê , phương pháp so sánh, diễn giải và quy nạp.
5- Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về Franchise
Chương 2: Tình hình nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp để phát triển nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam.
Do thời gian và nguồn tài liệu còn hạn chế , khóa luận của người viết
không tránh khỏi những thiếu sót, người viết rất hy vọng nhận được sự quan
tâm đóng góp của thầy cô và các bạn.
Qua đây, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới TS. Nguyễn Văn Hồng người đã hết lòng nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn
để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
CHƯƠNG I: KHáI QUáT CHUNG Về NHƯợNG
QUYềN THƯƠNG MạI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhượng quyền thương mại.
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh
nhượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu và sau đó
lan rộng và bùng nổ tại Mỹ. Từ “Franchise” có nguồn gốc từ tiếng Pháp là
“franc” có nghĩa là “freedom” (tự do). Vào thời đó, người được nhượng
quyền là một người rất quan trọng, được trao quyền hạn và quyền tự do để
thay mặt nhà nước điều hành, triển khai các luật lệ tại một số lãnh thổ nhất
định, ví dụ như việc ấn định mức thuế và thu thuế. Khái niệm trao quyền này
sau đó được áp dụng trong kinh doanh và lĩnh vực kinh tế tư nhân.
Rất khó có thể xác định một cách chính xác hoàn toàn nhưng hầu hết
các tài liệu, sách vở về Franchise đều cho rằng hình thức Franchise hiện đại
có lẽ bắt đầu từ việc phát triển ồ ạt các trạm xăng dầu và các gara buôn bán xe
hơi ngay sau khi Thế Chiến thứ nhất kết thúc. Các đại lý xăng dầu hay gara xe
hơi được cấp giấy phép hoạt động dưới tên một thương hiệu nào đó đều cho
rằng mình là đối tác mua Franchise, tuy nhiên họ không phải trả một khoản
phí Franchise nào như những hợp đồng Franchise thông thường. Theo thông
lệ của các ngành kinh doanh loại này thì điều kiện gần như duy nhất để đại lý
được cấp phép hoạt động với tên thương hiệu có sẵn là phải mua sản phẩm
độc quyền cung cấp bởi chủ thương hiệu. Dĩ nhiên, các đại lý sẽ mua từ nhà
máy hay chủ thương hiệu với giá sỉ, và bán lại tại cửa hàng của mình với gía
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
1
lẻ. Ngược lại, đối với các thương hiệu trong ngành nhà hàng chẳng hạn, đối
tác mua Franchise không bị bắt buộc phải mua hàng độc quyền từ chủ thương
hiệu, trừ một số thành phần gia vị, nguyên liệu mang tính “bí kíp”
Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi
Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách
sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự đồng nhất
về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng
những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những năm 60,
Franchise trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không
chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp... Sự lớn
mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu
Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần
“truyền bá” và phát triển Franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, Franchise đã
có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn
cửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền.
Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phương thức kinh doanh này, nhiều
quốc gia đã có các chính sách khuyến khích phát triển Franchise. Hoa Kỳ là
quốc gia đầu tiên luật hoá Franchise và có các chính sách ưu đãi cho những cá
nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức Franchise. ngay từ những
năm 1990 Luật Nhập cư của Mỹ đã bổ xung một điều khoản mới có kiên quan
đến Franchise, đó là bất kể người nước nào mua Franchise tại Mỹ với số vốn
đầu tư từ 500.000 đến 1000.000 đô la Mỹ và thuê ít nhất 10 công nhân địa
phương sẽ được cấp thị thực thường trú tại Mỹ [6].
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
2
Vào thời điểm 1994, 35% tổng số doanh thu bán lẻ tại nước Mỹ là từ các
cửa hàng nhượng quyền. Đến năm 2000, tỷ lệ này tăng lên đến 40% , tạo việc
làm cho hơn 8 triệu người (cứ 7 công dân trong độ tuổi lao động thì có một người
làm việc trong các công ty, cơ sở có liên quan đến Franchise và ngày nay, công
nghệ Franchise hàng năm mang lại cho nước Mỹ hơn 600 tỷ USD doanh số, trên
52 tiểu bang của nước Mỹ đã có luật bắt buộc bất kỳ công ty nào muốn tham gia
vào thị trường chứng khoán đều phải có đăng ký nhượng quyền. Cứ mỗi 8 phút
lại có một cửa hàng Franchise ra đời, hay nói khác đi, mỗi ngày có tổng cộng 180
cửa hàng Franchise khai trương trên nước Mỹ [5]. Với tốc độ và đà phát triển
chóng mặt của mô hình kinh doanh Franchise tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia có
nền kinh tế phát triển trên thế giới, các doanh nghiệp riêng lẻ với thương hiệu độc
lập khó có thể cạnh tranh và tồn tại nổi.
Ông Robert Bannerman tuỳ viên thương mại Tổng lãnh sự quán Hoa
Kỳ tại tp HCM cũng cho biết:
Hoa Kỳ hiện có hơn 550.000 hợp đồng NQTM với lợi nhuận thu được
trên 1530 tỷ USD/năm, còn tại khu vực Bắc Mỹ, hiện có hơn 750.000 hợp
đồng NQTM được ký kết...Tiềm năng phát triển NQTM trên thế giới vẫn sẽ
tiếp tục gia tăng trong thời gian tới, theo dự báo của Hiệp hội NQTM Quốc tế
là khoảng 7%/năm.
ở Châu Âu, tổng cộng có hơn 4.000 hệ thống NQTM; với 167.500 cửa
hàng NQTM, doanh thu đạt khoảng 100 tỉ Euro. Tạo ra hơn 1.5 triệu việc làm.
Riêng ở Anh, NQTM là một trong những hoạt động tăng trưởng nhanh nhất
của nền kinh tế với khoảng 32.000 DN nhượng quyền, doanh thu mỗi năm 8,9
tỷ bảng Anh, thu hút một lượng lao động khỏang 317.000 lao động và chiếm
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
3
trên 29% thị phần bán lẻ.
Tại úc kể từ khi Luật về NQTM chính thức ra đời năm 1998, đến năm
2004 đã có 850 hệ thống nhượng quyền với khoảng 54.000 cơ sở kinh doanh
nhượng quyền và sử dụng trên nửa triệu lao động . Những con số sơ phát trên
cũng cho thấy vai trò quan trọng của NQTM trong nền kinh tế của nước này [19].
Tính phổ biến và xác xuất thành công cao của mô hình kinh doanh
Franchise đối với doanh nghiệp Mỹ nói riêng hay với cả nền kinh tế thế giới
nói chung đã được chứng minh qua những con số cụ thể. Theo số liệu của
phòng thương mại Mỹ, thì từ 1974 tới nay, trung bình chỉ có 5% số doanh
nghiệp hình thành theo mô hình nhượng quyền kinh doanh tại Mỹ là thất bại,
trong khi đó, con số này là 30-65% cho các doanh nghiệp không theo mô hình
nhượng quyền [5].
IFA cho hay, nhượng quyền kinh doanh thương mại riêng ở khu vực
châu á đã tạo doanh thu hơn 500 tỷ USD mỗi năm. (Miguel Pardo de Zela,
tham tán thương mại Đại sứ quán Mỹ tại VN)
Tại Nhật Bản, NQTM phát triển mạnh từ năm 1996, đến năm 2004 đã
có 1.074 hệ thống NQTM và 220.710 cửa hàng kinh doanh theo hình thức
NQTM, doanh thu từ hệ thống này vào khoảng 150 tỉ USD, tăng trưởng hàng
năm 7%.
Từ năm 1980, NQTM vào Trung Quốc. Sau khi Trung Quốc gia nhập
WTO, hơn 50 ngành nghề đã áp dụng quy trình chuyển nhượng. Đến năm
2004, nước này đã có 2.100 hệ thống nhượng quyền (nhiều nhất thế giới), với
120.000 cửa hàng nhượng quyền trong 60 lĩnh vực khác nhau. Biểu đồ tăng
trưởng hoạt động nhượng quyền của Trung Quốc dựng đứng kể từ khi nước
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
4
này gia nhập WTO. Từ năm 2000, bình quân mỗi năm hệ thống nhượng
quyền tăng 38% vượt xa mức tăng trưởng 10%/năm của hàng tiêu dùng, các
cửa hàng nhận nhượng quyền tăng 55% [19]. Đặc biệt, hệ thống NQTM của
doanh nghiệp Trung Quốc cạnh tranh ngang hàng với thương hiệu nhượng
quyền nổi tiếng của nước ngoài. Trung Quốc đang trở thành thị trường tiềm
năng của các thương hiệu nước ngoài như: Mc Donald's, KFC, Hard Rock
Cafe, Chilli's... đồng thời đây là cứ địa đầu tiên để các tập đoàn này bán
Franchise ra khắp Châu á. Thông qua đó, hoạt động Franchise của Trung
Quốc trở nên ngày càng phát triển, Chính phủ Trung Quốc đã thay đổi thái độ
từ e dè chuyển sang khuyến khích, nhiều thương hiệu đang được “đánh bóng”
trên thị trường quốc tế thông qua các cuộc mua bán, sáp nhập nhằm chuẩn bị
cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền ra bên ngoài, được xem là
một trong những động thái quan trọng để phát triển nền kinh tế vốn đang rất
nóng của Trung Quốc.
Riêng tại Đông Nam á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy
tác động của Franchise đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là quan trọng
và là xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải pháp phát
triển kinh tế liên quan đến Franchise đã được nghiên cứu, ứng dụng và
khuyến khích phát triển. Ví dụ như tại Malaysia, chính phủ cho thành lập hẳn
một chương trình quốc gia gọi là Franchise Development Programe từ 1992,
được triển khai và giám sát chặt chẽ bởi một ban chuyên trách trực thuộc Văn
phòng Thủ Tướng, và sau này mới chuyển cho Bộ Doanh Nghiệp quản lý.
Đây là bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của NQTM trong nền
kinh thế Malaysia nói riêng và Đông Nam á nói chung. Chương trình phát
triển nhượng quyền quốc gia này nhắm vào 2 mục tiêu chủ yếu sau đây:
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
5
•
Gia tăng số lượng doanh nghiệp tại Malaysia, cả 2 khối mua và bán
Franchise
•
Thúc đẩy phát triển những sản phẩm và dịch vụ đặc thù nội địa thông qua
hình thức nhượng quyền.
Vào năm 2005, nhận thấy những lợi ích to lớn mà NQTM có thể đem lại
Bộ Thương Mại Thái Lan cũng đã kịp thời công bố chương trình khuyến
khích và quảng bá kinh doanh nhượng quyền đối với các thương hiệu nội địa
với mục đích tăng cường uy tín sản phẩm Thái Lan trên thương trường quốc
tế. Các doanh nghiệp chủ thương hiệu có tiềm năng phát triển để bán
Franchise( hầu hết nằm trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng) được Chính phủ
hỗ trợ thông qua các chương trình đào tạo trung và ngắn hạn chủ trì bởi Sở
Phát Triển Doanh Nghiệp. Tổng doanh số đạt được của các cửa hàng
Franchise tại Thái Lan ngay trong năm đó đã đạt 28 triệu Baht và liên tục tăng
với tốc độ >10%/năm từ đó tới nay. Số hợp đồng nhượng quyền tại nước này
đang tăng rất nhanh, trong đó có tới 67% thuộc khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ, với số vốn ban đầu cho mỗi hợp đồng 20.000-65.000 USD.
Ngày nay, không chỉ có sự vào cuộc của các cơ quan chính phủ mà còn
có nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và
quảng bá hoạt động Franchise đã được thành lập. Điển hình là Hội đồng
Franchise Thế giới (World Franchise Council), ra đời vào năm 1994, có thành
viên là các hiệp hội Franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy
tín và lâu đời nhất là Hiệp hội Franchise Quốc tế (International Franchise
Association) được thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm
các doanh nghiệp bán, mua Franchise. Thông qua các tổ chức này, nhiều hoạt
động có ích cho doanh nghiệp, cho các nền kinh tế quốc gia đã được thực hiện
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
6
như:
- Tổ chức các hội chợ Franchise quốc tế
- Xây dựng niên giám Franchise khu vực, và trên toàn thế giới
- Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp
thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến Franchise...
- Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác và phát triển phương thức kinh doanh
Franchise.
Franchise đang phát triển với tốc độ chóng mặt ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, công nghệ Franchise cũng đã bắt đầu nóng lên tại Việt Nam
trong 4-5 năm trở lại đây, nhất là trong tiình hình hiện nay khi Việt Nam đã
bước chân vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, các thương hiệu lớn
quốc tế đã tràn vào thị trường nội địa và ít nhiều sẽ làm thay đổi thói quen và
cách suy nghĩ của cả người tiêu dùng lẫn các doanh nghiệp. Vai trò của
thương hiệu chắc chắn sẽ lớn hơn nhiều, dẫn theo sự lên ngôi của mô hình
kinh doanh Franchise
Nhìn nhận vấn đề phát triển NQTM trong làn sóng phát triển toàn cầu,
một giáo sư của Mỹ đã đưa ra bức tranh sau [19] :
• Những năm 1850:
Phát triển NQTM phân phối sản phẩm tại Mỹ.
• Những năm 1950:
Phát triển NQTM phương thức kinh doanh tại Mỹ.
• Những năm 1960:
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
7
Phát triển nhanh chóng NQTM tại Mỹ.
• Những năm 1970:
Bắt đầu mở rộng các hệ thống của Mỹ trên phạm vi quốc tế sang các
quốc gia phát triển
• Những năm 1980:
Xuất hiện NQTM trong nước tại các quốc gia chịu ảnh hưởng của việc
mở rộng các hệ thống của Mỹ ra quốc tế.
• Những năm 1990:
o Phát triển trên phạm vi quốc tế mở rộng tới các quốc gia phát triển và
đang phát triển
o Hợp nhất các hoạt động NQTM trong nước;
o Tiếp tục phát triển mô hình NQTM.
• Hiện nay:
o Được thực hiện ở mọi khu vực trên thế giới và tại đa số các quốc gia;
o Trên 16.000 các hệ thống trên toàn cầu;
o Đã cách mạng hóa lĩnh vực phân phối hàng hóa và dịch vụ ở hầu hết
các lĩnh vực ngành hàng.
• Trong tương lai:
o Khả năng phát triển tất yếu và thực sự không có giới hạn ;
o mở rộng ở phạm vi trong nước và quốc tế;
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
8
o phát triển mô hình và việc áp dụng
1.2. Khái niệm Nhượng quyền thương mại
NQTM là một hình thức kinh doanh đã được nhiều nước trên thế giới
áp dụng. Đã có nhiều khái niệm được nêu ra của nhiều trường phái khác nhau
nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họat động kinh doanh
nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quan điểm và môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các khái niệm này
thường khác nhau.
Các khái niệm dưới đây được chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong
việc quản lý điều chỉnh các hoạt động NQTM của một số nước tiêu biểu, có
thể phân chia các nước trên thế giới thành bốn nhóm nước như sau:
(i) Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích
sự tự nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận NQTM.
(ii) Nhóm các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện,
công bố chi tiết nội dung của thoả thuận NQTM.
(iii) Nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động NQTM.
(iv) Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động NQTM theo luật về chuyển
giao công nghệ.
Dựa trên 4 nhóm nước này, ta có một số khái niệm nhượng quyền tiêu
biểu sau đây:
•
Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise
Association), hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã định nghĩa nhượng
quyền kinh doanh như sau:
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
9
"Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên
giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan
tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết
kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn
hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu
hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào
doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình".
Theo định nghĩa này, vai trò của Bên nhận quyền kinh doanh trong việc
đầu tư vốn và điều hành doanh nghiệp được đặc biệt nhấn mạnh hơn so với
trách nhiệm của bên giao quyền.
•
Định nghĩa của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal
Trade Commission - FTC) lại nhấn mạnh tới việc Bên giao quyền kinh doanh
hỗ trợ và kiểm soát Bên nhận trong hoạt động. FTC định nghĩa một hợp đồng
nhượng quyền kinh doanh là hợp đồng theo đó Bên giao:
(i) hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp
hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.
(ii) li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch
vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao và
(iii) yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu.
•
Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh Châu Âu EU) lại định
nghĩa nhượng quyền kinh doanh theo hướng nhấn mạnh tới quyền của Bên
nhận, khi sử dụng một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ. Mặc dù, ghi nhận vai trò
của thương hiệu và hệ thống, bí quyết kinh doanh của Bên giao quyền, định
nghĩa này không đề cập tới những đặc điểm khác của việc nhượng quyền kinh
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
10
doanh. EC định nghĩa quyền kinh doanh là một "tập hợp những quyền sở hữu
công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương
mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí
quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch
vụ tới người sử dụng cuối cùng". Nhượng quyền kinh doanh có nghĩa là việc
chuyển nhượng quyền kinh doanh được định nghĩa ở trên.
•
Luật Mêhicô đề cập tới lợi ích của việc nhượng quyền kinh doanh về mặt
hỗ trợ kỹ thuật (technical assistance) và nhấn mạnh tới việc chuyển giao "kiến
thức kỹ thuật" (technical knowledge) để bán sản phẩm, hoặc dịch vụ đồng bộ
và có chất lượng. Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991
quy định:
"Nhượng quyền kinh doanh tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử
dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc
hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung
cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các
hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand
owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của
sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó."
Định nghĩa này phản ánh một phần quan điểm của Mêhicô là một nước
đang phát triển có nhu cầu rất lớn trong việc nhập khẩu công nghệ và bí quyết
kinh doanh từ nước ngoài.
•
ở Nga, thỏa thuận nhượng quyền kinh doanh được định nghĩa là "Sự
NQTM" (commercial concession). Chương 54, Bộ luật dân sự Nga định nghĩa
bản chất pháp lý của "sự NQTM" như sau:
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
11
"Theo Hợp đồng NQTM, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia
(bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn,
quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của bên sử dụng một tập
hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm, quyền đối với dấu hiệu,
chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc
quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá ,
nhãn hiệu dịch vụ,.."
Tương tự như định nghĩa của EU, định nghĩa của Nga nhấn mạnh tới
việc Bên giao chuyển giao một số quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho Bên
nhận để đổi lấy những khoản phí nhất định, mà không đề câp đến vai trò,
nghĩa vụ của bên nhận.
Tất cả các định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh trên đây đều dựa
trên quan điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể
thấy rằng các điểm chung trong tất cả những định nghĩa này là việc một Bên
độc lập (Bên nhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn
hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống
kinh doanh đồng bộ do một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để
được phép làm việc này, Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một số
hạn chế do Bên giao quy định.
•
Luật thương mại có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đề cập
đến khái niệm NQTM và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291 qui định
chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động NQTM. Nội dung điều 284 như
sau:
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
12
Nhượng Quyền Thương Mại là hoạt động thương mại theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:
Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo phương
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Theo quan điểm của người viết, nhượng quyền kinh doanh tại Việt
Nam, nên được định nghĩa như sau:
Nhượng quyền kinh doanh là một hoạt động thương mại, trong đó một
bên (người có quyền ), với một khoản thù lao, cho phép bên kia (người nhận
quyền) quyền độc lập phân phối hàng hoá và dịch vụ theo phương thức và hệ
thống được xây dựng, bởi người có quyền và với sự kiểm soát và trợ giúp
đáng kể và thường xuyên của người có quyền; và quyền được sử dụng một
tập hợp các quyền độc quyền, gắn liền với hệ thống nói trên, như quyền đối
với các chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật thương mại, quyền đối với
nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ...
Định nghĩa này được xây dựng với mục đich xác định rõ:
- Phạm vi điều chỉnh: điều chỉnh các hoạt động phân phối hàng hoá và
dịch vụ, không điều chỉnh các hoạt động liên quan đến li xăng công nghiệp
( li xăng pa tăng...).
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
13
- Trách nhiệm của bên có quyền: phải có phương thức và hệ thống, phải
có sự kiểm soát và trợ giúp đáng kể và thường xuyên nhằm bảo đảm chất
lượng hàng hoá và dịch vụ do bên nhận quyền cung cấp, phải có và cấp quyền
sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ.
- Trách nhiệm của bên nhận quyền; hoạt động kinh doanh độc lập và
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
1.3. Các ngành kinh doanh nhượng quyền.
1.3.1. 10 ngành kinh doanh Franchise phổ biến nhất thế giới [6]
(Được xếp theo thứ tự bởi Hiệp Hội Franchise Quốc Tế)
(
Thức ăn nhanh
T
Cửa hàng bán lẻ
C
Dịch vụ
D
Xe hơi
X
Nhà hàng
N
Bảo trì
B
Xây dựng
X
Cửa hàng bán lẻ thực phẩm
C
Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
D
Khách sạn, lưu trú.
1.3.2. Danh sách các hạng mục sản phẩm và dịch vụ Franchise [6]
(Được công nhận và sử dụng bởi Hiệp Hội Franchise Quốc Tế)
(
Kế toán/dịch vụ khai thuế
K
Quảng cáo
Q
Cho thuê xe
C
Nước giải khát
N
Nhà sách
N
Dịch vụ kinh doanh
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
14
Kinh doanh môi giới
K
Kinh doanh cắm trại
K
Dịch vụ tài chính
D
Sản phẩm hoá học
S
Dịch vụ trẻ em
D
Quần áo và giày dép
Q
Vi tính/điện tử
V
Cửa hàng tạp hoá
C
Mỹ phẩm
M
Dịch vụ tìm bạn bốn phương
D
Tiệm thuốc tây
T
Sản phẩm và dịch vụ giáo
dục
d
Dịch vụ giới thiệu việc làm
D
Cửa hàng bán hoa
C
Thực phẩm: bánh ngọt, bánh
nướng
n
Thực phẩm: kẹo, bắp rang,
thức ăn nhanh
t
Thực phẩm: kem, sữa chua
T
Thực phẩm: nhà hàng thông
thường
t
Thực phẩm: đặc sản
T
Cho thuê quần áo dự tiệc
C
Tiệm làm tóc
T
Dịch vụ sức khoẻ
D
Thiết bị gia dụng
T
Nội thất gia dụng
N
Kiểm tra nhà
K
Khách sạn và phòng trọ
K
Bảo hiểm
B
Dịch vụ coi nhà
D
Nữ trang
N
Giặt ủi
G
Cắt cỏ và làm vườn
C
Dịch vụ giúp việc nhà
D
Bảo trì & làm vệ sinh dọn dẹp
B
Dịch vụ quang học
D
Dịch vụ đưa thư, vận chuyển hàng
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
15
hải
h
Chụp hình
Tr nh Minh H ng L p A1-K42A-KT&KDQT / "
16
°
In ấn/photocopy
I
Xuất bản
X
Dịch vụ bất động sản
D
Giải trí: cung cấp hàng
G
Giải trí: thể thao, dịch vụ
G
Cho thuê trang thiết bị
C
Cửa hàng bán lẻ chuyên
dụng
d
Cửa hàng bán lẻ đa dụng
C
Hệ thống an ninh
H
Sửa giày
S
Dịch vụ mua sắm
D
Sản phẩm và dịch vụ bảng hiệu
S
Kính màu
K
Dịch vụ kho bãi
D
Dịch vụ viễn thông
D
Đồ ngũ kim
Đ
Dịch vụ chuyên chở
D
Đại lý du lịch
Đ
Cho thuê đồng phục
C
Kinh doanh và cho thuê
video/audio
v
Cửa hàng sinh tố và khoáng chất
C
Máy điều hoà nước
1.3.3. Các phương thức nhượng quyền
Căn cứ theo hình thức hoạt động kinh doanh thì NQTM gồm có
•
Nhượng quyền sản xuất,
•
Nhượng quyền dịch vụ
•
Nhượng quyền phân phối.
Nếu căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và
bên nhận quyền trong mỗi quan hệ thì NQTM có thể được phân loại thành:
•
Nhượng quyền đơn nhất (Single-unit Franchise)
•
Nhượng quyền phát triển khu vực(Area-development Franchise)
•
Nhượng quyền độc quyền (Master Franchise)
•
Liên doanh
1.3.3.1. Căn cứ theo hình thức hoạt động kinh doanh
a. Nhượng quyền sản xuất
Là loại hình NQTM theo đó bên nhượng quyền cho phép bên nhận
quyền được sản xuất và cung cấp ra thị trường các sản phẩm/dịch vụ mang
nhãn hiệu của bên nhượng quyền. Thông thường, trong nhượng quyền sản
xuất, bên nhượng quyền còn cung cấp cho bên nhận quyền cả những thông tin
liên quan tới bí mật thương mại hoặc những công nghệ hiện đại, thậm chí là
cả những công nghệ đã được cấp bằng sáng chế. Ngoài ra, bên nhượng quyền
còn có thể hỗ trợ bên nhận quyền ở một số khía cạnh như hỗ trợ đào tạo, tiếp
thị, phân phối và các dịch vụ hậu mãi.
b. Nhượng quyền dịch vụ
Nhượng quyền dịch vụ thường thấy phổ biến trong một số lĩnh vực như
dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng... Theo loại
hình này, bên nhượng quyền là bên đã xây dựng và phát triển thành công một
(hoặc một số) mô hình dịch vụ nhất định mang thương hiệu riêng. Sau đó, bên
nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được cung ứng các dịch vụ này ra thị
trường theo mô hình và với thương hiệu của bên nhượng quyền.
c. Nhượng quyền phân phối
Trong nhượng quyền phân phối, mối quan hệ giữa bên nhượng quyền
và bên nhận quyền có những điểm gần giống như mối quan hệ giữa nhà sản
xuất và nhà phân phối, tức là bên nhượng quyền sản xuất ra các sản phẩm sau
đó bán lại sản phẩm cho bên nhận quyền và bên nhận quyền sẽ phân phối trực
tiếp sản phẩm tới người tiêu dùng dưới thương hiệu của bên nhượng quyền.
Đối với hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm, bên mua Franchise
thường không nhận được sự hỗ trợ đáng kể nào từ bên bán Franchise (chủ
thương hiệu hay đại lý độc quyền) ngoại trừ việc được phép sử dụng tên nhãn
hiệu (trade mark), thương hiệu (trade name), biểu tượng (logo), khẩu hiệu
(slogan) và phân phối sản phẩm hay dịch vụcủa bên chủ thương hiệu trong
một phạm vi khu vực và thời gian nhất định. Điều này có nghĩa là bên mua
Franchise sẽ quản lý, điều hành cửa hàng nhượng quyền của mình khá độc
lập, ít bị những quy định ràng buộc từ bên bán Franchise. Bên mua Franchise
trong trường hợp này thậm chí có thể chế biến cung cách phục vụ và kinh
doanh theo ý mình.. Hình thức nhượng quyền này tương tự với kinh doanh
cấp phép (licensing) mà trong đó chủ thương hiệu quan tâm nhiều đến kết quả
phân phối sản phẩm của mình hơn là hoạt động hàng ngày hay tiêu chuẩn
chính thức của cửa hàng nhượng quyền. Do đó, mối quan hệ giữa bên bán và
bên mua Franchise là mối quan hệ nhà cung cấp và nhà phân phối có thể dễ
dàng nhận thấy nhượng quyền phân phối thường gặp trong các lĩnh vực như
phân phối mỹ phẩm (Hệ thống cửa hàng phân phối mỹ phẩm VICHY,
LO'REAL...) hay phân phối nhiên liệu cho các loại xe máy, xe ô tô (cửa hàng
phân phối dầu nhờn CASTROL, CALTEX, EXXON) và phổ biến nhất tại