Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Tác động của xu thế sáp nhập các công ty quốc tế đến thương mại thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.87 MB, 141 trang )

VÀ-Ì
Í)
LẠ.
Hồi ứ MINH
ũvao
:
ThS.
NGUYÊN THỊ
DUN G
VỈ/TM
: NGUYỀN
TRÍ
QUANG
ƯU*
í
w7A2
TI'
nem,
01/2001
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
Cơ SỞ
li
TẠI
TP.HCM
sa


oa
KHÓA LUÂN TÓT
NGHIEP
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA XU THÊ SÁP NHẬP CÁC
CÔNG TY
QUỐC
TẾ ĐÈN THƯƠNG MẠI THÊ
GIỚI VÀ HỘI
NHẬP
KINH

Quốc
TÊ CỦA
VIỆT
NAM
GVHD
SVTH
KHÓA/ LỚP
Th.s NGUYÊN THỊ
DUNG
NGUYỄN
TRÍ
QUANG
K37A2
Ì
TP. HÔ CHÍ
MINH,
THÁNG Ì
-

2003
T H ư V
I
E
ri
ì
RI.se BA
HSP AI
ì
i !.
Ẳhĩi
MA
đmịj
ị •
£ỜZ cẦQl
Dầu liên, em xin được ạ&i IM cảm đít đèn toàn thể thầy. oà trườitạ
Dại hạc OltỊữại Qhiútnạ, những Iiạitởi đã eé eầitụ bồi (lưỡiit/ oà đào tạo em
mất Iilũútạ Hăm Iháiiạ họe tựn tại tritởnạ. Dặc biệt, chữ em đưựe bàụ tè lỗiiạ
biết Ưu chũi thánh nhất đến mạc tự Qiqaưụỉm <mioi(ị Di tự
kưởttạ dẫn tựn tình oà những kiến thứe quý báu mà dó truyền đại giáp em
lioùit thành kháu /nàn tối iitịtỉỉỀỊi Iiàỉị.
Jlừi cám <y« tâu lắc nhất con XÙI dành eh& chu mẹ, hai đấm/ tinh
thành oà nuôi li ười KI con liên Iiạười. @Ma mẹ eiìitạ những, người thăn ụỀu
nhất đã títêIU/ Iiạitnạ lĩ/UN/ Diên ('tui /rơm/ họe tựp. oà cuộc tống, t/ùip mu
trưởtiạ thành đến ttỉ/àt/ hàm itíiỊỊ.
Mệt lần nữa cho phép lôi được (/hi nhựn mui đũi/ lò IU) biết Ưtt tất CẢ
mại người đã (lành cho tái tình thưttMỊ Ị/ẽn DÃ hờ. CTòì xít! hứa li liếp túc
phìủi đấu DÁ họe hỏi trên btỉởí- đitòitạ tatt tui// đè iếitạ trợt! oẹit fĩà cớ Ị/
lu/hĩíí, xiỉitạ đãnạ nài nít lỉm/ t/ì mà me ĩ iưptời đã dành chữ tôi.
3CÁtdt chúc tất ca iite kíiầe, hạnh phúc, vạn ít/ như lị.

NHẬN
XÉT CỦA GIÁO VIÊN
HƯỚNG
DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2003
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
CHƯƠNG Ì - Ý NGHĨA THỰC TIÊN CỦA VIỆC NGHIÊN cứu TÁC ĐỘNG
CỦA XU THÊ SÁP NHẬP CÁC CÔNG TY QUỐC TẾ ĐÈN THƯƠNG MẠI
THÊ GIỚI VÀ HỘI NHẬP KINH TÊ Quốc TÊ CỦA VIỆT NAM
1.1.
Sáp
nhập
công
ty
quốc
tế-một
trong
những
xu
thế
phát
triển
tất
yếu
Trang
khách

quan
của
nền
kinh
tế
thế
giới
hiện
đại
Ì
1.1.1.
Các công
ty
quốc
tế:
Định
nghĩa
-
đặc
điểm
- phân
loại
- nguyên nhân
hình thành 2
Ì.
Ì
.2.
Xu
thế
sáp

nhập
giữa
các
CTQT
11
1.1.2.1. Khái niệm thuật ngữ "sáp nhập" 11
1.1.2.2. Các phương thức sáp nhập chủ yếu 12
1.1.2.3.
Quy
trình
tiến
hành sáp
nhập
các
CTQT
14
I. Ì .3. Tính tài yếu khách quan của xu thế sáp nhập CTQT 15
1.2. Những tính chất đặc trưng hiện đại của xu thế sáp nhập các công ty quốc tế
so
với
thời
kỳ
đầu
của
CNTB
21
1.2.1. Cocern và Conglomerate - hai hình thức phỡ biến của xu thế M & A
ngày nay 21
1.2.2.
Liên

minh
chiến
lược
-
xu
thế
sáp
nhập
mới
trong
thế
kỷ
21
23
Ì
.2.3.
Tài chính
&
tiền
tệ
- sáp
nhập
để
tránh
đỡ
vỡ

giữ
thế
độc

quyền
24
1.3. Những yêu cầu khách quan định hướng chủ động hội nhập thương mại toàn
cầu của
các
nước
đang và kém phát
triển
dưới
tác
động
của
xu
thế
M
&A
giữa
các
CTQT
25
Ì
.4.
Những
điều
kiện
cần

đủ
để
đăm

bảo
chủ
động
hội
nhập
thương
mại
toàn
cầu
cùa
Việt
Nam
trước
làn sóng sáp
nhập
giữa
các
CTQT
26
1.4.
Ì.
Yêu
cầu
đối
với
Nhà
nước
Việt
Nam
trong

hội
nhập
KTQT
26
1.4.2. Yêu cầu đối với doanh nghiệp Việt Nam 27
1.5.
Ý
nghĩa
thực
tiễn
của
việc
nghiên cứu tác động của xu thếM&A đèn
nền thương mại thế
giới
và vấn đề hội
nhập
KTQT
của
Việt
Nam 28
1.5.1.
Xây
dựng
cơ sở lý
luận
khoa
học cho
chiến
lược

chủ động hội
nhập
KTQT
của chính phủ và
doanh
nghiệp
Việt
Nam 28
1.5.2. Tranh thủ cơ hội và vượt qua thách thức từ tác động của xu thếM &A giữa
các CTQT 29
1.5.3.
Dự báo được
thực
trạng

triển
vọng
phát
triển
của thẠ trường thế
giới
trong
tương lai 30
CHƯƠNG 2 - ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA xu THẾ SÁP NHẬP
GIỮA CÁC CÔNG TY
Quốc
TÊ ĐÈN NEN THƯƠNG MẠI THÊ
GIỚI

HỘI

NHẬP
KINH TÊ
QUỐC
TẾ CỦA
VIỆT
NAM
2. Ì.
Tổng
quan
về tình hình M & A trên thế
giới
trong
những
năm qua 31
2.1.1. Trong ngành hàng không và vũ trụ 31
2.1.2. Trong ngành điện tử - tin học 32
2.1.3. Trong lĩnh vực sản xuất ô tô 32
2. Ì .4. Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng - bảo hiểm 33
2.2. Anh
hưởng
của làn sóng sáp
nhập
công ty đến nền thương mại thế
giới
36
2.2. Ì.
Hoạt
động M & A đã kéo
theo
những

thay
đổi căn bản
trong
buôn bán
quốc tế ( cơ cấu hàng hoa và cơ cấu thẠ trường ) 37
2.2.2.
Sự
điều
chỉnh
cơ sở
ngoại
thương của các nước phát
triển
41
2.2.3.
Tăng
cường
lũng
đoạn
hóa thẠ trường thế
giới
thông qua các tổ
chức
tài chính - thương mại quốc tê 43
2.2.4.
Sự
thay
đổi
việc
sử

dụng
các công cụ
cạnh
tranh tranh
từ công cụ
cạnh
tranh
truyền
thống
(cạnh
tanh
về giá)
sang
công cụ
cạnh
tranh
hiện
đại
(cạnh tranh phi giá) 44
2.2.5.
Sự
thay
đổi
trong
phương
thức
kinh
tế
quốc
tế 44

2.2.6.
Sự
thay
đổi
trong
cách
thức
buôn bán
quốc
tế. 45
2.2.7.
Thị trường
chứng
khoán - công cụ
lũng
đoạn
thị
trường
thế
giới
của các
công ty quốc tế 47
2.2.8. Sự
thay
đổi cơ cấu tổ
chức
quản lý
trong
mô hình
kinh

doanh xuyên
quốc
gia của các công ty quốc tế 47
2.2.9. Sự thay đổi phương thức khai thác thông tin thương mại 48
2.3. Anh hưởng của xu thế sáp nhập giữa các công ty quốc tế đến quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Viồt Nam 49
2.3.1.
Một số
điểm
đặc thù của làn sóng M & A tại
Viồt
Nam 49
2.3.2. Anh hưởng tích cực do làm sóng sáp nhập công ty mang lại cho phía
Viồt Nam 51
2.3.2.1. Tạo nguồn vốn ban đầu cho quá trình công nghiồp hóa - hiồn đại hóa
đất nước của Viồt Nam 51
2.3.2.2. Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật - tay nghề cho sự cất cánh kinh tế của
Viồt Nam 53
2.3.2.3. Góp phần gia tăng kim ngạch
xuất
khẩu
trong
chiến
lược hướng về
xuất khẩu của Viồt Nam 54
2.3.3. Các ảnh hưởng tiêu cực của làn sóng M&A đến
viồc
chủ động mở
rộng
quan hồ kinh tế đôi ngoại của Viồt Nam 57

2.3.3.1. Mức độ lạc hậu và tính không đồng bộ của CN được chuyển giao 57
2.3.3.2. Bóc lội của các công ty
quốc
tế thông qua
viồc
định giá công
nghồ

hiồp ước TRIPS về quyền sở hữu trí tuồ 58
2.3.3.3.
Thiếu
nghiêm túc
trong
vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
nghiồp
vụ
chuyên môn cho phía
Viồt
Nam 58
2.3.3.4.Chính
sách
khuyến
khích
trao
đổi
trong
nội bộ công ty chi nhánh 59
2.3.3.5. Tính bảo mật
chặt
chẽ

trong
vấn đề nghiên cứu và phát
triển
59
2.3.3.6. Làn sóng M&A đặt các doanh
nghiồp
Viồt
Nam
dưới
sức ép
cạnh
tranh quốc tế gay gắt 59
2.4.
Nhận
xét
chung
bz
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA LÀN SÓNG
SÁP
NHẬP
CÁC CÔNG
TY
Quốc

3. Ì. Một số dự báo về xu thế sáp nhập giữa các công ty quốc tế 65
3.1.1. Quá trình tập trung tư bán tồn tại song song với quá trình khống chế và
đan xen cổ phần 66
3. Ì .2. Hợp nhất sẽ trở thành xu hướng vận động của các tổ hợp kinh doanh dịch
vụ tài chính, ngân hàng và viặn thông 67

3.1.3. Hoạt động M & A sẽ tập trung vào các ngành "kinh tế mới" 67
3. Ì .4. Tư bản xuyên quốc gia công nghiệp ngày càng kết hợp chặt chẽ với
tư bẳn tài chính - tiền tệ 68
3.1.5. Sáp nhập sẽ trở thành hình thức đầu tư chủ yếu 68
3.2. Quan điểm lựa chọn con đường phát triển trong việc chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam trước làn sóng sáp nhập công ty 72
3.2. Ì. Quan điếm che chắn 73
3.2.2. Quan điểm tùy thuộc mạnh vào môi trường bên ngoài 73
3.2.3. Quan điểm xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ trung điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 74
3.3. Mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tê
quốc tế dưới sức ép của làn sóng M & A 75
3.3.1. Căn cứ để xác định mục tiêu 75
3.3.2. Mục tiêu tổng quát 75
3.3.3. Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2003 - 2010) 76
3.3.3.1. Đối với vấn đề thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ
các CTQT 76
3.3.3.2. Đối
với việc
điều chỉnh
chính sách
ngoại
thương
Việt
Nam
giai
đoạn
2001
- 2010 77
3.3.3.3.

Đối với
việc
thu hút
nguồn
công
nghệ nguồn
từ các
CTQT
80
3.3.3.4.
Đối với vấn đề nâng cao năng lực
cạnh
tranh
sản phẩm
Việt
Nam trên
thị trường thế
giới
81
3.3.3.5.
Đôi với vân đề xây
dựng nguồn
nhân lực có trình độ tiên
tiến
trong
tiến
trình hội
nhập
kinh
tế

quốc
tế của
Việt
Nam 82
"
3.3.3.6.
Đối với
việc
thành lập
Tằng
công ty
theo
mô hình "tập đoàn
kinh
doanh" (công ty mẹ-công tỵ con) nhằm tạo thế đối kháng với các
CTQT 82
3.4. Những định
hướng
triển
khai
nhằm
thực
thi có
hiệu
quả các hội
nhập
quốc tế dưới ảnh hưởng của làm sóng M & A 84
3.4. Ì. Định hướng thu hút FDI từ các CTQt nhằm phục vụ cho quá trình
CNH - HĐH đất nước 84
3.4.2. Định

hướng
tiếp
cận công
nghệ nguồn
củ các
CTQT
nhằm đằi mới, nâng
cao trình độ khoa học - công nghệ của đất nước 85
3.4.3. Định
hướng
phát
triển
nguồn
nhân lực đủ trình độ
tiếp
thu được công
nghệ nguồn từ các CTQT 86
3.4.4. Định
hướng
phát
triển
ngoại
thương
Việt
Nam
trong
thời
kỳ hội
nhập
trước sức ép

cạnh
tranh
từ làn sóng M&A 87
3.4.5. Định
hướng
thành lập tập đoàn
kinh
doanh
mạnh
ở nước ta
trong
giai
đoạn sắp tới 87
3.5. Các
giải
pháp
thực
hiện
88
3.5.1.
Các
giải
pháp
chiến
lược 88
3.5.1.1.
Giải
pháp hình thành các TĐKD
mạnh


chuyển
đằi
theo
mô hình
công ty mẹ - công ty con tại
Việt
Nam 88
3.5.1.2.
Giải
pháp
khuyến
khích và thu hút ĐTNN của các
CTQT
nhằm bằ
sung
nguồn vốn và
tiếp
nhận khoa học -
công
nghệ
hiện
đại
91
3.5.1.3.
Giải
pháp
cho
hoạt
động
thu hút chuyển

giao
công
nghệ từ các
công ty quốc tế 93
3.5.2.
Một số
giải
pháp
trước
mắt 94
3.5.2.1.
Giải
pháp nâng
cao
tính
hấp dẫn của môi
trường
đụu tư
nhằm
thu hút
và sử dụng có hiệu quả vốn FDI và công nghệ được chuyển giao 94
3.5.2.2.
Giải
pháp nâng
cao
năng
lực cạnh
tranh
trong
kinh

doanh cho các
doanh nghiệp Việt Nam 95
3.6. Một số
kiến
nghị đối với
chính
phủ, Nhà
nước
Việt
Nam 97
3.6.1.
Hoàn
thiện
cơ chế tạo lập vốn và
điều
hòa vốn đụu tư
phát
triển
của
tập đoàn kinh tế ở nước ta hiện nay 97
3.6.2.
Xây dựng
chính sách
bảo hộ hợp lý
trong
quá
trình
tham gia
KTQT
97

3.6.2.1.
về
biện
pháp
điều
chỉnh thế quan 97
3.6.2.2.
về vấn
pháp
phi
thuế
quan 98
3.6.3.
Nhà
nước

chính
phủ
Việt
Nam nên xây dựng một hệ
thống
chính
sách, nguyên tắc hạn chế hợp lý và kiểm tra - giám sát nghiêm ngặt
trong
quan hệ hợp tác đụu tư,
kinh
doanh với các
CTQT
99
3.6.3.1. Nguyên tắc và chính sách hạn chế hợp lý 99

3.6.3.2. Chính sách và nguyên tắc giám sát nghiêm ngặt 100
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
LỜI
MỞ
ĐẦU
Hiện tượng tăng cường bành trướng của các công ty quốc tế thông qua hoạt
động
sáp
nhập
và thôn tính
lẫn
nhau
(
Merger
and
Accquisition
)
đã
và đang là
một
trong
những
sự
kiện
mới

nhất,
đặc
trưng
nhất
của
nền
kinh
tế
thế
giới
những
năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21. Theo một số nhà nghiên cằu, xu thế này đã
tạo
ra
một
kiểu
chủ
nghĩa

bản
đặc
biệt
-
"chủ
nghĩa

bản
xuyên
quốc
gia-nhà

nước"
nằm
trong
phương
thằc
sản
xuất

bản
chủ
nghĩa.
Từng diễn ra đầu tiên vào những năm 80, song hoạt động sáp nhập hiện nay
đang phát
triển
mạnh
mẽ
chưa
từng
thấy
trong
tất
cả
các
ngành,
lĩnh
vực
kinh
doanh
trên
quy


quốc
tế.
Trong
giai
đoạn
1988
-
2001,
tổng

vụ
sáp
nhập
công
ty
trên
thế
giới
tăng
trung
bình
42%/
năm.
Giá
trị
các
vụ
sáp
nhập

tăng
từ
mằc chưa đến 100 tỷ USD năm 1987 lên đến 3300 tỷ USD năm 1999, 3500 tỷ
USD năm 2000 và 1247 tỷ vào năm 2001. Tổng giá trị hoạt động này từ mằc chỉ
bằng
0.3%
GDP
thế
giới
năm
1980
tăng
vọt
lên
con
số
8%
năm
2000.
Theo
xu
hướng
này,
các
vụ
sáp
nhập
sẽ
gia
tăng

khoảng
35%
trong
những
năm
tiếp
theo
của
thế
kỷ
21
và đây
sẽ

nguồn
FDI
chủ
yêu đôi
với
các
nước
phát
triển.
Hoạt động sáp nhập và thôn tính giữa các công ty quốc tế đã góp phần xoa
bỏ
hạn
chê
về
biên
giới

trong
hoạt
động
thương
mại
giữa
các
quốc
gia

củng
cố
hơn nữa vai trò, vị trí của các công ty quốc tế trên phạm vi toàn cầu như một lực
lượng
thúc đây toàn
cầu
hóa,
khu
vực
hoa
nền
kinh
tế
thế
giới.
Bằng
chằng
là,
thương
mại

bên
trong
các công
ty
quốc
tế
hiện
nay
chiếm
3/4
thương
mại
thế
giới,
4/5
FDI

do
các công
ty
này
tiến
hành,
9/10
thành
quả
nghiên
cằu
khoa
học

-
kỹ
thuật

chuyển
giao
công
nghệ
trên
thế
giới
nằm
trong
tay
các công
ty
quốc
tế.
Đây là
một
trong
những
tác nhân
quan
trọng
thúc
đẩy
sự
phát
triển

khoa
học
kỹ
thuật
ngày
nay.
Tuy
nhiên,
những
sự
kiện
đó chưa
cho
thấy
hết
bản
chất
và nguyên nhân
thật
sự
gây
ra
làn sóng sáp
nhập
mạnh
mẽ
này.
Trên
thực
tế,

xu
thế
sáp
nhập
và thôn tính
giữa
các công
ty quốc tế
đã dẫn đến tình
trạng
độc
quyền
của các tập đoàn tài chính - thương mại siêu
quốc
gia
trong
một
hoặc
một
số ngành
nhất
định mà
theo
đó, giá cả và sản
lượng
phân
phối
trên thế
giới
hoàn

toàn bị
khống
chế bởi các tập đoàn này. Hậu quả là,
trong
quá trình hội
nhập
kinh

quốc
tế, các
quốc
gia đang phát
triển
càng bị đặt vào tình thế bất lợi hơn
nữa.
Trong
bối
cảnh
đó, Chính phủ và Nhà Nước
Việt
Nam đã xác định rõ con
đưựng
phát
triển
kinh
tế của
Việt
Nam
trong
thựi

gian
tới như sau :" Mở
rộng

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, củng cố thị trưởng đã có và mở
rộng
thị trưựng mới, tạo
điều
kiện
thuận
lợi để tăng
nhanh
xuất
khẩu,
thu hút vốn,
công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực
hiện
các cam két
song
phương và đa phương" [Văn
kiện
Đại hội
Đảng
Cộng sản
lần IX ].
Xuất
phát từ
thực
trạng
trên,

việc
đánh giá một cách nghiêm túc và
khoa
học xu thế sáp
nhập
các công ty
quốc
tế là
thật
sự cần
thiết
trong
việc
sử
dụng

hiệu
quả dòng vốn đầu tư
quốc
tế, đồng
thựi
hạn chế
những
ảnh
hưởng
bất lợi
cho sự phát
triển
kinh
tế đất

nước.
Việc
thực
hiện
đề tài " Tác động của xu thế
sáp
nhập
các công ty
quốc
tế đến thương mại thế
giới
và hội
nhập
kinh

quốc
tế
của
Việt
Nam" là nhằm mục đích đã nêu trên.
Với mục đích đã nêu, nhiệm vụ nghiên cứu được tác giả xác định như sau :
Vạch ra cơ sở lý luận khoa học về tác động của làn sóng sáp nhập
công ty đến
hoạt
động thương mại
quốc
tế và
kinh
tế các nước đang phát
triển

nói chung.
Phân tích một cách khái quát những đặc trưng và ảnh hưởng của làn
sóng sáp
nhập
công ty đến vấn đề hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế của
Việt
Nam.
-
Kiến
nghị
một số
giải
pháp
mang
tính
chiến
lược và trước mắt cho
hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại
của
Việt
Nam

giai
đoạn
2003
-2010.
Trong
quá
trình nghiên
cứu, tác giả vận dụng những
nguyên
lý của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của kinh tế chính trị của chủ nghĩa tư
bân độc quyền, đặc biệt là tư tưởng Mác - Lênin. Trên cơ sở đó kết hợp với
phương pháp quy nạp, diễn dịch, xử lý, so sánh, đấi chiếu trong việc chọn lọc tài
liệu và các sấ liệu trên sách báo nhằm phân tích, rút ra những vấn đề có tính xu
thê và ảnh hưởng tất yếu của làn sóng sáp nhập công ty đến vấn đề chủ động hội
nhập kinh tế quấc tế của Việt Nam.
Nội dung đề tài được phân bấ như sau
Lời mở đầu
Chương Ì - Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu tác động của xu thế sáp
nhập các công ty quấc tế đến thương mại thế giới và hội nhập kinh tế quấc tế của
Việt Nam.
Chương 2 - Đánh giá những tác động của xu thê sáp nhập công ty quấc tế
đấi với thương mại thế giới và chủ động hội nhập kinh tế quấc tế của Việt Nam.
Chương 3 - Một sấ giải pháp nâng cao hiệu quả chủ động gia nhập kinh tế
quấc tế của Việt Nam dưới tác động của làn sóng sáp nhập công ty quấc tế.
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Do giới hạn về thời gian và khả năng, đề tài thực hiện vẫn còn nhiều sai sót. Bản
thân em rất mong sự góp ý của quý thầy cô.

CHƯƠNG Ì
Ý NGHĨA THỰC TIÊN CỦA VIỆC NGHIÊN cứu CÁC TÁC ĐỘNG
CỦA
XU
THÊ SÁP
NHẬP
CÁC CÔNG
TY
Quốc
TẾ
ĐÈN THƯƠNG
MẠI
THÊ
GIỚI

HỘI
NHẬP
KINH

Quốc

CỦA
VIỆT
NAM
1.1 Sáp nhập các công ty quốc tế (CTQT) - một trong những xu thế phát
triển
tất
yếu
khách
quan

của
nền
kinh
tế
thế
giới
hin
đại
(
giai
đoạn
chủ
nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước )
Nền
kinh
tế
thế
giới
hiện
đại,
đặc
biệt
sau
sự
đổ
vỡ
của
thị
trường
Liên

Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu ngày càng chứa đựng yếu tố
cạnh
tranh
quyết
liệt,
thể
hiện
dưới
hai
khuynh
hướng
chính : sáp
nhập

thỏa
hiệp
giắa
các
CTQT
có cùng
hoặc
mạnh
hơn
về
năng
lực
cạnh
tranh
quốc
tế.

Khi
chủ
nghĩa
tư băn
(
CNTB
)
bước
vào
giai
đoạn
độc
quyền
nhà
nước,
chức
năng
kinh
tế
của
nhà
nước được
mở
rộng
và tăng
cường,
nhà
nước
can
thiệp


điều
tiết
một
cách
trực
tiếp,
rộng
khắp
đời
sống
kinh
tế.
Do
đó
đã
thúc
đẩy
quá
trình thôn tính và sáp
nhập
(
Merger
and
Accquisition
-
M
&
A
)

giắa
các
CTQT
diễn
ra
mạnh
mẽ
chưa
từng
thấy.
Điều
này không
chỉ
thấy
trong
phạm
vi
một
quốc
gia

hầu
hết
đều
diễn
ra
trên
phạm
vi
thế

giới
với
mục
tiêu
nhằm thâu tóm lợi nhuận lũng đoạn siêu ngạch quốc tế. Từ năm 1988 đến
năm 1995, giá trị các vụ sáp nhập đạt mức 229 tỷ USD. Giai đoạn 1990-2000,
giá trị các vụ sáp nhập công ty tăng gấp 7 lần ( từ 500 tỷ USD lên 3500 tỷ
USD.
Tỷ
trọng
giá
trị
sáp
nhập
trong
tổng
đầu

quốc
tế
giai
đoạn
1988-1991
chỉ
khoảng
22%,
nhưng
trong
giai
đoạn

1992-1997
con
số
này là
72%.
Bằng
chiến
lược
kinh
doanh
xuyên
quốc
gia
theo
kiểu
M
&
A
như
trên,
các
CTQT
ngày càng
được
tăng
cường
về
quy
mô năng
lực

cạnh
tranh

giắ
vai
trò
quyết
định
đối
với
sự
phát
triển
của
nền
kinh
tế
thế
giới.!
15
]
Ì
1.1.1 Các công ty quốc
tế:
Định nghĩa - Đặc
điểm
- Phân
loại
1.1.1.1 Định nghĩa
CTQT

là hình
thức
tố
chức
và vận động cao của chê độ xí
nghiệp
TBCN
hiện
đại, là
kiểu
tổ
chức
sản
xuất,
tiêu thụ hàng hóa trên quy mô
quốc
tế của
các tập đoàn tư bản lớn nhằm không chế có
hiệu
quả các
điểu
kiện
sản xuât và
lưu thông hàng hóa với mục đích tăng cường hiệu quả sản xuất, kinh doanh và
thu lợi
nhuận
cao. Các
CTQT
là kết quả của sở thích ứng
giữa

trình độ
nhảy
vọt của lởc
lượng
sản
xuất
với
quan
hệ sản
xuất
TBCN
ở tầm vĩ mô
trong
điều
kiện
tính
chất
xã hội hóa của sản
xuất
đã mở
rộng
trên quy mô
quốc
tê. Chúng
cũng
là kết quả của quá trình
cạnh
tranh
và tập
trung

tư bản không
ngừng
trong
suốt
quá trình tồn tại của
CNTB.[
18 I
Bảng
Ì -
Bảng
xếp hạng 10 công
ty
quốc tế hàng đầu năm
2000
Tên công
ty
Giá
trị
vòn
Xếp hạng Xếp hạng
(tỷ
USD)
1999
2000
General
Electric
(Mỹ)
520,3
2
1

Intel
(Mỹ)
416,7
8 2
Cisco
System
(Mỹ)
395,0
9 3
Microsoít (Mỹ)
322,8
1
4
Exxon
Mobil
(Mỹ)
289,9
4
5
Vodaíone
Airtouch
(Anh) 277.9 70
6
Wal-Mart
Stores
(Mỹ)
256,7
6 7
NTT DoCoMo(Nhật)
247,3

27
8
Nokia
(Phần
Lan)
242,2
38
9
Royal
Dutch
/ Shell
Group 213,6
5
10
(Hà
Lan/Anh)
Nguồn
:
World Investment
Report
2002,
[24,85 ]
2
1.1.1.2 Đặc điểm các công
ty
quốc
tế
Các
CTQT


những
tổ
chức
tư bản độc
quyền
quốc
tế của các nước
TBCN
phát
triển
nửa sau TK 20,
xuất
hiện
với tư cách là sự phát
triển
cao đến
độ chín muồi của các tổ chức độc quyền hình thành mầm mông tợ hồi đầu thê
kỷ, đã trở thành một
hiện
tượng
phổ
biến
và ổn định
trong
nền
kinh

TBCN
thế
giới.

Với bản
chất
là các tổ
chức
tư bản độc
quyền
quốc
tế, qui
luật
vận
động cơ bản của chúng vẫn là lợi nhuận độc quyền cao trên cơ sở mở rộng xuât
khẩu
tư bản
kinh
doanh
bằng
hình
thức
cắm nhánh
ngoại
quốc
để nhằm phân
chia
kinh
tế thế
giới
trong
điều
kiện
cạnh

tranh
diễn
ra gay gắt. Chính do mang
bản chất như trên, các công ty quốc tế có những đặc điểm như sau :
1.1.1.2.1 Đó là những công ty khổng lồ với số tư bản sở hữu và doanh số
hàng trăm tỷ USD/ năm với hàng chục hoặc trăm nghìn công nhân làm
thuê. Chúng nắm
những
phương
tiện
kỹ
thuật
hiện
đại với
những
trung
tâm
nghiên cứu và phát
triển
đồ sộ mà tài
khoản
chi ngân sách
ngang
bằng
với
ngân sách nghiên cứu và phát
triển
của một số nước lớn.
Chúng là những công ty độc quyền hoặc đứng đầu tợng ngành của nền kinh
tế

TBCN
trong
số đó có hàng ngàn công ty
hiện
đại với 600 công ty được
mệnh danh là những thành viên của "Câu Lạc Bộ tỷ phú" (hờn 1/2 là của Mỹ).
Chẳng hạn như :AT & T đứng đầu
trong
ngành thông tin liên lạc,
General
Motors
đứng đầu
trong
ngành sản
xuất
xe hơi.Exxon
Mobil
đứng đầu
trong
ngành dầu mỏ.
Trong lĩnh vực chu chuyển vốn quốc tế, với số lượng hàng trăm ngàn
công ty con
(theo
UNCTAD,
2002
có gần
850.000
công ty con) cắm sâu vào
nền kinh tế các nước ở tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, tài chính, ngân
hàng, các

CTQT
đã tạo ra một hệ
thống
mạng
lưới
cấu trúc bao trùm nền
kinh
3
tế
toàn
cầu.

thể
nói không một khâu nào của quá trình lưu thông hàng hoa,
tiền
tệ thế
giới
lại không có sự
tham
gia
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
của các
CTQT. [15]
1.1.1.2.2 Các công ty
quốc
tế có lợi thế lớn về

cạnh
tranh
và tiêu thụ
Các
CTQT
luôn luôn
thay
đổi
chiến
lược
để thích ứng với các
điều
kiện
quốc
tế. Sự
thay
đổi đó có thể khái quát
trong
những
xu
hướng
chủ yếu :
> Tập
trung
vào các ngành có hàm
lượng
khoa
hờc cao (công
nghệ
chế

biến

dịch
vụ) và vào các nước tư bẳn phát
triển.Đối
với các ngành
truyền
thông thì
hiện
đại hoa, mặt khác
chuyển
sang
các nước đang phát
triển.
> Đe đối phó với tình hình khó khăn về thị trường và sự biến đổi kỹ thuật
nhanh
chóng, các
CTQT
chuyển
hướng
kinh
doanh
đa ngành, hình thành nên
các
loại
hình mới
(Concern

Conglomerate).
Ví dụ: Công ty ITT

kinh
doanh cả mặt hàng dăm bông; Sony kinh doanh cả ngành ăn uống khách
sạn.[18 Ì
> Đi vào
kinh
doanh
các phương
tiện
cạnh
tranh
thông qua
việc
ký kết
hợp đồng với cán bộ chỉ huy
chiến
tranh
các nước và hình thành các tổ hợp
công nghiệp quân sự .ị 16]
1.1.1.2.3
Hoạt
động chủ yếu thông qua
mạng
lưới
các công ty con cắm
nhánh ở nước ngoài
Thiết
lập các chi nhánh sản
xuất
và tiêu thụ
trải

rộng
trên phạm vi thế
giới
là đặc trưng cơ bản của các
CTQT
hiện
đại phân
biệt
với các công ty độc
quyền quốc tế có mầm mông ban đầu.
Theo
thống
kê của Liên
Hiệp
Quốc, vào
thập
kỷ 70, các
CTQT
mới
thành lập được
55.000
công ty chi nhánh (
trong
đó các
CTQT
của Mỹ có
4
25.000,
Tây Âu và Nhật có
30.000

)
nhưng
đến
thập
kỷ 80, con số đó lên đến
122.000, thập kỷ 90 là 150.000 và nếu tính đến năm 2002, số công ty con đã
vượt quá con số 850.000. [79 ]
Việc áp dụng hình thức cắm nhánh chính là sự vận dụng tổng hợp các
phương thức hoạt động để thích ứng với môi trường quốc tế và đặc điếm cữa
nước
chữ nhà
nhằm
đạt
được
lợi
nhuận
siêu
ngạch
tôi đa, đây
cũng
là các
phương thức khác nhau để xuyên quốc gia. Song chính các hình thức khấc
nhau đó đã đem lại những điều kiện mới để lựa chọn đối với nước chữ nhà.
Điển hình là Singapore đã có được sự lựa chọn đó để thúc đẩy nền kinh tế đất
nước
phát
triển.
1.1.1.2.4
Có khả
năng

chữ
động
điều
phôi
vốn
trên
thế
giới
do
tính
đa
dạng về hình thức sở hữu
Sở hữu
trong
các
CTQT
tồn tại
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau
như : sỡ
hữu công ty mẹ đôi với công ty con, sở hữu giữa các công ty con với nhau, sở
hữu cữa các nhà đầu tư bên
ngoài thông
qua
việc
mua cô

phần
cữa
doanh
nghiệp. Mặt khác, do các công ty mẹ đóng vai trò chi phôi về mặt tiêu chuẩn

chiến
lược
phát
triển
cụ thể cho mục
tiêu
hoạt
động
chung cữa cả tập
đoàn
nên
việc
điều
phôi
vốn sẽ
được
chữ
động
và có
hiệu
quả hơn.
1.1.1.2.5 Tính đa dạng về tư cách pháp nhân
về tư cách pháp nhân cữa các CTQT, có những công ty là pháp nhân
kinh tế gồm nhiều thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh doanh và
tài chính trên quy mô lớn ; một số khác không phải là pháp nhân kinh tế, mà

các thành viên lại là các pháp nhân kinh tế. Hoặc lại có dạng hỗn hợp : công ty
mẹ là pháp nhân kinh tế còn các thành viên có thể là pháp nhân đầy đữ hoặc
không đầu đữ. I 65 ]
5
1.1.1.3 Phân
loại
các công
ty
quốc
tế
1.1.1.3.1
Căn cứ vào
nguồn
vốn đóng góp : Các
CTQT
được
chia
thành hai
loại như sau :
1.1.1.3.1.1 Còng ty xuyên quốc gia ( Transnational Corporation - TNC )
Theo B. Mabeuí thì : " Công ty xuyên quốc gia là một hình thức của
CTQT
mà tư bản sở hữu của nó do cổ đông có cùng
quốc
tịch
nắm giữ. về cơ
cấu tổ
chức
cũng
như

việc
hoạch
định
chiến
lược và kế
hoạch
hóa sản xuât
được
thực
hiện
trên
phạm
vi thế
giậi
xét
trong
tổng
thể của nó ". [7 Ì
1.1.1.3.1.2 Công ty đa
quốc
gia (
Multinational
Corporation
- MNC )
Theo
E.
Resnik
: " Công ly đa
quốc
gia là một

loại
hình
hoạt
động của
các
CTQT

trong
đó sở hữu tư bản do
nhiều
cổ đông ở
nhiều
nưậc nắm giữ.
Những người lãnh đạo của hãng thuộc nhiều quốc tịch khác nhau. Các hãng
này
vượt
qua biên
giậi
quốc
gia và đứng trên các nhà nưậc dân tộc
trong
quá
trình quốc tế hóa. Do đó, các hãng này được coi là độc lập, cả đối vậi nưậc
gốc, cả đôi vậi nưậc cắm nhánh ".[ 2,163 I
1.1.1.3.2 Căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động của các công ty
quốc
tế : có các
loại
hình
hoạt

động sau
1.1.1.3.2.1 Cartel
Đây là
loại
hình tổ
chức
kinh
doanh
theo
kiêu tập đoàn của các
CTQT
trên cơ sở liên kết các
doanh
nghiệp
trong
một ngành,
lĩnh
vực sản
xuất
kinh
doanh.
Đây là hình
thức
phố biên ở
thời
kỳ đầu của
CNTB
độc
quyền
trong

một số ngành mang nặng tính phụ thuộc vào lợi thế sẩn có về tài nguyên thiên
nhiên như dầu mỏ,
than
đá,
quặng
sắt Tổ
chức
Cartel
được
nhiều
người
biết
đến cho đến tận ngày hôm nay là liên
minh
OPEC,
hiện
đang nắm giữ
64.9% trữ
lượng
dầu mõ thế
giậi
và vào lúc phát
triển
cực
thịnh
(những
năm
6
1960 -1973)
chiếm

đến 90% sản
lượng
dầu thô cung cấp cho thị
trưởng
thế
giới. [65]
1.1.1.3.2.2 Syndicate
Mô hình Syndicate thực chất là một dạng đặc biệt của Cartel. Điếm
khác biệt cơ bản so với Cartel là trong tập đoàn dạng Syndicate có một văn
phòng thương mại được thành lập do một ban quản trị chung điều hành và tất
cả các doanh nghiệp phải tiêu thụ hàng hóa của họ qua kênh của văn phòng
tiêu thụ này. Mô hình này thịnh hành tại Nhật Bản trước Thế chiến thằ li và
hiện nay, hoạt động của các TNC, MNC dưới hình thằc này tiếp tục "nối dài"
bàn tay các còng ty mẹ bằng cách thành lập các chi nhánh nước ngoài "thê hệ
thằ hai". Số liệu nghiên cằu cho thấy, 47% chi nhánh các CTQT Nhật ở Hồng
Kông và 43% ở Singapore đã kinh doanh theo mô hình này. [ 66 ]
1.1.1.3.2.3 Trust
Cuối thế kỷ 19, đầu thê kỷ 20 vai trò quyết định trong tập trung sản xuât
và tư bản là liên kết theo chiều ngang, dẫn đến sự thành lập các liên minh giữa
các CTQT theo mô hình tập đoàn sản xuất kinh doanh Trust.
Trust là một hình thằc liên minh độc quyền của các tổ chằc sản xuất
kinh doanh, hình thành trên cơ sở thành lập một số doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp và do một ban quản trị thống nhất điều khiên, các doanh nghiệp thành
viên mất quyền độc lập về sản xuất và thương mại, các nhà tư bẳn tham gia
Trust trở thành cổ đông. Tuy nhiên, những Trust hình thành trên cơ sở này lại
tỏ ra kém thích nghi với sự thay đổi của thị trường, với sự xuất hiện các loại
hàng hóa thay thế của làn sóng dồn tụ tư bản liên ngành do đó nhanh chóng
bị thay bằng các hình thằc khác. 118, 48-49 I
7
1.1.1.3.2.4

Consortium
Đây là một
trong
những
hình
thức
của các tổ
chức
độc
quyền
ngân hàng
được
thành
lập
nhằm
mục
đích
chia
nhau
trái
khoản
trong

ngoài
nước
hoặc
tiến
hành
một
công

việc
mua bán nào đó, bởi vì
việc
hợp
nhất
sẽ làm
tăng
khả
năng
về vốn,
tăng
khả
năng
cỷnh
tranh.
Điều
này
giúp
cho các
Consortium

thể thực hiện nghĩa vụ làm ăn lớn mà không gặp phải khó khăn nào. Chang
hỷn như sự
liên
kết
giữa
hai
trung
tâm tài
chính Luân

Đôn và
Frankfurt
trong
thập
kỷ 90 đã
giúp
cho tổ
chức
này trở
thành
đối thủ
cỷnh
tranh
đáng
gờm của
hai
trung
tâm
khác
là New
York

Tokyo.
[41 ]
1.1.1.3.2.5 Concern
Đây là một
trong
những
hình
thức

tổ
chức
theo
dỷng
tập
đoàn
của các
CTQT
phổ
biến
nhất
hiện
nay,
trong
đó có một "
Holding-Company"
và một
ngân hàng
độc
quyền
lớn. Đây là một
dỷng
CTQT
kiểu
khống
chế,
không
có xí
nghiệp
sản

xuất
kinh
doanh
trực
tiếp
nhưng
lỷi nắm giữ cổ
phần
khống
chế
trong
quan
hệ sở hữu tư bản. Thế
mỷnh
của
loỷi
hình
này là tỷo ra một thế lực
tài
chính
lớn để
phát
triển
sản
xuất
kinh
doanh
và gây ảnh hưởng lớn đến
chính
trị-xã

hội
nhằm
đảm bão
điều
kiện
thuận
lợi cho
kinh
doanh,
nghiên
cứu và
phân tán rủi ro. [65 ]
1.1.1.3.2.6 Conglomerate
Conglomerate

loỷi
hình
sản
xuất
kinh
doanh
theo
dỷng
tập
đoàn
đa
ngành, đa lĩnh vực. Các thành viên ít có mối quan hệ sản xuất gần gũi nhau,
thậm chí không có mối quan hệ nào về mặt công nghệ sản xuất. Mối quan hệ ở
đây chủ yếu về mặt hành chính. Trong khi các Concern thường hoỷt động
trong lĩnh vực sản xuất vật chất thì Conglmerate thường hoỷt động trong lĩnh

vực dịch vụ. Conglomarate sử dụng rộng rãi biện pháp cổ phiếu khống chế và
8
thông qua
thị
trường tài chính nhằm
thu
hút thêm vốn đầu tư để tăng cường sức
mạnh
của công ty và
giảm
bớt rủi ro, mạo
hiểm
trong
kinh
doanh.
[ 65 ]
1.1.1.4 Nguyên nhân hình thành các công ty quốc tế
1.1.1.4.1 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh
Việc kinh doanh đa quốc gia qua xuất khẩu hay qua đầu tư trực
tiếp
thường gia tăng
theo
thời
gian
mật
phần
là do gia tăng
hiệu
năng
sản xuât. Mật vài quốc gia như Mỹ và Nga chẳng hạn, có ưu thế kỹ

thuật
trong
khi
Mexico,
các nước
ASEAN
có ưu thế về chi phí lao
đậng cơ bản. Vì chuyên môn hoa
trong
mật vài sản phẩm có thể đưa
đèn
việc
không sản
xuất
các sản phẩm khác nên các
quốc
gia
phải
tăng
cường mua bán với nhau. Đây là lập luận của lý thuyết lợi thế cạnh
tranh
cô điên. Do lợi thế
cạnh
tranh,
ta có thể
hiểu
tại sao các
CTQT
được hình thành và có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài. 11"7Ị
1.1.1.4.2 Lý thuyết thị trường không hoàn hảo

Ngay cả với lợi thê
cạnh
tranh,
khối
lượng
kinh
doanh
quốc
tê sẽ bị
giới
hạn nếu tất cả các
nguồn
nguyên
liệu
khác
nhau
có thể
chuyển
dịch
dễ dàng
giữa các quốc gia. ơ các thị trường hoàn hảo, các yếu tố sản xuất (trừ đất đai)
có tính cơ đậng, tạo nên sự
bằng
nhau
trong
chi phí, thu
nhập
và huy bỏ tất cả
các lợi thế
cạnh

tranh.
Tuy nhiên, thế
giới
lại
chịu
sự tác đậng của các
điều
kiện
thị trường không hoàn hảo, các yếu tố sản
xuất

phần
nào
biến
đậng
làm xuất hiện các chi phí, hạn chế liên quan đến chuyển dịch lao đậng và các
nguồn
nguyên
liệu
cho sản
xuất.
Do bởi các thị trường của
nhiều
nguồn
tài
nguyên khác
nhau
dùng
trong
sản

xuất
"không hoàn hảo", các
CTQT
thường
nhận ra các lợi thế có thể có từ các nguồn tài nguyên của mật nước khác hơn là
9
trong
nước. Đây là một khuyến khích cho các CQTQT tìm
kiếm
cơ hội ở nước
ngoài.[21, 51-60]
1.1.1.4.3 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm
Một trong những giải thích phổ biến hơn cho việc hình thành các CTQT
được giới thiệu trong lý thuyết chu kỳ sản phẩm. Theo lý thuyết này, các công
ty trở nên ổn định hơn trên thị trường nội địa do sẩn có thông tin về các thị
trường và cạnh tranh trong nước, một lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh hiện
hữu. Và qua thời gian, công ty có thể nhừn thấy cách duy nhất để duy trì lợi thế
cạnh tranh ở nước ngoài là sản xuất sản phẩm ngay tại thị trưởng nước ngoài,
nhờ đó giảm được chi phí thuyên chở. Cạnh tranh ở các thị trường nước ngoài
cũng gia tăng theo thời gian và do đó, công ty phải triển khai các chiên lược
chuyên biệt hoa sản phẩm của mình để các nhà cạnh tranh khác không thê
cung ứng sản phẩm giống hệt. Theo thời gian, các công ty nhừn diện thêm
nhiều cơ hội làm ăn ở nước ngoài và cuối cùng phát triển thành các CTQT.
Một vài công ty như Dow Chemical, Exxon, American Brands & Colgate -
Palmolove, thường có hơn 1/2 doanh số là từ nước ngoài. Trong năm 1990,
doanh thu ở nước ngoài của các công ty này lớn hơn 2 tỷ USD và hiện nay tất
cả các công ty này đều đạt một mức tăng trưởng quan trọng, đó là kết quả của
sự nỗ lực từn dụng các cơ hội kinh doanh ở những nước khác. I 17 I
1.1.1.4.4
Dơ tính

chất
xã hội hóa cao của lực
lượng
sản
xuất
được
mở
rộng
ra phạm vi thế giứi đã đẩy sâu sự phân công lao động quốc tế, tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế và kỹ thuừt, làm gay gắt cuộc đấu tranh cạnh tranh
giữa các độc quyền hùng mạnh trong việc bành trướng nhằm phân chia và độc
chiếm thị trường thế giới trong điều kiện CNTB sụp đổ, Chủ Nghĩa Thực Dân
mới được xấc lừp nhằm mục đích sâu xa là giữ riêng vị trí độc quyền và lợi
nhuừn độc quyền trên cơ sở mở rộng, nâng cao bóc lột sức lao động tại chính
10
quốc và các
nước
phụ
thuộc.
Lê -
nin
đã nhận xét
:
"Bọn tư bần
chia
nhau thế
giới
không
phải
do

tính
độc ác đặc
biệt
của
chúng
mà do sự tập
trung
tư bản đã
đến mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời và bọn chúng
"căn cứ
theo
tư bản" và
"theo
lực
lưỹng"

chia
nhau thế
giới,

trong
điều
kiện
nền sản
xuất
hàng
hóa và
trong
chế độ
TBCN

thì
không
thể có
cách phân
chia nào khác nữa". [ 20, 402-463-472-483 ]
1.1.1.4.4
Do cuộc
cách
mạng
khoa học - kỹ
thuật
và sự điều
tiết
của
CNTB
độc quyền
trong
gần 30 năm "
vinh
quang" (1945 - 1975 ) đã
thúc
đẩy
mạnh
mẽ quá
trình tích
tụ, tập
trung
tư bản và sản
xuất
vào những tổ chức

độc quyền lớn dẫn đến hình thành những độc quyền khống lồ siêu Trust,
Concern và
Conglomerate
trong
phạm
vi các
nước
TBCN.
Từ thập kỷ 60 trở lại đây, dưới tác động của sự bùng nổ của cách mạng
khoa học kỹ
thuật,
loại
hình
CTQT
đã
phát
triển
nhanh
chóng.
Hơn nữa, đầu tư
to lớn vào
nghiên
cứu và
phát
triển
đòi hỏi
phải
mở
rộng
sang những

ngành
nghề và khu vực lớn hơn
trong
khi sự
phân công
lao
động
xã hội và chế độ
trao
đổi hiện có rất khó xác định đưỹc một chế độ mới. Để tổ chức hệ thống công
nghệ mới và điều
tiết
đưỹc
lỹi ích
trong
trao
đổi,
phân
phối
những sản
phẩm
mới giữa những nhà sản xuất độc lập, phải dùng biện pháp của xí nghiệp thay
cho biện pháp của thị trường. Từ đó buộc các xí nghiệp phải chiếm lĩnh các
ngành và khu vực kinh tê mới, điều này dẫn tới sự trưởng thành nhanh chóng
của các
CTQT
ở các
nước
phát
triển.

1.1.2 Xu thế sáp nhập giữa các công ty quốc tế
1.1.2.1 Khái niệm thuật ngữ " Sáp nhập"
Trong điều kiện của môi trường quốc tế hiện nay, xu thế sáp nhập và
thôn tính
( Merger and
Acquisition
- M & A )
đưỹc
hiểu
là xu thế
tích
tụ, tập
li
trung

bản
dưới
hình
thức
liên
kết
theo chiều
dọc,
chiều
ngang
và đa
dạng
hoa
trong
các

ngành sản
xuất

theo
đó, các
CTQT
sẽ
phải
tự tách mình ra
thành các nhân
tố
cạnh
tranh
bằng
cách
dung
hợp
với
các nhân
tố
bên ngoài
đê
tạo
tính
linh
hoạt

hiệu quả.[
18,
50

]
Biểu
đồ
Ì
-
Các vụ sáp
nhập
công
ty
trong
thập
kỷ 90
• M & A
• M & A xuyên quốc gia
Nguồn
:
World
Investment
Report
2002
[15
J
1.1.2.2 Các phương
thức
sáp
nhập chờ
yếu
1.1.2.2.1
Sáp
nhập

theo
chiều
dọc
Sáp nhập theo chiều dọc được hiểu là quá trình các công ty lớn thâm
nhập
rộng
rãi vào các
ngành khác, nhưng
những
ngành
này có
quan
hệ
với
ngành
hiện
đang
kinh
doanh
cờa công
ty
như
những bước
trung gian
cờa sản
xuất

lưu
thông.
Hoạt

động
sáp
nhập
các CTQT
theo
hình
thức
này
hình
thành
nên
các
Conglomerate
trong lĩnh
vực
đa
ngành
trong
thời
gian
qua.
Chẳng hạn như công
ty
Nippon
Steel
cờa
Nhật
Bản
đã đa
dạng

hóa
kinh
doanh
bằng
cách
xâm
nhập
mạnh
vào
ngành
máy
tính,
điện
tử,
công
nghệ
sinh
học,
12

×