Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần một: lời mở đầu
Từ sau đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngành ngân hàng đang
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trờng. Với hệ
thống ngân hàng 2 cấp, tách riêng chức năng quản lý nhà nớc và chức năng
kinh doanh, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đạt đợc những
thành tựu to lớn, góp phần tích cực trong việc đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả
và thúc đẩy tăng trởng kinh tế, qua đó làm tăng vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Ngày Việt Nam tham gia tổ chức thơng mại thế giới không còn xa. Tuy
nhiên ngoài những thuận lợi đạt đợc, còn không ít những thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO. Vì vậy để có thể cạnh tranh, đứng vững và phát triển
trong WTO, các NHTM Việt Nam cần phải giành thế chủ động trong tiến trình
hội nhập. Một trong những phơng thức mà các NHTM đang sử dụng là hoạt
động thanh toán không dùng tiềm mặt, diễn ra sôi nổi. Nhận thấy đây là một
vấn đề nóng bỏng, có ý nghĩa chiến lợc đỗi với sự phát triển của hệ thống ngân
hàng, mặc dù không phải là mới, em quyết định chọn đề tài Thanh toán
không dùng tiền mặt tại các NHTM-Thực trạng và định hớng phát triển
trong quá trình Việt Nam hội nhập WTO làm đề án môn học
Với khả năng và trình độ còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những
khiếm khuyết, em rất mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy, cô giáo và các
bạn dọc quan tâm để đề tài hoàn thiện hơn. Em cũng xin chân thành cảm ơn
Th.S Phạm Hồng Vân và giảng viên Nguyễn Hoài Phơng đã tận tình hớng dẫn
em viết đề án này.
Kết cấu của đề tài gồm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Nội dung
Chơng I: Những nét chung về NHTM và hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt
Chơng II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM Việt
Nam
Chơng III: Định hớng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại các
NHTM
Phần III: Kết luận
Phần II: Nội dung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I.Những nét chung về NHTM và hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt.
1.Khái quát chung về NHTM.
1.1.Khái niệm NHTM.
Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM nhng có một khái niệm đợc
nhiều nhà kinh tế chấp nhận: NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh
toán. Bên cạnh đó còn có khái niệm ngắn gọn hơn: NHTM là một tổ chức
trung gian tài chính, có chức năng chuyển dẫn vốn và cung cấp các dịch vụ
thanh toán.
Nh vậy bản chất NHTM đợc coi là một doanh nghiệp đặc biệt. Nó là một
doanh nghiệp vì nó tiến hành kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận. Song nó
đặc biệt ở chỗ nó là một doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực tiền tệ tín dụng
ngân hàng.
1.2.Những hoạt động cơ bản của NHTM.
Nhìn chung NHTM tiến hành kinh doanh tiền tệ tín dụng bằng 3 hoạt
động chính là huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp các dịch vụ khác. Trong
đó, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là những hoạt động cơ bản đợc
tiến hành ngay từ khi có hệ thống ngân hàng. Còn hoạt động cung cấp các dịch
vụ khác đang đợc ngân hàng quan tâm phát triển để trở thành hoạt động chủ
yếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tạo nguồn vốn cho mình, hoạt động thờng xuyên và cơ bản nhất là
ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác và các hộ
gia đình. Đây chính là cách ngân hàng thu gom nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
chúng thành nguồn vốn tập trung cho nền kinh tế. Khi NHTM cần một khối l-
ợng vốn lớn trong một thời gian ngắn, ngân hàng phát hành các loại giấy tờ có
giá nh: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu... Bên cạnh đó, ngân hàng cũng
có thể vay từ các tổ chức tín dụng khác khi ngân hàng cần một lợng vốn gấp.
Còn trong trờng hợp thực sự cần thiết, NHTM mới vay ngân hàng Trung
Ương, vì điều kiện và thủ tục vay rất khó khăn. Ngoài ra ngân hàng còn tiến
hành hoạt động nhận vốn uỷ thác đầu t của khách hàng. Đây cũng là một hoạt
động trung gian của ngân hàng nhằm chuyển dẫn vốn. Cuối cùng là cách tăng
vốn điều lệ của ngân hàng và tăng phần lợi nhuận cha phân phối. Để tăng vốn
điều lệ, ngân hàng có thể phát hành cổ phiếu hoặc tăng vốn góp liên doanh
hoặc ngân sách nhà nớc cấp vốn.
Khi đã tạo đợc nguồn vốn cho riêng mình, ngân hàng tiến hành hoạt động
sử dụng vốn nhằm mục đích lợi nhuận. Trớc hết các NHTM phải giữ lại một
phần số vốn mà họ huy động đợc để gửi và NHTW. Đó là khoản tiền dự trữ
bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. Việc ngân hàng tiến hành lập dự
trữ là rất quan trọng và có ý nghĩa để tránh rủi ro vỡ nợ ngân hàng.Tiếp đó,
ngân hàng thu lợi nhuận bằng hoạt động cho vay. Đây là một hoạt động chứa
nhiều yếu tố rủi ro. Có các hình thức cho vay chủ yếu là: vay ngắn-trung-dài
hạn, vay tín chấp, vay thế chấp, vay cầm cố, vay bảo lãnh, cho vay tuần hoàn
va cho vay đồng tài trợ. Bên cạnh đó, ngân hàng còn đầu t liên doanh góp vốn,
góp vốn cổ phần và đầu t chứng khoán.
Cuối cùng là hoạt động cung cấp các dịch vụ khác của ngân hàng, đăc biệt
là dịch vụ thanh toán, đang đợc ngân hàng quan tâm đầu t phát triển nhằm đa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nó trở thành hoạt động chính. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này sâu hơn ở các
phần sau
1.3.Chức năng của các NHTM
1.3.1.Trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của NHTM, nó có ý nghĩa đặc
biệt trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực hiện chức năng này, một
mặt NHTM huy động, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi của các chủ thể trong nền
kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn đã
huy động đợc, ngân hàng tiến hành cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanhva tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận
động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nh
vậy, NHTM vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Hay noi cách khác, nghiệp
vụ tín dụng của NHTM là đi vay để cho vay.
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên
tục va biểu hiện các hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản
xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ-sản
xuất-lu thông. Từ đó sẽ tạo ra hiện tợng thừa thiếu vốn tạm thời của doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó. NHTM với vai trò là trung gian tín dụng sẽ
đứng ra tập trung va phân phối vốn, điều hoà cung-cầu vốn cho các doanh
nghiệp,tạo điều kiện cho san xuất kinh doanh đợc của các doanh nghiệp đợc
diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM đợc hình thành từ rất sớm,
ngay từ lúc ngân hàng đợc hình thành. Ngày nay thông qua chức năng này,
NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội đợc tăng lên, vốn đầu t mở rộng. Từ đó góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh
tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
1.3.2.Trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán là sự kế thừa và phát triển chức năng
ngân hàng làm thủ quỹ của doanh nghiệp. Tức là, ngân hàng tiến hành nhập
tiền vào tài khoản hay chi tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Đây là một trong
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng co nguồn gốc từ xa xa,hoạt động
thanh toán hộ khách hàng cua mình. Hiện nay, chức năng trung gian thanh
toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng
dùng tiền nhàn rỗi của ngời này để cho ngời có nhu cầu đầu t vay. Với chức
năng ngân hàng làm ngời thủ quỹ của doanh nghiệp, ngân hàng đã thực hiện
các dịch vu thanh toán theo sự uỷ nhiệm của khách hành một cách có hiệu
quả. Khi khách hành lập tài khoản gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ đợc đảm bảo
trong việc cất giữ và chi tiêu một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với
các khoản thanh toán có giá trị cao. Ngày nay, hệ thống NHTM phát triển cao,
kinh tế đều đợc chuyển giao cho ngân hàng thuực hiện. Nhờ vậy, việc thanh
toán càng trở nên tiện lợi, tiết kiêm đợc chi phí. Mọi quan hệ thanh toán giữa
các chủ thể kinh tế đều đợc thực hiện thông qua hệ thống NHTM với tài khoản
đã đợc lập tại các NHTM.
Trong khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng đã tạo ra công cụ lu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó nh: séc, thẻ thanh toán,
giấy uỷ nhiệm,...;đã tiết kiệm đợc cho xã hội về chi phi lu thông, đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá. Việc làm trung
gian thanh toán của các NHTM ngày nay đã phát triển rất đa dạng, không chỉ
là trung gian thanh toán mà còn quản lý các phơng tiện thanh toán. Với trình
độ và công nghệ ngày càng hiện đại, các NHTM từng bớc trang bị hệ thống
Website: Email : Tel : 0918.775.368
máy tính và các phơng tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện cho hoạt động thanh
toán đợc nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt độ chính xác hơn.
1.3.3 Tạo tiền qua hệ thống ngân hàng hai cấp
Trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng đã phát hiện các khach
hàng sử dụng giấy chứng nhận tiền gửi mà ngân hàng đã cung cấp cho họ để
chi trả các khoản nợ. Phát hiện này đã thúc đẩy ngân hàng đa vào lu thông loại
tiền giấy ngân hàng đợc chuyển đổi ra vàng qua nghiệp vụ thay thế cho tiền
vàng. Vào cuối thế kỉ 19, hệ thống ngân hàng hai cấp đợc hình thành, các ngân
hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà tạo nên một hệ thống, trong đó ngân
hàng Trung Ương quản lý về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng của các ngân
hàng. còn các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ. Nhờ hoạt động của hệ thống
các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo tiền của các NHTM đợc thực hiện thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với
NHTƯ. Bút tệ của các NHTM tạo ra đó chính là khả năng biến mức tiền gửi
ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn
hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều
ngân hàng.
2.Thanh toán không dùng tiền mặt với sự phát triển của NHTM.
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nhằm mụ tiêu cơ bản là lợi
nhuận. Vì vậy, mạn lới ngân hàng hình thành rộng khắp nhằm thoả mãn nhu
cầu tiền tệ tín dụng và thanh toán của nền kinh tế hàng hoá phát triển rộng
khắp quốc gia và vơn ra quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn lại lịch sử hình thành ban đầu của ngành ngân hàng, chúng ta thấy
dịch vụ đầu tiên ngân hàng cung cấp là quản lý vốn cho khách hàng. Bên cạnh
đó, ngân hàng còn đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận
tiện cho khách hàng. Do vậy tạo đợc sự tín nhiệm cho khách hàng, ngân hàng
đã thu hút đợc nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt động của mình. Ngân hàng
là trung tâm thanh toán cho khách hàng, làm cho quá trình lu thông hàng hoá,
tiền tệ diễn ra một cách hiẹu quả. Nền kinh tế ngày càng phát triển, tần số giao
dịch ngày càng tăng và khối lợng tièn tệ ngày càng lớn. Trong điều kiện các
doanh nghiệp không thể thanh toán trực tiép cho nhau đợc, mà cần có sự tham
gia của các ngân hàng trong nớc và quốc tế. Chính vì vậy, ngân hàng trở thành
trung gian thanh toán của nền kinh tế. Bởi lẽ, nếu không có sự tham gia của
ngân hàng vào hoạt động thanh toán thì trao đổi lu thông hàng hoá sẽ bị ách
tắc chậm chạp, ảnh hởng tới sự phát triển của nền kinh tế.
Với sự ra đời và phát triển của ngân hàng, những chi trả về hàng hoá và
dịch vụ của xã hội đợc thực hiện qua ngân hàng với nhiều hình thức thanh toán
đơn giản, thích hợp với kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Ngân hàng làm thủ quỹ
cho doanh nghiệp, làm trung gian thanh toán hộ các khoản giao dịch theo yêo
cầu của hai bên mua và bán. Mặc dù không phải là chức năng chủ đạo, nhng
nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
của một NHTM. Nhờ có nghiệp vụ nhận tiền gửi thanh toán, ngân hàng tạo ra
nguồn vốn tạm thời nhảnỗi trong nền kinh tế để cho vay, hỗ trợ cho việc thực
hiện chức năng trung gian tín dụng, bởi thong qua chức năng này NHTM có
thể huy động đợc nguồn vốncó chi phí thấp. Khi nghiệp vụ thanh toán của
NHTM đợc thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm sẽ là một
yếu tố chủ yếu để thu hút khách hàng giao dịch nhiều hơn với ngân hàng. Từ
đó tăng quy mô huy động vốn và đẩy mạnh hoạt động đầu t tín dụng. Trên cơ
sở làm tăng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, cón giúp các ngân hàng có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể kiểm soát đợc tình hình sử dụng vốn và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt trong các NHTM thờng đợc áp dụng cho
các khoản chi trả có gía trị lớn giữa doanh nghiệp và cá nhân. Vì vậy tăng tỷ
trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong NHTM không chỉ có ý nghĩa về
mặt giảm bớt tiền mặt, chi phí lu thông mà cón giúp cho côn tác quản lý tài
sản của doanh nghiệp đợc tốt hơn. Trên cơ sở tài khoan tiền gửi và các khoản
thanh toán đợc thực hiện thông qua ngân hàng, đã giúp các doanh nghiệp và
các cơ quan quản lý nh bộ chủ quản, cơ quan thuế có điều kiệ kiểm tra, theo
dõi đợc doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Đối với
ngân hàng, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã tập hợp đợc một lợng
lớn tiền gửi ổn định trong toàn hệ thống, vì giảm số d tiền gửi của khách hàng
này thì tăng số d tiền gửi của khách hàng khác.
Từ những u việt trên thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra cho NHTM
áp dụng một công cụ mới, công cụ tài khoản khách hàng để theo dõi, ghi chép
tất cả các dịch vụ ngân hàng về tiền tệ, tín dụng và thanh toán bằng đồng tièn
ghi sổ thay thế cho tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán trung gian qua hệ
thống NHTM băng cách chuyển đổi vốn tiền tệ từ khoản tiền gửi thanh toán
bên chi trả sang tài khoản bên gửi của ngời thụ hởng. Hình thức này phát triển
mạnh ở các nớc tiên tiến trên thế giới. Nó chiếm vị thế và vai trò cực kỳ quan
trong trong hoạt động thanh toán.
3.Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
3.1.Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ là các nghiệp vụ chi trả tiền hàng,
dịch vụ và các khoản khác trong nền kinh tế quốc dân, đợc thực hiện bằng
cách chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không
sủ dụng tiền mặt. Nó xuất hiện cùng với sự ra đời của hệ thống ngân hàng.
Song nó chỉ thực sự phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trờng . Ngày
nay, thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng khắp trong lĩnh vực tài
chính, đối nội cũng nh đối ngoại. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong chu chuyển tiền
tệ và đợc coi là hình thức thanh toán hiệu quả nhất. Xét về mặt bản chất, thanh
toán không dùng tiền mặt thể hiện sự vận động của vật t hàng hoá và dịch vụ l-
u thông. Sự phát triển rông khắp của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế thị trờng hiện đại là yêu cầu tất yếu của sự phát triển vợt bậc của nền
kinh tế hàng hoá. Do đó khi nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lợng
hàng hoá và dịch vụ trao đổi tăng, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận tiện,
an toàn và tiết kiệm. Mặ khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn gắn với sự
phát triển của hệ thống tài chính tín dụng, đặc biệt là sự phát triển của hệ
thống ngân hàng. Sự tồn tại và phát triển của hệ thống này tạo điều kiện cho
các doanh nghiêp, co quan nhà nớc, các tổ chức xã hội và cá nhân mở tài
khoản tiền gửi thanh toán. thanh toán không dùng tiền mặt là một phạm trù
vừa mang tình lý thuyết trừu tợng, vừa mang tính công nghệ cụ thể. Về mặt
phạm trù lý luận, nó là sự vận động của tièn tệ. ở đây tiền vừa là công cụ kế
toán, vừa là công cụ để chuyển hoá giá trị của hàng hoá dịch vụ. Còn về mặt
công nghệ, thanh toán không dùng tiền mặt là những nghiệp vụ phải thông qua
nhiều giai đoạn liên hoàn, đòi hỏi những thao tác kỹ thuật tinh vi, phức tạp.
3.2.Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
Đặc điểm cơ bản đầu tien của thanh toán không dùng tiền mặt là sử dụng
tiênd ghi sổ. Việc thanh toán đợc thực hiệ bằng cách trích chuyển từ tài khoản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời trả tiền vào tài khoản của ngời thụ hởng tại ngân hàng, kho bạc nhà nớc
hoặc bằng cáh bù trừ lẫn nhau.
Đặc điểm thứ hai, trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ và hàng
hoá vận động ngợc nhau. Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao
trả trực tiếp tiền hàng giữa ngời mua và ngời bán mà đợc thực hiện bằng
cách trích chuyên vốn từ tài khoản tiền gửi ngời mua sang tài khoản ngời bán
sau khi hàng hoá đã hoặc đang vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua.
Cuối cùng, thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán có ít
nhất 3 bên tham gia. Đó là ngời trả tiền, ngời nhận tiền và các trung gian thanh
toán. Ngời trả tiền có thể là ngời mau hàng, ngời nhận dịch vụ, nộp thuế, trả
nợ hoặc chuyển nhợng một khoản tiền nào đó. Ngời trả tiền đóng vai trò quyết
định trong thanh toán. Có thể ọ là ngờ mở đầu hoặc tiếp nối trong quá trình
thanh toán đã đợc ngời nhận tiền khởi xớng. Ngời trả tiền có nhiệm vụ trả tiền
đúng thời hạn và tôn trong những thủ tục cần thiết nh làm và nộp chứng từ
theo mẫu quy định và thời hạn quy định hoặc đã đợc thoả thuận trớc. Ngời trả
tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi phạm những cam kết
hay những quy định đã thoả thuận giữa 2 bên. Chủ thể thứ hai trong thanh toán
là ngời nhận tiền hay còn gọi là ngời thụ hởng. Họ là ngời đợc hởng một
khoản tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật định, do
thiện chí của ngời khác. Đối với nhời nhận tiền là ngời bán hàng hay cung cấp
dịch vụ thì cơ sở để nhận tiền là các chứng từ hay hoá đơn giao hàng. Trong tr-
ờng hợp ngời nhận tiền với t cách là tổ chức tài chính thì cơ sở để nhận tiền là
các quyết định, lệnh phân phối của cấp trên. Còn trờng hợp ngời nhận tiền là
chủ nợ thì cơ sở nhận tiền là các hợp đồng hay khế ớc vay nợ. Và chủ thể quan
trọng trong thanh toán không dùng tiền mặt là các trung gian thanh toán bao
gồm NHTM, kho bạc nhà nớc... Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán này
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng. Chứng từ thanh toán là các phơng
tiện chuyển tải những diều kiện thanh toán và đợc sử dụng căn cứ để thực hiện
việc chi trả. Chúng gồm lệnh thu hoặc lệnh chi ở những mức độ khác nhau.
Mỗi nhứng từ thanh toán cha đựng những yếu tố cơ bản nh: Giấy báo liên
hàng, bảng kê thanh toán... Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế
toán của các trugn gian thanh toán.
3.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Hiện nay trên thế giới, ngời ta đã nghiên cứu và áp dụng nhiều hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng và phong phú. Nhng ở mỗi nớc,
tuỳ theo từng điều kiện kinh tế, trình độ quản lý, tuỳ theo mức độ hoàn thiện
và hiệu năng của hệ thống ngân hàng, ngời ta lựa chọn một số hình thức và cụ
thể hoá cho phù hợp điều kiện, dặc thù của mỗi nớc. Nhìn chung thanh toán
không dùng tiền mặt bao gồm những hình thức sau:
3.3.1.Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền cho chủ tìa khoản đợc lập trên mẫu do ngân hàng nhà
nớc quy định, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hay ngời cầm tấm séc đó.
Nó là một loại chứng từ thanh toán, đợc áp dụng rộng rãi ở tất cả các nớc trên
thế giới, quy định sử dụng séc đã đợc chuẩn hoá trên luật thơng mại quốc gia
và công ớc quốc tế.
Séc dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế, trả nợ... hoặc đợc
dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mỏ
tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Thời gian và
hiẹu lực của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày
ngời thụ hởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày lễ và chủ nhật).