Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tập đoàn xuất khẩu - giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.33 MB, 99 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
HÀ NỘI
KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG
PCREIGN
TODE
(INIVERỈITY
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
HI tài:
TẬP ĐOÀN XUẤT KHẨU - GIẢI PHÁP CHO CÁC
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
:
Hồ Xuân
Thúy
Lớp : A4 - K40A - KTNT
Giáo viên hướng dn : TS Nguyễn Hoàng Ánh
UM 'ỉ VIÊN


Ì
huòỉvò
DAI MÓC
NGOAITHƯOKG
Mi
HÀ NỘI - 2005
MỤC LỰC
Lời
mở
đầu
Chương
1:
Một
số lý
luận
về
Tập đoàn
xuất
khẩu
trên
thế
giới
Ì
1.
Các
khái
niệm
Ì
2.
Sự

cần
thiết
của
việc
hình
thành
Tập
đoàn
xuất
khẩu
đối với
SMEs
4
3.
Thực
trạng
hoạt
động Tập Đoàn
xuất
khẩu
tại
một
số quốc
gia
trên
thế
giới
lo
Chương
2:

Thực
trạng
hoạt
động
Tập
đoàn
xuất
khẩu
của SMEs ở
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
26
1.
Khái
niệm về
SMEs
Việt
Nam 26
2.
Vị
trí, vai
trò của
SMEs 28
3.
Tình
hình

xuất
khẩu của
SMEs
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
31
4.
Sự
cẩn
thiết
phải
hình thành
Tập
đoàn
xuất
khẩu
đối
với
SMEs
Việt
Nam
35
5.
Tình hình
hoạt
động

các
Hiệp hội
ngành hàng của các
SMES
Việt
Nam 38
Chương
3: Một số
giải
pháp giúp
đẩy
mạnh
việc
hình thành
Hiệp
hội
ngành hàng
của
SMEs

Việt
Nam 59
1.

hội

thách
thức
với
SMEs

trong
điều
kiện hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
hiện
nay
58
2.
Quan
điụm

phương
hướng
phát
triụn
cho các Hiệp
hội
ngành hàng
của
SMEs 65
3.
Những bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt

Nam
trong việc
hình thành
Hiệp
hội
ngành hàng
của
SMEs 72
4. Giải
pháp
đụ
phát
triụn
hình
thức
Hiệp
hội
ngành hàng
đối với
SMEs 74
Kết luận
Phụ
lục
Tài
liệu
tham khảo
LỜI
MỞ ĐẦU
Kể
từ khi Luật

Doanh
nghiệp
của nước
ta
được ban hành

đưa
vào
thực
hiện,
từ
năm
2000 đến
cuối
năm
2004
đã có
gần
120.000
doanh
nghiệp
mới
được thành
lập,
gấp ba
lần
số
doanh
nghiệp
được thành

lập
trong
cả
giai
đoạn
1991- 1999. Hiện nay,
SMEs
chiếm
tỷ
trọng
hơn
85%
tổng
số
doanh
nghiệp
Việt
Nam,
tạo ra
công
ăn
việc
làm
cho
ngưẩi
lao
động,
dóng
vai
trò

quan
trọng trong
quá trình công
nghiệp hoa,
hiện
dại
hoa
đất
nước

thế
nói
rằng, với
sự đa
dạng
về thành
phẩn
sở
hữu,
loại
hình
SMEs đã
trở
thành
một
bộ
phận
quan
trọng
của nền

kinh
tế
quốc
dân,
góp
phần
đáng
kể vào
thành công
trong
quá trình
chuyển
đổi từ

chế
kế
hoạch
hoa
tập
trung
sang

chế
thị
trưẩng định hướng xã
hội
chủ
nghĩa

Việt

Nam.
Tuy
nhiên,
trong
quá trình
hoạt
động đến nay
SMEs ở
nước
ta
đã bộc
lộ
một
số hạn
chế:
quy

nhỏ,
năng
lực
hạn
chế,
trình
độ
công
nghệ
lạc
hậu,
chất
lượng

sản
phẩm,
dịch
vụ không ổn
định,
khả
năng
quản
lý về kỹ
thuật

kinh
doanh
kém,
tập
trung
quá
lớn
vào
lĩnh
vực thương
mại,
dịch
vụ,
khả
năng
cạnh
tranh
của
hàng hoa và

dịch
vụ còn
yếu
Các hạn
chế
này càng gây
khó khăn cho
SMEs
trong
quá trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
Xuất
phát
từ thực tế
nêu trên "Tập đoàn
xuất
khẩu -
Giải
pháp
cho
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
Việt

Nam"
đã được
chọn
làm đề
tài của
khóa
luận
tốt
nghiệp.
Ngoài
phần
mở
đầu, kết
luận,
phụ
lục,
tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
được
chia
làm
3
chương:
Chương
1:
Một

số lý luận về
Tập đoàn
xuất
khẩu
trên
thế
giới
Chương
2:
Thực
trạng
hoạt
dộng
Tập
đoàn
xuất
khẩu
của
SMEs ở
Việt
Nam
trong
thẩi
gian
vừa qua
Chương
3:
Một số
giải
pháp giúp đẩy

mạnh
việc
hình thành Tập đoàn
xuất
khẩu
của
SMEs ở
Việt
Nam
Tôi
xin
chân thành cảm ơn
Hiệp hội
Cà phê - Ca
cao, Hiệp hội
Chế
biến

Xuất khẩu
Thúy
sản
và đặc
biệt

TS
Nguyễn
Hoàng Ánh đã
tận
tình
giúp đỡ

tôi
trong
suốt
quá trình hoàn thành
khoa
luận
tốt
nghiệp
này.

Nội,
ngày
30/10/2005
Sinh
viên
Hồ Xuân Thúy
Chương
Ì
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TẬP
ĐOÀN
XUẤT KHAU
TRÊN
THẾ
GIỚI
1.
Các khái niệm
1.1
Khái niệm về SMEs
Trên
thế

giới
chưa

một định
nghĩa
thống
nhất
về SMEs.
Theo
Tổ
chức
hợp tác

phát
triển
kinh tế
(OECD)
thì
SMEs
được định
nghĩa
như là
những doanh
nghiệp
độc
lập

thuê
lao
động

ít
hơn một con số cụ thề
.
Con
số
này là khác
nhau
giữa
các hệ
thống thống

quốc
gia
(Ví
dụ:
con số
giới
hạn
thông thường

Châu
Âu
là 250
người,
ỏ Mặ
là 500
người).
Tại
một
số

quốc
gia,
tài sản tài chính
cũng

thể
được dùng
để
định
nghĩa
SMEs
(ở
Châu Âu,
SMEs
phải

doanh thu
hàng
năm
nhỏ
hơn
40.000
ECU và
tổng
vốn/giá
trị
tài sản
nhỏ hơn 27
triệu
ECU)

2
.
Nói
chung,
các
khái
niệm
doanh
nghiệp
siêu
nhỏ
(microenterprise),
nhỏ
(small
enterprise
hay
small business),
vừa
(medium
enterprise)
đều
được
các nước
đặt ra
một cách
linh
hoạt,
phù
hợp
với thực tế

nền
kinh
tế
của
quốc
gia
đó và có
thể
thay
đổi
theo
thời
gian.
Tuy
vậy,
các nước đều
thống
nhất

một số tiêu chí phân
loại
về
nguồn
đầu vào
như
số
lao
động,
số
vốn

hay tài
sản
lúc
thành
lập hoặc nguồn
đầu
ra
như
doanh
thu, lợi
nhuận.
Ta có
thể thấy thực tế
này qua
việc
tổng
kết
các tiêu chí phân
loại
SMEs
của một số nước

bảng
1.
Bảng
này
cho
thấy
các tiêu
thức

được
sử
dụng

giới
hạn tiêu
chuẩn
về quy
mô SMEs
tại
một số
quốc
gia

vùng
lãnh
thổ
trên
thế
giới.
1.2.
Khái niệm vé
Tập
đoàn xuất khẩu
Do sự phát
triển
của
nền
kinh tế
thị

trường,
sự chuyên
môn
hoa và hợp
tác sản
xuất,
và do
nhiều
nhân
tố
khác tác
dộng
(kinh
tế -

hội,
khoa
học
công
nghệ,
khoa
học
quản
lý ),
đã
từ
lâu

các nước
kinh tế

phát
triển,
nhiều
1

2
GS.TS
Nguyễn
Đình Hương
(Chủ
biên):
Giải pháp phát triền
SMEs,
Nxb.
Chính
trị
quốc
gia,
2002,
tr.
12)
Ì
doanh
nghiệp
đơn
lẻ
liên
kết
lại
với

nhau,
dần hình thành
những
tổ
hợp
kinh
tế
quy mò
lớn,
đa
dạng
về ngành
nghề,
lĩnh
vực
kinh
doanh,
phạm
vi hoạt
động
rộng.
Những
tồ
hợp
kinh
tế
này có
những
tên khác
nhau,

như ở
nước
Đức,
Pháp,
Mỹ gọi là
Cartel,
Synđicate,
Trust,
Group ,

Nhất
Bản là
Zaibatsu,
Keiretsu,
ở Hàn Quốc là
Chaebol
• Chaebol:
là tên gọi
của những
tập
đoàn có quy mô
lớn
thuộc
sở hữu
của các
gia
đình
hoặc nhóm
gia
đình

ở Hàn Quốc. (Về bản
chất,
các
chaebol
là các
doanh
nghiệp gia
đình
kiểu
phong
kiến
phát
triển
dưới
chế
độ tư bản
chủ
nghĩa.
Hoạt
động
kinh
doanh
của
các
chaebol
mang
tính đa
dạng
hoa
cao,

nên
số
lượng
các công
ty chi
nhánh
của
các
chaebol

rất
lớn)'.

Xaibatsu
(Là một
từ bắt
nguồn
từ
Nhất Bản,
được
sử
dụng
ở Thế kỷ
19
và đầu Thế kỷ
20):
là các
liên hiệp trong lĩnh
vực công
nghiệp

hay các
ngăn hàng
dưới
sự
kiểm soát
của một
gia
đình
2
.

Keiretsu
(Cũng
là một
từ
bắt
nguồn từ Nhất Bản,
nó là một
từ
gần
đây
được
sử
dụng
để
thay thế
cho
từ
Zaibatsu):


một
loạt
các công
ty
với
sự
liên
kết
kinh
doanh và nắm
giữ các
cổ
phiếu.
Ớ Nhật Bn,
Keiretsu
cũng có
nghĩa

một công
ty

nhiều
chi
nhánh
3
.
Hiện
nay
vẫn
chưa có một khái

niệm
thống nhất
về Tấp đoàn
xuất
khẩu
(TĐXK) trên
thế
giới.
Tuy
nhiên,
qua các khái
niệm
về
tấp
đoàn ở
trên

thể
hình
dung
TĐXK là một hình
thức
liên
kết
của
nhiều
công
ty hoạt
động
trong

cùng một ngành hay
những
ngành khác
nhau
trong
một
nước
để
tiến
hành
kinh
doanh,
xuất
khẩu
(XK) thông qua một sự
điều
hành
chung.
TĐXK là
một

cấu tổ chức
vừa có
chức
năng
kinh
doanh,
vừa có
chức
năng liên

kết
kinh
tế
nhằm tăng
cường
tích
tụ,
tấp
trung,
tăng
khả
năng
cạnh
tranh

tối
đa
hoa
lợi
nhuấn.
' TS Vũ Phương
Thảo:

cấu
bộ máy
tể
chức qun

cùa các
chaebol

Hàn
Quốc,
Tạp
chí
Nghiên
cún
kinh
tê,
số
325,
tháng
6/2005,
tr.67.
2

3

2
Bảng
1:
Tiêu
thức
xác định
SMEs
ở một
số
nước
và vùng
lanh
thổ

Nước

vùng
lãnh
thỏ
Các
tiêu
thức
áp đụng
Nước

vùng
lãnh
thỏ
Số
lao
động
Tổng
vốnlGiá
trị
tài sẩn
Doanh
thu
Inđônêxia
<100
<0,6
tỷ
Rupiah
<2
tỷ

Rupiah
Philippin
<200
<100
triệu
Peso
Xingapo
<100 <499
triệu
USD
Thái Lan
<100 <20
triệu
Bath
Mianma
<100
Hàn Quốc
<300
trong
công
nghiệp,
xây
dựng
<0,6
triệu
USD
Hàn Quốc
<20
trong
dịch

vụ,
thương mại
<0,25
triệu
USD
<1,4
triệu
USD
Đài
Loan
<300
trong
công
nghiệp,
xây
dựng
<1,4
triệu
USD
Đài
Loan
<50
trong
dịch vụ,
thương mại
<1,4
triệu
USD
<1,4
triệu

USD
Nhật
Bản
<100
trong
bán
buôn
<30
triệu
JPY
Nhật
Bản
<50
trong
bán
lẻ
<10triệuJPY
Nhật
Bản
<300
trong
ngành
khác
<100
triệu
JPY
Ôxtrầylia
<500
trong
công

nghiệp

dịch
vụ
EU
<250
<27
triệu
ECU
40.000
ECU
Canada
<500
cho cả
công
nghiệp

dịch
vụ
<20
CAD
Mêxicô
<250
<7
triệu
USD
M
<500
Nguồn:
Kỷ

yếu
khoa
học,
Dự
án
Chính sách
hỗ trợ
phát triền
SMEs ờ
Vit
Nam
Học
viện
chính
trị
Quốc
gia
Thành
phố
Hồ Chí
Minh,

nội,
1996
3
2.
Sự
cần
thiết
của

việc
hình thành
Tập
đoàn
xuất
khẩu
đối với
SMEs
Sở


các
nưổc

nền
kinh tế
phát
triển
theo

chế
thị
trường
SMEs
tích cực
tham
gia
TĐXK
bời


họ nhìn
nhận
TĐXK là một
tổ
chức
bảo vệ

đưa
lại
lợi
ích
chính đáng cho
họ.
Phần
lớn
SMEs
khi
mới
thành
lập
chưa
tham
gia
vào
một
tập
đoàn
nào,
nhưng sau
đó

họ
nhận
thữy
cần
thiết

đều
tham
gia
vào một
tập
đoàn

họ
thữy
phù
hợp.
Để
hiểu

sự
cần
thiết
của
việc
hình thành TĐXK
đối với
SMEs
trước tiên chúng
ta

cần
phải
tìm
hiểu
về
vai
trò
to
lớn
của
SMEs
trong
nền
kinh tế
của
một
quốc
gia
cũng
như
những
khó khăn
mà SMEs
phải đối
mặt
trong
điều
kiện hội
nhập
kinh tế

quốc
tế.
2.1.
SMEs đóng
vai trò
quan
trọng trong
phát
triển
kinh tế quốc gia
2.1.1.
Thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
Theo
trung
tâm
thương mại
quốc
tế (ITC),
điều
đặc
biệt
quan
trọng
đối
vái
hoạt

động
XK
của
mỗi
quốc
gia

đảm
bảo sự
tham
gia
XK
của
khu vực
SMEs.
Đối với
nhiều
nước đang phát
triển
và các nền
kinh tế
chuyển
đổi,
khu
vực
SMEs
được đánh
giá



tiềm
năng
trở
thành động
lực
chính cho tăng
trưởng
XK
bền
vững
1
.
Hiện
nay
chỉ

một
tỷ
lệ
nhỏ
SMEs ở
các nước phát
triển
tham gia
XK
nhưng
các
doanh
nghiệp
này

chiếm
tới
40%
kim
ngạch
XK.
Xu
hướng
phát
triển
nhanh
hơn
của
thương mại
thế
giới

những

hội
thị
trường mới
mở
ra
đang cho phép
SMEs
gia
tăng
mạnh
mẽ

thị
phẩn của
họ
trong
XK
thế
giới.
Bên
cạnh đó,
các
Hiệp
định
của
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO)
đã
tạo
ra khung
pháp lý mới cho thương mại
thế
giới
tự
do
hơn,
trong
đó có

cả
SMEs.
Khi tham
gia
Tổ
chức
thương mại
thế
giới,
việc
một
nước
phải
xây
dựng
chiến
lược
XK
cho phù hợp
với
luật
chơi
chung

thể tạo ra
một
khung
pháp lý
nội
địa tương ứng

để
SMEs
tham
gia thị
trường nước ngoài
hiệu
quả
hơn,
đảm
bảo nâng cao
sức cạnh
tranh
quốc
tế.
Bằng
việc cắt
giảm
thuế
quan,
dỡ
bỏ các hàng rào
phi thuế

việc
cam
kết
không phân
biệt
đối
xử

trên
các
thị
trường nước
ngoài,
Chính phủ các nước
cũng
tạo
cho
các nhà
XK
nhỏ

' ITC, 1999, tr.24-25.
4
hội
thâm
nhập
thị
trường

vươn
tới
các
nguồn
lực
cẩn
thiết
như các
doanh

nghiệp lớn.
Đặc
biệt
trước đây,
việc giao
thương
quốc tế
thường gặp
nhiều
khó
khăn
với chi
phí cao
đã
hạn chế khả năng
hướng
ra
nước ngoài của
SMEs.
Ngày
nay,
nhờ vào sự phát
triển
nhanh
chóng của công
nghệ
thông
tin,
việc
giao

thương
quốc
tế trở
nên dợ dàng hơn
rất
nhiều

chi
phí
lại
giảm
đi
rất
lớn.
SMEs

thể khai
thác
những
lợi
thế
này
mà mở
rộng
XK
ra
nước ngoài.
SMEs
sẽ là
người

được
hưởng
lợi
lớn từ chi
phí
dịch
vụ thương mại
chung rẻ
hơn
bởi

da
phần
họ
phải
đi
mua
hoặc
thuê các
dịch
vụ này.
Chính nhờ
những
lợi
thế
trên

khả
năng
XK

của
SMEs

rất lớn.

góp
phần quan
trọng
thúc đẩy sự phát
triển
XK
của quốc
gia.
Trong
bối
cảnh
toàn cầu
hoa,
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế hiện
nay,
việc
quan
tâm
đến
loại
hình

doanh
nghiệp
này là một
điều
bắt
buộc
nếu một
quốc
gia thực
sự
muốn
thúc
tăng
cường
hoạt
động
kinh
tế
của
mình trên trường
quốc
tế.
2.1.2.
Góp
phẩn nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia

Thị
trường toàn cầu không
phải
hoàn toàn
chỉ
gồm
các
doanh
nghiệp
lớn,
các công
ty
xuyên
quốc
gia.
Đài
Loan là
một
bằng chứng
sinh
động về sự
thành công
trong
XK
dựa trên nền
tảng
SMEs,
trở
thành tấm gương để
nhiều

nước
khác
noi theo.
Sự thành công
của
SMEs
tham
gia
XK
một
phần
là do họ
biết
cách
khai
thác
những
lợi
thế từ
sự
thay đổi
vị trí cạnh
tranh
của
mình
so
với
cấc doanh
nghiệp
lớn.

Toàn
cầu
hoa về thương
mại,
đầu tư và
sản
xuất
đã
tạo
ra
những
thay đổi lớn
về
lợi
thế
cạnh
tranh giữa
các
doanh
nghiệp lớn

SMEs.
Những
lợi
thế
của
SMEs
bao gồm:

Sự

nhạy cảm,
thích
ứng nhanh
với
nhũng
biến
động của
thị
trường:
Phần
lớn
SMEs

khả
năng
đổi
mới
trang
thiết
bị

sản
phẩm
nhanh
hơn các
doanh
nghiệp lớn khi

sự
thay đổi

của
thị
trường.
SMEs
dợ dàng tìm
một
mặt
hàng mới
hoặc
thay đổi
mặt hàng cũ cho phù hợp.
• Được thành lập
dễ
dàng
do
vốn
đầu

ít:
Chính vì không cần vốn
lớn
nên
SMEs


hội
cho
nhiều
người
khởi

sự
hoạt
động
kinh
doanh
của
5
mình.
Do
đặc
điểm
này
mà ở
các nước đang phát
triển
số
lượng
SMEs
ngày
càng tăng.

Sau
khi
thành
lập,
SMEs có khả năng
đi
vào hoạt động ngay và thu
hồi
vốn

nhanh:
Tại
các
nước phát
triển,
SMEs
hàng
năm có
thể khấu
hao
khoảng
50
-
60%
tài sản
cố
định

thời
gian
hoàn
vốn là
không quá
hai
năm.
Còn

các nước đang phát
triển,
việc

thu hồi
cũng
khá
nhanh,
phụ
thuộc
vào
khả
năng
của
tựng
chủ doanh
nghiệp

đặc
điểm
kinh
doanh của
tựng
ngành
• SMEs
giữ
quan hệ
với
người
lao
động
thân thiện
hơn,
giải quyết việc

làm cho
người
lao
động
tốt
hơn cho doanh
nghiệp
lớn:

giải
điều
này có
hai
nguyên
nhân,
thứ
nhất,
quan
hệ
giữa
người
lao
động và
người
thuê
lao
động

Smes
không có sự phân

biệt

đa
phẩn
ở SMEs
không có sự phân
cấp
rõ ràng
trong
quản
lý;
Thứ
hai,
SMEs
không
đòi
hỏi
những
lao
động có
tay
nghề cao
nhiều.
• Phục
vụ
các khu vực
thị
trường

biệt

tốt
hơn: Thị trường

biệt
hay
còn
gọi

thị
trường ngách
là miền
đất
màu
mỡ
của
một
số
công
ty
trẻ,

tại
đây
ưu
thế
nổi
trội
dường
như
thuộc

về
SMEs.
Thông thường trên một
thị
trường
mở,
các
doanh
nghiệp lớn
thường
chỉ
chú
trọng
đến
những
mảng
thị
phần
lớn
mà bỏ
qua
những
mảng
thị
phần nhỏ.
Và đây
chính là

hội
kinh

doanh
cho các
SMEs.
• SMEs cũng có
ưu
thế
nhất định
về
thông
tin:
Nếu
xét
ở mức độ
tin
cậy
hơn
của
khách hàng về
sự gắn
kết giữa
nguồn
tin
nội
bộ và bên ngoài của
doanh
nghiệp
thì
SMEs

ưu

thế
nhất
định.
Những
yếu
tố
tâm lý này đôi
khi
giúp
SMEs
chiến thắng
trong
cạnh
tranh.
Ngoài
ra,
SMEs
còn có
những
ưu
điểm
như
tận
dụng những nguồn
lực
sẵn

của địa
phương,
phất

huy
yếu
tố
truyền
thống;
sự phá
sản
hay
đình
trệ
của
doanh
nghiệp
không gây
ra
các
khủng hoảng
kinh tế

hội
Hiện
nay

hầu
hết
các
quốc
gia
trên
thế

giới,
SMEs
chiếm
một
tỷ
trọng
rất
lớn
trong
tổng
số các
doanh
nghiệp với
một
đóng
góp
dáng kể.
Chính vì
vậy,
SMEs
của
quốc
gia

lợi
thế
cạnh
tranh trong
bối
cảnh

toàn
cẩu
hoa về thương
mại,
đầu tư và
sản
xuất
đổng
nghĩa
với
việc
năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia
trên trường
quốc
tế
được nâng
cao.
6
2.2.
Những
khó
khăn
của
SMEs
trong

hội
nhập kinh
tế thế giới
Toàn cầu hoa
tất
yếu
dẫn đến
tự
do hoa thương mại và
canh
tranh
trên
quy

thế
giới,
tạo ra
những
thách
thức lớn
cho các cá
nhân,
doanh
nghiệp
và Chính phủ của các nước
dang
phát
triển.
Trong
khi đó,

SMEs
lại rất
dễ bị
tổn
thương bôi
những
yếu
kém
nội
tại
của
doanh
nghiệp khi
cọ xát
với
cạnh
tranh
quồc
tế.
2.2.1.
Hạn
chếvềvốn
Khác
với
các
doanh
nghiệp
lớn,
những
quy định

chặt
chẽ về
việc
tiếp
cận
các
nguồn
tài chính cẩn
thiết
cho
XK
thực
sự gây
khó
khăn cho
SMEs.
Các
thể chế tài
chính,
tín
dụng
thường
xem SMEs

những
con
nợ
rủi
ro cao.
Hơn

nữa, giữa
SMEs
và các
tổ
chức
tài
chính ngân hàng thường không có mồi
liên hệ
chặt
chẽ nên
SMEs
rất
khó
tiếp
cận các
nguồn
vồn chính
thức. Việc
huy
động vồn
từ
các
nguồn
không chính
thức
thường là lãi
suất cao, khiến
cho chi
phí vồn
trở

nên
đắt
đỏ và
doanh
nghiệp
không
còn đảm
bảo được
tính
cạnh
tranh.
Thực
tế
này
phản
ánh
trong
báo cáo điều
tra
mới
đây
của
ITC
về
SMEs ở
một sồ nước
lựa
chọn.
Kết quả điều
tra

cho
thấy
tài chính
là vấn
đề khó
khăn
nhất đồi với
SMEs
khi

khả năng

điều
kiện
tiếp
cận
các
nguồn
vồn trên
thị
trường tài
chính,
tín
dụng
của họ bị hạn
chế

gặp
rất
nhiều

khó khăn.
2.2.2.
Hạn
chế về
thị
trường
Đồi
với
một
doanh
nghiệp hoạt
động
trong

chế kinh tế
thị
trường thì
thị
trường
là yếu tồ
sồng
còn
đồi với sự tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Song

không
phải
SME
nào
cũng

thể tự
mình tìm
kiếm

tạo
dựng
được
thị
trường
tiêu
thụ sản
phẩm,
nhất

thị
trường XK. Hạn
chế về thị
trường
mang
tính
tổng
hợp vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của
những
hạn chế

sau
dây
của
SMEs:

Hạn
chế về
chất lượng
sản
phẩm:
sản
phẩm
muồn
có được
thị
trưởng
XK, điều
quan
trọng nhất
là bản thân sản phẩm
phải
đáp ứng
những
yêu cầu
chất
lượng

thị
trường đòi
hỏi.

Trong
khi chất
lượng sản phẩm
lại
được
7
quyết
định
bởi
yếu
tố con
nguôi,
công
nghệ
và nguyên
vật
liệu
sử
dụng.
Đối
với
SMEs
thì
tất
cả các
nguồn
lực
để
tạo ra chất
lượng

sản
phẩm đều hạn
chế.

Hạn
chế về công
nghệ:
Công
nghệ
luôn là vấn
đề
cốt
lõi cờa mọi
doanh
nghiệp,
có ảnh hưởng
quyết
định
tới
năng
suất,
chất
lượng
sản
phẩm

sức
cạnh
tranh
cờa

doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Điều
kiện
công
nghệ
cờa
SMEs ở
các nước đang phát
triển
nhìn
chung
đều
trong
tình
trạng
lạc
hậu

trình độ
thấp.
Nguyên nhân
cờa
hiện trạng
này

do:

-
SMEs
thiếu
các
phương
tiện
tài
chính
để
mua sắm
các
trang
thiêí
bị
tiên
tiên
-
Thiếu
lao
động được đào
tạo
để có
thể khai
thác,
sử
dụng
công
nghệ
-
Thiếu

kiến
thức
để có
thể
hợp
tác

chia
sẻ
công
việc hiệu
quả

Hạn
chế

nguyên
vật
liệu:
Do
thực tế

SMEs
thường
mua
khối
lượng
nguyên
liệu
nhỏ hơn

rất
nhiều
so
với
các
doanh
nghiệp lớn
nên họ
khó
mà dành được sự
ưu
đãi cờa nhà
cung
cấp nguyên
liệu
về giá
cả,
điều
kiện
giao
hàng và
những
vấn
đề
khác.
Đặc
biệt,
SMEs
hâu như không có
khả

năng
tiếp
cận
nguồn
nguyên
liệu
nhập
khẩu

chất
lượng
cao.
Khó
khăn
trong
khâu
cung
ứng
nguyên
liệu
đầy đờ,
đảm
bảo
chất
lượng thường là nguyên
nhân
trực
tiếp
gây ảnh hưởng
xấu

tới
chất
lượng
sản
phẩm
cờa
SMEs.

Hạn
chế về
lao
động được đào
tạo:
Nguồn nhân
lực là
một
yếu tố nội
lực
quan
trọng
hàng đầu
cờa
mọi
loại
doanh
nghiệp
và năng
suất,
chất
lượng

lao
động sẽ
quyết
định thành
bại cờa
doanh
nghiệp.
Thực
tế thì
SMEs
là nơi
tạo việc
làm
cho
những
người
lần
đẩu tiên (thường là
những
người
chưa được
đào
tạo,
chưa

nghề
gì)
tham
gia thị
trường

lao
động.
Họ
được
SMEs
nhận
vào
làm,
dược học
nghề
để có
thể
đảm
nhận
công
việc,
nhưng
khi

nghề
rồi
họ
lại
thường hướng
tới
những
nơi

triển
vọng

tốt
hơn.
SMEs
lại
thường
không

khả năng
để
tiếp
nhận
những
lao
động lành
nghề
hay các chuyên
gia
đã được đào
tạo.
Tình
trạng
lao
động không dược đào
tạo

tay
nghề
thấp

phổ

biến

SMEs.

Hạn chế
trong việc tiếp
cận thông
tin
kinh
tế,
thị
trường
quốc
tế:
Trong
thời
đại
công
nghệ
thông
tin
ngày
nay,
thông
tin

trở
thành
nguồn
lực

quan
trọng
cờa
doanh
nghiệp.
Hệ
thống
thông
tin
đầy
đờ, kịp
thời,
cập nhật

8
chất
lượng
cao
(về thị
trưởng và
người
tiêu
thụ,
thành
tựu
phát
triển
của khoa
học
và công

nghệ,
sản
phẩm và giá
cả,
những
sáng
kiến
của các
đối thủ
cạnh
tranh )


cùng
quan
trọng trong việc
ra
các
quyết
định sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Tuy nhiên
SMEs
khó


thể
tiếp
cứn các
nguồn
tin
như
vứy vì:
- Khả năng
tài
chính có hạn
-
Trình
độ
kiến
thức

năng
lực thu
thứp
xử

thông
tin
của
doanh
nghiệp
yếu
-
Thiêu
sự hỗ

trợ thiết
thực

hiệu
quả
của
nhà
nước
về
dịch
vụ
thông
tin

Hạn
chế
về
trình
độ
tổ
chức quản

và kỹ
thuật nghiệp
vụ chuyên
môn:
Do
thiếu
nguồn
nhân

lực
được đào
tạo,
thiếu
các phương
tiện
kỹ
thuứt
cần
thiết
nên SMEs
thường gặp
rất
nhiều
khó
khăn
trong
khâu
tổ chức,
kỹ
thuứt,
nghiệp
vụ
XK.
2.2.3.
Hạn
chế
về xúc
tiến
bán hàng và

marketting xuất
khẩu
Do
thiếu
kiến
thức
về
marketing
nên SMEs
không
tự
mình
xây
dựng
được
mạng
lưới
marketing,
không

nguồn lực
để
thực
hiện
xúc
tiến
bán
hàng,
tiến
hành nghiên

cứu,
điều
tra
thị
trường XK
Do đó
nên
SMEs
hầu
như phụ
thuộc
hoàn toàn vào các nhà
cung cấp dịch
vụ hỗ
trợ
marketing.
Như
vứy,
SMEs
đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
thực
hiện
mục
tiêu
đẩy
mạnh

XK, thúc đẩy phát
triển
kinh tế
của
các
quốc
gia
trong
bối
cảnh
hội
nhứp
kinh tế
quốc
tế hiện
nay.
về

bản,
một
quốc
gia
muốn tăng trưởng
XK
bền
vững
không
thể
không
quan

tâm đến
XK
của
SMEs.
Nhìn
chung, tham
gia
XK
là mong muốn của
nhiều
doanh
nghiệp
chứ
không
chỉ
riêng
SMEs.
Tuy
nhiên,
từ
mong muốn
tham
gia
đến
thực tế
XK
lại

một
khoảng

cách

không
phải
doanh
nghiệp
nào
cũng

thể
vượt
qua
được.
Đặc
biệt
với
SMEs
thì khoảng
cách này
lại
còn tăng lên
nhiều
hơn.

việc
tham
gia
vào TĐXK là một
trong
những

biện
pháp hữu
hiệu,
một xu
thế
chung
hiện
đại
cho
SMEs dể
giảm ngắn khoảng
cách này. TĐXK không
những
giúp
SMEs
tứn dụng
triệt
để
những

hội
mà còn
giúp
giải
quyết
những
vướng
mắc
trong
XK.

9
3. Thực
trạng
hoạt
động Tập Đoàn
xuất
khẩu
tại
một số quốc gia trên
thế giới
3.1.
Đặc điểm chung
Qua
thực tế hoạt
động
của
các TĐXK trên
thế
giới
trong
thời
gian
vừa
qua,
các nhà lý
luận
và nghiên cứu đã
tổng kết
được một số đặc
điểm

chung
của
các TĐXK như
sau:
3.1.1.
Vai
trò
TĐXK
vừa
nâng
cao
được trình độ xã
hội
hoa
sản xuất
và trình độ phát
triển
của
lực
lượng
sản
xuất,
vừa có năng
lực
cạnh
tranh
mạnh
hơn
doanh
nghiỉp

riêng
lẻ.
Điều
này được
giải
thích là do quy mô vốn của Tập đoàn
lởn.
Thêm vào đó là do
lực
lượng
lao
động
trong
các TĐXK không
chỉ lớn
về
số
lượng
mà còn
mạnh
về
chất
lượng,
được
tuyển
chọn
và đào
tạo rất
nghiêm
ngặt.

3.1.2.
Phạm
vi
hoạt
động
Phạm
vi hoạt
động của các TĐXK
rất rộng,
không chỉ tính phạm
vi
lãnh
thổ
một
quốc
gia
mà ở
nhiều
nước
hoặc
phạm
vi
toàn
cầu.
Các TĐXK có
quy
mô vốn
lớn,
nhiều lao
động,

áp
dụng
sự
tiến
bộ
khoa
học kỹ
thuật,
hiỉn
đại
về thông
tin liền lạc,
phương
tiỉn
giao
thông vận
tải
Điều
này giúp các
TĐXK
thuận
lợi
hơn
trong thực hiỉn
phân công
lao
động
nội
bộ như bố
trí

các
điểm
sản
xuất,
xây
dựng
mạng
lưới
tiêu
thụ
sản phẩm,
thậm
chí cả các khâu
khác
nhau
của sản xuất sản
phẩm trên phạm
vi
toàn
thế
giới.
Thực
hiỉn chiến
lược
cạnh
tranh,
chiếm
lĩnh

khai

thác
thị
trường
quốc
tế,
các TĐXK đã mở
rộng
chi
nhánh
bằng
viỉc
cắm các
chi
nhánh ra
nước
ngoài,
mở
rộng
phạm
vi
hoạt
động ở
nhiều
quốc
gia,
tăng
cường
hợp
tác,
liên

kết
và phân công
quốc
tế.
Do vậy các TĐXK đã có hàng trăm, hàng
nghìn cơ
sở hoạt
động ở
hầu hết
các nước trên
thế
giới.
3.1.3.
Lĩnh vực
hoạt
động
kinh
doanh
Hiỉn
nay hầu
hết
các TĐXK trên
thế
giới
đều
hoạt
động
kinh
doanh
đa

ngành,
đa
lĩnh
vực
hoặc
phát
triển
dẩn
từ
đơn ngành lên đa
ngành.
Chiến
lược
sản
phẩm và
hướng
đầu tư luôn
thay đổi
phù hợp
với
sự phát
triển
của
tập
10
đoàn và môi trường
kinh
doanh,
nhưng mỗi ngành đều có định
hướng

chủ
đạo,
lĩnh
vực đầu tư mũi
nhọn
với
những
sản phẩm đặc trưng của
tập
đoàn.
Bên
cạnh những
dơn
vị
sản
xuất
hoặc
thương
mại,
các TĐXK
cũng
mỏ
rợng
các
hoạt
đợng
sang
lĩnh
vực khác như
tài

chính,
ngân
hàng,
bảo
hiểm,
nghiên
cứu khoa học.
TĐXK
hoạt
đợng đa
ngành,
đa
lĩnh
vực

để phân tán
rủi ro,
mạo
hiểm
vào các mặt
hàng,
các
lĩnh
vực
kinh
doanh
khác
nhau,
bảo đảm cho
hoạt

đợng
của
tập
đoàn luôn được bảo toàn và
hiệu
quả.
Bên
cạnh
đó,
điều
này
cũng
giúp cho các TĐXK
tận
dụng
được cơ sở
vật chất
và khả năng
lao
đợng của
chính bản thân
họ.
3.1.4.
Hình
thức
tố
chức
TĐXK

mợt hình

thức
liên
kết
của
nhiều
công
ty hoạt
đợng
trong
mợt
ngành hay
những
ngành khác
nhau
trong
mợt nước để
tiến
hành
kinh
doanh
thông qua mợt sự
điều
hành
chung.
TĐXK

mợt cơ
cấu
tổ
chức

vừa có
chức
năng
kinh
doanh,
vừa có
chức
năng liên
kết
kinh
tế
nhằm tăng
cường
khả
năng
cạnh
tranh

tối
đa hoa
lợi
nhuận.
Về hình
thức
tổ chức,
đa số các
tập
đoàn được
tổ chức
theo

mô hình
công
ty
mẹ
-
công
ty con.
Công
ty
mẹ sở hữu
số
lượng
lớn
vốn cổ
phẩn
trong
các công
ty con,
cháu.
Những công
ty
mẹ này
chi phối
các công
ty con,
cháu
về
tài chính và
chiến
lược phát

triển.
Vốn sở hữu của TĐXK là sở hữu hỗn
hợp
(nhiều
chủ)
nhưng có mợt chủ (công
ty
mẹ) đóng
vai
trò
khống
chế, chi
phối.
Phần
lớn
các công
ty
con cháu
mang
họ của công
ty
mẹ. Công
ty
mẹ
thường
là công
ty
cổ
phần,
được thành

lập

hoạt
đợng
theo
luật
công
ty
nước
sở
tại,

thể
có vốn góp
của
chính phủ
hoặc
chính phủ sở hữu 100% về
vốn
hoặc
chính phủ nắm cổ
phần
chi
phối
trên
51%.
Công
ty con,
công
ty

cháu
cũng
thường là công
ty
cổ
phần,
có tư cách
pháp nhân
riêng,
được thành
lập

hoạt
đợng
theo
luật
công
ty
của nước sở
tại.
Trong
đó công
ty
mẹ sở hữu 100% vốn
hoặc
ít
nhất
51% cổ
phẩn,


quyền
bỏ
phiếu
trong
công
ty
con, hoặc
công
ty
mẹ có khả năng
kiểm
soát,
khống chế
-
mặc dù không nắm đa
phần sở hữu.
li
Trong
quan
hệ
nội
bộ
tập
đoàn,
thì
công
ty
mẹ
thực hiện việc
thành

lập
hoặc tham
gia
vốn
với
các công
ty
thành
viên.
Công
ty
mẹ
chỉ đạo,
điểu
hành
hoạt
động của công
ty
thành viên thông qua
quyền lực
tương ứng
tỷ
lệ
góp
vốn, thể hiện

việc
tham
gia hội
đồng

quụn
trị,
điều
hành,
quyền
quyết
định
sử
dụng
các
quyền
lực
Tuy nhiên về nguyên
tắc,
các TĐXK đều
thực hiện
quụn

theo
mô hình đa
khối
(Multidivisional
Form
hay M
-
Form).
Mô hình
quụn
lý đa
khối

chính là
kết
quụ của sự phát
triển,
mở
rộng
và đa
dạng
hoa
hoạt
động
của
TĐXK cụ về quy mô,
loại
sụn
phẩm và
thị
trường.
Mỗi
khối
chịu
trách
nhiệm
về
hoạt
động của
tập
đoàn
trong
một khu

vực
địa lý
nhất
định,
và giám đốc khu vực
chịu
trách
nhiệm
trước giám đốc
điều
hành
trung
tâm về
hoạt
động
của
khối trong
khu
vực.
Nếu
trong
một khu
vực,
sụn phẩm sụn
xuất
và phân bổ của
tập
đoàn đa
dạng,
nhiều

loại
hình có
thể
thành
lập
những
tiểu
khối
theo
dõi,
giám sát riêng
đối
với
một
hoặc
một
số
loại
sụn
phẩm ở
trong
khu
vực.
3.1.5.
Công
tác
quản

điều
hành

TĐXK
tiến
hành
hoạt
động và quân lý
tập
trung
vào một số mặt như:
điều
hoa,
huy động
vốn, quụn

vốn,
xây
dựng
chiến
lược phát
triển,
chiến
lược
thị
trường,
chiến
lược
sụn
phẩm,
chiến
lược đầu
tư,

đào
tạo
nhân
sự
cho
tập
đoàn.
Các
chiến
lược này được
soạn
thụo từ

quan
đầu não
của
tập
đoàn

thực hiện
thống
nhất
trong
các công
ty
thành
viên.
Việc
thực hiện chiến
lược

chung
tổng
quát vừa
tạo ra
sức
mạnh
tập
trung,
thống
nhất
lại
vừa
tạo
ra
sự
năng
động,
linh
hoạt
của
các công
ty
thành viên
trong việc lựa
chọn
chiến
lược
phát
triển
riêng cho mình và

tự
chủ
trong
sụn
xuất kinh
doanh.
3.2.
Một số mó hình Tập đoàn xuất khẩu
tiêu biểu trên
thế giói
Trong
các nước tư bụn phát
triển
hiện
nay,
các nhà
kinh tế
học
phân
ra
3
loại
mô hình
kinh tế
thị
trường,

là:

hình

Anglo -Xăcxông mà
đại diện
tiêu
biểu

Mỹ, mô
hình kinh
tế
thị
trưởng

hội

đại diện
là Đức,
Thúy Sĩ
và mô
hình
nhà nước phát
triển
với đại diện
là Nhật Bụn.
Các TĐXK
của
các
nước
này vì
vậy cũng
mang
một số

yếu
tố
khác
nhau,
tuy
nhiên không có mô
12
hình nào là
thuần
khiết
cả.
Nghiên cứu các TĐXK tiêu
biểu
để
thấy
rõ sự
khác
biệt
phải bắt
đầu

nghiên
cứu

cấu
tổ
chức của
tập
đoàn.
Điều

này có
nghĩa
là xem xét
cấu
trúc
tổ
chức
và cơ
chế vận
hành,
đồng
thời
xem xét các
yếu tố
ảnh
hưởng
trực
tiếp
của
tập
đoàn như hệ
thống
tài
chính,
lực
lượng
lao
đạng,
người
tiêu

dùng,
mối
quan
hệ
với
chính
phủ,
mối
quan
hệ
của
tập
đoàn
trong
các mối
quan
hệ về
chiến
lược,
chính sách nhân sự và công
nghệ
để
từ
đó
tạo lập
các
yếu
tố
đổng bạ và khách
quan,

tạo
môi trường cho sự phát
triển
của tập
đoàn.
Trong
thực
tiễn,
các TĐXK trên
thế
giới
thường áp
dụng những

hình
quản
trị
điều
hành cơ
bản sau
đây:
• Mô hình
"kim
tự
tháp",
về
thể
chế quản

tập trung

quyền
lực theo
chiều
dọc,
trực
tuyến
• Mô hình
"mạng
lưới"
(đa
trung tâm),
về
thể
chế
quản
lý phân tán
quyền
lực
cho các bạ
phận
chi
nhánh
• Mô hình "hỗn
hợp"
(nhị
nguyên),
về
thể
chế quản


phối
hợp
giữa
tập
trung
và phân tán
quyền
lực
3.2.1.
Các mó
hình tổng quát
3.2.1.1.

hình
của Mỹ
Là mô hình
thống
nhất
ngang,

những
đặc trưng
sau:
• Có
Hại
đồng giám
đốc,
bao gồm
nhiều
giám đốc phụ trách

theo
các
tiêu
thức
khác
nhau
về khách
hàng,
khu
vực,
bạ
phận
• Chú
trọng
đến
lợi
ích
chủ
đẩu tư và có
quan
tâm bổ
sung
thêm
lợi
ích
người
lao
đạng
• Mức đạ
luật

định
thấp
• Chính phủ duy
trì
môi trường ổn định để các
thị
trường
tự
do
hoạt
dạng,
tuy
nhiên

"tự
do nằm
trong
khuôn
khổ"
• Công đoàn
tham
gia tự
nguyện,
nhỏ và yếu

Việc
trả
cổ
tức
cá nhân được ưu

tiên
hàng đầu
khi
công
ty
phá
sản
13
• Quyền
của
người
lao
động
bị
hạn
chế,
hầu như không được
tham
gia
vào điêu hành công
ty

Vai trò của
ngân hàng hạn
chế
trong việc
kiểm
soát
và sở hữu công
ty

• Thị trường
chứng
khoán (TTCK) có
vai
trò
rất lớn
trong việc
cung
cấp
vốn
và giám
sát
hoạt
động
của
công
ty
3.2.1.2.

hình
của
Nhật
Bản
Là mô hình
thống
nhất
ngang
mở
rộng,


những
đặc trưng
sau:
• Thành
lổp
Ban giám đốc và có uy ban
quản


Đặt
lợi
ích
gia
đình
lên trên
hết
• Mức độ
luổt
định
trung
bình
• Chính phủ can
thiệp
mạnh
vào nền
kinh
tế,
thực
thi
chính sách ủng

hộ
và định
hướng
phát
triển,
quan chức
chính phủ và
giới
kinh
doanh
có mối
liên
hệ
chặt
chẽ
• Công đoàn
hoạt
động
yếu

chịu
ảnh
hưởng
của
giới
chính
trị
• Các cổ đông có
vai
trò ngang nhau


Người
lao
động có
nhiều
ảnh
hưởng
bởi
họ làm
việc
lâu dài và gắn

với
công
ty
• Vai trò của ngân hàng
quan
trọng trong việc
cung
cấp tài chính
nhưng
trong việc
quản
lý công
ty
chỉ
giữ
vai
trò
thứ

yếu

TTCK
không
giữ
vai
trò
chính yếu
3.2.1.3.

hình
của
Trung
Quốc
Là mô
hỉnh
tách
rời
ngang,

những
đặc trưng
sau:
• Thành
lổp
Hội
đồng
quản
trị
(HĐQT),

Ban giám đốc và Ban giám sát
(là
"ba
hội mới"),
xử

hài hoa mối
quan
hệ
giữa
"
ba
hội
mới"

"ba
hội
cũ"
(ba
hội
cũ là Ban
chấp
hành
Đảng
bộ,
Ban
chấp
hành công đoàn và
Đại hội
công nhân viên

chức).
Hội nghị
Trung
uơng 4
khoa
XV năm 1999 quy
định:
Bí thư
Đảng
uy và Chủ
tịch
Hội
đồng
quản
trị
do một
người
đảm
nhiệm,
Chủ
tịch
Hội
đồng
quản
trị

Tổng
giám đốc về nguyên
tắc phải
riêng

biệt
14
• Chính phủ
phi tập trung
hoa
quyền
lực,
xoa bỏ sự
can thiệp
thái quá
của
Nhà
nước,
hỗ
trợ
cho sự phát
triển
của
thị
trường định
hướng
XHCN
mang
màu
sắc
Trung
Quốc
• Đẩy
mạnh
việc

phát
triển
công
ty

nhiều chủ
đầu tư
qua việc
đa
dạng
hoa về
quyền
cả
phần
nhằm hình thành
cơ cấu
quản
trị
có pháp nhân công
ty
3.2.1.4.

hình
của Cộng hoa
Liên
bang Đức

loại
mô hình tách
rời

ngang,

những
đặc trưng như
sau:
. Thành
lập
HĐQT và BĐH; có sự phân
biệt
tách
rời giữa
HĐQT và
BĐH
chức
năng và
nhiệm
vụ khác
nhau
• Chú
trọng đến
lợi
ích đẩu tư cả hai
phía:
chủ
đầu
tư và
người
lao
động


Thực
hiện
nguyên
tắc
bầu
phiếu và biểu
quyết
của cả
HĐQT

BĐH
• Mức độ
luật
định cao
• Nhà nước
điều
tiết,
duy
trì
độc
quyền
một
số
dịch
vụ công ích
• Các công đoàn
lớn

tập trung hoa,


sức
mạnh
• Ngân hàng và các
tả
chức
tài
chính
chiếm
hữu đa
số
cả
phiếu,
quyền
sở
hữu
tập
trung,
việc chi trả
cả
tức ít
được ưu tiên

Người
lao
động có
nhiều
ảnh
hưởng
thông qua công đoàn hay
hội

đồng
công nhân qua quy định được
quyền
"tham
quyết"
những
vấn
đề
quan
trọng của
công
ty

TTCK
bị
điều
tiết
mạnh
và có
vai trò
không
lớn.
• Ngân hàng có
vai
trò
quan
trọng trong việc
cung
cấp vốn và
kiểm

soát công
ty
3.2.1.5.

hình
của Thúy Sĩ

loại
mô hình
thống
nhất
dọc,
có nét đặc trưng:
• Chỉ có
Hội
đảng
quản
lý và
việc
quản

điều
hành
tập
đoàn
chuyển
giao
cho
người
đại diện Hội

đồng
quản

• Chú
trọng
đến
lợi
ích
chủ
đầu tư

Thực
hiện
theo
nguyên
tắc
giám đốc
hoặc
biểu
quyết
• Các
yếu tốchứih phủ,
công
đoàn,
vai
trò
ngân
hàng
giống


hỉnh
củaĐức
15
Các TĐXK tiêu
biểu trong

hình trên nói
chung
phát
triển

vận
hành
theo
các
nguyên
tắc cốt
lõi
của nền
kinh tế thị
trường là
tự
do
cạnh
tranh,
phát
triển
sở
hữu

tu
nhân gắn
với
lợi
ích cá
nhân,
sự
điều
tiết

quản

nhà nước
linh
hoạt
"có chủ đích"
trong
một số ngành
nhất
định.
Thực
tế
các
TĐXK phát
triển
không
theo
một

hình

thể
chế cổng nhắc hoặc
khuôn
mẫu
nào,
mà nó
thay
đổi
linh
hoạt
dựa trên nhu cầu phát
triển
của
từng
giai
đoạn.

thể thấy
các TĐXK của
Mỹ
hiện
nay đang
thắng
thế
và lâu dài
sẽ
trở
thành khuôn
mẫu
cho

các
nước phát
triển.
Song
sự
thắng
thế
đó
chỉ

ý
nghĩa
tương
đối.
Cách
đây
một vài
thập
kỷ,
các
tập
đoàn
Mỹ
còn học
hỏi
văn
hoa
quản

của

người
Nhật
thì
giờ
đây họ
coi
đó
cũng
chính

gốc rễ
nguyên nhân
làm
chậm sự phát
triển.
Các
TĐXK Đổc thường được
ca ngợi
bởi
cấu trúc
chặt chẽ,
tính
luật
định cao
trong

chế thì
hiện
nay
cũng bị

coi

nguyên nhân
kém
trong
sự thích
nghi với
môi trường
thay đổi.
Cách đây
vài
năm, các
Chaebol của
Hàn Quốc được
coi
như
là sự
kết
hợp
hiệu
quả
giữa
nhà
nước

thị
trường,
thì sau
cuộc khủng hoảng
tài chính

năm
1997,
đã bộc
lộ
những yếu
kém
về
kiểu
quản

tập
đoàn
theo gia
đình
trị,

chế
quân lý
tài
chính
lỏng
lẻo,
dẫn đến
tỷ
lệ
nợ
trên
vốn cao
nhất
trên

thế
giới.
Việt
Nam
hiện
nay cần khiêm
tốn
học
hỏi kinh
nghiệm
của các nước
khác trên
thế
giới,
song cũng
không
thể
rập
khuôn
máy móc
theo
bất
cổ

hình
nào,

cần chủ
động,
linh

hoạt,
phù hợp
với
hoàn
cảnh đất
nước.
Bên
cạnh
đó
chúng
ta cũng
cẩn
phải tranh
thủ tận
dụng
những
tri
thổc
tiên
tiến
nhất
trong
xu
thế hội
nhập,
bảo
đảm
phát
triển
nhanh


bền
vững
theo
định
hướng
XHCN.
3.2.2.
Các

hình
của một
số
tập
đoàn
mạnh
3.2.2.1.
Tập
đoàn Viễn thông Nhật
Bản
(NÍT)
• Tập đoàn
NÍT

một
tổ
hợp bao
gồm
một công
ty

mẹ

nhiều
công
ty
con,
công
ty
cháu.

đây, không hình thành pháp nhân "Tập đoàn NÍT',
không
có bộ máy
quản

điều
hành
riêng.
Công
ty
mẹ
sử
dụng
bộ máy
điều
hành của mình
để
thực hiện
chổc
năng của công

ty
mẹ
đối
với
các công
ty
con

với tập
đoàn.
17
-snư
VIÊN
NGOA'
TMUOaũ
• Công
ty
mẹ do Bộ Tài chính nắm 46% vốn và nắm
giữ
60 - 100%
vốn
của
các công
ty con, với
sự góp 60 đến 100% vốn
của
công
ty
mẹ. Công
ty

cháu là công
ty
do công
ty
con nắm
giữ
trên 50%
vốn.
về nguyên
tấc
thì
công
ty
con không được phép đẩu tư ngược
trở
lại
công
ty
mẹ, công
ty
cháu
không được đầu tư ngược
trở
lại
công
ty
mẹ và công
ty
con.
• Chỉ có

những
loại
công
ty
kể
trẽn
mới được
coi
là thành viên
của
tồp
đoàn NÍT. Công
ty
liên
kết

những
công
ty
mà các công
ty
thành viên của
NÍT nắm
giữ từ
20% đến 50%
vốn.
• Quan hệ
giữa
các công
ty

đều thông qua các hợp
đồng,
bao gồm các
hợp
đồng về
kinh
doanh
và đóng góp vào nghiên cứu phát
triển
3.2.2.2.
Tập đoàn
Mitsubishi

Mitsubishi
được thành
lồp
năm
1870,
là một công
ty
hợp
vốn.
Công
ty
này gồm có
nhiều
ban:
đóng
tàu,
thương

mại,
ngân
hàng,
sau
đó các ban
này
chuyển
thành các công
ty
độc
lồp
và hình thành nên một
tổ
hợp
gọi

Tài
phiệt Mitsubishi.
Năm
1945,
cùng
với
sự
thua
trồn
của nước
Nhồt,
tổ
chức
tài

phiệt
này bị
giải
thể,
các công
ty
bị phân
tán,
rời rạc

hoạt
động
độc
lồp với
nhau.
• Năm 1954 có 28 công
ty
độc
lồp
mang
tên
Mitsubishi
hợp
lại
vói
nhau
thành
lồp tồp
đoàn
Mitsubishi.

Tồp đoàn
Mitsubishi kinh
doanh

nhiều
lĩnh
vực thương
mại,
công
nghiệp
-
giao
thông,
tài
chính,
đầu
tư,
Tồp đoàn
không có công
ty
mẹ. 28 công
ty
thành viên
của
tồp
đoàn không có
quan
hệ
về vốn,
quan

hệ
lỏng,
chỉ chung nhau
thương
hiệu Mitsubishi.
Hàng tháng có
cuộc
họp của của
những người
đứng đầu các giám
đốc.
Ở đây, các công
ty
trong tồp
đoàn có
thể
đầu tư chéo
lẫn
nhau.
Ví dụ
Corporation Mitsubishi

thành viên của
tồp
đoàn,
hoạt
động
trong
lĩnh
vực thương mại

tổng
hợp là
công
ty
cổ
phần
mà cổ đông
lớn
nhất
lại
là các công
ty
thành viên khác của
tồp
đoàn
(chiếm
khoảng
30% cổ
phần)
như Công
ty
bảo
hiểm
nhân
thọ
5%,
Ngân hàng
Mitsubishi
4%,
3.2.2.3.

Tập đoàn Honda
• Tồp đoàn Honda được thành
lồp
năm 1948
và là
một
tồp
đoàn

nhân.
18
• Công
ty
mẹ không
trực
tiếp
kinh
doanh

chỉ
trực
tiếp
nắm
giữ
vốn
đẩu
tư vào các công
ty
con,
chỉ

đạo
phối
hợp các công
ty
con
trong
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
theo
các khu vực
(chia
làm 5 khu vực và vùng lãnh
thổ
trên
thế
giới)
và nghiên cứu phát
triển.
• Công
ty
con là
công
ty

tệ
50% đến 100%

vốn tham
gia
của
công
ty
mẹ. Công
ty
liên
kết

tệ
20% đến 50%
vốn của
công
ty
mẹ
tham
gia.
3.2.2.4.
Tập
đoàn
Hàng
không Nhật
Bản
(Japan Airlines Group
-JAL)
• Tập đoàn Hàng không
Nhật
Bản JAL
hoạt

động
theo
mô hình công
ty
mẹ - công
ty
con,
hiện
không có cổ
phần
của
Nhà nước
tham
gia.
Bộ máy
điều
hành
tập
đoàn JAL chính là bộ máy
của
công
ty
mẹ. Công
ty
con là các
công
ty
do công
ty
mẹ nắm

giữ
trên 50% cổ
phần.
Hiện
có 284 công
ty
con,
trong
đó có 94 công
ty
con do công
ty
mẹ nắm
giữ
100% cổ
phần.
• Công
ty
liên
kết:

các công
ty
mà công
ty
mẹ
hoặc
các còng
ty
con

nấm
giữ
tệ
20% đến 50% cổ
phẩn,
hiện
có 78 công
ty
liên
kết.
3.3.
Một số mô
hình
Tập
đoàn xuất khẩu
ở Châu Á
Mô hình Tập đoàn
xuất
khẩu
hiện
nay đã
lan rộng
và phát
triển
ở hầu
hết
các
quốc
gia
trên

thế
giới.
Tuy
nhiên,
ở mỗi nước mô hình TĐXK
lại

những
đặc trưng
riêng.
Mục 3.2 ở
trên
mới
chỉ
cho chúng
ta thấy
được một số
mô hình TĐXK tiêu
biểu
trên
thế
giới
mà chưa nêu được một
số
mô hình đặc
biệt.
Ví dụ như ở một
số
nước Châu Á
trong

đó có
Việt
Nam, mô hình TĐXK
phát
triển
theo
hình
thức Hiệp hội
ngành hàng (HHNH). Vì
vậy,
mục này đề
cập
đến một số mô hình
Hiệp
hội
tiêu
biểu
ở Châu Á để
người
đọc được
biết.
Cụ
thể

Hiệp hội
giầy
dép Đài
Loan,
Hiệp
hội

cao su Thái Lan và
Hiệp
hội
da
Trung
Quốc.
3.3.1. Hiệp
hội
giầy
dép
Đài
Loan
Tiền
thân của
Hiệp hội

Hội
những
người
sản
xuất
dép
nhựa
đi
trong
nhà,
có 300 thành
viên,
được thành
lập

vào năm
1978,
bao gồm các
doanh
nghiệp
sản
xuất
cao su và giày
dép.
Vài năm
sau
đó
Hiệp
hội
dã có hơn 1000
hội
viên,
doanh
số của
Hiệp
hội
cũng
tăng
tới
mức
nhảy
vọt.
19
Bộ máy
tổ chức

của
Hiệp
hội
gồm
nhiều
bộ
phận,
trong
đó bộ
phận
dịch
vụ
là quan
trọng
nhất
bao gồm các
lĩnh
vực:
đầu tư nước
ngoài,
thuế, lao
động,
marketing
quốc
tế,
quản lý,
nghiên cứu và phát
triợn
(R&D).
Đợ giúp

triợn
khai
kỹ
thuật trong
sản
xuất
giây
dép,
Hiệp
hội
đã thành
lập
Trung
tâm
đào
tạo
lại
Đài
Trung
với diện
tích
2000
pings.
Trung
tâm này bao gồm một
nhà máy được
trang
bị các
thiết
bị máy móc mới

nhất,
có các
khoa
đào
tạo
chuyên môn
cao, tổ
chức
các
khoa
học
hiện đại
đợ bổ túc cho các thành viên
luôn có các
kiến
thức
mới
của
công
nghệ
giầy.
Chức năng của
Hiệp
hội
là duy
trì
sự hài hoa
giữa
các
hội

viên,
cùng
chia
sẻ doanh
lợi
bình đẳng
trong
hợp tác
kinh
doanh,
nâng cấp và phát
triợn
công
nghiệp
giầy
dép,
góp
phẩn
phát
triợn
nền
kinh tế
quốc
dân
Ngoài
ra,
Hiệp
hội
còn giúp chính phủ
trong

công tác định
hướng
quản

giá, tài
trợ

tham
gia
các
cuộc
hội
thảo
quốc
tế,
khuyến
khích hợp tác
quốc
tế

trao
đổi
thông
tin
công
nghệ,
tổ
chức
các đoàn
ra

nước ngoài tìm
hiợu,
học
tập
đợ
tiến
kịp
sự phát
triợn
mới
nhất
trong
công
nghệ
giầy
dép
quốc
tế
Tuy
nhiên,
vai
trò
quan
trọng
nhất
của
Hiệp
hội
vẫn là giúp đẩy
mạnh

hoạt
động XK
giầy
dép
của
Đài
Loan
ra thị
trường
thế
giới.
Các
hoạt
động chính
của
hiệp
hội
là:

Trợ
giúp và
hướng
dẫn
việc
thành
lập
Trung
tâm đào
tạo
công

nghệ
giày
dép,
đào
tạo
các nhà kỹ
thuật
chuyên môn hoa cao và nâng cao trình độ
công
nghệ
giầy
dép
• Tổ
chức
các
triợn
lãm
kiợu
mẫu đợ
giới
thiệu
thiết
bị
kiợm
tra
chất
lượng
và hệ
thống
quản

lý cho các
hội
viên
• Thành
lập
Trung
tâm thông
tin
và lưu
trữ
thông
tin
hiện
có về công
nghệ
giầy trong
nước và nước ngoài đợ
phục
vụ các
hội
viên và khách hàng
nước
ngoài

Kiợm
tra,
theo
dõi nguyên
vật
liệu

cho các nhà máy và các nhà
kinh
doanh
giầy
dép
trong
và ngoài nước
20

×