Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.62 KB, 79 trang )

Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Lời cảm ơn
Xin đợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo
Th.S Trần Thị Kim Anh Khoa Quản trị kinh doanh đã tận
tình hớng dẫn em trong suốt thời gian qua. Xin gửi lời cảm ơn
tới các bác, các cô, chú ở Trung tâm thông tin kinh tế BIZIC
và Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Phòng Thơng
mại và Công nghiệp Việt Nam, các cán bộ công tác tại Th viện
WTO - 63 Lý Thái Tổ, Viện nghiên cứu Kinh tế thế giới, Th
viên Trờng Đại học Ngoại thơng đã cung cấp cho em những t
liệu, tài liệu quý báu. Cảm ơn tất cả bạn bè, ngời thân đã động
viên và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài Khoá luận
này.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Mục Lục
Lời mở đầu.......................................................................................................................5
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp....7
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp......................7
1. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.........................................................7
2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp ..................................................9
3. Lợi nhuận là một mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp..........................11
II.Các yếu tố cấu thành lợi nhuận................................................................12
1. Doanh thu..................................................................................................12
1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................................12
1.2. Doanh thu hoạt động tài chính............................................................13
1.3. Thu nhập khác.....................................................................................14
2. Chi phí....................................................................................................14
2.1. Giá vốn hàng bán................................................................................14
2.2. Chi phí bán hàng.................................................................................14


2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp ...........................................................14
2.4. Chi phí tài chính..................................................................................14
2.5. Chi phí khác........................................................................................14
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................................14
III. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp............................15
1. Nhóm nhân tố chủ quan............................................................................15
2. Nhóm nhân tố mang tính khách quan.......................................................21
Chơng II
Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam thời gian qua
(1999 - 2001)........................................................................................................................26
I. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ......................26
1. Khái niệm..................................................................................................26
1.1. Khái niệm doanh nghiệp của một số quốc gia Châu á.......................27
1.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam...............................28
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
2
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
2.Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam...........30
2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc...........30
2.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần giải quyết công ăn việc làm với
hiệu suất cao, tạo thu nhập cho dân c........................................................31
2.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp lớn cho xuất khẩu, tăng thu ngoại
tệ, đảm bảo thực hiện định hớng chiến lợc của toàn bộ nền kinh tế..........32
2.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn....33
II. Một số đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.............33
1. Đặc điểm về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và địa bàn kinh doanh,
hoạt động:......................................................................................................36
2. Năng lực, quy mô sản xuất kinh doanh ...................................................38

3. Năng suất lao động, giá thành sản phẩm..................................................41
4. Cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý...............................................................43
5. Chất lợng sản phẩm...................................................................................45
6. Vị thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trên thị trờng..................45
II. Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
nam thời gian qua ( 1999 - 2001 ).................................................................47
1. Về tình hình doanh thu.............................................................................48
2. Lợi nhuận thuần của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam .................49
III. Đánh giá chung .......................................................................................51
Chơng III
Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt nam...............................................................................................53
I. Sự cần thiết phải tăng lợi nhuận ..............................................................53
1. Đối với nhà nớc ......................................................................................54
2. Đối với doanh nghiệp ...............................................................................55
3. Đối với ngời lao động trong doanh nghiệp...............................................56
II. Một số chính sách của Nhà nớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các
nớc trên thế giới..............................................................................................56
1. Kinh nghiệm của các nớc Đông Nam á....................................................56
2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.......................................................................59
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
3
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
III. Định hớng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam đến năm
2010..................................................................................................................60
1. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. .................................................60
2.Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đợc u tiên phát triển trên cơ sở thị trờng
trong một số ngành lựa chọn.........................................................................61
3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đợc khuyến khích phát triển trong một số

ngành nhất định mà doanh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia ...............61
4. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở mối liên kết chặt chẽ với
các doanh nghiệp lớn....................................................................................62
5. Cần nghiên cứu thành lập một số khu công nghiệp tập trung ở các thành
phố lớn dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................62
IV. Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam .................................................................................................63
1. Đối với các doanh nghiệp.........................................................................63
1.1. Về vấn đề sử dụng vốn:.......................................................................63
1.2. Tăng cờng khả năng công nghệ..........................................................64
1.3. Tối thiểu hoá chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm .................65
1.4. Nâng cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở những điều kiện sẵn có.....66
1.5. Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lợc kinh doanh .....................66
1.6. Đào tạo nguồn nhân lực......................................................................67
1.7. Chủ động xây dựng chiến lợc hội nhập..............................................68
2. Đối với Nhà nớc........................................................................................68
2.1.Hoàn thiện sự tiếp cận tài chính-tín dụng và vốn của doanh nghiệp vừa
và nhỏ ........................................................................................................68
2.2. Hoàn thiện việc tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp vừa và nhỏ ...71
2.3. Thành lập các chơng trình và các Quỹ hỗ trợ.....................................74
2.4. Sửa đổi bổ sung một số cơ chế, chính sách ........................................75
Kết luận.........................................................................................................................77
Tài liệu tham khảo.................................................................................................79
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
4
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Lời mở đầu
Q
ua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới với cơ chế
kinh tế mới kinh tế thị tr ờng, hơn bao giờ hết, tính tự chủ của

doanh nghiệp đợc đề cao trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt.
Muốn tồn tại và phát triển đợc, các doanh nghiệp chỉ có một con
đờng duy nhất đó là kinh doanh năng động, sáng tạo và không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng
cao lợi nhuận nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc coi là một tiêu
chí cốt lõi, là mục tiêu quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng
tới. Vì sự phát triển của mình, doanh nghiệp cần phải phát huy tối
khả năng và tinh thần tự chủ để từ đó thu đợc lợi nhuận cao đủ để
duy trì và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Cùng với quá trình phát triển chung của toàn nền kinh tế-xã
hội, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang ngày một tỏ rõ
vai trò quan trọng và tiềm năng to lớn, bớc đầu đã có những đóng
góp tích cực vào tổng thu nhập xã hội, giải quyết một số lợng đáng
kể công ăn việc làm cho ngời lao động. Ngoài ra, qua hoạt động
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cho phép nền kinh tế tận
dụng triệt để và có hiệu quả các nguồn lực xã hội cũng nh góp
phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, hiện tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
đang gặp phải rất nhiều khó khăn, từ phía chủ quan cũng nh khách
quan, trong quá trình hoạt động, mà thể hiện rõ nhất là hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình thực hiện
lợi nhuận nói riêng còn thấp.

Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
5
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài Lợi nhuận và các biện
pháp nâng cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở

Việt Nam .
Bằng phơng pháp tổng hợp và phân tích, kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn, khoá luận này đi vào nghiên cứu và phân tích vị trí,
vai trò, thực trạng hoạt động nói chung và cụ thể là tình hình lợi
nhuận của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn
1999-2001, từ đó đề xuất những kiến nghị góp phần tăng hiệu quả
hoạt động của khu vực này.

Trên cơ sở đó, Khoá luận đợc bố cục nh sau:
Ch ơng I : Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Ch ơng II : Tình hình thực hiện lợi nhuận trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam thời gian qua (1999-2000)
Ch ơng III : Một số đề xuất nhằm tăng lợi nhuận trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Mặc dù đã rất cố gắng, song do những hạn chế về trình độ,
kiến thức của bản thân, và do nguồn số liệu chính thức cha đợc
đầy đủ, chi tiết nên Khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Ngời viết rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp chân tình
của các thày giáo, cô giáo cũng nh các bạn sinh viên quan tâm tới
vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, tháng 12 năm 2002.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
6
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của
doanh nghiệp
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
1. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận

Lợi nhuận vốn là một khái niệm rất trừu tợng và có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngay từ thời sơ khai của các quan hệ sản xuất, trao đổi, mua bán
hàng hoá, lợi nhuận đã là đề tài nghiên cứu, tranh luận, tìm tòi của
nhiều trờng phái kinh tế học với mục đích xác định khái niệm này
một cách chính xác và rõ ràng.
Adam Smith - đại diện tiêu biểu của trờng phái kinh tế học cổ
điển - là ngời đầu tiên có những nghiên cứu khá toàn diện về lợi
nhuận. Xuất phát từ quan điểm giá trị trao đổi của mọi hàng hoá là
do lao động để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định, Adam Smith cho
rằng nếu lao động để sản xuất ra một sản phẩm nào đó có giá trị
càng lớn thì giá trị trao đổi càng lớn. Nhng ông bác bỏ quan điểm
cho rằng giá trị của hàng hoá quy định giá trị trao đổi, rằng trong
cấu thành nên giá trị của hàng hoá có tiền lơng, địa tô và lợi nhuận.
Theo ông, lợi nhuận của nhà t bản đợc sinh ra trong quá trình sản
xuất là hình thức biểu hiện khác của giá trị thặng d - tức là phần giá
trị không đợc trả công - tạo ra. Trên cơ sở đó, Adam Smith cho rằng
"lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm lao động", còn
khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô - tiền trả cho việc sử dụng đất.
Kế thừa học thuyết của Adam Smith, David Ricardo đã phân
tích và tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
trong xã hội T bản chủ nghĩa. Ông cho rằng giá trị tạo đợc gồm có
hai phần: tiền lơng và lợi nhuận. Từ những nghiên cứu của mình,
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
7
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
ông đi đến kết luận quan trọng về sự đối kháng giữa hai bộ phận
này: khi năng suất lao động tăng lên thì tiền lơng giảm đi và lợi
nhuận thì tăng. David Ricardo cho rằng lợi nhuận là phần giá trị
thừa ra ngoài tiền công. Mặc dù cha biết đến phạm trù giá trị thặng

d song ông vẫn khẳng định rằng giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn
số tiền công mà họ nhận đợc. Đây là bớc tiến bộ của David Ricardo
so với Adam Smith.
Phát huy học thuyết của hai bậc tiền bối Adam Smith và David
Ricardo, Sismondi đi sâu phân tích và đã có những bớc tiến bộ mới.
Theo ông, lợi nhuận là khoản khấu trừ từ sản phẩm lao động , đó là
thu nhập không lao động, là kết quả của sự cớp bóc công nhân, tai
họa kinh tế của giai cấp vô sản. Việc san bằng lợi nhuận chỉ đạt đợc
bằng cách phá huỷ những t bản cố định bằng sự tiêu vong của công
nhân trong các ngành bị suy sụp.
Dựa vào học thuyết giá trị thặng d, Karl Marx là ngời đầu tiên
đã phân tích một cách khoa học, sâu sắc, có ý nghĩa cả về kinh tế và
chính trị nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh
nghiệp, địa tô của địa chủ, lợi tức của tiền cho vay, đều là các
hình thức chuyển hoá của giá trị thặng d. Ông khẳng định: về nguồn
gốc, lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra; về bản chất, lợi
nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng d, là kết quả của lao
động không đợc trả lơng do nhà t bản chiếm lấy, là quan hệ nô dịch
và bóc lột trong xã hội T bản chủ nghĩa. Karl Marx viết: "giá cả sức
lao động biểu hiện dới hình thái lợi nhuận trong các doanh nghiệp
t bản chủ nghĩa vì mục tiêu lợi nhuận dẫn tới việc trả công có xu h-
ớng giảm sút". Ông đã tóm tắt " tiền công và lợi nhuận tỷ lệ nghịch
với nhau, tức là lợi nhuận tăng lên khi mức độ tiền công giảm
xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng lên, và lợi nhuận
tăng lên không phải là tiền công giảm, nhng tiền công giảm vì lợi
nhuận tăng".
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
8
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Sang thế kỷ XX, nhiều nhà kinh tế học đã đa ra nhiều cách giải

thích khác nhau, song nhìn chung đều nhằm biện hộ cho lợi nhuận,
khẳng định sự tồn tại đơng nhiên và hợp lý của lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trờng. Theo A.Marshall thì lợi nhuận là tiền công trả cho
năng lực điều hành và tổ chức hoạt động kinh doanh. F.H.Knight
trong luận án tiến sỹ bảo vệ năm 1921 của mình đã đa ra luận
thuyết " lợi nhuận là kết quả của sự không chắc chắn, là kết quả của
sự khác biệt giữa thu nhập thực tế nhận đợc và thu nhập mong
muốn".
Quan điểm của J.Schompeter lại hoàn toàn khác. Ông cho rằng
lợi nhuận là kết quả của mọi sự cách tân, cụ thể là sự đổi mới của
chức năng sản xuất, của sản phẩm, của công nghệ và phơng pháp tổ
chức sản xuất,
Nh vậy, gần 200 năm sau ngày ra đời của khoa học kinh tế, các
nhà lý luận vẫn không thống nhất về cách chứng minh nguồn gốc
cũng nh sự chiếm hữu lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong phạm vi nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc
coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh
nghiệp đều hớng tới. Khi tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào, ngời ta đều phải tính đến khoản lợi nhuận mà mình có
thể thu đợc từ hoạt động đó. Có thể nói kinh tế thị trờng là kết quả
tất yếu của sự phát triển xã hội, mà ở đó các doanh nghiệp, các cá
nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo cách này hay
cách khác cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trờng để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng là thu đợc lợi nhuận cao. Điều đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả năng và tinh thần tự chủ của
mình để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì sự phát triển của chính bản
thân mình.
2. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
9

Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng,
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không, điều đó phụ thuộc
vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Bởi vậy
lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, là một chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh ở mỗi
doanh nghiệp.
Việc thực hiện tốt lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo
tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc. Lợi nhuận cao
hoặc thấp có ảnh hởng trực tiếp tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu đợc nhiều lợi nhuận có nghĩa là tình
hình kinh doanh nói chung là tốt. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể
trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra, nhanh chóng thanh toán các
khoản tiền vay, lãi vay, . Từ đó có điều kiện tăng thêm uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Mặt khác lợi nhuận là kết quả cuối cùng của chu trình sản xuất
kinh doanh, nó bị ảnh hởng bởi tất cả các nhân tố trớc. Nhng không
phải vì thế mà lợi nhuận là chỉ tiêu không kiểm soát đợc, thể hiện ở
chỗ doanh nghiệp có thể hoạch định trớc lợi nhuận là mục tiêu phấn
đấu trong kỳ và hạn chế các nhân tố ảnh hởng đến nó. Lợi nhuận là
nguồn tích luỹ cơ bản của doanh nghiệp, là nguồn bổ sung vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu t chiều sâu và cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là phơng tiện để khai thác, tận dụng thế mạnh và tạo
điều kiện để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng. Lợi nhuận giúp
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, bảo toàn
và phát triển vốn, đồng thời đảm bảo thu nhập và nâng cao mức
sống cho ngời lao động.
Lợi nhuận cao thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong điều kiện cơ

chế quản lý mới, doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận một cách hợp lý,
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
10
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
hợp pháp là doanh nghiệp đáp ứng đợc với môi trờng kinh doanh.
Tuy lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, nh-
ng không vì thế mà doanh nghiệp bỏ qua lợi ích chung của xã hội.
Đứng trên góc độ này thì doanh nghiệp phải đề ra những giải pháp
tăng lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với lợi nhuận
chung của nền kinh tế xã hội.
Nói tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực, vừa là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận là thớc
đo tổng hợp trình độ quản lý, trình độ tổ chức, chuyên môn của
doanh nghiệp. Nhờ có lợi nhuận, doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để Nhà n-
ớc tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ
tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Lợi nhuận cũng còn
là nguồn thu nhập để ngời lao động tái sản xuất sức lao động, tạo
mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp.
3. Lợi nhuận là một mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Vì sự phát triển bền vững của chính mình, mỗi doanh nghiệp
đều phải nỗ lực hài hoà các mục tiêu kinh doanh, trong đó phải kể
đến lợi nhuận; chất lợng sản phẩm, dịch vụ; khách hàng; cạnh
tranh; đổi mới. Tuỳ từng giai đoạn sản xuất kinh doanh nhất định và
có tính đến đặc điểm thị trờng, mà doanh nghiệp đa ra thứ tự u tiên
cho các mục tiêu này. Chẳng hạn, khi mới thâm nhập thị trờng,
muốn sản phẩm của mình có sức thu hút sự chú ý của khách hàng và
chấp nhận tình huống xấu là thua lỗ, doanh nghiệp sẽ chú trọng tới
mục tiêu khách hàng và mục tiêu chất lợng sản phẩm. Vấn đề hoàn
thiện chất lợng sản phẩm sẽ là u tiên hàng đầu nhằm tạo đợc lợi thế

cạnh tranh cho sản phẩm của mình, lôi kéo đợc khách hàng của các
doanh nghiệp khác. Đó đã là một thành công lớn, một tiền đề khả
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
11
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
quan đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị
trờng.
Song hơn hết thảy, lợi nhuận là yếu tố phản ánh tổng hợp kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Và nh đã phân tích, lợi
nhuận là động lực kinh doanh, là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp, đồng thời là đòn bẩy kinh tế lợi hại trong quản lý kinh tế
nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Bởi vì, muốn đứng
vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trờng thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, tức là trớc hết phải
có lợi nhuận. Có lợi nhuận, các doanh nghiệp mới có tiền đề vật
chất để bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy
mô kinh doanh, hay nói cách khác là để tồn tại và phát triển.
Do đó, duy trì một mức độ lợi nhuận kinh doanh hợp lý là cần
thiết để giữ đợc sản xuất ở mức độ cao và cung cấp tài chính cho
tăng trởng kinh tế quốc dân. Lợi nhuận chỉ phát sinh tác động khi
nó là quá mức, nghĩa là nó đợc tăng lên một cách bất hợp lý so với
khoản tiền đầu t và mức rủi ro mà chủ doanh nghiệp phải gánh chịu.
Hiện tợng này sẽ chỉ xảy ra trong điều kiện cạnh tranh bị hạn chế.
II.Các yếu tố cấu thành lợi nhuận
1. Doanh thu
1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành
phẩm và cung cấp dịch trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Nó bao
gồm toàn bộ số tiền mặt thu đợc và các khoản phải thu từ khách
hàng mua chịu hàng hoá và đợc xác định ngay tại thời điểm bán

hàng.
Các khoản giảm trừ:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản đợc ghi giảm trừ
vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: các khoản chiết khấu thơng
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
12
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp trực
tiếp phải nộp tơng ứng với số doanh thu đợc xác định kỳ báo cáo.
+) Chiết khấu thơng mại: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết
khấu thơng mại cho ngời mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
+) Giảm giá hàng bán : Chỉ tiêu này phản ánh số giảm giá
hàng bán cho ngời mua hàng của doanh nghiệp cho số hàng hoá,
thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ
báo cáo.
+) Hàng bán bị trả lại : Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán
của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
+) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị
gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp : Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nớc theo số doanh thu
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm
và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ) trong kỳ báo
cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
1.2. Doanh thu hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần
(tổng doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp (nếu
có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
13
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
1.3. Thu nhập khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế
GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp) phát sinh trong kỳ
báo cáo
2. Chi phí
2.1. Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành
sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ
đã cung cấp, chi phí khác đợc tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ báo cáo.
2.2. Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
2.4. Chi phí tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay
phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh, phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

2.5. Chi phí khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ báo cáo.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
14
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
III. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Năng lực, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn, lao động và công nghệ là những tiền đề vật chất cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc thực thi các
phơng án, các kế hoạch kinh doanh, các dự án đầu t của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất một cách hiệu
quả và có điều kiện đổi mới sản phẩm. Vì vậy, đây là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Lợi thế về vốn trong cơ chế ngày nay hết sức quan trọng. Khả
năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghịêp giành đợc thời cơ trong
kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị phần, từ đó có nhiều khả
năng tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Cùng với vốn, có thể nói con ngời luôn đóng vai trò chủ đạo và
có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, khi các
doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con ng-
ời lại càng khẳng định đợc vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi
nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng nh sự nhanh
nhạy của ngời lãnh đạo trong cơ chế thị trờng ảnh hởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi với một phơng án

kinh doanh mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận tối u.
Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao
động của cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng, ảnh hởng tới
sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu thị trờng, doanh nghiệp
có thể nâng cao hiệu suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi
nhuận.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
15
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Công nghệ là một yếu tố có thể khiến doanh nghiệp giành đợc
lợi thế trên thị trờng nhng cũng có thể làm doanh nghiệp bị tụt hậu
so với đối thủ cạnh tranh. Trình độ công nghệ, trang thiết bị, máy
móc tiên tiến giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc thời gian, chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng. Thực tiễn kinh doanh cho thấy, công
nghệ chính là nhân tố giúp doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận cao và
lợi nhuận siêu ngạch.
b. Giá thành sản phẩm
Đây là một nhân tố mang tính chủ quan trong công tác quản lý
của doanh nghiệp, bởi nó chính là kết quả của việc quản lý và sử
dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Nó có tác
động ngịch chiều đến lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có thể là giá thành sản xuất (giá thành
công xởng) thực tế (với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ), hay trị giá
mua của hàng hóa cùng phí thu mua phân bổ cho hàng hóa (với
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa). Khi giá thành sản phẩm tăng
lên thì lợi nhuận gộp sẽ giảm xuống, và khi giá thành sản phẩm
giảm thì lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Nh thế, giá
thành sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận doanh

nghiệp, đồng thời cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu
doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến
hàng tiêu thụ thì sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngợc
lại.
Bên cạnh đó, nếu xem xét chi phí sản xuất với cách phân loại
thành chi phí bất biến và chi phí khả biến, trong đó chi phí chi phí
bất biến đợc hiểu là chi phí không thay đổi khi tổng khối lợng sản
phẩm thay đổi nhng chi phí tính cho từng đơn vị sản phẩm lại thay
đổi, còn chi phí khả biến là chi phí thay đổi theo khối lợng sản
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
16
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
phẩm sản xuất ra nhng chi phí cho từng sản phẩm lại thay đổi. Khi
đó, khi lợng sản phẩm thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi của tổng chi
phí sản xuất, nhng tơng quan về sự thay đổi của hai thành phần của
chi phí sản xuất lại không giống nhau.
Nhờ đó, trong điều kiện giữ nguyên khối lợng sản phẩm đầu ra
nhng lại giảm chi phí bất biến ở đầu vào thông qua việc sắp xếp lại
biên chế, tinh giản bộ phận quản lý, bộ phận phục vụ,... thì chi phí
tuyệt đối sẽ giảm và lợi nhuận tăng. Hoặc doanh nghiệp cũng có thể
tập trung vào việc đầu t, tăng cho phí sản xuất ở đầu vào (chi phí
khả biến) nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
theo đó giảm tơng đối chi phí và cũng cho kết quả là lợi nhuận
nhiều hơn.
c. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ
Đây là nhân tố tích cực, có ảnh hởng trực tiếp, mạnh mẽ đến
lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Trong tr-
ờng hợp giá cả không thay đổi, nếu khối lợng hàng hóa tiêu thụ
tăng lên thì lợi nhuận tăng lên và ngợc lại.

Ta có:

Mức tăng của lợi nhuận Mức tăng doanh thu Tỷ lệ lợi
do tăng khối lợng = bán hàng * nhuận thuần
hàng hóa tiêu thụ kinh doanh

Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì khối lợng
hàng hóa tiêu thụ tăng lên, giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng
tăng lên hoặc giảm đi bấy nhiêu lần. Việc tăng giảm khối lợng tiêu
thụ phản ánh kết quả sản xuất cả về khối lợng, chất lợng, chủng loại
và thời gian, cũng nh phản ánh kết quả công tác bán hàng của doanh
nghiệp.
Nh vậy, tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố chủ
quan trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
17
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
d. Chất lợng và giá bán của hàng hóa
Trong điều kiện cạnh tranh, chất lợng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ là nhân tố quan trọng hàng đầu, giữ vai trò quyết định đối
với nhân tố khối lợng và giá cả, bởi vì thị trờng là nơi quyết định
mức doanh thu của doanh nghiệp: chất lợng tạo nên giá trị sử dụng
của hàng hóa, dịch vụ mà ngời mua nhận đợc.
Chất lợng đợc thể hiện trớc hết ở phẩm cấp, kiểu dáng, màu
sắc và sự phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Chất lợng phụ
thuộc vào ngời sản xuất và việc mua nguyên vật liệu đầu vào. Nó
chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng đến khối lợng sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trong điều kiện khối lợng hàng hóa tiêu thụ không thay đổi,
nếu giá cả hàng hóa tăng lên thì doanh thu bán hàng tăng lên và do
đó lợi nhuận đạt đợc từ hoạt động bán hàng cũng tăng lên và ngợc
lại, nếu giá cả giảm xuống thì lợi nhuận cũng giảm xuống.

Mức tăng lợi nhuận = Mức tăng giá * Khối lợng hàng * Tỷ lệ lợi nhuận
do tăng giá hoá tiêu thụ thuần KD

Trong thực tiễn kinh doanh, giữa giá cả hàng hóa với khối l-
ợng hàng hóa tiêu thụ và lợi nhuận có mối quan hệ phụ thuộc. Khi
giá cả hàng hóa tăng lên, sẽ bị sức ép của thị trờng nên khối lợng
hàng hóa tiêu thụ có khả năng giảm xuống, bởi vậy tăng giá cha
chắc đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá cả tăng lên mà
làm cho khối lợng hàng tiêu thụ giảm nhanh hơn mức tăng của giá
thì doanh thu giảm và do đó lợi nhuận cũng giảm xuống. Ngợc lại,
khi giá cả giảm xuống sẽ khuyến khích khách hàng mua với khối l-
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
18
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
ợng lớn, làm cho khối lợng hàng hóa tiêu thụ tăng lên, do đó giảm
giá cha chắc đã làm giảm doanh thu và giảm lợi nhuận. Nếu giảm
giá làm cho khối lợng hàng hóa tiêu thụ tăng nhanh hơn mức giảm
của giá thì doanh thu bán hàng tăng và lợi nhuận cũng tăng lên.
Tóm lại, nhân tố giá bán hàng hóa có thể coi là nhân tố tác
động mạnh đến sự thay đổi của lợi nhuận doanh nghiệp. Trờng hợp
giá cả của một số mặt hàng còn do Nhà nớc quy định và trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt, giá cả tăng hay giảm
là do tác động của nhân tố khách quan. Còn do phẩm cấp hàng hóa
thay đổi làm giá bán bình quân thay đổi lại là tác động của nhân tố
chủ quan. Nói cách khác, trong trờng hợp này thì giá là nhân tố chủ

quan tác động đến lợi nhuận, còn trong trờng hợp khác thì giá bán
của hàng hóa lại đóng vai trò làm nhân tố khách quan tác động tới
doanh thu và lợi nhuận.
e. Phơng thức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hóa phong phú về chủng
loại, đa dạng về mẫu mã. Cùng một loại sản phẩm nhng lại có rất
nhiều hãng khác nhau tiến hành sản xuất. Điều đó làm làm cho môi
trờng cạnh tranh trên thị trờngângỳ càng trở nên khốc liệt và gay
gắt. Trong điều kiện đó, việc các doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa là hết sức cần thiết. Doanh nghiệp
có thể không ngừng đổi mới hình thức mẫu mã của sản phẩm, nâng
cao chất lợng hàng hóa và áp dụng các biện pháp dịch vụ sau khâu
bán. Khi sản phẩm đồng loại của các hãng khác nhau mà giá cả,
chất lợng ngang nhau thì hàng hóa nào có dịch vụ sau bán hàng tốt
thì ắt hẳn sẽ đợc khách hàng lựa chọn. Các dịch vụ kèm theo đó
không tạo ra lợi nhuận nhng nó làm tăng khối lợng hàng hóa tiêu
thụ, và thông thờng, khối lợng hàng hóa tiêu thụ tăng nhanh hơn rất
nhiều so với chi phí bỏ ra, do đó làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
19
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
f. Chiến lợc kinh doanh, trình độ quản lý và tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp
Chiến lợc kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng và
không thể thiếu đợc đối với mỗi một doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa
rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tùy theo mục
đích theo đuổi của chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn mà lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc trong giai
đoạn đó là nhiều hay ít. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là cạnh

tranh mở rộng thị trờng (tăng thị phần) thì doanh nghiệp phải chấp
nhận mức lợi nhuận thấp, thậm chí còn có thể không có lợi nhuận.
Ngợc lại khi đã chiếm lĩnh đợc thị trờng thì lợi nhuận sẽ không
ngừng tăng lên. Vậy chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp cũng
ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó trình độ quản lý doanh nghiệp cũng góp phần
không nhỏ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trớc đây với cơ
chế quản lý của nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp làm ăn hầu
nh không có hiệu quả, thậm chí lỗ năm nay kéo theo lỗ năm kế
tiếp .Cơ chế quản lý yếu kém đã làm cho doanh nghiệp không thể
hoàn thiện và phát triển đợc. Nhng sau thời kỳ quá độ thì các doanh
nghiệp bắt đầu hết sức coi trọng vấn đề quản lý trong kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý kinh tế nói chung và trình độ
quản lý vốn và chi phí nói riêng tốt, đây sẽ là một điều kiện quan
trọng để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trình độ tổ chức
kinh doanh, sự năng động, sáng tạo của doanh nghiệp bị coi nhẹ
hoặc không cần thiết, không đợc quan tâm, không liên quan tới sự
sống còn của doanh nghiệp . Ngợc lại, trong điều kiện kinh tế thị
trờng, nó giữ một vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp đợc hiểu bao gồm hai nội dung cơ bản sau :
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
20
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
- Các phơng án, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu t của
doanh nghiệp có tính khả thi hay không, có phù hợp với thị trờng
hay không, có hiệu quả hay không, và hiệu quả cao hay thấp. Một
phơng án, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu t mà không phù hợp
với thực tế của thị trờng, không phù hợp với doanh nghiệp, không

mang tính khả thi hoặc hiệu quả thấp kém ... có thể dẫn đến sự suy
thoái, thậm chí là sự tiêu vong của doanh nghiệp .
- Việc thực thi phơng án, kế hoạch kinh doanh và đầu t của
doanh nghiệp phải đợc tổ chức một cách khoa học và thực tiễn.
Thực hiện kế hoạch môt cách máy móc, thụ động có thể dẫn tới hậu
quả ngoài mong muốn của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của
doanh nghiệp liên quan tới các nội dung cơ bản về khai thác sử
dụng các nguồn vốn, về việc tổ chức thanh toán ... đều ảnh hởng
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
tất yếu cũng liên quan tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
g. Vị thế doanh nghiệp trên thị trờng
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, đối với tâm lý ngời tiêu
dùng mà xét, thì khi sản phẩm giống nhau về mẫu mã, chủng loại
thì ngời tiêu dùng có xu hớng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp
có uy tín lớn hơn. Một doanh nghiệp có uy tín lớn trên thị trờng bao
giờ cũng có vị thế cạnh tranh cao hơn, do đó sẽ bán đợc nhiều hàng
hơn, thậm chí còn có thể bán với giá cao hơn. Khi đó tổng doanh
thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên tơng ứng trong điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi. Thực chất, đây là kết quả gặt hái đ-
ợc từ chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ.
2. Nhóm nhân tố mang tính khách quan
a. Cung - cầu và sự cạnh tranh trên thị trờng
Thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp
vì doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trờng là nhằm
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
21
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của
cung và cầu trên thị trờng ảnh hởng đến khối lợng hàng hóa bán ra
của doanh nghiệp. Cung - cầu cho doanh nghiệp biết những mặt

hàng cần thiết với khối lợng và chất lợng nhất định, thời điểm đa ra
tiêu thụ trên thị trờng. Cung cầu xác định mức giá cho mỗi loại
hàng hóa và giúp các doanh nghiệp có định hớng khi quyết định
tung ra thị trờng sản phẩm của mình. Với giá thành hợp lý, số lợng,
chất lợng và mẫu mã đặc biệt hợp thị hiếu thì sản phẩm sẽ có sức
cạnh tranh rất lớn và dễ đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Nếu cầu về
hàng hóa trên thị trờng lớn hơn mức cung, doanh nghiệp có thể tận
dụng lợi thế để tăng giá, thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và
mở rộng sản xuất kinh doanh nếu cần, hoặc chuyển sang lĩnh vực
đầu t khác. Ngợc lại, nếu cầu nhỏ hơn cung, doanh nghiệp nên kích
thích tiêu thụ hàng hóa bằng các biện pháp nh khuyến mại, giảm
giá,... để thu hồi vốn và tất nhiên lợi nhuận thu đợc trong trờng hợp
này không cao. Thông thờng thì các doanh nghiệp bao giờ cũng thu
hồi vốn trong giai đoạn đầu khi tung hàng hóa ra thị trờng bằng
chính sách giá cao, sau đó tìm mọi cách tăng khối lợng hàng bán ra
nhằm thu thêm lợi nhuận. Bởi vậy việc nắm bắt đợc quy luật cung
cầu và tận dụng nó có hiệu quả luôn đợc các doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm.
Khi nói tới thị trờng ta không thể không nói đến cạnh tranh
bởi nó là quy luật tất yếu khách quan. Mọi doanh nghiệp có mặt
trên thị trờng ngày nay đều phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
về thị phần, chất lợng hàng hóa, uy tín trên thị trờng,... Nhà nớc đã
và đang tạo hành lang pháp lý thông thoáng, giao thơng giữa các
ngành, các vùng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tối đa
tiềm lực sẵn có. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có sản phẩm đa
ra thị trờng đúng thời điểm, cạnh tranh đợc với sản phẩm của các
doanh nghiệp khác - những mặt hàng cả ở trong nớc sản xuất và
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A11- K37F
22
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng

những mặt hàng nhập khẩu từ nớc ngoài. Các doanh nghiệp phải
nghiên cứu và hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, biết vị thế mình đang
đứng, những u nhợc điểm đang có để đa ra những chiến lợc, sách l-
ợc kinh doanh trong từng giai đoạn nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà
vẫn nằm trong khuôn khổ một thị trờng cạnh tranh lành mạnh.
b. Chính sách của Nhà nớc
Vai trò chủ đạo của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng đợc thể
hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà n-
ớc định hớng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng bằng các chính
sách, luật lệ và công cụ tài chính, trong đó chính sách thuế và chính
sách lãi suất là những công cụ giúp Nhà nớc thực hiện tốt vai trò
điều tiết vĩ mô của mình. Thuế, lãi suất và các chính sách kinh tế
khác của Nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến đầu t, tiêu dùng xã hội, giá
cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trờng và sự vận động của toàn nền
kinh tế. Vì vậy nó tác động rất lớn đến lợi nhuận.
Đây là nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp và
ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp một cách khách quan.
Doanh nghiệp chỉ có thể nắm bắt các chủ trơng chính sách của Nhà
nớc để chủ động trong sản xuất kinh doanh, có các chiến lợc kinh
doanh phù hợp.
c. Tác động của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
Chúng ta đang ở những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới với
những biến động to lớn trên tất cả các mặt của quan hệ quốc tế, đặc
biệt là quan hệ kinh tế quốc tế, đợc dặc trng rõ nét bởi một xu thế
bao trùm-xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong những năm qua, Việt nam đã triển khai những nỗ lực quan
trọng để hội nhập vào xu thế chung này. Đây vừa là một thách thức,
vừa là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt nam.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A1 1- K37F

23
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam thờng sử dụng công nghệ
kém hiện đại hơn so với các doanh nghiệp nớc ngoài và do vậy th-
ờng phải sử dụng nhiều nhân công hơn cho một đơn vị sản phẩm.
Khi thực hiện mở cửa thị trờng, hàng hoá nhập khẩu sẽ có cơ hội
thâm nhập sâu hơn vào thị trờng trong nớc. Ngời tiêu dùng có cơ
hội mua hàng với giá thấp hơn, có nhiều sự lựa chọn vời mẫu mã đa
dạng hơn. Các doanh nghiệp Việt nam nếu tham gia vào các ngành
sản xuất cũng có cơ hội tơng tự nh vậy để lựa chọn vật liệu sơ chế
và các đầu vào trực tiếp khác. Nhờ đó, giá thành sản phẩm sẽ giảm.
Bên cạnh đó, mở cửa thơng mại gắn liền với tiến trình toàn cầu
hoá bởi nó tạo ra sự gắn kết giữa nền kinh tế trong nớc với thị trờng
toàn cầu cả về đầu vào lẫn đầu ra. Nó tạo lập quan hệ mậu dịch giữa
các nớc, mở rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của
các nớc thành viên trong liên minh với các nớc, các khu vực trên
thế giới. Nhờ đó, tiềm năng kinh tế của các nớc đợc khai thác một
cách hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho mỗi quốc gia có điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý
tiên tiến từ các quốc gia khác, đặc biệt là đối với các nớc đang phát
triển.
Đây là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp khai thác, tận dụng
những lợi ích mà toàn cầu hoá đem lại nhằm cắt giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, đổi mới trình độ công nghệ, trình độ
quản lý, từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời, toàn cầu hoá và hội nhập cũng tạo ra
những thách thức lớn đối với mỗi quốc gia nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng, về các mặt nh năng lực cạnh tranh, cơ chế chính
sách, nguy cơ tụt hậu.
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A1 1- K37F

24
Lợi nhuận và các biện pháp Đại học Ngoại thơng
Phạm Thị Quỳnh Mai Lớp A1 1- K37F
25

×