Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Những điều chú ý khi xuất khẩu rau quả sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.72 MB, 112 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
HÀ NỘI
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
POREIGN TRA
DE UNIVERSiry
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
NHỮNG
ĐIỂU
CHÚ Ý KHI XUẤT
KHAU
RAU QUÁ
SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT
BẢN
GIÁO VIÊN
HƯỚNG
DẪN: THS. LÊ XUÂN
THẢNG
SINH
VIÊN
THỤC
HIỆN
:
HOA LAN MAI


HƯƠNG
LỚP
A13-K40D-KTNT
í "PHI/ VtbK
ị' GA'
'"Ci:
[Mtxit

SJĨĨ<

NỘI,
2005
Mệt tố điểm chú

khỉ
xttất
khẩu rau
quà
tang
thị
trưàttg
QUtật
Hán
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
TỔNG

QUAN
VỀ
THỊ
TRƯỜNG
RAU QUẢ
THẾ GIỚI

VIỆT
NAM 4
1.1.
Rau quả và
tình
hình
xuất
nhập
khẩu
rau
quả
trên
thế
giới
4
1.1.1.
Tổng
quan
về
rau
quả
4
1.1.2.

Thay
đổi

mở
rộng
thị
trường
tiêu
thụ rau
quả
5
1.1.3.
Thị trường
xuất,
nhập
khẩu
rau
quả chủ yếu
trên
thế
giói
7
1.2.
Rau
quả Nhật
Bản
- thị
trường
đầy
triển

vọng cho
xuất
khẩu
Việt
Nam
10
1.2.1.
Rau
quả Nhật
Bẩn
10
a.
Tiêu
thụ

sản
xuất
rau
tối
Nhật
Bản
10
b.
Tình hình phát
triển
của
cây quả
Nhật
Bản
li

1.2.2.
Nhập
khẩu
rau
quả
Nhật
Bản
1)
a.
Về
rau
li
b.
Về
quả
14
1.3.
Lợi
thế,
tình hình
sản
xuất

xuất
khẩu
rau
quả
Việt
Nam 17
1.3.1.

Lợi thế
của
rau
quả
Việt
Nam 17
a. Lợi
thế tự
nhiên
17
b. Lợi
thế lao
động
18
c. Lợi
thế
thị
trường
xuất
khẩu
18
d. Lợi
thế hiệu
quả
kinh tế
19
1.3.2.
Tình hình
sản
xuất rau

quả
của
nước
ta
20
a.
Tình hình sản
xuất
quả
20
b.
Tinh
hình sản
xuất
rau
22
c.
Chế
biến
và bảo
quản
rau
quả
22
1.3.3.
Tình hình
xuất
khẩu
rau
quả

Việt
Nam
thời
gian
qua
23
a.
Kim
ngốch
xuất
khẩu
23
b.
Thị trường
xuất
khẩu
25
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG VÀ
NHỮNG
YẾU Tố ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN
XUẤT
KHẨU RAU QUẢ
VIỆT
NAM SANG NHẬT BẢN 26
2.1.
Đôi nét về

quan
hệ
kinh tế
Việt
Nam
-
Nhật
Bản
26
2.1.1.
Tổng
quan
về phát
triển
kinh
tế
Nhật
Bản
26
a.
Đôi nét khái quát về
kinh tế
Nhật
Bản
26
b.
Cán cân
xuất,
nhập
khẩu của Nhật

Bản
27
2.1.2.
Quan hệ
kinh tế
thương mối
Việt
Nam
-
Nhật
Bản
29
a.
Khái quát mối
quan
hệ
kinh
tế
thương
mối
Việt
-
Nhật
29
b.
Tình hình
xuất
khẩu
của
Việt

Nam
sang Nhật
Bản
30
c.
Đôi nét về tình hình
nhập
khẩu
từ
Nhật
Bản vào
Việt
Nam

30
/Hột ì à
(Tiêm
ehú
lị
khỉ xuất kháu rau
quá
ỉ ang
thị
írưèng nhụt
/iiiti
2.2.
Tinh
hình
xuất
khẩu

rau
quả
Việt
Nam
sang Nhật
Bản
-
con
đường còn
nhiều
chống
gai
32
2.2.1.
Xuâĩ
khẩu rau
quả
sang
thị
trường
Nhật
Bản
trong
thời
gian
gần
đây
.„ '
'. " .32
2.2.2.

Yếu
tố
ảnh hưởng đến
xuất
khẩu
rau
quả
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản
' 34
a.
Biện
pháp
thuế
quan
nhằm
kiểm
soát
rau
quả
nhập
khẩu
của
Nhật
Bản

* 34
b.
Các rào
cản
phi thuế
38
c.
Hệ
thống
phân
phối
hàng hoa của
Nhật
Bản
44
d.
Các
yếu
chủ
quan
ảnh hưởng đến
khả
năng
cạnh
tranh
của rau
quả
Việt
Nam
trên

thị
trường
Nhật
Bản
51
2.2.3.
Bài học
rút
ra từ kinh
nghiệm
thộc
tiễn
53
a.

chiến
lược lâu dài
53
b. Chất
lượng hàng hóa là
yếu
tố
quan
trọng nhất
54
c.
Cần
tạo ra
nét độc đáo và khác
biệt

54
d.
Hiểu
rõ nhu cầu
của người
dân
Nhật
Bản
54
e.
Xây
dộng
văn hóa
kinh
doanh
trong
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
54
CHƯƠNG
HI:
NHỮNG
ĐIỂU CHÚ
Ý
KHI
XUẤT
KHAU RAU QUẢ

SANG
THỊ
TRƯỜNG
NHẬT BẢN 56
3.1.
Dộ
báo về
thị
trường
rau
quả
tới
năm 2010
56
3.1.1.
Dộ
báo nhu
cầu
nhập
khẩu
rau
quả
thế
giới
56
a.
Rau tươi
56
b.Các
loại

quả tươi
56
3.1.2.
Dộ
báo nhu
cầu
nhập
khẩu rau
quả
Nhật
Bản và
xuất
khẩu rau
quả
Việt
Nam
sang
thị
trường này
57
a.
Triển
vọng quan
hệ
kinh
tế
Việt
Nam -
Nhật
Bản

tới
năm
2010
'. '. !
57
b.
Dộ
báo nhu
cầu rau
quả
của
thị
trường
Nhật
Bản
59
c.
Dộ
báo
xuất
khẩu rau
quả
Việt
Nam
sang Nhật
Bản
tới
năm
2010 61
3.2.

Thói
quen
tiêu
dùng
rau
quả và đặc tính
kinh
doanh của người
Nhật.
64
3.2.1.
Thói
quen
tiêu
dùng
rau
quả
của người
dân
Nhật
Bản
64
a.
Ưu
thích
sản
phẩm
nội
địa và
sản

phẩm tươi
64
b. Chất
lượng
rau
quả
65
c.
Giá cả cùa
sản
phẩm
65
d.
Vấn đề nhãn mác và bao gói
66
e.
Vấn đề
hậu
mãi
67
3.2.2.
Đặc tính
kinh
doanh của người Nhật
Bản
67
/Hột tô
lũi ni chú

khí

mút
khẩu rau
quà
lang tỉ
tỉ
trìiótìtị
' Hít
{li
Hãn
a.
Vấn dể
giao
dịch,
đàm phán
67
b.
Yêu cầu
đối với
hàng hoa
68
c.
Cách
thức
làm
việc,
lãnh đạo
69
d.
Tham
gia

giới
thiệu
sản phẩm
69
e.
Chăm sóc bạn hàng
69
3.3.
Những
điều
chú
ý
về mặt
vĩ mô, vi
mô 70
3.3.1.
Những chú ý
mang
tính
chất


71
a.
Hoàn
thiện
môi trường pháp
lí,
thực
hiên các quy định

cam
kết
quốc
tế,
tạo
điều
kiện
cho
sản
xuất
rau
qua
71
b.
Xây
dựng
và hoàn
thiện
các chính sách
khuyến
khích

bảo
hiểm
kinh
doanh
xuất
khẩu
rau
quả

74
c.
Tăng
cường
cơ sở hạ
tầng
kĩ thuọt
phục
vụ công tác
xuất
khẩu
76
d.
Tạo điêu
kiện
cho
doanh
nghiệp
thuộc
mọi thành
phần
kinh tế
dễ
dàng
tiếp
cọn
nguồn
vốn cẩn
thiết
với chi

phí vốn
cạnh
tranh
77
e.
Chú
trọng
đẩy
mạnh
hoạt
động xúc
tiến
thương mại (XTTM)
của
nhà nước
đối với thị
trường
Nhọt
Bản
78
f.
Nhà nước
khuyến
khích,
hỗ
trợ
phát
triển
nguồn
nhân

lực
79
3.3.2.
Những chú
ý ở
tẩm vi
mô 81
a.
Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
lâu dài
81
b.
Sản
xuất, chế biến,
bảo
quản
và bao gói
rau
quả
xuất
khẩu
.
82
c.
Xây

dựng
thương
hiệu
cho
rau
quả
Việt
Nam 86
d.
Huy động và sử
dụng
vốn
90
e.
Liên
kết
hợp tác mở
rộng
quy

kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
91
f.
Phát
triển
nguồn

nhân
lực
cho
xuất
khẩu
92
g.
Xây
dựng
văn hoa
trong kinh
doanh
94
h.
Tích cực
tham
gia
các
hiệp hội,
chủ động
nắm
bắt
thông
tin94
KẾT
LUẬN
96
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC
Một iữ điểm ehú ụ khi xuất khẩu rau quá mu ụ
thị
truồng QUtật Hán
LỜI NÓI ĐẦU
í.
Tính cấp
thiết
của
đề tài
Nhật
Bản là nền
kinh
tế thứ hai
trên
thế
giói và
hiện
đang là
đối
tác
thương mại
lớn thứ
hai
của
Việt
Nam
(sau
Hoa
Kỳ).

Hàng năm,
Nhật
Bản
nhập
khẩu
khối
lượng hàng hoa
trị
giá 330
-
400
tỷ
USD (Năm 2004
trị
giá
nhập
khẩu đạt
454,7
tỷ
USD),
trong
đó
nhập
từ
Việt
Nam
khoảng
2,3
-
2,9 tý

USD,
chiếm khoảng
13 - 16%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng hoa của
Việt
Nam. Hơn
nểa,
giểa
Nhật
Bản và
Việt
Nam
lại
gần
gũi
về mật địa lý và có
nhểng
nét tương đồng về vãn
hoa,
điều
này càng
tạo nhiều thuận
lợi
cho
Việt

Nam có
thể
tăng cường
xuất
khẩu sang Nhật Bản,
đáp ứng nhu cẩu
ngoại
tệ
mạnh
cho
nhập
khẩu
công
nghệ nguồn

thu
hút đầu tư
trực
tiếp
từ
Nhật
Bản.
Thị
trường
Nhật
Bản
trong
thời
gian
trung

hạn tói vẫn là một
trong
ba
thị
trường
lớn nhất thế
giới


thị
trường
xuất
khẩu
trọng
điểm
của
Việt
Nam.
Xét về mặt hàng
rau quả,
Nhật
Bản

khách hàng
tiêu
thụ rau
quả hàng
đầu
trên
thế

giới.
Theo ước tính, hàng năm
người
dân
Nhật
Bản tiêu thụ
khoảng
14
triệu
tấn
rau
quả
tổng
giá
trị
vào
khoảng
6,5
tỉ
đô
la.
Trung
bình
một người
dãn xứ sở Phù
Tang
tiêu
thụ khoảng
120 kg
rau,

43 kg quả một
năm. Các
sản
phẩm
rau
quả được ưa
chuộng
là:
hành
tây,
khoai
tây,

rốt,
cải
bắp,

chua,
súp
lơ,
mận,
chuối,
xoài,
dứa
Hiện
nay, rau
quả đang là một
trong
19 mặt hàng có kim
ngạch

xuất
khẩu
trên 100
triệu
USD
của
Việt
Nam.
Trong
nhểng
năm
qua, xuất
khẩu rau
quả chiếm khoảng
1%
tổng
kim ngạch
xuất
khẩu của đất
nước.
Năm
2004,
tỷ
trọng
giảm xuống
còn 0,698% nhưng vẫn tăng về mặt
trị
giá.
Hơn
thế,

điểu
kiện
đất
đai, thổ
nhưỡng,
khí
hậu của
Việt
Nam đều
rất
thích hợp cho các
loại
rau
quả mà
thị
trường
Nhật
Bản có nhu cầu cao
sinh
sôi và
phất
triển.
Nếu
được
đầu tư chăm sóc đúng

thuật
sẽ cho
năng
suất cao,

sản
lượng
lớn.
Tuy
nhiên,
trong
điều
kiện
toàn
cầu
hoa và
quốc
tế
hoa
đời
sống
kinh
tế
thế
giới
ngày càng sâu
sắc
hiện
nay, cạnh
tranh
xuất
khẩu
nói
chung


xuất
khẩu
sang
thị
trường
Nhật
Bản nói riêng ngày càng
mạnh
mẽ và
quyết
liệt.
Ì
Mật ỈÂ
ĩíĩỉttt
chú ụ
kỉtỉ
xuâĩ khẩu rau
quà
lang thị
Irtíờitụ QUiật
'Sán
Hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang Nhật
gặp
phải

sự
cạnh
tranh
khốc
liệt,
nhất
là các nước
trong
ASEAN

Trung
Quốc. Đấy là chúng
ta
còn chưa nói
tới
những
khó khăn
xuất
phát
từ
dặc
điểm
của
thị
trường
Nhật
Bán. mắt thị
truồng
đòi
hỏi rất khắt

khe
đối
với
hàng
nhập khẩu
và có các rào cản thương
mại phức
tạp
vào bậc
nhất
thế
giới.
Trước
bối
cảnh cạnh
tranh xuất
khẩu
ngày
càng gay
gắt

những
yêu cầu
khắt
khe vé
nhập khẩu
như
vậy, rau
quá cùa
Việt

Nam
sang
thị
trường
Nhật
bàn
thời
gian
qua
tuy
đã có được
nhiều
thành
tựu,
nhưng
cũng
bắc
lắ

những
yếu kém và hạn
chế,
chưa đáp ứng được dầy
đủ các yêu cầu của
thị
trường
Nhật
Bản, chưa phát huy hết
tiềm
năng và

những
lợi
thế
của đất
nưóc để duy
trì
và mở
rắng
thị
phần
trên
thị
trường này.

vậy,
việc
nghiên cứu và đưa
ra những điểu
chú ý để xây
dựng
chiến
lược
đấy
mạnh
xuất
khẩu rau
quả
sang Nhật
Bán
là hết

súc cần
thiết,
không
những
đôi
với
việc
mớ
rắng
xuất
khẩu
thời
gian
trước
mắt,
mà về lâu dài còn
góp
phần
thực hiện
thắng
lợi
những
mục tiêu và
nhiệm
vụ đề
ra
trong chiến
lược
xuất,
nhập khẩu

của
Việt
Nam
thời
kỳ 2001 - 2010 đã được Chính phủ
thông qua vào tháng
10/2000 là:
Tỷ
trọng
xuất khẩu vào Nhủi Bản phái dược
nâng từ 15,8% hiện nay
lẽn
17- 18%, ngang
với
mức cáu núm 1997.
\
ới dà
phục hổi của
kinh
tế Nhật Bản, có
thê
và cần phái lãng xuất khâu vào Nhại 
mức 21-22%/năm
2.
Mục tiêu nghiên cứu của
khoa
luận
- Phân tích xem xét
tổng
quan

về
thị
trường
rau quả,
tập trung
chú
trọng
thị
trường
Nhật
Bân và xem xét
lợi
thế
của
Việt
Nam.
- Đánh giá
thực trạng xuất
khẩu rau
quả của
Việt
Nam
sang Nhật
Bán
thời
gian
từ
1996 đến
nay.
Nêu rõ

những
ảnh
hưởng
đến
xuất
khẩu rau
quả
của
Việt
Nam trên
thị
trường
Nhật
Bản.
- Đưa
ra những
chú ý chủ yếu nhằm phát
triển
xuất
khẩu rau
qua
sang
Nhật
Bản.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu

Đối
tượng:
Nghiên cứu mặt hàng
rau quả;
xuất
khẩu rau
quả của
Việt
Nam
sang Nhật
Bản và các yếu
tố
tác đắng đến khả năng
cạnh
tranh
cua rau
2
/Hội tò
ttìtttì thít
lị
khi
xuất khau rau quá tang
thị
tnKHii/ 'Kít ạt ttùtt
quả
Việt
Nam trên
thị
trường
Nhật

Bản và các chú ý nhằm phát
triển
xuất
khẩu
rau
quả
sang
thị
trường này.
Phạm
vi:
Giới
hạn vẻ mạt
nội
dung
nghiên cứu là mặt hàng
rau
quả
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Nhật
Bản không mố
rộng
sang thị

trường
khác.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khoa
luận
sử
dụng
phương pháp
thống
kê,
so sánh số
liệu.
Ngoài
ra,
khoa
luận
còn
kết
hợp phương pháp
tổng
hợp,
phân tích đánh giá đổng thòi
vận
dụng
các
quan
điểm,
đường
lối,

chính sách phát
triển
kinh
tế
của
Đảng

nhà nước để làm sáng
tỏ nội
dung
nghiên
cứu.
5. Kết cấu
của
khoa
luận
Ngoài
phần
mố
đầu

kết
luận,
nội
dung
chính
của khoa
luận
bao gồm
ba

chương:
Chương
ì:
Tổng
quan
về
thị
trường
rau
quả
thế
giới

Việt
Nam
Chương
li:
Thực
trạng

những
yếu
tôi
ảnh hưống đến
xuất
khẩu
rau
quả
Việt
Nam

sang
thị
trường
Nhật
Bản
Chương
ni:
Những
điều
chú ý
khi xuất
khẩu rau
quả
sang
thị
trường
Nhật
Bản
3
Mội í ồ diêm chú ý khi xuất khẩu rau quả ai mị
thị
truìnitỊ Qlitật
(Sàm
CHƯƠNG
ì
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG RAU QUẢ
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.
Rau quả và tình hình
xuất

nhập khẩu rau
quả trên
thế
giới
1.1.1. Tổng quan
VỀ
rau
quả
Ngày
nay,
cùng
với
sự
phát
triển
như vũ bão cùa
khoa
học,
công
nghệ,
con người
ngày càng có nhu
cầu
chăm sóc
đời
sống
vật chất

tinh
thần

của
mình.
Càng ở
những
nước công
nghiệp
phát
triển
thì nhu cầu tiêu dùng
rau
quả
và các
sản
phẩm có
nguồn
gốc
tộ rau
quả
(mứt,
nước
quả )
thay thế
các
loại
thực
phẩm
nhiều chất
béo và
tinh
bột

càng tăng
mạnh.
Theo
ước
tính,
diện
tích
trổng
rau
hiện
nay trên
thế
giói
vào
khoảng
15
triệu
ha,
năng
suất trung
bình 35 - 40
tấn/ha,
sản
lượng
đạt
khoảng
600
tấn/ha,
bình quân đẩu nguôi
đạt

85 kg/ngưòi/năm.
Diện
tích
trổng
cây ăn quả
vào
khoảng
12
triệu
ha,
năng
suất
bình quân 30 - 35
tấn/ha,
sản
lượng
đạt
khoảng
400
-
420
tấn/năm,
bình quân đầu
người đạt
75
kg/năm/người.
Do có sự khác
biệt
giữa
các vùng trên

thế
giới
về
sinh
thái,
khí hậu và
thòi
tiết
nên
thời
gian gieo
trồng,
thu
hoạch
và cơ
cấu
các
chủng
loại
rau
quả
cũng
khác
nhau

tộng
thị
trường,
khu vực
thị

trường đã thúc đẩy yêu cầu
khách
quan
về
trao
đổi,
mua bán nhằm bổ
sung

cải biến
cấu
trúc tiêu dùng
rau
quả mỗi nơi.
Xuất
phát
tộ
sự khác
nhau
giữa

cấu sản
xuất
và tiêu dùng
cũng
như
khác
nhau
về
lợi

thế
so
sánh,
nên mỗi nước có
thể
sản
xuất, xuất
khẩu cũng
như có
thể

người
nhập khẩu
rau quả. Trong
đó có nước
xuất
khẩu
rau
quả là
chủ yếu,

những
nước
nhập khẩu
lại
giữ
vai
trò chủ đạo mà nguyên nhân là
do sản
xuất trong

nước còn
thiếu
hoặc
do nhu
cầu
trái
vụ hay để đáp ứng nhu
cẩu
về
chủng
loại
rau

trong
nước không
sản
xuất
được.
4
Mội
so
lũi tu
chú
ý-
khỉ
xuất khẩu
rau quá
ianạ
thỉ
trường 'Mít ti í tìiiii

1.1.2. Thay
đổi
và mở rộng
thị
trường tiêu
thụ
rau quả
Xu hướng thương mại hàng hóa nói chung và thương mại rau quả trên
thế
giới
nói
riêng

một bước
đột
biến
lớn
trong
vòng
hai thập
kỷ
trở
lại
đây.
Theo
số
liệu
thống

của tổ

chức
nông lương
thế
giói (FAO) thì
tỷ lệ
giá
trị
bình quân của
rau
quả
(bao
gồm cả cây họ đậu và cây có
hạt)
trong
tổng
lượng
xuờt
khẩu
nông
sản
nói
chung
tàng
từ 11,7%
trong
giai
đoạn
1977
- 1981
lên

15,1%
giai
đoạn
1987
- 1991,

đạt
ờ mức
cao
nhờt
từ
trước
đến
nay là 16,5%
giai
đoạn
1999
-
2003.
Xét
sâu về cơ
cờu,
nước
ép
rau
quả

tỷ
trọng
tăng gờp đôi

từ
3,6%
trung
bình
các năm
1969 - 1973
lên 8,7%
giai
đoạn
1999 -
2003.
Gần đây,
sản
phẩm
rau
tươi
và các
chế
phẩm
từ rau
dần dần
tiếm
ngôi trên
thị
trường
rau
quả,
tăng
từ
26% lên đến

32,7%
đẩy
tỷ lệ
quả

các
chế
phẩm
từ quả từ
48,5%
xuống
39,1%.
Bảng
1.1.

cấu
và mức
tăng trưởng
xuất
khẩu rau
quả
thế
giói
Tốc
độ
tăng trưởng Cơ cấu giá
trị
xuất
khẩu
Loại

1989
-
2004
rau
quả
(%) (%)
1969 -1973 1999 - 2003
1.
Quả
và các chế
4,2
48,5 39,1
phẩm
từ quả
2.
Rau
và các chế
5,2
26,0
32,7
phẩm
từ rau
3.
Hạt và các sản
4,5
10,5
9,0
phẩm
từ hạt
4. Nước

rau
quả
7,1
3,6
8,7
5.
Cây
họ đậu
và 3,6
4,7
3,9
các
chế
phẩm
6.
Các
loại
củ, rễ

2,6
5,0
6,0
chế
phẩm
7. Loại
khác
-1,4
1,7
0,6
8.

Tổng
giá
trị
100
100
xuờt
khẩu
(Nguồn: Theo
các
số liệu
của
FAOSTAT -
FAO)
5
JHệi
iẶ
tít ini (li ũ
tị
khi
* tí
tít
khẩu
rau quả
íữtt
tị
thị
í ni ì'lì
lị
QUtậí
'Sán

Tuy
rằng
tổng
lượng
thương mại
rau
quả tăng trưởng ngày càng
cao
nhưng chúng
ta
cũng
nhận
thấy
rằng

những
xu
hướng
phát
triển
khác
nhau
đối
với từng
loại
rau
quả cụ
thể.
Một
số

loại
như:
xoài,
khoai
tây đông
lạnh,
nước
cam, táo
nguyên
chất,
nấm
tươi,
tỏi,
ngô
(kể
cả
loại
qua sơ
chế),

giá
trứ
xuất
khẩu
tăng
nhanh.
Trong
khi
đó
các mặt hàng

truyền
thống
lại
có mức
tăng trưởng khá khiêm
tốn:
cam
(1,1%),
táo đóng hộp
(0,4%),
nấm rơm
đóng
hộp
(0,6%)
Xu
hướng
phát
triển
này có
mối liên hệ
chạt chẽ với thu
nhập
quốc
dân
toàn
cầu,
các
chính sách
rau
quả của

các
quốc
gia
cũng
như
những
tiến
bộ
khoa
học
trong
các khâu
bảo
quản
và chuyên
chở
Trong
tổng
số 160
chủng
loại
do
tổ
chức
nông lương
thế
giới
FAO đưa
ra,
chuối là

loại

tỷ trọng
trao
đổi cao nhất, sau
đó


chua,
nho,
táo
Bảng
1.2.
Tốc độ
tăng trưởng

thị
phần rau
quả
thê giói
1999
-
2004
Tỷ
trong
1999
-
2004
(%)
Tốc

độ
tang
trưởng
1989
-
2004
(%)
Chuối
6,3
4,5

chua
4,3
5,3
Nho 3,5
5,2
Táo
3,5 3,6
Khoai
tây đông
lạnh
2,8
11,2
Khoai
tây
2,2
0,7
Hạt
tiêu và
ớt

xanh
2,3
7,1
Các
loại
quả có
múi
2
5,4
(Quýt,
bưởi )
Chanh,
Quất
1,0
4,2
Cam
2,6
1,1
Nước
cam
nguyên
chất
2,3
13,9
Nước
cam
1,9
2,6
6
Mệt i ó

đỉittt
chú ụ khi
dtuâí
khẩu
rau quá
HI nụ
thị
tra iu ty OUiật
Bún
Tỷ
trong
1999
-
2004
(%)
Tốc
đô
tăng trưởng
1989
-
2004
(%)
Đậu hạt
1,7
4,1

chua
cắt
lát
1,6

4,9

1,4
5,8
Rau

lách
1,3
4,9
Đào
1,2
3,3
Hạt
điều
1,2
3,9
Dưa
chuột
1,2
3,7
Hạt
hạnh
đào
1,1
4,7
Dâu
tây
1,1
5,7
Nấm

tươi
1,0
11,1
Hành
khô 1,0 4,4
Dưa hấu và các
loại
dưa khác
1,0
7,8
Ngô
(qua sơ chế)
0,6
9,3
Xoài 0,6
12,6
Các
loại
khác
49,5
Tổng
100
(Nguồn:
Tổ
chức
nông
lương
thế
giới
FAOSTAT-

FAO)
1.1.3.
Thị
trường xuất,
nhập khẩu rau
quả
chủ yếu
trên
thế giới
Về
thị
trường
nhập
khẩu,
khu vực
cộng
đồng
kinh tế
EU
luôn luôn
giữ
vị
trí hàng
đầu
chiếm
trên
50%,
tiếp
theo


khu vực
tự
do
kinh tế
Bắc
Mỹ
(khoảng
19%),
Châu
Á
ngày
một
khẳng
định vị
trí
đang lên của mình (trên
10%)
chủ yếu là
do
nhu cẩu
của
các nưc không

điều
kiện
gieo
trồng rau
quả
như
Nhật

Bản,
Hàn
Quốc
7
Mệt
Lồ
điểm chú
lị
khi xuất khẩu rau quả mu ụ
thị
trường
'ÌUtật
Hán
Bảng
1.3.
Các
nước
nhập
khẩu
rau quả
hàng đầu
thế
giới
1999

2004
Quả tươi
Rau tươi
Rau
quả

chê
biến
Nước
ép
rau
quả
Giá
trị
nhập
khẩu
(triệu
USD)"»
19.469
13.165
19.017
5.697
Nước
nhập
khẩu
(
%)
EU
57
56,1
51,3
63,5
NAFTA
18,8
26,4
16,5

19
Châu Á
10,8
7,7
17,5
9,4
Nam Mỹ
2,0
0,8 2,5 0,9
Trung
Đông
1,6
1,6
2,1
1,2
Các
nước
Tây Âu
1,1
1,9
1,6
0,9
Các
nước
khác
8,1
5,4 8,5
4,9
Biểu
1.1.1.

Quả
tươi
Biểu
1.1.2.
Rau tươi
Biểu
1.1.3.
Nước ép
rau qua
Biểu
1.1.4.
Rau
quả chế
biến
(Nguồn: Trang web bộ Nông nghiệp Mỹ USDA: htwllwww.ers.usda.sov.com)
Mội i ồ điểm
thú
tị
khi
xuôi khẩu
rau quả
tttttạ
thị
trườn ụ
Qlitật
Hátt
Hơn
thế,
EU,
NAFTA

(chù
yếu là Mỹ),
và Châu
Á
(Trung
Quốc,
Asean
4,
Việt
Nam )
cũng
cùng
nhau
chia
sẻ
ba
vị
trí
đẩu tiên
trong
bản
đổ
xuất
khẩu rau
quả
thế
giói.
Bảng
1.4.
Các nước

xuất
khẩu rau
quả hàng đầu
thế giới
1999
-
2004
Quả
tươi
Rau tươi
Rau quả
chê biên
Nước
ép
rau
quả
Giá
trị
xuất
khẩu
(triệu
USD)
(2)
23.243
13.620
19.722
5.993
Nước
xuất
khẩu (

%)
EU
31,4 55,2
40,9 35,1
NAFTA
13,1
23,4
17,0
14,1
Châu
Á
6,1
7,4
22,5
6,1
Nam
Hemisphere
<3)
19,1 4,1
5,2
32,2
Trung
Đông
3,2 2,6 5,2 3,2
Các nước
xuất
khẩu
chuối'
41
20,3

0,4
1,7
1,5
Các nước khác
6,8
7,0
7,5
7,7
Tổng
100 100 100
100
(Nguồn:
Trang
web bộ
Nông
nghiệp
Mỹ)
Ớ bân
đồ
xuất
khẩu rau
quả
thế
giới,
ta thấy
sự góp mạt ngày càng
gia
tăng cùa các nước vùng Nam Hemisphere, mà chủ yếu là NewZealand với
chủng
loại


hương
vị rau
quả đc
đáo,
nhóm các nước
xuất
khẩu
chuối
với
hương
vị
thơm
ngon của
chuối
các nước
Colombia,
Costa
Rica,
Ecuador
"'Số
liệu
trên chí dược tính toán
trên
giá
trị
cùa 30 nước
xuất,
nhập
khẩu rau

quả hàng đầu
thế
giới giai
đoạn
1999
-
2004.
121
Bao
gồm
cả
trao
đối ni
khối
!3)
Các nước
Nam
Hemisphere
bao gồm:
Agentina,
Australia,
Brazil,
Chile,
New
Zealand,
Nam
Phi

Peru
14)

Các nước
xuất
khẩu
chuối
bao gồm:
Colombia,
Costa
Rica,
Côte
d'Ivoire,
Ecudor, Guatumala, Honduras,

Panama
9
/liải
tả
điếm
ehú

khỉ
xuất
khẩu
rau
quá
ianạ
thị
truồng
nhát Hàn
1.2.
Rau

quả Nhật
Bản
-
thị
trường
đầy
triển
vọng cho
xuất
khẩu
Việt
Nam
1.2.1.
Rau quả Nhật Bản
Nhật
Bản là
thị
trường
tiêu dùng
rau
quả
lớn
trên
thế
giói.
Mỗi năm
trung
bình một
người
dân

Nhật
Bản
tiêu
thụ
khoảng
120 kg
rau,
chỉ
đứng
thứ
2 sau Mặ
(137
kg/người),
hơn Đức
(95,5kg),
Anh
(92,8kg)
về
quả,
số
lượng
tiêu
thụ
trung
bình
cũng
khá cao vào
khoảng:
43 kg/người/năm. Mặc
dù,

trong
cơ cấu phân
theo
ngành, nông
nghiệp
Nhật
Bản
chỉ
chiếm
khoảng
1%.
Nhưng
với
mức
tiêu
dùng
cao,
ổn
định,
lại
nhận
được
rất
nhiều
bảo hộ
của
nhà
nước
nên
vẫn

còn
rất
nhiều
nhà
sản
xuất nội
địa quan
tâm chú
ý, tham
gia
đẩu tư vào sản
xuất,
chế
biến,
kinh
doanh.
a.
Tiêu
thụ

sản
xuất
rau
tại
Nhật Bản
Cùng vói gạo và súc
vật sống, rau
quả là một
trong
3

nguồn lớn
nhất
mang
lại
thu
nhập cho người
nông dân
Nhật Bản;
chiếm
tới
32%
sản
lượng
của
ngành nông
nghiệp.
Sản
xuất rau
của Nhật
Bản có xu
hướng
thu
hẹp
về
qui
mô,
đi sâu vào chuyên môn
hóa.
Mặt hàng này
chỉ

sử
dụng
Ì
-
2
lao
động chính
trong
nông hộ ngoài
ra

các thành viên
trong
gia
đình phụ thêm vào
trong
lúc
rảnh
rỗi
hoặc
thuê thêm
lao
động
ngoài
khi
mùa
vụ.
Kặ
thuật
tiên

tiến,
hiện
đại
ngày nay đã cho phép
người
dân
Nhật
Bản
thoát dẩn
khỏi
tình
cảnh:
"bán mặt
cho
đất,
bán lưng
cho
tròi".
Rất
nhiều
loại
rau
đã
được
trồng trong
nhà
kính,
hoặc
trong
hệ

thống
máng
nhựa
Theo
ước
tính,
năm
2003 khoảng
72%
khoai
tây và
ớt ngọt,
69% dưa
chuột,
44% xà
lách
được
trổng trong
nhà kính
(MAFF).
Những
nhà
vườn
hiện
đại
được
nghiên cứu
rất
kặ càng để đảm bảo hệ
thống tưới

tiêu,
phân
bón, điều
hòa
nhiệt
độ phù hợp
với
nhịp
độ
sinh
học của
rau.
Địa hình
của Nhật
Bản
trải
dài
theo
các
quẩn
đảo
từ
Bắc đến Nam
thuận
lợi
cho
rau
phát
triển
nhưng mùa đông

lạnh
giá
lại
ngăn
trở
sản
xuất
rau

nước
này và
cũng
tạo
điều
kiện
cho
những
nước
xuất
khẩu rau
vào
Nhật
Bản
(đặc
biệt

các
nước
phía Nam
Hemisphere

và các
nước
có khí
hậu
nhiệt đới).
10
/Hội
lữ điểm chú
lị
khi xuôi khẩu rau quả í tì lít Ị
thị
trưởng QUtật 'Sán
b.
Tình
hình
phát
triển
của
cây
quả Nhật Bản
Trái cây
Nhật
Bản nhờ
nguồn
nước và
điều
kiện
khí hậu ôn hòa mà
phát
triển

nhanh
chóng. Nếu như
đất
nước này không
phải
gánh
chịu
điều
kiện
độ ẩm
cao,
nguy
cơ sâu
hại
phát
triển
nhanh thì
quả
nội
địa của Nhật
Bản
sẽ
trở
thành
thế
mạnh
khó lòng có
thể
cạnh
tranh

được.
Các
loại
quả ở
Nhật
đa
dạng, phong phú.
về cây qua ôn
đới phải
kể đến
táo,
lê gieo
trổng
vói sự
lượng
lớn
dọc
theo
địa hình
đất
nước.
Các
loại
quả có múi
(cam, chanh )
xuất
hiện rất
nhiều

quần

đảo
Shikoku
Tuy
vậy,
khí hậu
Nhật
Bản không
thích hợp cho sự phát
triển
của các
loại
cây như
chuựi
và các
loại
cây quả
vùng
nhiệt
đới
khác.
Cũng
giựng
như
rau,

rất
nhiều
loại
quả được
trồng


thu
hái
trong
nhà kính
như:
dưa
hấu,
dâu
tây,

chua
1.2.2.
Nhập
khẩu
rau quả
Nhật
Bản
a.
Về rau
Mức độ
tự
túc
rau
quả của Nhật
Bản
trong
những
năm gần đây có
chiều

hướng
giảm.
Nếu như năm
1997,
lượng
rau
tươi sản
xuất
trong
nước có
thể
đáp ứng được 86% nhu cẩu tiêu dùng của
người
dãn
Nhật
Bản thì năm 1998
chỉ
đáp ứng đủ 84% nhu
cầu,
năm
2003

82%,
năm
2004
chưa đầy 80%.
Rau đông
lạnh
trên
thị

trường
Nhật
Bản có
tới
90%
nguồn
gực
nhập
khẩu.
Điều
này
xuất
phát
từ
việc
giảm sản
lượng
sản
xuất
trong
nước,
đất
đai dành
cho
nông
nghiệp
ngày càng
bị
thu hẹp, lao
động

bị
các ngành công
nghiệp thu
hút
Bảng
1.5.
Mức độ
tự
túc
rau
quả
tươi
của Nhật
Bản
(Đơn
vị:
%)
1997 1998
2003
2004
Rau tươi
86
84
82
79,5
Quả tươi
53
49
44
40

(Nguồn: Trang web bộ Nông
nghiệp
Nhật
Bẩn:
,ip)
li
Mặt út điểm thú
ý-
khỉ xuất khẩu rau quá Kin
í/
thị
trườttg
QUtật
/ỉiítt
Nếu như
tổng
lượng
rau
nhập khẩu
trung
bình
trong
3 năm 1999
-
2001
vào
khoảng
1.470
triệu
USD thì

giai
đoạn 2000
- 2001 là 2.210
triệu
USD.
Năm
2004,
kim ngạch nhập khẩu của Nhật
Bản đã tăng lên
3.516,1
triệu
USD
tăng
13,2%
so
với
năm
2003
(3.106,1
triệu
USD).

thể chia
các sản phẩm
rau nhập khẩu
của
Nhật
Bản thành 4 dòng
chính:
rau

sấy khô và các
loại
đậu;
sản phẩm qua sơ chế và bảo
quản;
rau
đông
lạnh;

cuối
cùng

rau
tươi.
Trong
khi
nhu
cầu
rau
tươi ngày càng tăng
nhanh
thì nhu cầu các
loại
khác
lại
ít

biến
động dù
vẫn

đang ở mặc
cao.
Giá
rau
tươi
theo
ước tính có
xu
hướng giảm
1/3
từ
năm
2000
-
2004,
khối
lượng
tiêu dùng tăng
khoảng
58%.
Rau đông
lạnh
giá
giảm
17%,
nhu
cầu
tăng
19%.
Tương

tự,
rau
sấy
khô
(20%, 10%), rau

chế
và bảo quản
(42%, 21%).
Nấm

mặt hàng
nhập khẩu
lớn

rất
được ưa
chuộng,
tăng
từ
14% lên
18% tổng
kim
ngạch nhập khẩu rau Nhật Bản.
Khoai
tây
lạnh,

khoai
tây

rán 9 -
11%.
Các sản phẩm có kim
ngạch nhập khẩu
cao khác
là:
bông
cải
xanh,
đậu
xanh,
măng tây
Bảng
1.6.
Các
sản
phẩm
rau
nhập khẩu
chính vào
thị
trường
Nhật
Bản
(số
liệu
trung
bình
giai
đoạn

1999
-
2004
)
Số
lượng
(tấn)
Giá
trị
(triệu
Yên)
Đơn giá
(Yên/ kg)
Nấm tươi
37.202 26,04 754
Nấm khô
11.734
11,62
1021
Khoai
tây đông
lạnh,
qua sơ
chế
259.817
29,32
116
Bông
cải
xanh

80.337
14,34 182
Đậu
nành
70.767 13,29
194
Măng tây
22.452 11,54
518
Bí ngô
tươi,
khô
138.465
10,71
77
Rau
gia vị
qua sơ
chế,
bảo
quản 90.242
10,32
IU
Rau
gia
vị
khô
21.889 8,91
402
Hành

tây,
cẩn
tây
tươi,
sấy
26.815
8,42
39
Khoai
môn đông
lạnh
53.691
6,95
128
Ngô
ngọt
đông
lạnh
49.483
6,83
140
12
Mệt i à đì é tu ch ú ụ khi xu
tít
khẩu MU quà
iaitíỊ
thị
í rư à* tợ QUiật
r
Bản

Số lượng
(tân)
Giá
trị
(triệu
Yên)
Đơn giá
(Yên/kg)
Măng
tre
khô
2.955
2,77
103
Tỏi
tươi,
khô
27.298
2,72
934
Rau
bina
đông
lạnh
43.336
4,53
IU
Dưa
chuột
chế

biến,
bảo
quản
50.673
2,86
55
Đậu Aduzuki
28.061
2,17
80
(Nguồn:
Japan Tariff
Association,
Japan
Exports
&
Imports
)
Thị
trường
nhập
khẩu rau
quả
của Nhật
Bản
rất
đa
dạng

phong

phú.
Đầu
tiên
đó
là Trung
Quốc,
đây

thị
trường
cung cấp khổng
lổ
cho
Nhật
Bản
về
các
sản
phẩm
như: rau
tươi;
rau
quả qua

chế,
bảo
quản;
gần như toàn bộ
nấm; 1/2
rau

khô
nhập
khẩu.
Tỷ
trọng
rau
nhập
khẩu
từ
Trung
Quốc tâng lên
đến
50,7%
từ
40%
trong
giai
đoạn
1994 -
2001.
Năm
2004,
nhập
khẩu rau
của
Nhật
Bản
từ Trung
Quốc
đạt

1.787,4
triỹu
chiếm
50,8% tăng 19,3% so
với
năm
2003.
Các
sản
phẩm chính bao gồm: đậu
xanh,
khoai
môn, rau
bina,
hành,
tỏi,
củ
cải (daikon)
Sau
Trung
Quốc

Mỹ, kim
ngạch
xuất
khẩu rau
quả
của Mỹ
sang
thị

trường
Nhật
Bản là
577,050
triỹu
USD vói ưu
thế
các
loại
rau
như hành
tỏi,
bông
cải,
măng
tây
New
Zealand
đứng
thứ
3
với
các
sản
phẩm
như: bí ngô,
hành
trái
vụ,
ngô đông

lạnh,
mận,
ớt
ngọt
Bảng
1.7.
Thị trường
nhập
khẩu rau chính của Nhật Bản năm
2004
Kim ngạch
Tăng trưởng so
với
Tỷ
trọng
(%)
(triỹu
USD)
năm trước (%)
Trung
Quốc
1.787,412
19,3
50,8
Hoa Kỳ
557,050
3,7
15,84
EU
191,956

9,3 5,46
NIEs
341,173
11,7
9,7
(Hổng
Rông,Singapore,
Đài
Loan,
Hàn Quốc)
Asean
4
155,488
10,9
4,42
(Thái
Lan,
Inđônêxia,
Malaysia,
Phillipin)
Nam
Phi
84,070
1,3
2,3
(Nguồn: Thương mại Nhật Bản
2004,
phòng
nghiên
cứu

kinh
tế,
cục
Xúc
tiến
Ngoại
thương
Nhật Bản
(Jetro))
13
/lịôi
tư điềm thú ý khí xuất khẩu rau quà
itutạ
thị
trưởng 'Kít
tít
'Sán
Nhìn
chung,
nhu cầu về rau của
Nhật
Bản có xu hướng tăng
trong
tương
lai,
nguyên nhân không
xuất
phát
từ
nhu cầu tiêu dùng do nhu cẩu

không tăng
nhiều
mà do một
số yếu tố
có tính
chất quyết
định như
sau:
Sản
lượng
rau nội địa bị
ảnh hường do sâu bệnh
hoặc
gặp
thời
tiết
không
thuận
lợi.
<>-
Các nhà sản
xuất
cố
gắng
tìm
kiếm
nguẠn
cung
cấp
rau

nguyên
liệu
mới mức giá
rẻ
hơn
so với thị
trường
nội địa
(cà
rốt,
hành Ạ
•ộ"
Nhà phân
phối
tìm
kiếm
nguẠn
cung
ứng
rau
trái vụ (bí
đỏ,
bông
cải
xanh,
măng
tây )
từ các
nước có
điều

kiện
khí hậu không trùng thòi
điểm
với
Nhật
Bản.
•ộ-
Sự phát
triển
của
các
thiết
bị
bảo
quản

vận
chuyển
cho phép duy
trì
độ
tươi,
ngon,
đảm bảo
chất
lượng
của rau
quả
nhập
khẩu,

chi
phí hợp
lí.
•ộ-
Nhà phân
phối
tìm cách
thỏa
mãn nhu
cầu
đa
dạng
về món ăn
kiểu
phương Tây đang có xu hướng tăng
nhanh
trong
bếp ăn
Nhật
Bản.
b.
Về quả
Nhật
Bản
nhập
khẩu
rất nhiều
loại
quả khác
nhau

như: quả
nhiệt
đới
(chuối,
dứa, bơ,
xoài,
đu
đủ ),
các
loại
quả ôn
đới (nho, dưa,
anh
đào )••••
Trước
năm
1990,
hàng năm
Nhật
Bản
nhập
khoảng
1,5
triệu
tấn
quả
tươi.
Nhưng nhờ vào chính sách
tự
do hóa vào

nhập
khẩu
nói
chung

trong
nhập
khẩu
rau
quả nói riêng đã đẩy lượng
nhập
khẩu
hàng năm tăng lên 1,55 -
1,80
triệu
tấn
trong
những
năm
tiếp
theo.
Nhập
khẩu
chuối
có kim
ngạch
cao
nhất,
sau đó đến
nho,

cheưi,
chanh
Năm
2004,
tổng
lượng quả
nhập
khẩu
đạt
3.378,1
triệu
USD,
thấp
hơn
so
vói
tổng
lượng
rau,
tăng
12,1%
so
với
năm
2003
(chiếm
0,7%
tổng
lượng lương
thực).

Xét
theo

cấu, chuối là
mặt hàng được ưa
chuộng
nhất.
Năm 2004
đạt
870,7
tấn
giảm
5,5%
so
vói năm 2003 nhưng
chiếm
tới
55,7% tổng
lượng quả
nhập
khẩu.
Nguyên nhân chủ yếu là
sản
lượng
xuất
khẩu
chuối
của
Phillipin
sang

Nhật
Bản
giảm.
Các
loại
rau quả
khác tương
đối
ổn
định.
14
Jĩlội
tờ
ttìrtìỉ
chít
lị
UI Ị i xuất khẩu
rau quả
lanạ
thì
truotĩự 'Híìựi
'Sán
Bảng
1.8.
Nhập
khẩu
một
số
loại
quả

vào Nhật
Bản
giai
đoạn
1999
-
2004
(số
liệu
trung
bình)
Số lượng
(tấn)
Giá
trị
(triệu
Yên)
Đơn giá
(Yên/kg)
Chuối
979.388
59,65
61
Nho
258.312
27,02
105
Chanh
86.549 14,40 167
Cam

125.632 13,92 114
Hát dẻ
34.264
12,81
373
Chem
14.223
10,96 792
Quả
Kiwi
41.220
10,51
255
Hanh
đào
20.397
8,95
447
Dứa
98.264
5,63
57
Xoài
9.162
3,08
337
Các
loại
quả đông
lanh

30.653
8,50
297
(Nguồn:
Japan
Tariff Association,
Japan
Exports
&
Imporĩs)
Thống
trị
thị
trường
nhập khẩu quả
cùa
Nhật
Bản
đó

Mỹ

Phillipin,
hai
nước
này
chiếm
tới
55%
tổng

giá
trị
nhập
khẩu.
Nếu như
Phillipin
xuất
khẩu
sang
thị
trường
Nhật
Bản
chủ
yếu là các
loại
quả
nhiệt
đói:
chuối,
dứa,
xoài
thì
chủng
loại
xuất
khẩu
của
Mỹ
lại

khá đa
dạng

phong
phú.
Các
loại
quả có
múi, đứng
đẩu là
bưởi,
chiếm
tới
gỗn 40%
tổng xuất
sang thị
trường
Nhật
Bản
về giá
trị.
Ngoài
ra,
Hoa Kỳ còn

nhà
cung
cấp hàng
đỗu
cho thị

trường
Nhật
Bản các
loại:
quả
lạnh,
quả
sấy khô,
hạt
Trong
những
năm
gỗn
đây,
thị
phỗn của
Mỹ

Phillippin
đang dẩn dỗn
giảm
đi
nhường chỗ
cho các
thị
trường đang
lên như
Trung
Quốc,
Chile,

Brazil,
Mexico,
Peru,
Nam
Phi
Do
điều
kiện
khí hậu của các nước
Nam
Phi, Chile,
Newzealand
khác
hẳn với
Nhật
Bản nên các
sản
phẩm
xuất
khẩu
tạo ra nhiều
khác
biệt.
Trung
Quốc
tiếm
ngôi
thị
trường
rau

quả
chế
biến


chế vốn
trước
kia
thuộc
về
các nước
Hàn
Quốc,
và Đài
Loan.
15
Mội 1» điềm
chú ý
khỉ xuất khẩu
NIU quả
í am/
thị
trưởng QOtật
lìátt
Bảng
1.9.
Các
nước
xuất
khẩu

quả
hàng
đầu vào
thị
trường
Nhật
Bản năm 2004
Giá
trị
(Triệu
USD)
%tăng trưởng
so
với
2003
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
nhập
khẩu
quả năm 2004 = 3.378,141
triệu
USD
Mỹ
969,347
8,5
28,7
EU
148,961

4,7
4,4
NIEs
97,187
-12,9
2,88
Asean
4
723,820 16,8 21,43
Trung
Quốc
523,582
8,5
15,94
Chilê
80,539 16,4
2,38
Braxin
118,059
14,1
3,59
Mêxicô
120,579
21,1
3,57
Peru
2,931
261,1
0,087
Agrentina

13,330 57,3
0,39
Nam
Phi
410,118
12,3
12,14
Các nước khác
290,267
(Nguồn:
Thương mại Nhật
Bản
2004,
phòng
nghiên
cứu
kinh
tế,
cục
Xúc
tiến
Ngoại
thương
Nhật
Bản
(JetroỴ)
Nhìn
chung, thị
trường rau
quả

Nhật
Bản có xu
hướng
không tăng
nhiều
nhưng nhu
cầu
đa
dạng
về
chủng
loại
ngày càng
cao.
Hơn
thế,
nhu cầu
về
các
sản
phẩm
khô,
qua sơ
chế
tuy
đang
ở mức
cao
tuy
nhiên

tỷ lệ
tăng
lại
khiêm
tốn,
nhường chỗ cho
nhu
cầu quả tươi
đợc
biệt
các
loại
quả
ôn
đới,
nhiệt
đói.
Với
độ
ổn định
về số
lượng
nhập khẩu
hàng năm, giá cả
cao,
chủng
loại
đa
dạng,
thêm vào

đó
khả năng
tự
túc
rau
quả ngày càng

xu
hướng
bị
thu
hẹp,
Nhật
Bản
trở
thành
điểm
đến
tiềm
tăng cho
những
nước
xuất
khẩu rau
quá trên
thế
giới.
Thế
nhưng,
ngành nông

nghiệp
của
Nhật
Bản
nói
chung

ngành sản
xuất rau
quả nói riêng luôn
nhận
được sự ủng
hộ,
bảo
trợ
của
chính
phủ.
Mợt
khác,

một
thị
trường cao
cấp,
Nhật
Bản

rất
nhiều

đòi
hỏi khắt
khe về
an
toàn
thực
phẩm,
đảm
bảo sức
khỏe
người
tiêu
dùng,
về bảo vệ
môi
trường

tôn
trọng
những
giá
trị
truyền
thống
Đó

chưa kể sự
cạnh
tranh
quyết

liệt
16
JHệỉ lữ điểm dúi ặ khi
J?iiĩứ
khẩu rau quá lanạ
thị
trưắttụ
QUtật Hàn
của
các nhà
cung
cấp
sản
phẩm, hệ
thống
phân
phối nội
địa
lại
khá
phức
tạp,
khó thâm
nhập
và đòi
hỏi nhiều
nỗ
lực khi
thiết
lập

mối
quan
hệ
thị
trường.
1.3. Lợi thê,
tình hình
sản xuất

xuất
khẩu
rau
quả
Việt
Nam
1.3.1.
Lợi
thế
của rau quả
Việt
Nam
a. Lợi thế tự
nhiên
Theo
quy
hoạch
của
Bộ Nông
Nghiệp
và Phát

triần
Nông thôn
thì
năm
2010 diện
tích
đất
có khả năng
gieo trồng rau
quả của nước
ta
khoảng
1,6
triệu
ha.
Với địa hình khá
phức
tạp,
cùng 7 vùng
sinh
thái khác
nhau,
Việt
Nam có khả năng
trồng
luân
canh
nhiều
loại
rau,

cây ăn quả mà
thị
trường
đang có nhu
cầu cao.

Vê quả
Cả nước có 27
loại
quả được
trồng
trên
diện
tích
lớn,
đó là các
loại:
chuối,
cam,
quýt,
bưởi,
chanh,
dứa, mít,
xoài,
nhãn,
táo, đào,
mận, mơ, đu đủ,
thanh
long, nho, bơ, sầu
riêng,

măng
cụt,
chòm chôm,
hổng
xiêm,
ổi,
mít
tố
nữ
Trong
số đó
chuối,
cam, dứa là
những
loại
cây có
tỷ trọng lớn trong
tổng diện
tích cây ăn
qủa,
sản
lượng
cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong
nước

xuất
khẩu.
Do đặc
điầm

sinh
thái
của
các
loại
cây ăn quả khác
nhau,
phù hợp
với từng
vùng khí hậu
nhất
định nên cây ăn quả được
trồng
thành
nhiều
vùng
tập trung.
•Ý-
Cây ăn quả có tính thích ứng
rộng
được phân bổ
rộng
khắp
cả nước
như: chuối,
cây có múi
(cam,
quýt,
chanh,
bưởi), dứa,

đu
đủ, na, táo,
hồng
xiêm.
•ộ- Cây ăn quả có
nguồn
gốc
nhiệt đới
thường được phân bổ chủ yếu
từ
vùng đồng
bằng
sông Hồng
trở
lên các vùng núi Đông
Bắc,
Tây Bắc như
các
loại
quả:
vải,
mơ, mận,
đào,
hồng
•ộ- Cây ăn quả có
nguồn
gốc
nhiệt
đói thường được phân bổ
từ

Bình
Định
trở
vào đến vùng đồng
bằng
sông Cửu
Long
như các
loại
quả:
xoài,
mít
tố
nữ, sầu
riêng,
măng
cụt,

•ộ- Cây ăn quả có tính thích ứng
hẹp,
thường được phân bổ ở một số
địa
phương
nhất
định,
mở
rộng
diện
tích
ra

các vùng khác các
loại
cây này sẽ
kém
chất
lượng,
năng
suất
giảm
nghiêm
trọng
r
baogồm
quả đặc
sản:
Bưởi
17
ÌIV.02Ỉ4
Mội iồ' diêm chú ặ khỉ xuôi khẩu ran quá ianụ
thị
trưồttạ
QUtật Hán
Nam Sa
(Vĩnh
Long),
Tân
Triều
(Đổng
Nai),
Phúc

Trạch
(Hà
Tĩnh),
Đoan
Hùng (Phú
Thọ);
vùng nhãn,
vải (Hải
Dương, Hưng Yên, Bác
Giang);
vùng mận mơ (Tây
Bắc);
cam Bố
Hạ,

Đoài
• Về rau
Vói khí hậu
nhiệt
đới
ẩm, ôn
đói,
á
nhiệt,
nước
ta

nhiều
điều
kiện

thuận
lợi
sản
xuất
rau
quanh
năm. Tập quán
trổng
rau
của
ta
có hơn 30
loại
rau, chia
thành
nhiều
nhóm
phong
phú:
loại
rau
ăn lá
(bắp
cải,
rau
ngót,
rau
cần, rau
muống ),
rau

quả
(su
hào,
dưa
chuột, bí,

chua ), rau
ăn củ
(khoai
tây,

rốt,
hành
tây ).
Các
loại
rau của
chúng
ta
được
trổng
rải
rác đều dọc
theo
địa
hình của
đất
nước.
Về
rau, Việt

Nam không hình thành các vùng chuyên
canh
một
loại
cồ
thể
nào, cung
cấp các
loại
rau
phồ
thuộc
vào các vùng
rau
ven đô như Tây
Tựu,
Đông Anh, Cần Thơ, Vĩnh
Long ,
các vùng
rau nổi
tiếng
như Sapa
(Lào
Cai),
hay Đà
Lạt
(Lâm
Đồng).
b.
Lợi thế

lao
động
Việt
Nam

một nước nông
nghiệp,
vói 50% dân số đang
trong
độ
tuổi
lao
động.
Trong đó,
gần 80%
lao
động
tập
trung trong
ngành sản
xuất
nông
nghiệp.
Hơn
thế
do gắn bó
với
đồng
ruộng từ
bao

đời
nên nông dân có
kinh
nghiệm
trong
canh
tác vườn
quả, ruộng
rau.
Ngành sản
xuất

chế
biến
rau
quả
sử
dồng
nhiều
lao
động ở
tất
cả các khâu:
gieo
trồng,
chăm sóc, chế
biến
bởi
về cơ bản sản
xuất

nông
nghiệp
của nước
ta
vẫn còn
mang
nặng
tính
chất
thủ
công,
việc
áp
dồng
các
tiến
bộ
khoa
học còn
rất
nhiều
hạn
chế.
Do
đó, nguồn
lao
động
dồi
dào,
giá

rẻ
so
với
các nước khác trên
thế
giói là
một
lợi
thế đối
vói ngành
sản
xuất,
kinh
doanh
xuất
khẩu
rau
quả nước
ta.
Bên
cạnh đó,
chúng
ta
còn có
đội
ngũ cán bộ
quản
lý,
cán bộ nghiên
cứu,

công nhân

thuật giấu kinh
nghiệm,
tâm
huyết

khả
năng đảm đương
các khâu
trọng
yếu
trong
sản
xuất -
chế
biến
-
lưu thông
- xuất
khẩu
rau
quả.
c.
Lợi thế
thị
trường xuất
khẩu
Theo
đánh giá cùa

tổ chức
nông lương
thế
giói FAO,
hiện
nay,
sản
phẩm
rau
quả mói
chỉ

thể
đáp ứng được 45% nhu
cầu
tiêu.
Dự báo nhu cầu
18
Jilệt
i ố diêm chú ặ khỉ
-Tuốt
khẩu rau quả lang
thị
IrtiiútíỊ
QUtật Hàn
tăng bình quân hàng
giai
đoạn
1999 - 2010 là 3,8%,
tốc

độ tăng sản phẩm
mói 2,8%.
Những nước có mùa đông
lạnh
giá không sản
xuất
được
rau
quả như
khối
SNG, Đông Âu, Bắc
Âu
hay nhóm nước
tuy
có khí hậu cho phép sản
xuất rau
quả nhưng
thiếu
đất đai, lao
động bị các ngành công
nghiệp
thu
hút
như
Nhật
Bản,
Hàn Quốc,
Singapore

những

thị
trường có nhu cầu
nhập
khẩu
rau
quả vói số lượng
lớn.
Các
thị
trường này hợp thành nhóm
thị
trường
xuất
khẩu
tiềm
năng
cho
những
nước có
lợi
thế về rau
quả như nước
ta.
Một số
nước
trước
đây
sản xuất nhiều rau
quả
thì

gần đây có xu hướng
giảm
dần về cả
diện
tích,
sản
lượng
cũng
như
chủng
loại.
Điều
đó càng làm
cho
cung
rau
quả
giảm,
cầu rau
quả tăng lên.
Bên
cạnh
tình
trạng
mất cân
đối giữa
cung
và cầu
rau quả,
xu hướng

tiêu dùng
trong
tương
lai
của
nhiều
quốc
gia
trên
thế
giới
có sỡ
thay đổi lớn
tức
là tăng
dinh
dưỡng
bằng
thỡc
vật,
và dùng các
loại
sinh tố

trong rau
quả,
sử
dụng
đồ
uống

có pha
trộn
nhiều rau
quả nguyên
chất
Điêu này sẽ
đẩy
nhu
cầu
về
rau
quả tăng một cách chóng mặt.
Tinh
hình nêu trên đã và đang
tạo ra
những
nhu cầu tiêu
thụ rau
quả
khách
quan
trên
thế
giói,
đồng
thời
mang
đến
những
lợi

thế lớn
cho
việc
phát
triển
ngành
rau
quả nước
ta
đưa ngành này
trỏ
thành ngành
kinh tế mũi
nhọn
trong
tương
lai
gần.
ả. Lợi
thế
hiệu
quà
kinh
tế
Theo
kinh
nghiệm
của
những
nhà sản

xuất, kinh
doanh
xuất
khẩu
rau
quả
cùng tính toán của các chuyên
gia trong
ngành thì
hiệu
quả
kinh tế
do
rau
quả đem
lại
cao
hơn
nhiều lần so với
các mặt hàng nông
sản
khác.
Tổng
kết
của
huyện
Lục Ngạn cho
thấy trồng vải
thiều
đến năm

thứ
5
đã
thu
được
vốn,
năm
thứ
6 đã có
lãi, trong khi trồng
cây công
nghiệp
thường
thì
đến năm
thứ
8 mới
cho thu
hoạch.
Bình quân
thu
nhập
từ vải
thiều
đạt
gần 20
triệu
đồng/ha.
Trong
khi

đó,
nếu trồng
cây lương
thỡc
(khoai, sắn)
chỉ
thu
hoạch
được 3
triệu
đổng/ha.
Hiệu
quả
thu
hoạch
cây
vải
thiều
8
tuổi
tương đương 3 sào lúa.
19
Mội tó
itiĩtn
chú
lị
khi xuất khẩu rau quà Min
lị
thị
trường

Qtitật
Hàn
Tại
huyện
Nam
Thanh
-
Hải
Dương qua
khảo sát
thực tế Ì
sào
vải
thiều
thu
hoạch
ổn định cho giá
trị
gấp 8
-
10
lần thu
hoạch lúa.
Rất
nhiều
chủ hộ
làm
giấu

đi

lên cùng cây
vải
thiều
vói
thu
nhập
trên 100
triệu
đổng/năm.
Những thông
tin
trên cho
thấy hiệu
quả
kinh tế
của sản
xuất

xuất
khẩu
rau
quả được xem là một
lợi
thế
đem
lại
thu nhập cao,
cải
thiện
đời

sống,
tạo
công ăn
việc
cho người
lao
động.
1.3.2.
Tình hình sản xuất rau quả của nước
ta
Theo
số
liệu
thống
kê, những
năm gần
đây,
bình quân hàng năm nưằc
ta
sản
xuất
được 3
triệu
tấn
quả các
loại
chiếm khoảng
6,3% giá
trị
sản

lượng
nông
nghiệp

khoảng
8,5% giá
trị
sản
lượng
trổng
trọt.
a.
Tình hình
sản
xuất
quả
Cây ăn quả phân bố đều
giữa
các vùng
trong
cả
nưằc,
trong
đó vùng
đồng
bằng
sông cửu
Long
là vùng có
diện

tích cây ăn quả
lằn
nhất,
chiếm
khoảng 43,8%
tổng diện
tích.
Cây ăn quả được
trổng
dưằi
2 hình
thức: trồng
phân tán
tại
vườn các nông
hộ,
quy mô 0,5
-
2
ha/hộ.
Một
số
ít

diện
tích 5 -
10
ha/hộ.
Hình
thức thứ

hai,
cây ăn quả được
trổng tập trung
thành
từng
vùng
nhằm mục đích sản
xuất
hàng hóa, nhưng còn
rất ít,
khoảng
70 nghìn ha
chiếm
16%
tổng diện
tích.
Đã
bắt
đầu hình thành các vùng cây chuyên
canh
như xoài cát Hoa Lộc
(Tiền
Giang),
Cam Ranh (Khánh
Hòa),
thanh
long
(Bình
Thuận),
chôm chôm

(Long
Khánh),
vải
thiều
(Lục Ngạn),
nhãn (Hưng
Yên,
Văn Chấn
-
Yên
Bái),
dứa (Tiên
Giang,
Long An,
Kiên
Giang)
Dựa vào đặc
điểm
sinh
thái
của
từng
loại
quả và tính thích ứng trên các
vùng
sinh
thái
khác
nhau,


loại
quả có
thể trồng
trên toàn
quốc
(chuối,
dứa,
mít,
đu
đủ,
na,
hổng
xiêm,
táo ),

loại
quả đặc
sản chỉ

thể trồng
ở một
số
địa phương mằi cho năng
suất cao, chất
lượng
tốt
(vải,
bưởi,
nho,
thanh

long ).
Riêng
chuối,
dứa,
quả có múi
(cam, chanh,
quýt ) đã
chiếm
57%
diện
tích
trồng
cây ăn quả nưằc
ta.
Năng
suất
cây ăn quả phụ
thuộc
vào cơ
cấu
mỗi
vườn,
trình độ thâm
canh
cùa
từng
vườn cây ăn quả
tập trung, từng
vùng nông
nghiệp.

20

×