Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 1 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Việc chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với đó là sự phát triển của
hàng loạt các loại hình doanh nghiệp mới: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần.. và kéo theo sự sôi động của một thị trường tràn ngập hàng
hoá. Vì vậy, khó khăn của các doanh nghiệp là điều không tránh khỏi, để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh thì không có con
đường nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này càng mang tầm quan trọng đặc
biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thông qua xuất nhập khẩu chúng ta có điều kiện nắm bắt và tiếp cận những
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, thúc đẩy sản xuất trong nước ngày càng hiện
đại phát triển, kích thích và mở rộng nhu cầu trong nước, đưa cuộc sống con người
ngày càng văn minh hiện đại, khai thác triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nước
và thế giới trên cơ sở phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá quốc tế.
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức
kinh tế như: tổ chức tự do hoá mậu dịch AFTA, APEC và đặc biệt là trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO… đã đưa hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng
cũng không ít khó khăn. Do đó đòi hỏi phải điều chỉnh lại hoạt động xuất nhập khẩu
để hoạt động xuất nhập khẩu thực sự mang lại hiệu quả to lớn cho việc phát triển
kinh tế xã hội đất nước.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu,
cũng như đòi hỏi việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất nhập khẩu,
cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt
thực tập khóa luận tốt nghiệp tại công ty TNHH Đông Nam, để đi sâu nghiên cứu
vấn đề hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu
"Hòan thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng thép không
gỉ của công ty TNHH Đông Nam". Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn
đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, thực trạng của hoạt động xuất
nhập khẩu ở Công ty TNHH Đông Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Đông Nam.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 2 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1. Lý do chọn đề tài
Công ty TNHH Đông Nam chuyên sản xuất mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng thép
không gỉ để xuất khẩu ra nước ngòai, là công ty 100% vốn nước ngòai tại Việt Nam,
với phong cách quản trị hiện đại, nhưng qui trình xuất khẩu được mang từ công ty
mẹ ở Hàn Quốc sang, vì thế tại Việt Nam thì qui trình này còn có những điểm chưa
thật sự phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Do đó, tôi đã chọn đề tài “Hòan thiện qui trình xuất khẩu mặt hàng đồ dùng
nhà bếp bằng thép không gỉ của công ty TNHH Đông Nam” để làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp, với mong muốn tìm ra qui trình hòan thiện hơn và từ đó đề xuất một
số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng, và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đưa ra một bức tranh toàn diện về hoạt động xuất khẩu, đồng thời mô tả
quy trình xuất khẩu hàng thành phẩm của công ty TNHH Đông Nam, đánh giá quy
trình xuất khẩu của công ty thông qua phân tích, đánh giá hiệu quả của qui trình này.
Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hòan thiện quy trình xuất khẩu của
công ty TNHH Đông Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê: dùng phương pháp phân tích kinh tế
để đánh giá các số liệu thống kê, các dữ liệu lấy từ các nguồn khác nhau và
thông qua khảo sát thực tế tại công ty TNHH Đông Nam.
Phương pháp chuyên gia: tiếp xúc với các phòng ban chức năng của
công ty, tham khảo ý kiến của một số cán bộ và lãnh đạo công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Qui trình xuất khẩu mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng
thép không gỉ
Phạm vi nghiên cứu: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Đông Nam
5. Kết cấu đề tài
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung họat động xuất khẩu trong nền kinh tế
Chương 2: Thực trạng quy trình xuất khẩu mặt hàng đồ dùng nhà bếp bằng
thép không gỉ tại Công ty TNHH Đông Nam.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 3 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Chương 3: Giải pháp hòan thiện quy trình xuất khẩu tại công ty TNHH Đông
Nam.
Kết luận
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 4 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1.1/ Vai trò của họat động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
1.1.1/ Khái niệm chung về họat động xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các
nước thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối
quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự mở rộng của các quan hệ mua bán trong nước
và ngoài nước. Trước đây, khi chưa có quan hệ trao đổi hàng hoá, cá nhân mỗi con
người cũng như mỗi quốc gia đều tự thoả mãn lấy các nhu cầu của mình, lúc đó mọi
nhu cầu của con người cũng như của quốc gia bị hạn chế. Quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá xuất hiện khi có sự ra đời của quá trình phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật và tác động của những quy luật kinh tế khách quan, phạm vi chuyên
môn hóa và phân công lao động xã hội ngày càng rộng, nó vượt ra khỏi một nước và
hình thành nên các mối quan hệ giao dịch quốc tế. Chuyên môn hoá và phân công lao
động quốc tế càng sâu sắc, các mối quan hệ quốc tế càng được mở rộng, các nước
càng có sự phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các mối quan hệ buôn bán với nhau.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan của kinh doanh xuất nhập khẩu.
Sự ra đời và phát triển của kinh doanh xuất nhập khẩu gắn liền với quá trình
phân công lao động quốc tế. Xã hội càng phát triển, phân công lao động quốc tế diễn
ra ngày càng sâu sắc. Điều đó phản ánh mối quan hệ phụ thuộc kinh tế ngày càng
tăng lên. Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp.
Lý thuyết lợi thế tương đối ( hay so sánh ) của David Ricardo đã giải thích
được cơ chế lợi ích khi kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các quốc gia có điều
kiện sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, người ta cũng thấy rằng, kinh doanh xuất nhập
khẩu vẫn diễn ra giữa các quốc gia khi giữa chúng có các điều kiện sản xuất khá
giống nhau. Chẳng hạn, sự trao đổi buôn bán ô tô là khá phát triển giữa Mỹ và Nhật,
điều tương tự cũng xảy ra đối với mặt hàng điện tử giữa các nước Tây Âu. Rõ ràng
là, không có thế lực nào bắt buộc hai nước phải buôn bán với nhau nếu một nước
không có lợi. Các quốc gia hoàn toàn tự do trong việc lựa chọn mặt hàng cũng như
đối tác buôn bán có khả năng đem lại lợi ích cao cho họ.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 5 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1.1.3. Vai trò xuất nhập khẩu trong nền kinh tế.
Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và
lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết
sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra
giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự
điều hành của Nhà nước.
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc, kinh doanh xuất nhập khẩu được xem như là một điều kiện tiền đề cho sự phát
triển kinh tế của mọi quốc gia. Thực tế cho thấy, không một quốc gia nào có thể tồn
tại chứ chưa nói gì đến phát triển nếu tự cô lập mình không quan hệ kinh tế với thế
giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu đã trở thành vấn đề sống còn vì nó cho phép thay
đổi cơ cấu sản xuất và nâng cao mức tiêu dùng của dân cư một quốc gia. Bí quyết
thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều nước là mở rộng thị trường
quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế biến có hàm lượng kỹ
thuật cao.
Những lợi ích mà kinh doanh xuất nhập khẩu đem lại đã làm cho thương mại
và thị trường thế giới trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết
kiệm nước ngoài, là nhân tố kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa
học công nghệ. Kinh doanh xuất nhập khẩu vừa là cầu nối kinh tế của mỗi quốc gia
với các nước khác trên toàn thế giới, vừa là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống
của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vượng hơn. Chính vì vậy, nó được coi là bộ
phận của đời sống hàng ngày.
Thông qua xuất nhập khẩu có thể làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân
thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận
được phương thức quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công
ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của
người dân.
Nhận thức rõ ràng những điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã có những bước đi
đúng đắn trong đường lối đối ngoại của mình. Với chính sách đa dạng hoá và đa
phương hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, mở cửa đã làm cho nền kinh tế nước ta sống
dậy, hoạt động ngoại thương trong những năm qua đã thu hút được những thành tựu
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 6 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
đáng kể. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định " Tiếp
tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hoá, đa dạng
hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Hợp tác nhiều
mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, giải quyết các
vấn đề tồn tại và tranh chấp bằng thương lượng." ( Văn kiện Đại hội VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam ).
1.2.Các loại hình xuất khẩu chủ yếu
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều lọai hình xuất khẩu khác nhau, một số lọai
hình hiện đang được áp dụng phổ biến là:
1.2.1 Xuất khẩu mậu dịch: Là xuất khẩu hàng hóa mang tính chất giao
dịch, buôn bán, kinh doanh kiếm lời, có một số lọai hình sau:
- Lọai hình xuất khẩu tại chỗ : Là lọai hình mà người xuất khẩu và người nhập
khẩu đều ở cùng trong một quốc gia, đây là hình thức mua bán 3 bên với nhau, lọai
hình này cũng giúp giảm chi phí giao hàng.
- Lọai hình xuất khẩu gia công:
Đây là lọai hình mà người xuất khẩu nhận nguyên phụ liệu từ người thuê gia
công về để gia công công đọan tiếp theo của sản phẩm, hình thức này đòi hỏi cơ quan
hải quan giám sát chặt chẽ ở khâu nhập nguyên phụ liệu.
- Lọai hình sản xuất xuất khẩu:
Đây là lọai hình tương tự với lọai hình xuất gia công, cũng nhập nguyên phụ
liệu từ nuớc ngòai về sản xuất ra sản phẩm rồi xuất khẩu ra nưới ngòai.
- Lọai hình xuất khẩu ủy thác.
Lọai hình này người xuất khẩu ủy thác cho một công ty chuyên nghiệp và
chuyên sâu về lĩnh vực xuất nhập khẩu đại diện xuất hàng .
- Lọai hình xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất:
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 7 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Lọai hình tái xuất khẩu : Hình thức này là nhập hàng từ nước ngòai về, sau đó
sửa chữa hoặc tái chế xong, thì phải làm thủ tục tái xuất hàng hóa đó ra nước ngòai
cho người gửi hàng cho mình.
- Lọai hình xuất kinh doanh: Lọai hình này áp dụng cho những doanh nghiệp
kinh doanh buôn bán trược tiếp.
- Lọai hình xuất khẩu chuyển cửa khẩu
- Lọai hình tái xuất hàng trả lại
1.2.2 Xuất phí mậu dịch:
Đây là lọai hình mà các doanh nghiệp xuất hàng với mục đích phi thương mại,
không mang tính chất buôn bán mà chỉ mang tính chất hàng mẫu mã, quà biếu.
1.3. Nội dung công tác xuất nhập khẩu hàng hoá .
1.3.1 Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu .
1.3.1.1. Lập phương án giao dịch
Lập kế hoạch cụ thể để tiến hành hoạt động giao dịch gồm nhiều chi tiết trong
đó có các vấn đề sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh xuất hoặc nhập khẩu
- Xác định số lượng hàng xuất hoặc nhập khẩu
- Lựa chọn thị trường - khách hàng - phương thức giao dịch .
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch.
- Các biện pháp để đạt mục tiêu lựa chọn trên như chiêu đãi, mời khách, quảng
cáo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất...
- Những tính toán để luận chứng cho các mục tiêu và các biện pháp trên dự báo
kết quả công việc giao dịch phải xác định.
1.3.1.2. Giao dịch, đàm phán trước khi ký kết hợp đồng.
Thông thường, trước khi đi đến ký kết hợp đồng mua bán, người mua và
người bán sẽ trao đổi thông tin như là: mẫu mã sản phẩm, qui cách sản phẩm, chất
liệu… và từ đó người bán sẽ gửi cho người mua bảng báo giá, điều kiện giao hàng và
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 8 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
phương thức thanh toán, sau khi người mua chấp nhận giá thì sẽ tiến hành ký kết hợp
đồng.
1.3.1.3. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thương. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị
xuất nhập khẩu của nước ta trong quan hệ với nước ngoài
1.3.1.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đã ký kết
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
1.3.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá.
1.3.2.1 Xin giấy phép:
Thông thường, bên bán phải xuất trình 3 loại giấy phép sau:
• Giấy phép đăng kí kinh doanh
• Giấy phép đăng kí mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu
• Giấy phép, hạn nghạch xuất khẩu
1.3.2.2 Yêu cầu bên mua mở L/C:
• Nếu thanh tóan bằng L/C (Letter of Credit), thì sau khi kí hợp đồng và trước
khi giao hàng, bên bán yêu cầu bên mua mở L/C vì nếu L/C mở chậm sẽ gây khó
khăn cho người bán trong việc giao hàng. Sau khi nhận được L/C từ ngân hàng,
người bán phải kiểm tra kĩ lưỡng L/C bằng cách đối chiếu với hợp đồng đã kí. Nếu
có sai sót thì phải yêu cầu người mua báo ngân hàng tu chỉnh L/C ngay.
• Nếu thanh toán bằng CAD (Cash Against Document) thì đề nghị người mua mở
tài khoản tín khác tại ngân hàng và kí quỹ 100%
• Nếu thanh toán bằng T/T (Telegraphic Transfer Remittance) trả trước 100% đề
nghị người mua làm thủ tục chuyển khoản 100% tại Ngân hàng.
1.3.2.3 Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Hàng hoá phải được phân loại, chọn lọc, đóng gói theo quy định hợp đồng.
Nguồn hàng xuất khẩu bao gồm: từ sx để xuất khẩu; thu mua…
1.3.2.4 Đăng kí giám định:
Hàng hoá sẽ do bộ phận KCS kiểm tra tại xí nghiệp, nhà máy. Nếu hợp đồng
yêu cầu các công ty giám định tham gia thì phải gửi mẫu để giám định(chọn ngẫu
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 9 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
nhiên) bằng phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm để có kết quả cuối cùng.
Chi phí giám định bên bán phải chịu.
1.3.2.5 Thuê phương tiện vân tải: thuê tàu
• Tàu chợ (hàng đóng gói, đóng cont): người bán liên hệ với hãng tàu để làm
thủ tục lưu khoang (đặt chỗ trước)
• Tàu chuyến (hàng rời / xá / trần): người bán phải kí hợp đồng thuê tàu với
chủ tàu để thoả thuận về tuyến đường vận chuyển và phí vận chuyển.
1.3.2.6 Làm thủ tục hải quan:
1.3.2.6.1 Hồ sơ Hải quan
Theo điều 11 thông tư số 222/2009/TT-BTC. Hồ sơ hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá như sau:
a/ Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu:
a1. Tờ khai hải quan điện tử: Bản điện tử;
Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm
quyền, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra giấy theo mẫu quy
định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, phụ lục tờ khai hải quan điện tử xuất
khẩu (nếu có), Bản kê (nếu có);
a2. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng: 01 bản điện tử hoặc bản sao ở dạng giấy; hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác) 01 bản sao; Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản
tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải
kèm theo bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản
dịch.
a3. Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
- Chứng từ vận tải chính thức (là chứng từ cuối cùng mà người gửi hàng nhận
từ người vận tải. Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng thì chứng từ này được
ngân hàng chấp nhận thanh toán): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính hoặc
hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp
người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác nhận thực xuất;
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 10 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc
đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
- Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 01
bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất
trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
- Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, phải có:
+ Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng
ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009: nộp 01 bản
sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
+ Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp
hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao
gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng
uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp
01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
+ Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
+ Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
- Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản sao
1.3.2.6.2 Khai hải quan điện tử
Theo điều 12 thông tư số 222/2009/TT-BTC, khi khai hải quan điện tử, người
khai hải quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá (trường hợp hàng
hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định hiện hành) trên hệ thống khai
hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung
uỷ quyền.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 11 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên
tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với
quy định hoặc hưởng mức thuế xuất ưu đãi đặc biệt người khai hải quan phải khai rõ
việc giảm thuế suất hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định nào. Việc khai nội
dung này thực hiện trên tiêu chí “ghi chép khác” của tờ khai hải quan điện tử.
b) Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:
c.1. Nhận “thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa
đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
c.2. Nhận “quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “thông báo hướng dẫn làm
thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:
c2.1 Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “thông quan”
hoặc “giải phóng hàng” hoặc “đưa hàng hoá về bảo quản”.
c2.1.1 Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan
điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp
nhận; Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
có từ 4 mặt hàng trở lên; các bản kê (02 bản nếu có) (sau đây gọi là Tờ khai hải quan
điện tử in).
c2.1.2 Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
02 tờ khai hải quan điện tử in để xác nhận “thông quan” hoặc “giải phóng hàng” hoặc
“đưa hàng hoá về bảo quản”, nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in, xuất trình cùng
hàng hoá tại khu vực giám sát để xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”
và làm tiếp các thủ tục.
Hoặc xuất trình 01 tờ khai hải quan điện tử in cùng hàng hoá để xác nhận
“hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” tại khu vực giám sát hải quan có kết nối với
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã có xác
nhận “hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng
nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 12 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “thông
quan” trên tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 tờ khai hải
quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”) đến
Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông
quan hàng hoá.
c2.2 Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi
cho phép thông quan hàng hoá.
Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo
yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “quyết định hình thức mức độ kiểm
tra”; “thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong
các hình thức dưới đây:
c2.2.1 “thông quan” hoặc “giải phóng hàng” hoặc “đưa hàng hoá về bảo
quản”.
c2.2.2 Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra.
c2.2.3 Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá
để kiểm tra.
c2.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra
trước khi cho phép thông quan hàng hoá.
Nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
để Chi cục hải quan nơi hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01
tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “thông quan” hoặc “giải phóng hàng” hoặc
“đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, xuất
trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “hàng đã qua khu vực
giám sát hải quan” và làm tiếp các thủ tục.
c2.4. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá
để kiểm tra.
Nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
theo yêu cầu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 13 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
tục hải quan điện tử kiểm tra, nhận lại và thực hiện theo một trong các trường hợp
sau:
c2.4.1. 01 tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “cho phép hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy,
xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “hàng đã qua
khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu xin
chuyển cửa khẩu.
c2.4.2. 01 tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “thông quan” hoặc “giải
phóng hàng” hoặc “đưa hàng hoá về bảo quản” và 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra
chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, xuất trình cùng hàng
hoá tại khu vực giám sát (trừ hàng hoá tại tiết d.1 điểm d khoản 3 điều này) để kiểm
tra, xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối
với hàng nhập khẩu đã kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu và làm tiếp thủ tục đối
với hàng xuất khẩu hoặc lưu người khai hải quan.
c2.4.5. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan
điện tử cho phép “giải phóng hàng” hoặc “đưa hàng hoá về bảo quản” tại tiết a, b, c,
d điểm này thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người
khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành
thủ tục thông quan hàng hoá.
d. Đối với các trường hợp cần xác nhận thực xuất cho lô hàng xuất khẩu,
người khai hải quan khai bổ sung thông tin về chứng từ vận tải chính thức hoặc hoá
đơn tài chính (đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào doanh nghiệp chế xuất) và nhận
“thông báo đã thực xuất” của cơ quan hải quan.
e. Người khai hải quan được phép chậm nộp/xuất trình bản chính một số
chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá
phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về
việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải khai hoặc nộp
hoặc xuất trình các chứng từ theo yêu cầu cơ quan hải quan trong vòng 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định
cho phép chậm nộp chứng từ.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 14 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
g. Khai tờ khai chưa hoàn chỉnh.
g.1. Người khai hải quan được phép khai tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn
chỉnh (được tạo theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại khoản 1 điều này) để
làm thủ tục hải quan khi đáp ứng điều kiện sau:
g1.1. Người khai hải quan vẫn phải khai các thông tin chưa hoàn chỉnh trên cơ sở
các chứng từ hiện có thuộc hồ sơ hải quan điện tử.
g1.2. Việc xác định mã số hàng hoá không được khác mã số hàng hoá trong tờ
khai hải quan điện tử hoàn chỉnh được hoàn tất sau này. Trường hợp hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu phải qua phân tích, giám định mới xác định được mã số hàng hoá,
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định
từng trường hợp cụ thể.
g1.3. Các thông tin liên quan trực tiếp đến hàng hóa phải khai hoàn chỉnh bao
gồm: Thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nếu hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc diện phải có giấy phép, về đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật; Thông
tin về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng,
phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi
thông quan.
g.2. Người khai hải quan phải hoàn tất tờ khai hải quan điện tử theo quy định tại
khoản 1 điều này ngay sau khi có thông tin hoàn chỉnh về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, trên cơ sở chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải có trong thời hạn quy định của
pháp luật, để hoàn thành thủ tục hải quan điện tử.
g.3. Việc chấp nhận tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh do Chi cục trưởng
Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định từng trường hợp
cụ thể.
1.3.2.7 Mua bảo biểm:
Liên hệ với công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm cho hàng hoá theo đúng quy
định hợp đồng, tùy theo điều kiện giao hàng là gì? thì phần trách nhiệm mua bảo
hiểm sẽ thuộc về người bán hoặc người mua.
1.3.2.8 Xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: Certificate of Origin
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 15 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là cơ sở để hưởng ưu đãi thuế quan, tùy vào
từng thỏa thuận ký kết giữa các quốc gia mà có những ưu đãi khác nhau. Vì vậy, giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa là rất quan trọng trong thương mại quốc tế, đây là
quyền lợi hợp pháp mà người tham gia kinh doanh quốc tế được hưởng.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những qui định và yêu
cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.
C/O phải chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ hàng hoá: Giấy chứng nhận xuất xứ thì phải
thể hiện được nội dung xuất xứ của hàng hoá, xuất xứ đó phải được xác định theo
một qui tắc xuất xứ cụ thể.
1.3.2.8.1 Mục đích của C/O:
- Ưu đãi thuế quan : xác định được xuất xứ của hàng hóa giúp có thể phân
biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các
thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
- Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá : Trong các trường hợp khi hàng hóa
của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ
khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả
thi.
- Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch : Việc xác định xuất xứ
khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với
một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì
hệ thống hạn ngạch.
- Xúc tiến thương mại.
1.3.2.8.2 Đặc điểm của C/O:
Xuất phát từ mục đích của giấy chứng nhận xuất xứ nêu trên mà giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hoá (C/O) có đặc điểm:
- C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được
cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được xác định xuất khẩu tới
nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng, thông
tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng,
thậm chí thông tin về phương tiện vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được
cấp trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc cấp trước này
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 16 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể. Trường hợp cấp trước thường xảy
ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc đã làm thủ
tục hải quan, chờ xuất khẩu.
- C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ
cụ thể và qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận: C/O chỉ có
ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập khẩu chấp nhận.
Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của
nước cấp C/O (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào khác). C/O được cấp theo
qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào
nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất
xứ nào thì thông thường các C/O được qui định về tên hay loại mẫu cụ thể.
1.3.2.8.3 Các nội dung cơ bản của C/O
Xuất phát từ mục đích, đặc điểm của C/O mà nội dung cơ bản của C/O phải
thể hiện được các nội dung
- Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể
tương ứng.
- Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
- Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/ dỡ
hàng, vận tải đơn…)
- Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá, trọng
lượng, số lượng, giá trị…)
- Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ hàng
hoá). .
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu.
1.3.2.8.4 Phân lọai C/O
- C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất
xứ cũng có thể là nước xuất khẩu.
- C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu
không phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước “lai
xứ”.
Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ
của quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 17 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
được xuất khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có
thể được xuất khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có
nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản xuất,
hoặc do hàng hóa được mua đi bán lại qua các nước trung gian,… để tạo thuận lợi
cho các họat động này, một số nước có qui định hàng nhập khẩu vào nước mình khi
xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng trên cơ sở C/O gốc của nước xuất xứ.
Theo qui chế cấp C/O ưu đãi hiện hành của Việt Nam: có một số C/O ưu đãi đặc biệt
được cấp dưới dạng C/O giáp lưng. Khi gặp các C/O giáp lưng cấp theo qui tắc xuất
xứ ưu đãi này, cần kiểm tra chặt chẽ về các điều kiện qui định về vận chuyển trực
tiếp.
1.3.2.8.5 Các mẫu C/O hiện đang áp dụng tại Việt Nam
- C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi:
+ C/O mẫu B (cấp cho hàng XK).
+ C/O cho hàng cà phê (theo qui định của Tổ chức cà phê thế giới)...
- C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi:
+ C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan phổ
cập GSP).
+ C/O mẫu D (thực hiện hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT
giữa các nước ASEAN).
+ C/O mẫu E (ASEAN – Trung Quốc);
+ C/O mẫu AK (ASEAN – Hàn Quốc);
+ C/O mẫu S (VN-Lào; VN-Campuchia)
+ C/O hàng dệt thủ công mỹ nghệ (VN-EU)…
Nguồn: />1.3.2.9 Thanh toán:
1.3.2.9.1 Phương thức chuyển tiền:
Sơ dồ 1.1 Sơ đồ qui trình chuyển tiền chung
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 18 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Có hai hình thức chuyển tiền, đó là chuyển tiền trả trước và chuyển tiền trả sau.
+ Đối với hình thức chuyển tiền trả trước, người mua có thể chịu rủi ro nếu
người bán nhận tiền nhưng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng qui định.
+ Còn hình thức chuyển tiền trả sau thì người bán có thể gặp rủi ro nếu người
mua sau khi nhận hàng mà không trả tiền hoặc trì hoãn việc trả tiền…
Sơ đồ 1.2: Quy trình chuyển tiền trả trước
Trong đó:
(1) Người mua đến NH người mua làm hồ sơ chuyển tiền trả cho người bán
(2) Ngân hàng người mua tiếp nhận hồ sơ và chuyển tiền
(3) NH người bán nhận được tiền và "báo có" cho người bán
(4) Người bán chuẩn bị và giao hàng cho người mua
Sơ đồ 1.3: Quy trình chuyển tiền trả sau
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Ngân Hàng phục
vụ Người bán
Ngân Hàng phục
vụ Người mua
Người muaNgười bán
(1)
(2)
(3)
(4)
Ngân Hàng phục
vụ Người bán
Ngân Hàng phục
vụ Người mua
Người muaNgười bán
(2)
(3)
(4)
(1)
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 19 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trong đó:
(1) Người bán giao hàng và chứng từ hàng hóa cho người mua
(2) Người mua nhận hàng và làm thủ tục chuyển tiền cho người bán
(3) NH người mua tiếp nhận hồ sơ và chuyển tiền cho NH người bán
(4) NH người bán nhận được tiền thì "báo có" cho người bán
Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm
nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý
của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc
tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có
liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường…
1.3.2.9.2 Phương thức nhờ thu:
Sơ đồ 1.4 Quy trình nhờ thu
Trong đó:
1. Giao hàng và chứng từ
2. Lập hối phiếu và viết chỉ thị nhờ thu
3. Lập thư ủy thác nhờ thu, hối phiếu
4. Xuất trình hối phiếu để yêu cầu thanh tóan
5. Người NK tiến hành trả tiền hoăc chấp nhận trả tiền.
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người
nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình, thu hộ số tiền ở người nhập khẩu
trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 20 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu.
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng
quốc gia của người nhập khẩu).
- Người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các
chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng
thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình
lập ra.
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu
trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng
hoá để đi nhận hàng.
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là
người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người
xuất khẩu được đảm bảo hơn.
1.3.2.9.3 Phương thức tín dụng chứng từ:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán L/C
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 21 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trong đó:
(1) Người mua đến NH người mua làm thủ tục xin mở L/C, ký qũi
(2) NH mở L/C xem xét hồ sơ, mở L/C và thông báo cho NH thông báo
(3) NH thông báo kiểm tra L/C và thông báo cho người xuất khẩu
(4) Người xuất khẩu kiểm tra L/C và giao hàng cho người mua
(5) Người xuất khẩu hoàn tất chứng từ và xuất trình cho NH thông báo
(6) Nếu chứng từ hợp lệ thì NH thông báo chuyển chứng từ cho NH mở
L/C để đòi tiền.
(7) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu có bộ chứng từ và
đòi nốt tiền hàng còn lại.
(8) Người mua đến NH mở L/C nộp nốt tiền và nhận bộ chứng từ chứng
từ để làm thủ tục nhập hàng.
(9) NH mở L/C chuyển tiền cho NH thông báo
(10) NH thông báo báo “Nợ” cho người bán
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn
cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân
hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
(2)
(3)
NGÂN HÀNG
THÔNG BÁO
NGÂN HÀNG
MỞ L/C
NGƯỜI XUẤT
KHẨU
NGƯỜI NHẬP
KHẨU
(10)
(4)
(1) (7) (5) (8)
(6)
(9)
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 22 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn
cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được
mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở
thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận
của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử
dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể
huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở
thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong
đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của
thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
1.3.2.9.4 Phương thức COD & CAD
CAD Cash against documents , hay COD: Cash on delivery là phương thức thanh
toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu
ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền
cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
Nguồn:
/>thanh-toan-qu%E1%BB%91c-t%E1%BA%BF-trong-kinh-doanh/
1.3.2.10 Khiếu nại hàng hoá (nếu có) ./.
Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất, kém phẩm chất, sai qui cách ... thì tiến
hành khiếu nại bên liên quan theo như hợp đồng ký kết.
1.3.3 Sơ đồ qui trình xuất khẩu hàng hóa chung
Sơ đồ 1.5 Qui trình xuất khẩu hàng hóa chung
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 23 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Nguồn: />option=com_content&view=article&id=51&Itemid=61&lang=vi
Diễn giải sơ đồ:
(1) - Người nhập khẩu liên hệ người xuất khẩu để hỏi giá, xin chào giá, ký hợp đồng
mua bán.
(2) - Người nhập khẩu liên hệ Ngân hàng của mình để mở L/C
(3) - Ngân hàng người nhập khẩu thông báo cho Ngân hàng người xuất khẩu về việc
người nhập khẩu đã mở L/C.
(4) - Ngân hàng người xuất khẩu thông báo cho người xuất khẩu bên mua đã mở L/C
của hợp đồng đã ký.
(5) - Người xuất khẩu liên hệ hãng tàu biển để đặt chỗ book container
(6) - Hãng tàu gửi xác nhận đặt chỗ book container cho người xuất khẩu.
(7) - Người xuất khẩu làm thủ tục xuất khẩu và giao hàng cho hãng tàu chuyên chở
hàng .
(8) - Người xuất khẩu hòan thành bộ chứng từ thanh tóan gửi cho Ngân hàng bên
mình.
(9) - Ngân hàng của người xuất khẩu gửi bộ chứng từ cho Ngân hàng của người nhập
khẩu và yêu cầu thanh tóan.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
HÃNG TÀU
BÊN NGƯỜI
XUẤT
NGÂN HÀNG
NGƯỜI
NHẬP KHẨU
NGƯỜI
NHẬP KHẨU
HÃNG TÀU
BÊN NGƯỜI
NHẬP
NGƯỜI
XUẤT KHẨU
NGÂN HÀNG
NGƯỜI
XUẤT KHẨU
2
3
5
6 8
1
7
9
1
0
1
2
1
5
1
4
1
1
4
1
3
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 24 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
(10) - Ngân hàng của người nhập khẩu chuyển tiền thanh tóan tiền hàng cho Ngân
hàng của người xuất khẩu.
(11) - Ngân hàng của người xuất khẩu gửi giấy báo cho người xuất khẩu về việc
Ngân hàng của người mua thanh tóan tiền hàng.
(12) - Ngân hàng của người nhập khẩu thông báo bộ chứng từ đã về cho người nhập
khẩu biết.
(13) - Người nhập khẩu thanh tóan tiền với Ngân hàng và nhận bộ chứng từ đi nhận
hàng.
(14) - Người nhập khẩu liện hệ hãng tàu chuyên chở để làm thủ tục nhận hàng
(15) - Người vận chuyển (hãng tàu) giao hàng cho người mua.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM - 25 - Khoa Quản Trị Kinh Doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
ĐỒ DÙNG NHÀ BẾP BẰNG THÉP KHÔNG GỈ TẠI
CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM
2.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐÔNG NAM
2.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Đông Nam
Công ty TNHH Đông Nam tên tiếng Anh là: DONG NAM CO.,LTD.
Địa chỉ: DT743, Kp Chiêu Liêu, P.Tân Đông Hiệp, Tx.Dĩ An, BDương
Điện thoại: 84-650-3740888 _ 3740889 Fax: 84-650-3740887
E-mail:
Website: www.don gnamsts.com.vn
Hình 2.1: Hình ảnh công ty TNHH Đông Nam nhìn từ ngòai
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Vào năm 1995, hợp tác xã cơ khí Lý Thường Kiệt liên doanh với công ty Dong
Nam Korea
và thành lập nên Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam.
∗ Tên công ty: Công ty TNHH Liên Doanh Đông Nam
∗ Địa chỉ: 3-5 Đường Phú Hòa, Quận Tân Bình, TP HCM
Lúc mới thành lập, công ty có các đặc điểm sau:
Tổng số vốn ban đầu là: 1,587,330.00 USD
Trong đó, vốn pháp định là: 545,129.00 USD, chiếm 34% tổng vốn.
Gvhd: TS. Trương Quang Dũng SV:Nguyễn Đình Dũng