NG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
iOA KINH TE NGOẠI
THƯƠNG
NGHIEP
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE NGOẠI
THƯƠNG
***
TOREIŨN
TTIÍ1DE
UNIVERlirr
KHOA
LUÂN TÓT
NGHIEP
<ĩ)ề tài:
PHÂN TÍCH
MỘT
SỐ
MÔ
HÌNH
BUSINESS
TO
CUSTOMER
THÀNH CÔNG TRÊN THÊ GIỚI
VÀ
KHẢ
NĂNG ÁP
DUNG
Ở
VIÊT
NAM
Sinh
viên thực hiện :
NGUYỄN
THỊ
HUYỀN TRANG
Lớp
ĩ
PHÁP
2
-
K40E
-
KTNT
Giáo viên hướng dẫn :
ThS.
PHẠM SONG HẠNH
Ị VH ĩ ViẻK •
ì
• I
.
Má. ỉ
HÀ NỘI
-
2005
ÍT
Phân
Uck mật
ẩấ mã
hình ãJ2& thành cà+Kỷ
hèn
Uiếạìái
oà
khdnãrtiỷ áp. dụng,
ẻ
Việt^ỉam
MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ MÔ
HÌNH
GIAO DỊCH BUSINESS TO
CUSTOMER
Ì
ì.
Tìm
hiểu
chung về
B2C Ì
Ì.
Khái
niệm
Ì
2.
Các
giao
dịch
cơ
bản
2
3.
Quy
trình
giao
dịch
7
4.
Tác động
của
mô
hình
giao
dịch
B2C
đến
hình
thức
mua
bán
truyền
thống
12
li.
Một
số
vần đề
trong
giao
dịch
B2C 13
Ì.
Định
giá
13
2.
Hợp đồng
16
3.
Các phương
thức
thanh
toán
chủ yếu
16
4.
Vấn đề
bảo
mật
trong
giao
dịch
trực
tuyến
21
CHƯƠNG
li:
MỘT số MÔ
HÌNH
B2C
THÀNH CÔNG TRÊN
THẾ
GIÓI
24
ì.
Mô
hình
B2C
của công
ty
máy
tính
Dell
24
1.
Một
vài nét về
công
ty
24
2.
Khả năng
thu hút
khách hàng
26
3.
Tương
tác
với
khách hàng
27
4. Đặt
hàng
29
5.
Thực
hiện
đơn
đặt
hàng
30
li.
Mô
hình cửa hàng
tạp
phẩm
Netgrocer.com
33
1.
Một
vài nét về
công
ty
33
2.
Khả năng
thu hút
khách hàng
34
3.
Tương
tác
với
khách hàng
35
4. Đặt
hàng
37
5.
Thực
hiện
đơn hàng
39
IU.
Mô
hình bán
l
trực
tuyến
của
Walmart.com
40
Ì.
Câu
chuyện
về
nhà bán
lẻ
truyền
thống
thành công
40
N<f*ujễ«.
Hạ ^Uiịền 7*z«ỹ
-
PUp 2 -
K.40C -
XT7/V7
Phân, tích
mội
ẩắmẠ câ*tạ biên. tkế(ịù&
vã
ỉzbẩ *tã*Uỷ dọ- ầụnạ ỉ Việt Nam.
2.
Bước
ngoặt
sang
kinh
doanh
trực
tuyến
-
những
thách
thức,
khó khăn
41
3.
Những nỗ
lực
không
ngừng
cùa
walmart.com
45
4.
Tiến
trình
mua
hàng
tại
walmart.com
51
IV.
Bài học rút
ra từ
các
mô
hình
53
1.
Dịch vụ khách hàng
tiện
lợi,
chu
đáo
53
2.
Sử
dụng
thành
thạo
công cụ cá nhân
hoa
54
3.
Lưu
chuyển
hàng
tơn
kho
càng
nhanh
càng
tốt
54
4.
Hệ
thống
phân
phối
phù
hợp
nhàm
giảm
thiểu
chi
phí
giao
hàng
54
5. Kết
hợp
giữa
thương
mại
điện
tử
và
thương
mại
truyền
thống
một cách
nhuần
nhuyễn
và sáng
tạo
55
CHƯƠNG
IU:
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
CHO MÔ
HÌNH
B2C ở
VIỆT
NAM 56
ì.
Thực
trạng
mô
hình
B2C ở
Việt
Nam 56
1.
Các hình
thức tơ
chức
\vebsite
57
2.
Những thách
thức
và khó khăn
trong
quá trình phát
triển
mô
hình
B2C
64
li.
Bài học về
mô
hình ứng
dụng
B2C ở
Việt
Nam 70
Ì.
Mô
hình ứng
dụng
TMĐT
theo
cấp
độ
70
2.
Mô
hình
song song
72
3.
Mô
hình
chợ
điện
tử
74
in.
Bài học về xây
dựng,
quản
lý
website
79
1.
Thiết
kế
website,
sắp xếp
hàng hoa
79
2.
Có
nhiều lựa
chọn
thanh
toán
80
3.
Liệt
kê
rõ
ràng các chính sách
của
công
ty
80
4.
Sử
dụng
linh
hoạt
các hình
thức marketing
trực
tuyến
81
IV.
Một
sô
giải
pháp
nhm
phát
triển
mô
hình
B2C ở
Việt
Nam 83
Ì
.Về
phía chính phủ
83
2.
Về
phía
doanh
nghiệp
86
KẾT
LUẬN
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
Nguyễn.
Hạ
chuyền lum? - pháp
2
- K.40Ẽ -
K.1H1
Phân
tích
một
áấmâ
hình
&2G
thành côuạ biên, ikếạiái
vã khả
năng,
áp.
ầụtUỷ <ề
Việt Mom
LỜI
MỞ ĐẦU
Thương mại
điện
tử phát
triển
kéo
theo
nhiều
tác động
mạnh
mẽ tới
mọi
mật của thương mại
thế
giới,
và các
đối
tượng
trực
tiếp
chịu
tác động là
doanh
nghiệp,
chính
phủ,
và
người
tiêu dùng.
Trong
đó
đối
tượng
tham gia
tích cực
nhất
và
cũng chịu
nhiều
biến
đổi lớn lao
nhất
là các
doanh
nghiệp.
Khi
tham
gia
vào thương mại
điện
tử
các
doanh
nghiệp
vận hành
theo
hai
mô
hình chủ
yếu:
Business
to
business(B2B),
business
to
customer(B2C).
Tuy
nhiên,
do khuôn khổ bài
viết
có
hạn,
nén
khoa
luận
này chủ
xin
đề cập đến mô
hình B2C. Tữ năm
1996,
đánh dấu sự
ra đời
của chuyên
gia
hàng đầu
trong
bán
lẻ
trực
tuyến
-Amazon, một
thế
hệ các công ty
dotcom
ra
đời
đem đến
những
khái
niệm
mới mẻ cho nghành công
nghiệp
bán
lẻ,
dẫn
người
tiêu dùng
đến
một
thế
giới
ảo
chỉ
trong
những
cái
nhấp
chuột.
Trong
quá trình phát
triển
ấy,
có không
ít
các công
ty
đã
thất bại
và
cũng
không ít các hình mầu thành
công-
đó là quy
luật
tất
yếu của
bất
kỳ sự phát
triển
nào. Như vậy để
tổn
tại,
phát
triển,
thành công, các công
ty
này
phải
tạo ra
được nền
tảng
giá
trị
vững
chắc,
không
ngững
biến đổi
để thích ứng dần
với
môi trường
kinh
doanh
mới.
Để
cụ
thể
hoa các yếu
tố tạo
nên thành công của
những
công
ty ấy,
bài
viết
này đi vào ba mô hình
-
tiêu
biểu
cho
đường hướng
phát
triển
của các công
ty
dotcom:
www.dell.com, www.netgrocer.com,
www.walmart.com.
Tữ
việc
phân tích ba mô hình này, và
nhận
thức
rõ các
điều
kiện
của
Việt
Nam, chúng
ta
có
thể
rút
ra
được các bài học
kinh
nghiệm,
các
giải
pháp
nhằm phát
triển
mô hình B2C ở nước
ta.
Dù
rằng,
Việt
Nam mới ở
thời
kỳ đầu
của
thương mại
điện
tử
và chúng
ta phải
đi một quãng
đường
xa mới
tới
được
thời
kỳ thành công của ba mô hình
trên,
nhưng
việc
tìm
hiểu
giúp chúng ta
định
hướng
được
những
kỹ năng
tữ
đơn
giản
đến
phức tạp
để
tiến
đến một
công
nghiệp
bán
lẻ
thành công
trong
tương
lai.
Ngoài
lời
nói đầu,
kết
luận,
danh
mục tài
liệu
tham khảo, khoa
luận
chia
thành 3 chương:
- Chương
ì:
Tống
quan
về mô hình
giao
dịch
B2C
NẹuiỊêti
Hụ
thuyền
7*M?
-
Pháp 2 -
<4oS -
/C2V7
Phân
tích
mệt
dấ mã
bình
&2G
thình. côn<ỷ ỉnẽ*t Uiể<ỷù&
oà
kitdnãncỷ
áp-
dụnạ é Việt Nam
- Chương
li:
Phân tích một
số
mô hình B2C thành công trên
thế
giới
- Chương
IU:
Thực
trạng
và
giải
pháp cho mô hình B2C ớ
Việt
Nam
Do trình độ và
thời
gian
có hạn nên
khoa
luận
này không tránh
khỏi
thiếu
sót, rất
mong
nhận
được sự góp ý của các
thầy
cô.
Qua đây, em
xin
chân thành cảm ơn
Thạc
sĩ
Phạm
Song
Hạnh.
người
hướng
dẫn
tận
tình em hoàn thành
khoa
luận
này.
Hà
Nội,
ngày 14 tháng 10 năm
2005
Người
viết
Sinh
viên:
Nguyền
Thị
Huyền
Trang
phân, tích
mật
dấtttâ-
kính
&2C
thành
cẫnq, biên,
thế
ỹitố
oà
khả
nănq.
áp.
dạtUỷ
ả
Việt Nam
CHƯƠNG
ì:
TỔNG
QUAN
VỀ
MÔ
HÌNH
GIAO DỊCH
BUSINESS
TO CUSTOMER
Hiện
nay
trên
các
phương
tiện
thông
tin đại
chúng,
trong
các bài
phân
tích,
nghiên cứu của
nhiều
tác
giả,
thuật
ngữ thương mại
điện
tử
hay các cách
gọi
khác
nhau
như: e-commerce,
online trade, e-business
tuy
vào góc
độ và
quy
mô
tiếp
cận
xuất hiện rất
phổ
biến.
Cho
đến nay vẫn chưa
có
một
định
nghĩa
hay khái
niệm
chung
thống nhất
về
thương mại
điện
tử,
song
hiếu
một
cách
đơn
giản nhất
thì thương mại
điện
tử
là quá trình
thễc hiện
các
giao
dịch
thương mại thông qua
các
phương
tiện
điện
tử; theo
nghĩa hẹp,
thương
mại
điện
tử
là
việc
mua
bán
hàng hoa
dịch
vụ
thông qua
các
phương
tiện
điện
tử
nhất
là
Internet
và
các phương
tiện
viễn
thông
khác.
Các
chủ
thể
tham
gia
chủ
yếu
vào
giao
dịch
thương mại
điện
tử là:
doanh
nghiệp,
người
tiêu dùng, chính
phủ.
Mỗi
một
tương
tác
giữa
các
chủ
thế tạo
ra
các
mô
hình
giao
dịch
khác
nhau
như:
Business
to Business(B2B), business to customer(B2C),
customer
to
customer(C2C)
Trong
đó
doanh
nghiệp
đóng
vai
trò
quan
trọng
vì
hầu hết
các
giao
dịch
đều
có
sễ
xuất hiện
của
doanh
nghiệp. Hiện
nay
mô
hình
B2B và
B2C là
mô
hình được
áp
đụng
nhiều nhất
và
phát
triển
nhất.
Tuy
nhiên
trong
khoa
luận
này
chỉ
đề
cập đến
mô
hình
B2C
còn
mô
hình
B2B
xin
để các bài
nghiên cứu
tiếp
theo.
ì.
TÌM
HIỂU
CHUNG VỀ B2C
1.
Khái
niệm
Giao
dịch
B2C có
nghĩa
là
doanh
nghiệp
bán
sản phẩm
dịch
vụ
cho
người
tiêu dùng
cuối
cùng,
giao
dịch
này
hiểu theo
nghĩa
rộng
là
bán
lẻ
điện
tử
qua
mạng.
Thêm vào
đó
giao
dịch
B2C
còn
phất
triển
các
dịch
vụ
như: ngân
hàng
trễc
tuyến,
dịch
vụ du
lịch,
đấu giá
trễc
tuyến,
thông
tin
sức
khoe
Cũng
như
thương mại
truyền thống, giao
dịch
B2C
có
thể chia
ra
thành
hai
cách
thức hoạt
động chính:
NẹmịĨH.
Hụ
Jíu4fên lianq,
-
Pkáp.
2
-
KMOS
-
K.7H7
Ì
PUătí tích
mật iấmã
hình
&2G
Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới
vã
kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ
ẻ
Việt
Nam
+ Doanh
nghiệp
là
người
sản
xuất
và phân
phối
trực tiếp
cho
người
tiêu
dùng ví dụ như: hãng sản
xuất
ôtô
Ford
hay công
ty
máy tính
Dell.
+ Các siêu
thị
trực
tuyến
ở đó bán hàng hoa của các nhà phân
phối
khác
nhau
như siêu
thị
walmart.com,
Amazon
2.
Các
giao
dịch
cơ
bản
a)
Thu hút khách hàng
Thu
hút khách hàng bao gồm các
hoạt
động khác
nhau
như
quảng
cáo,
phiếu
mua hàng có
thưởng,
xúc
tiến
bán hàng, bán hàng và các cơ
chế
tương
tự.
Cấc
hoạt
động trên có mục đích xây
dựng
hiểu
biết
của khách hàng về
thương
hiệu,
thu hút khách hàng và
gợi
cho khách hàng
mong
muốn
mua
hàng.
Nói
rộng
hơn, các
hoạt
động này
tạo
nên các bộ
phận
của
chuứi
giá
trị
thương
mại.
•
Quảng
cáo:
Trên
Internet,
quảng
cáo có
nhiều
dạng
bao gồm các
tít
chữ
tại
các
website
phổ
biến,
các bức thư
điện
tử,
hoặc
đơn
giản
là đưa vào các bản
liệt
kê
trong
các công cụ tìm
kiếm
được sử
dụng
rộng
rãi. Quảng cáo
thường
khá
tốn
kém
đối với
người
bán
lẻ,
nhưnng có
thế
trở
thành
nguồn
thu
nhập
đối
với
người
kinh
doanh
thương mại thông
tin.
•
Phiếu
mua hàng có
thưởng:
Phiếu
mua
hằng
có thướng có
thể
là một
phần
của
quảng
cáo,
hoặc
có
thế
được cấp phát
tại
các
quầy
thu
tiền
đế khích
lệ
hoạt
động mua hàng.
Phiếu
mua hàng có thưởng được sử
dụng
để
nhấn
mạnh
sự
hiện diện
của một sản phẩm nào đó,
hoặc
khích
lệ
khách hàng
mua
thử
một sản phẩm mới
xuất hiện.
Các
phiếu
mua hàng có thướng số
hoa
được áp
dụng
trên
Internet
có
thể
được liên
kết
trực tiếp
với
một
dịch
vụ
giao
dịch
•
Bán hàng ở đây
muốn
nói đến
việc
áp
dụng
giá bán đặc
biệt
trong
một
khoảng
thời
gian
giới
hạn.
Bán hàng được sử
dụng
như một hình
thức
xúc
tiến
thương mại để xây
dựng
cơ sở khách hàng và nâng cao
nhận
biết
của
khách hàng về sự có mặt của sản phẩm(
kết
hợp
với
quảng
cáo),
đổng
thời
cũng
là cách
thức
giảm
hàng
tổn
kho,
đạc
biệt
là sau các ngày
lễ lớn.
/Vỹ«ỹẫt
Hạ
JutfỀ«. IKUUỊ,
-
Pháp 2
-
K.40&
-
K.1H1
2
Phân
tích
mệt
iấm&
lãnh
&2G
Uiàtík cStuị, biên
thế
<fiái
và
íẤtdnăttạ.
áp.
ấụttạ
ẻ Việt Nam
• Chương trình cho khách hàng thường xuyên: các chương trình khách hàng
thường
xuyên áp
dụng
các
hoạt
động nhằm
khuyến
khích
đối với
khách
mua hàng thường xuyên.
Thực
hiện
có
hiệu
quả
hoạt
động này
tại
các
điếm
bán
lẻ
sẽ gắn
kết
ngày càng
nhiều
khách hàng
với
cửa hàng.
•
Marketing
một
tới
một: các nhà bán
lẻ
luôn cố
gắng
nghiên cứu khách
hàng của
họ.
Với một cơ cợu hàng hoa đã
cho,
các nhà bán
lẻ
cạnh
tranh
với
nhau
trên cơ sở mức độ đảm bảo tính
thuận
lợi,
giá cả và
chợt
lượng
dịch vụ.
Internet
loại
bỏ yếu
tố
thuận
lợi
về mặt địa lý ,và
cạnh
tranh
trên
cơ sở giá cả là
rợt
khó
khăn,
lĩnh
vực
cạnh
tranh
còn
lại
là
chợt
lượng
dịch
vụ.
Hiểu
biết
nhiều
về khách hàng sẽ giúp nhà bán
lẻ
cung
cợp cho khách
hàng
dịch
vụ
chợt
lượng
cao.
Hình
thức giao
tiếp
này dựa vào
những
thông
số
tinh
xảo và
những
phán đoán tâm
lý,
tình
huống
người
làm thương mại
điện
tử
thu
được qua hành
vi
khách hàng trên
mạng.
Khi một khách hàng
vào thăm
website,
các
hoạt
động của anh
ta
được lưu
trữ.
Ví dụ nếu vị
khách đó một vài
lần
ghé thâm
gian
hàng bán máy
ảnh,
qua
thống
kê hệ
thống
tự
động
nhận
định
rằng
vị khách hàng
tiềm
năng này đang có nhu
cầu
mua một máy
ảnh. Tợt
nhiên sau đó anh
ta
sẽ
nhận
được một bức thư
tự
động,
giới
thiệu
các
chủng
loại
máy ảnh và đặc tính của
từng
loại
có bán
trên
vvebsite.
Điển
hình cho sự thành công của hình
thức
này là
website
www.amazon.com.
Tại
Việt
Nam chưa có
website
nào áp
dụng
được tính
năng
tinh
xảo này. Tóm
lại
marketing
một
tới
một có
nghĩa
là
tuy
biến
hoa
một
hệ
thống
marketing
thích hợp
phục
vụ
từng
khách hàng cụ
thể.
b)
Tương
tác với
khách hàng
Theo
lẽ
thường,
trong
qnan
hệ mua
bán,
người
bán tìm đến
người
mua
để
cung
cợp các thông
tin, giới
thiệu
về hàng
hoa,
sản phẩm và
dịch vụ.
về
phần
mình
người
mua
cũng
cần có thông
tin
từ
người
bán để so sánh
quyết
định
lựa chọn
sản phẩm,
dịch
vụ của nhà
cung
cợp nào.
Trong
thương mại
B2C
cũng
vậy,
tương tác khách hàng là làm
thế
nào
cung
cợp cho khách hàng
những
công cụ
tiện lợi
nhợt
để họ có
thể
tìm
thợy
được cái mà họ
muốn
tìm
mua một cách
chi
tiết
nhợt
về
chủng
loại,
mẫu mã, cách sử
dụng.
Đáy là một
Hẹuyễn Hụ
Jịu4fền Inatuị,
-
Pkíp.
2
-
K.40S
-
Kim
3
PUătí tích
mật
iấmã
hình
&2G
Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới
vã
kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ
ẻ Việt Nam
giao
dịch
quyết
định hành
vi
mua hàng cùa khách hàng qua
mạng.
Đẽ
hiểu
rõ
hơn các nhà bấn
lẻ
cung
cấp thông
tin
cho khách hàng của mình như
thế
nào
chúng
ta
hãy đi vào một số cách
thức
cụ thê:
+ Xây
dựng
các công cụ
trợ
giúp cá
nhân:
đây là công cụ khách hàng có
thể
sử
dụng
đế
thoa
mãn nhu cầu tìm
kiếm
thông
tin
của
mình.
Tính nàng tìm
kiếm
là một thí
dụ.
Khách hàng có
thể
sử
dụng
tính năng này để tìm
kiếm
thông
tin
mình muốn
theo
từ
khoa,
theo
nhà sản
xuất, theo
giá
cả,
theo
thế
loại
Đối
vữi
các
website
có số
lượng
mặt hàng còn hạn
chế,
công cụ này có
thể
chưa
được
đánh giá
cao.
Tuy nhiên số
lượng
hàng hoa ngày một
nhiều
phong
phú về
chủng
loại,
giá
bán,
nhà sản
xuất
thì công cụ tìm
kiếm
trong
trang
là một nhu cầu nghiêm túc.
+ Một
hoạt
động
điển
hình của
việc
cung
cấp thông
tin
cho khách hàng
là
tạo ra
các
catalogue
trực
tuyến.
Cách
thức
đơn
giản
nhất
là
xuất
bản các
catalogue
trên màn hình. Vữi mức độ
phức tạp
hơn,
những
thay
đổi
thường
xuyên về sản phẩm, giá cả làm cho mô hình
xuất
bản
catalogue
là không phù
hợp,
trong
trường
hợp này
cần
sử
dụng
cơ sở dữ
liệu
đồ hoa tương tác
người
sử
dụng
có gắn
kết
vữi
công cụ
tự
dẫn
tữi
một cơ sữ dữ
liệu
trực
tuyến
vữi
nội
dung
web
biến
đổi.
Như
vậy
sự phát
triển
công
nghệ
là
hết
sức cần
thiết.
+
Khi doanh
nghiệp
đã
thu
hút
được
khách hàng
tữi
hệ
thống
catalogue
của
mình thì
việc
cung
cấp các tính năng hỗ
trợ
khách hàng như: cho phép
dowload
các
phần
mềm,
hưững
dẫn cách sử
dụng
Điển
hình thành công của
việc
xây
dựng những
hỗ
trợ
này
là
website
VDCMedia
vữi
các
phần
mềm
Real
Player,
Acrobat
Reader,
Winzip
được
cung
cấp
thuận
tiện
cho khách hàng
đế đọc các
file
hình
ảnh,
âm
thanh, tạp
chí và sách
điện
tử
mà họ
cung
cấp
c)
Đặt hàng
Các
chức
năng
thực
hiện
đơn
đặt
hàng phù hợp cho mua bán
lẻ
bao gồm
các
hoạt
động
sau:
+
Giỏ
mua hàng
hoặc chức
năng đơn
đặt
hàng
tổng
hợp
Shopping
cart
là giò mua hàng ảo gần
giống vữi giỏ
mua hàng
bằng
kim
loại
ở
cửa
hàng
tạp
phẩm
được
bổ
xung
vài tính năng đặc
biệt
khác.
Thực
chất
/Vỹ«ỹẫt
Hạ
JutfỀ«. IKUUỊ,
-
Pháp
2
-
K.40&
-
K.1H1
4
Pỉưut tích mội áấm& hình &2G tỉtà*tk cẵ*Uỷ tiên Uiẩẹiới ad kkẩHđiUỹ
dọ-
dụtUỷ <ễ Việt Nam.
đó là một cơ sở dữ
liệu
lôgích về các
loại
hàng hoa mua bán.
Người
mua có
thể
thay đổi
số
lượng
hoặc
các đặc trưng khác của hàng hoa và có khả năng
chứa
các siêu liên
kết
ngược
lại
trang
catalogue
mà
từ
đó hàng hoa
xuất
phát.
Một
giớ mua hàng
điện
tử
cũng
có khả năng tích lũy các
phiếu
mua
hàng(coupon) và
chứa
hàng hoa từ
nhiều
người
bán khác
nhau
để
thuận lợi
cho
việc
so sánh
khi
mua bán.
Đối với
doanh
nghiệp,
một
giớ
mua hàng
điện
tử
theo
dõi các
sản
phẩm được
lựa
chọn
và tính
tổng
giá
trị
giao
dịch,
bao gồm
cả
thuế,
phí
gửi
hàng'.
Một hệ
thống
duy
trì
cho phép
doanh
nghiệp
dễ dàng bổ
xung
các sản phẩm
mói,
huy bớ các
sản
phẩm
cũ,
điều
chính giá
cả,
đưa
ra
các
giảm
giá đặc
biệt.
Ngoài
ra
nó còn giúp
phục
hồi
đơn
đặt
hàng,
cung
cấp
tất
cả
các thông
tin
mà
doanh
nghiệp cẩn
để
thực hiện
đơn
đặt
hàng(Tèn,
địa chỉ
thư,
sản
phẩm được
đặt
mua ).
+
Hiệu
lực
của đơn
đạt
hàng:
Có
thể
xác định
hiệu lực
của một đơn đặt hàng trên cơ sở sự đa
dạng
của
các nguyên
tắc
kinh
doanh.
Ví dụ một máy
thu
vô
tuyến truyền
hình hệ
PAL không
thể hoạt
động được ở Bắc Mỹ, hay
việc
lắp
ráp các thành
phần
của
hệ
thống
computer
có
thể
không
thực hiện
được nếu
thiếu
dây cáp cần
thiết.
Một
người
bán hàng không
thể
cấm một đơn
đặt
hàng đáng ngờ như vậy
gửi
tới.
Tuy nhiên,
việc
lưu ý khách hàng
quan
tâm đến vấn đề đó có
thế
làm
giảm
lượng
hàng hoa
phải gửi
trả
lại
và các
chi
phí
dịch
vụ khác.
+ Áp
dụng
phiếu
thưởng và các
khấu
trừ
khác:
Phiếu
thưởng và các hình
thức
khuyến
mại khác như các chương trình
hấp
dẫn khách hàng và
chiết
khấu
số
lượng
thường được áp
dụng
một cách
lôgích
trong
bán buôn. Chức năng đơn
đặt
hàng
tổng
hợp về nguyên
tắc
công
nhận
những
tổ
hợp hàng
hoa,
mà
những
hàng hoa này đi cùng
với
nhau
có một
giá
trọn
gói,
không phân
biệt
chúng được
lựa
chọn
cùng hay tách
biệt.
+ Bán hàng bổ
xung:
Có
thể
chào mời khách hàng mua các hàng hoa bổ
xung,
phụ
thuộc
vào
nội
dung
hiện
tại
của
giớ
mua hàng
hoặc
lần
mua trước và hành
vi
mua hàng
của
khách hàng. Khả năng đề cập
tới
sau
chỉ thể hiện khi
xác định được
người
HẹiuỊễ*
Hạ
tMutỷền
7*3«ỹ
-
Phấp. 2
-
teoe
-
5
Phăn
tích
mật
áắm&
hùdí
&2G
thành câiUỷ tiên UtỂrịiắi
và
kẤtẩnătttỷ
áp.
cbụiạ
é Việt Nam
mua. Ví dụ như mua một máy ảnh có
thể
mua thêm
những
viên
pin,
mua cà
phê có
thể
mua thêm
phin
pha
+ Tính
tiền
thuế
mua hàng và
thuế
khác
Thuế
mua hàng yêu cầu hệ
thống
các nguyên
tắc
phức
tạp
gắn
với
các
phân
loại
thuế
sản
phẩm, quy định về
trả thuế đối với
người
mua
hàng,
địa dư
và quy định về
trả thuế đối với
người
bán hàng.
+ Tính
chi
phí vận
chuyển
và đưa hàng
tới:
Trong
trường hồp hàng hoa hữu hình đưồc
đặt
hàng
trực
tuyến,
phần
lớn
hàng hoa đưồc
người
bán đưa đến nơi
người
mua
hàng.
Chi
phí
vận chuyến
có
thể
đưồc đưa vào giá hàng nhưng thông
thuồng
đưồc tính như
tiền
phụ
trà.
Có
một
số hình
thức
đưa hàng
tới(đưa
hàng qua đêm, sau
hai
ngày,
hoặc
theo
yêu
cầu).
Chi
phí vận
chuyển
phụ
thuộc
vào số
lưồng
hàng
hoa,
trọng
lưồng
và giá
trị
của chúng.
+
Giởi
thiệu
đơn
đặt
hàng đã tính toán
xong
cho khách hàng
biết.
Người
mua
phải
đưồc
biết
họ đã
chọn
mua cái gì và
với
giá như
thế
nào.
Việc
giới
thiệu
này giúp xây
dựng
sự
chấp
nhận
của khách hàng
đối với
môi
trường
thương mại
mới,
cũng
như làm
giảm
lưồng
hàng
phải
đem
trả trở
lại
do
bị từ
chối
và các
tranh
cãi liên
quan
đến
chi
phí. Khi đặt
đơn hàng đã có
hiệu
lực,
người
mua sẽ đưồc
lựa
chọn
cơ
chế
thanh
toán phù
hồp. Trong
trường hồp
đó
việc
lựa chọn
cơ chế này có thê đưồc
coi
như một
phần
của quá trình đặt
hàng.
d)
Thanh toán:
Trong
B2C, có
thể
áp
dụng
các phương
thức
thanh
toán như:
thẻ
tín
dụng,
thẻ ghi nồ
Hình
thức
và công
nghệ
đưồc trình bày
chi
tiết
ở
phần
sau.
e)
Thực hiện
đơn
đặt
hàng:
Việc
thực hiện
đưồc quy về quá trình phân
phối
hàng hoa mà khách
hàng
đặt
mua đến địa
điểm
cần
thiết,
bao gồm các bước sau:
+
Chuyển
thông
tin
đơn
đạt
hàng
từ địa
điểm
bán đến kho hàng
+ Bao gói ghép các đơn hàng để vận
chuyển
+ Vận
chuyến
và phân
phối
Aỹuyẫt
Hụ Jiu4fền 7*2«ỹ
-
PUp2 -
K.40C - K.7fl7
6
PUătí tích
mật
iấmã
hình
&2G
Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới
vã
kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ
ẻ Việt Nam
Đối
với
hàng hoa
vật
thể,
ngoại
trừ
bước đầu
tiên,
thương mại
điện
tử
có
chung
các vấn đề
phải thực
hiện
như các hình
thức
thương mại bán
lẻ
khác.
Tuy
nhiên,
việc
nhập
đơn hàng(order
entry)
có
thể
được
thực
hiện
bằng
nhiều
cách khác
nhau
trong
thương mại
điện
tử.
- Doanh
nghiệp nhị:
sự có mặt
trang
web của các
doanh
nghiệp
nhị có
thế
được
duy trì thông qua các
dịch
vụ
hosting(hosting service)
nằm ớ cách xa
doanh
nghiệp.
Điều
này có
thể
được
thực
hiện
bằng
fax,
thư
điện
tử thòng
thường
hay mã
hoa
- Doanh
nghiệp vừa:
Một
doanh
nghiệp
có quy mô
vừa,
đặc
biệt
là
doanh
nghiệp
đã được
trang
bị hệ
thống
kinh
doanh
qua đơn
đặt
hàng
bằng
thư
điện
tử,
có
thể
mong muốn tích hợp các đơn
đặt
hàng
nhận
được qua
Internet
với
các đơn
đặt
hàng
khác.
Việc
tích hợp này có
thể
được
thực
hiện
bằng
tay
hoặc
tự
động phụ
thuộc
vào
khối
lượng
đơn
đặt
hàng.
- Doanh
nghiệp
lớn:
Doanh
nghiệp lớn khi
tham
gia
vào thương mại
điện
tử
hầu hết
sẽ mong muốn tích hợp dòng đơn
đạt
hàng trên
Internet
với
các dòng
đơn khác. Sự tích hợp này có
thể
được
thực
hiện
ở
dạng
liên
kết
trực
tiếp
giữa
thiết
bị
giao
dịch
Internet
và hệ
thống
quán
trị
đơn
đặt
hàng đang
tổn
tại
của
doanh
nghiệp,
hoặc
với
hệ
thống thủ tục
phục
hổi sai
sót.
3.
Quy trình
giao
dịch
1
Bước
ỉ.
Hỏi
hàng
Giai
đoạn
hịi
hàng
trong
TMĐT B2C được
thực
hiện
bằng
việc
người
mua
tiếp
cận vào cửa hàng ảo trên
Website
của
doanh
nghiệp
hoặc
bằng
cách
gửi
thư
hịi
hàng
điện
tử
(email).
Thư
hịi
hàng
điện
tử,
cũng
giống
như thư
hịi
hàng
truyền
thống
ở
chỗ
nó không ràng
buộc
trách
nhiệm
của
người
hịi
hàng.
Tuy
nhiên nó có un
điểm
là
chi
phí
thấp
hơn
nhiều.
Nếu
giai
đoạn
hịi
hàng được
thực
hiện
bằng
các
chuyến
viếng
thăm cửa
hàng ảo thì
người
mua có
thể
xem xét các sản phẩm của cửa hàng
(hoặc
là các
miêu
tả
về
dịch
vụ) giống
như
việc
xem xét các món hàng
tại
các cửa hàng
1
Quy trình
giao
dịch
thương mại điện tử B2C và khả năng áp
dụng
ở
Việt
Nam-Ths
Phạm
Song Hạnh-Tạp chí
Kinh
tí
Đối ngoại
số 23-Hà Nội 2003
Aỹuy&i Hạ
JutfỀ«. IKUUỊ,
-
Pháp 2
-
K.40&
-
K.1H1
7
Phân, tích
mội
ẩắmẠ
câ*tạ biên. tkế(ịù&
vã
ỉzbẩ *tã*Uỷ
dọ-
ầụnạ ỉ Việt Nam.
thực
Sự.
Họ CÓ
thể
đọc thông
tin,
xem các hình
ảnh,
nghe
các âm
thanh
giới
thiệu
về sản phẩm thông qua các
trang
Web. Họ
cũng
có
thể
xem thêm các
thông
tin
chi
tiết
về sản phẩm trên
website
của nhà sản
xuất
nếu cửa hàng ảo
cho
phép họ làm như
vậy.
Khi
tìm
thấy
một mặt hàng muốn mua, khách hàng
chọn
nó và
quyết
định số
lượng
cờn mua. Món hàng đó sẽ được
tự
động bò
vào
chiếc
giỏ
mua hàng
điện
tử
bằng
cách
nhấn
chuột. Việc
làm này hoàn
toàn không ràng
buộc
trách
nhiệm
của
người
mua
với
đơn hàng mà anh
ta
vừa
lựa
chọn.
Nếu chưa ưng ý anh
ta
có
thể
huy bỏ phiên mua bán này
bằng
cách
nhấn
chuột
vào
lệnh
huy bỏ
(cancel)
hoặc
thoát ra
khỏi
Website
của
doanh
nghiệp.
Bước
2.
Báo
giá
Phờn
mềm
quản
trị
bán hàng
(Sale
Management
Programe
SMP được
cài
đặt
trên máy chủ
mạng
OTS) sẽ
ghi
lại
các mặt hàng được khách hàng
lựa
chọn
và tính toán giá
ngay
trong
thời
gian thực
(real
time).
Hệ
thống
sẽ
theo
dõi các
lựa chọn
của khách hàng để sử
dụng
cho các phân tích sau này về
hành
vi
của khách
hắng,
đổng thòi các dữ
liệu
về số
lượng
và
chủng
loại
hàng
hoa
mà khách hàng lựa
chọn
sẽ được
chuyển sang
WMP
(XVarehouse
Management
Programe,
là
phờn
mềm quàn
trị
kho hàng được cài
đặt
trên máy
chủ
mạng
OTS) để
kiểm
tra
lượng
hàng
trong
kho.
Hệ
thống
sẽ phân tích cơ
sở
dữ
liệu
kho hàng để đảm bảo có đủ số
lượng
hàng mà khách hàng yêu cờu
và báo
giá.
Nếu kho đã
hết
hàng,
hệ
thống
sẽ
từ
chối
đơn hàng.
Về bản
chất,
báo giá
điện
tử
không khác gì so
với
báo giá thông
thường,
ngoại trừ hai
điểm
khác
biệt
nhỏ.
Thứ
nhất,
nó được
tiến
hành
nhanh
chóng
nhờ
các chương trình tính toán
tự
động trên cở sở phân tích dữ
liệu
kho hàng
nên đảm bảo
rằng
một
khi
có báo giá có
nghĩa
là hàng vẫn còn
trong
kho.
Điều
này cho
thấy
doanh
nghiệp
kinh
doanh
TMĐT đảm bảo
chắc chắn
khả
năng
cung
cấp hàng hoa
trong
đơn báo giá hơn là
doanh
nghiệp
kinh
doanh
theo
phương
thức
truyền
thống.
Thứ
hai
là,
khi
mua hàng
tại
các cửa hàng ảo
Nguyễn.
Hạ
chuyền
lum?
-
pháp 2
-
K.40Ẽ
-
K.1H1
8
PUâít
tích
mật
iấmâ
kinh
&2G
thành cS*UỊ.
hên
Utế(ịU&
vã
UiảnătuỊ.
áp-
dụtiạ
ẳ
Việt
Mom
người
mua
phải
chấp nhận
báo giá chứ không
thể
thương lượng
được.
Do vậy
trong
TMĐT B2C không có
giai
đoạn
hoàn giá như
giao
dịch
thõng
thường.
Bước
3.
Xác nhận mua hàng
Nếu hài lòng
với
sản phẩm,
người
mua xác
nhận
mua hàng
bằng
việc
nhập
các dữ
liệu
liên
quan
đến vấn đề
thanh
toán như mã số
của
ví
tiền
điện
tụ
(ecash)
hoặc
của
thẻ ghi
nợ
(debit
card)
hay
thẻ
tín
dụng
(credit
card).
Ví dụ
nếu
người
mua
chọn
thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dụng
thì anh
ta
phải khai
báo
loại
thẻ
(hiện
nay có ba
loại
phổ
biến
là
Visa,
Master
và
Switch
card);
mã số
thẻ,
ngày tháng phát hành và
hết
hạn của
thẻ.
Đối với những
người
sụ
dụng
các
loại
thẻ
này để
thanh
toán,
anh
ta
phải trả
phí
dịch
vụ thường
khoảng
2.5%
trị
giá
giao
dịch. Khi
được
nhập
vào máy tính các thông
tin
này sẽ được mã hoa
theo
nguyên
tắc
bảo mật đường
truyền
trên
mạng
và chỉ có
người
phát hành
thẻ
mới
biết
được mật
khẩu
để
giải
mã.
Khi
người
mua hoàn
tất
việc khai
báo,
hệ
thống
máy chủ
mạng
OTS yêu cầu
người
mua xác
nhận
xem anh
la
có
đồng
ý
thanh
toán cho đơn hàng không. Nếu
người
mua
nhấn
chuột
vào chữ
xác
nhận
(coníirm) trên màn hình máy tính có
nghĩa
là anh
ta
đồng ý ràng
buộc
mình
với
nghĩa
vụ
thanh
toán và tài
khoản
của anh
ta
sẽ bị
ghi
nợ một
khoản
tiền
tương ứng
với
trị
giá của đơn hàng.
Có
thể
thấy
rằng
xác
nhận
mua hàng
trong giao
dịch
TMĐT B2C được
thực
hiện
bằng
việc
người
mua
khai
báo các thông
tin
tài chính dùng để
thanh
toán cho đơn hàng, nó ràng
buộc nghĩa
vụ
thanh
toán của
người
mua nhưng
chưa có
nghĩa
là hợp đồng đã được ký
kết
vì
người
bán chưa đưa
ra
cam
kết
nào ràng
buộc
trách
nhiệm
của anh
ta
cả.
Bước
4.
Kiểm
tra
tính
chán
thực
của các dữ
liệu
tài
chính mà khách hàng khai
báo
Máy chủ
mạng
OTS
sau
khi
nhận
được các dữ
liệu
liên
quan
đến
việc
thanh
toán đã mã hoa của
người
mua sẽ
chuyển
tới
hệ
thống
dịch
vụ
thanh
toán
điện
tụ
(được vận hành
bởi
PN) để
kiểm
tra
tính chân
thực
của các thông
tin
này.
h<fMfễn
Hụ Jmfền
7<ưutẹ
-
PÁáp.2
-
-
9
PUătí tích
mật
iấmã
hình
&2G
Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới
vã
kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ
ẻ Việt Nam
Hệ
thống
dịch
vụ
thanh
toán
điện tử
(Electronic
Payment
Server
-EPS)
có
thể
là phòng tín
dụng
của chính
doanh
nghiệp
cung
cấp hàng nếu
doanh
nghiệp
cung
cấp hàng chính là
người
cấp tín
dụng
cho
người
mua.
Trong
trường
hợp
doanh
nghiệp
không
phải
là
người
cấp tín
dụng
cho
người
mua thì
EPS chính là hệ
thống
liên ngán hàng
điện tử
(trong
đó ngân hàng của
người
mua và
người
bán là thành viên
của
hệ
thống
này)
được
kết nối với
nhau
thông
qua
PN.
PN sẽ
ra
lệnh
cho hệ
thống
quản
trị
thông
tin
ở ngân hàng của
người
mua
giải
mã các dữ
liệu
thanh
toán mà PN vừa
nhận
được
từ
OTS nhàm
kiếm
tra
tính chân
thộc
của chúng. Nếu các dữ
liệu
đó là chính xác thì hệ thông sẽ
ghi
nợ tài
khoản
của
người
mua đổng
thời
thông báo cho OTS về
việc
chấp
nhận
thanh
toán.
Bước
5.
Xác nhận bán hàng
Dộa trên xác
nhận
của EPS về khả năng
thanh
toán cho đơn
hàng,
máy
chủ
mạng
OTS sẽ
gửi ngay
thông báo
chấp nhận
đơn hàng cho
người
mua.
Hợp đổng
coi
như đã
được
ký
kết,
người
bán bị ràng
buộc bới nghĩa
vụ
giao
hàng.
Thời
điểm
ký
kết
hợp đồng có
thể
hiểu
là
thời
điếm
mà
người
mua
nhận
được
thông báo
chấp nhận
đơn hàng ở trên màn hình máy
tính,
nhưng địa
điểm
ký
kết
hợp đồng thì không
thế
xác định
được
về mặt địa
lý.
Vì vậy
trong
TMĐT B2C không
thể
áp
dụng
khái
niệm
luật
điều chỉnh
hợp đồng là
luật
của
nơi ký
kết
hợp
đổng.
Do
vậy,
người
bán nên nêu rõ
nguồn
luật
điều chỉnh
giao
dịch
mua bán
ngay
khi
yêu cầu
người
mua xác
nhận
mua hàng.
Bước
6.
Giao nhận hàng
Đồng
thời
với
thông báo
chấp nhận
đơn
hàng,
máy chủ
mạng
OTS
sẽ ra
lệnh
cho kho hàng và đơn vị vận
tải
để
chuẩn
bị vận
chuyển
hàng của đơn
hàng đó.
Hàng hoa sẽ
được
vận
chuyển
tới
địa
điểm
mà
người
mua đã
lộa
chọn.
Trong
trường
hợp mua bán sản phẩm thông
tin
thì
việc
giao
hàng
được
tiến
hành
ngay
trên
mạng,
người
bán sẽ
cung
cấp cho
người
mua mã số để mở
tệp
thông
tin.
Khi nhận
hàng,
người
mua
phải
ký (xác
nhận bằng
chữ ký
điện từ
)
/Vỹ«ỹẫt
Hạ
JutfỀ«. IKUUỊ,
-
Pháp 2 -
K.40& -
K.1H1
10
PUătí tích
mật
iấmã hình &2G Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới vã kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ ẻ Việt Nam
và
gửi
trả
lại
biên
lai
nhận
hàng cho
người
bán
giống
như quá trình
giao
nhận
hàng
truyền
thống.
Như vậy TMĐT
chỉ
làm
thay
đổi
bản
chất
của phương
thức giao
hàng
đối
với
các hàng
hoa.
là
sản phẩm thông
tin,
có
thể
số hoa còn
đối
với
các sàn
phẩm
vật chất
hữu hình thì vẫn
phải
sử
dợng
các phương
thức giao
hàng thông
thường.
Bước
7.
Hoàn
tất
dịch vụ thanh toán
Máy chủ
mạng
OTS sẽ thông báo cho EPS
ghi
có vào tài
khoản
cùa
người
bán và hoàn
tất
dịch
vợ
thanh
toán.
Tại
cuối
kỳ
thanh
toán,
người
mua
sẽ
nhận
được bản kê các
giao
dịch
mua bán
từ
ngân hàng của mình. Anh
ta
có
thể
khiếu nại với
ngân hàng về
việc
bị
ghi
nợ quá mức nếu như
cung
cấp được
bằng chứng
của mỗi
lần giao
dịch
(thường là các hoa đơn
điện
tử).
Bước
8.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều
mà khách hàng thường
lo
lắng khi
mua hàng trên
mạng
là
người
bán không
thực hiện
đúng
nghĩa
vợ
giao
hàng.
Vì vậy
người
tiêu dùng thường
chỉ
dám mua trên
mạng
những
mạt hàng có giá
trị
nhỏ
từ những
công
ty
có uy
tín.
Nếu
doanh
nghiệp
kinh
doanh
B2C
trực
tuyên
khắc
phợc
được tâm lý này
của
người
mua thì sẽ thúc đẩy đáng kể
doanh
thu
bán
hàng.
Để làm được
điều
này
doanh
nghiệp
cần làm
tốt
dịch
vợ sau bán hàng,
giải
quyết
các
thắc
mắc
khiếu
nại về hàng hoa. Đày chính là bí
quyết
thành công của nhà sách
Amazon mà nhà sách
Xunhasaba
của
Việt
nam đã áp
dợng
và
cũng
đã thành
cõng. Khách hàng của
Xunhasaba
sau
khi
mua sản phẩm,
trong
vòng 5 ngày
kể từ
ngày
nhận
hàng có
thể đổi hoặc
trả
lại
nếu không hài lòng.
Xunhasaba
cũng
thường xuyên
gửi
email
thông báo về sách mới cho các khách đã
từng
truy
cập vào
Website
của
nó.
Từ
kinh
nghiệm
này có
thể thấy
rằng,
đế duy trì
quan
hệ
tốt
với
khách hàng
trực
tuyến,
doanh
nghiệp
nên thường xuyên gửi
email
để thăm
hỏi
và tìm
hiểu
mức độ hài lòng của khách hàng
đối với
sản
phẩm, đổng
thời
giới
thiệu
thông
tin
về các sản phẩm
mới.
Nếu có
bất
cứ một
phản
hồi
nào không
tốt
từ
phía khách hàng thì
doanh
nghiệp
nên đưa
ra ngay
phương án
giải
quyết
một cách hợp
lý,
tránh tình
trạng
bỏ mặc khách hàng.
/Vỹ«ỹẫt
Hạ JutfỀ«. IKUUỊ, - Pháp 2 - K.40& -
K.1H1
li
PUătí tích
mật iấmã hình &2G
Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới
vã
kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ
ẻ Việt Nam
4. Tác động của mô
hình
giao
dịch
B2C đến
hình
thức
mua bán
truyền
thống
Trước
hết
sự
xuất
hiện
và phát
triển
của B2C kéo
theo
sự xoa bỏ
trung
gian
và hình thành
trung gian kiểu
mói. Bằng
việc
sử
dụng
Internet,
các nhà
sản
xuất
có
thể
bán hàng
trực
tiếp
cho khách hàng và
cung
cấp cho khách
hàng sự hỗ
trờ
trực
tuyến.
Xét
dưới
khía
cạnh
này,
những
người
trung gian
truyền
thống
bị
loại
bỏ. Chúng ta gọi
hiện
tường
này là xoa bỏ
trung
gian(Disinter
mediation).
Tuy nhiên,
những
trung gian
điện tử mới,
các khu
kinh
doanh điện
tử
và các cơ
quan
đại diện lựa
chọn
sản phẩm đang
xuất
hiện
thay
vào
đó.
Hiện
tường
xuất
hiện
một
loại
hình mới
những
người
trung gian
điện
tử
đườc
gọi
là
trung gian kiểu mới(Reintermediation).
Trong
đó,
xoa bỏ
trung gian
là một
thuật
ngữ
mới, thuật
ngữ này đề cập
đến
việc
dỡ bỏ các tổ
chức
hay
lớp
xử lý
hoạt
động
kinh
doanh
chịu
trách
nhiệm
về một số bước
trung gian
nào đó
trong
một dây
chuyền
giá
trị
đã cho.
Trong
kênh phân
phối truyền
thống
như là
những
người
bán buôn, nhà phân
phối
và ngươi bán
lẻ,
giữa
nhà sản
xuất
và ngươi tiêu dùng. Ớ
Nhật
Bản
nhiều
khi
tồn
tại
10
lớp trung gian,
nhũng
lớp
này làm tăng thêm một
tỷ
lệ
tăng giá
thành/
giá vốn
khi
tính giá bán. Vì vậy qua mua bán
trực
tuyến,
người
bán có
thể kết nối
trực
tiếp
với
người
tiêu dùng và rút
ngắn
dây
chuyền
phân
phối
mà
họ
vẫn phụ
thuộc
vào,
về lý
thuyết
có
thể
loại
bỏ
những
gì vô
hiệu
quả của cấu
trúc
hiện
thời.
Một sự
lựa
chọn
có tính lôgích cho
việc
xoa bỏ
trung gian
truyền
thống
là
trung gian kiểu
mới,
nó
thực
sự
hướng
tới
sự
di
chuyển
hay
chuyển
giao
chức
năng
trung gian,
chứ
không
phải
thực
hiện việc
loại
bỏ
trung
gian.
Ở
thời
đại
thương mại
điện
tử,
các tổ
chức
trung gian
như là các khu
kinh
doanh điện
tử,
các
dịch
vụ thư mục và động cơ tìm
kiếm,
so sánh tạo
nên
vai
trò của
trung gian kiểu
mới.
Tiếp
đến
việc
phát
triển
B2C ảnh
hưởng
đến
chiến
lựơc
phân
phối
của
nhà
sản
xuất.
Để
hiểu
rõ hơn chúng
ta
đi xem xét một số ví dụ về
việc thay đổi
chiến
lườc phân
phối
như
sau:
/Vỹ«ỹẫt
Hạ
JutfỀ«. IKUUỊ,
-
Pháp 2
-
K.40&
-
K.1H1
12
Pkâ*i iỉok
mội
dữ
mã
hình
&2G
Utà*di> cẫ*uị tiên UtếỳiH
ỉtă
kkẩttíUuỷ
áp-
diuuỷ <ề
Việt Nam-
•
Sự
phân
phối
độc
quyền
trên
Intemet
của nhà
sản
xuất:
Hãng
Levi's
không
cho
ai
khác bán hàng
của
Levi's
trên
Internet,
tuy
nhiên
chiến
lược
này sau
dó
đã có
sự
phản đối từ
khách hàng
và
một số cửa hàng. Nhưng
điều
này
có
thể bởi
vì
Levi's
có một
giá
trị
danh
tiếng
như
vậy
và
khách muốn
có
một
điếm
liên hệ trên không
gian
ảo.
• Cùng
tồn
tại
vữi
các
đại lý:
Đây
là
trường
hợp
trong việc
phân
phối
ôtô.
Các
nhà
sản
xuất
cần
phải giữ
các
đại
lý
truyền
thống
như
là
nhũng
người
giúp
việc
cho
việc
lái
thử,
hay
giao
hàng
ngay
cả
khi
họ bán
hàng trên
Internet.
• Tuy
biến
rộng
rãi cho
việc thực hiện
theo
đơn
hàng:
Các
nhà
sản
xuất phải
đáp ứng
được
các đơn
hàng
tuy
biến
theo
yêu
cầu của
những
khách hàng
khác
nhau
nhất.
Điều
này
có
nghĩa
là nhà sản
xuất phải
sẵn sàng
thực hiện
các
tuy biến
rộng
rãi.
Việc xuất hiện
và
phát
triển
của
B2C còn đem
đến
các
vấn
đề
cho
các
nhà
quản lý.
Một câu
hỏi
bắt buộc đối
vữi
các nhà
sản
xuất
và
người
bán
lẻ
truyền
thống
là
chuyển
biến
thể
thức kinh
doanh
của
họ như
thế
nào
đế hợp
nhất
được
các
lợi
ích của thương mại
điện
tử
và các kênh phân
phối
sẩn
có để
đáp ứng các
yêu
cầu của khách hàng một cách
hiệu
quả
nhất
vữi
một
chi
phí
vận
chuyển
hàng nhỏ
nhất.
li.
MỘT SỐ VẦN ĐỀ
TRONG
GIAO DỊCH B2C
1.
Định giá
Về tầm
vĩ mô,
giá cả
được
hình thành
từ việc
cân
nhắc
kỹ
hai
giá
trị:
giá
trần
và
giá
sàn.
Giá
trần
là
mức
giá cao
nhất
mà
thị
trường
chấp nhận
hay
mức
giá cao
nhất
mà
khách hàng nói
chung
sẩn sàng
bỏ
tiền
ra
mua,
còn giá sàn
được
hình thành
từ
tổng
của
chi
phí hàng hoa
cộng
các
chi
phí
kinh
doanh
khác.
Mức
lợi
nhuận
của bạn sẽ
được
quyết
định
tuy
theo
mức giá
bạn đặt
giữa
mức
giá
trần
và mức
giá
sàn.
Vì
vậy
để
quyết
định giá
phải
dựa
theo
các
yếu tố
sau
đây:
+ Giá
mua
vào
của
hàng hoa
+
Tỷ
suất
lợi
nhuận
dự
kiến(IMU-
Initial
Mark-
Úp)
Hẹuyễi
Hạ
Jịtufền IKUUỊ,
-
PÁáp.
2
-
-
13
pitătt tích. mệt iấmă hình ã26 thành,
e&íỹ
hên,
tÁếẹtái vã Uiảnă*iạ
áp.
dụttạ
ỉ Việt Mom
+
Chiến
lược
xúc
tiến
bán hàng
+ Giá
của
đối thủ
cạnh
tranh
+
Chiến
lược
kinh
doanh
a)
Giá mua
vào
của hàng
hoa:
Thường
thì hàng hoa
được
bán
với
giá cao hơn giá mua
vào.
Tuy nhiên
do
cách bố
trí
hàng hoa trên
trang
web tương đôi khó khăn cho khách hàng
tận
mục sở
thị,
nên có một
chiến
lược
định giá
được
nhiều
nhà bán
lẻ
sử
dụng
đó
là bấn một số
loại
hàng hoa
với
giá
thấp
hơn giá mua
vào.
Thông
thường
hàng
hoa
này
được
đặt
tại
một vị trí có tính toán làm sao cho khách hàng sẽ
phọi
duyệt
qua các mặt hàng khác
mang
lại
nhiều
lãi hơn để bù
lại
giá của hàng
hoa
trên.
Ngoài ra
chiến
lược
định giá
thấp
này còn
được
dùng để
thu
thập
thông
tin
về khách hàng do tâm lý ham
rẻ.
Họ sẩn sàng
tham
gia nhiều
bọng
điều
tra
trực
tuyến
về hành
vi
mua hàng
trực
tuyến
của mình, và để
lại
địa chỉ
e-mail.
Tuy nhiên
việc
định giá
cũng
tuy
theo
loại
hàng hoa và đặc
điểm
của
từng
doanh
nghiệp.
b)
Tỷ
suất
lợi
nhuận dựkiến(IMU)
IMU
được
hiểu
là chênh
lệch giữa
giá bán và giá mua vào của sọn
phẩm, tính
bằng tỷ
lệ
%
của
giá bán
ra
2
Ví
dụ:
Giá đầu vào là 20 USD, giá bán
lẻ
là 50 USD, vậy IMU=
1(50-
20)/501/100%=
60%
IMU
thay đổi
theo
cơ
cấu
nghành
nghề
và
thay đổi
theo
từng
nhà bán lé.
c)
Chiến lược
xúc
tiến
bán hàng
Chiến
lược
xúc
tiến
bán hàng
của
bạn cho dù
với
quy mô và mật độ như
thế
nào,
cũng
sẽ ọnh
hưởng
tới
tỷ
suất
lợi
nhuận
vì vậy
khi
định giá sọn phẩm
phọi
xem xét đến yếu
tố
này.
Những
chiến
lược
xúc
tiến
bán hàng khác
nhau
sẽ truyền
tọi
những
thông
điệp
không hề
giống
nhau
tới
khách hàng.
•
Chiến
lược
định giá
thường
xuyên ở mức
thấp
+ Mặt hàng luôn
được
bán đúng giá
2
Trớ
thành nhà
kinh
doanh
trẽn
mạng
thành cóng.
trang
34-Lê Xuân Thành-NXB Lao đôn" Xã hói-Hố Chí
Minh
2005
h(ftufễn
llụ
Jịmfền 7<ưutẹ
-
Pháp.
2
-
£w£
-
/C7A7
14
PUătí tích
mật
iấmã
hình
&2G
Uĩàtík cStuỊ. biên tttéẹiới
vã
kầảnãiKỊ,
áp.
dụtiẹ
ẻ Việt Nam
+ Mặt hàng bán
với
giá
thấp
hơn giá cùa
đối thủ cạnh
tranh.
Chiến
lược
này
thường
được
các nhà bán
lẻ
áp
dụng
với
lý do họ sẵn sàng
thu
hút
được
một
lượng
khách hàng tương
đối
ổn định và
trung
thành,
để
đối
đửu
với
những
đối thủ
mạnh
có khả năng về
tiếp
thị
và xúc
tiến
bán hàng.
• Chính sách giá cao
thấp(
Hình
chữ
W)
Đây là chính sách
được
sử
dụng
phổ
biến
trong
môi
trường
bán
lẻ hiện
nay.
Giá cả sẽ
được
hạ
thấp
trong
một
giai
đoạn
nhất
định để
thu
hút khách hàng
mua
sau
đó giá bán
sẽ
trở
lại
như
cũ.
Các công
ty
bán
lẻ
trên
mạng
thường
tiến
hành chính sách này
theo
nguyên
tắc:
thông báo cho khách hàng về một đạt
bán hàng đặc
biệt
như vậy đang
diễn
ra
hoặc
tiến
hành như một
hoạt
động
thông
thường
làm sao cho khách hàng
thường
xuyên có
thế
truy
nhập
website
và mua
được
hàng hoa
với
giá
rẻ.
Chính sách này
khiến
vòng
quay
của hàng
hoa
tăng
nhanh.
Tuy nhiên chính sách này
cũng
gây
ra
một số khó khăn:
chi
phí khách hàng
của
nhà bán
lẻ
sẽ
tăng lên.
ả)
Giá của đối
thủ
cạnh
tranh
Trong
môi
trường
cạnh
tranh
khốc
liệt
chắc
chắn
các nhà bán
lẻ
phải
tính đến các
đối thủ cạnh
tranh
trước
khi
gắn
bảng
giá cho
bất
kỳ sản phàm
nào.
Thông
thường,
hửu
hết
các nhà bán
lẻ lấy
bằng
mức giá của
đối
thủ cạnh
tranh
hoặc bằng
mức giá
trung
bình của một số
đối
thủ.
Tuy nhiên
điều
đó
không có
nghĩa
là
phải
cạnh
tranh
bằng
cách hạ
thấp
giá bán so
với đối thủ
cạnh
tranh.
Các mức giá có
thể
dễ dàng so sánh qua
Internet
song
điểu
làm
nên
vị
thế
của
cửa hàng là
vấn
đề
dịch
vụ khách hàng và vấn đề
nội
dung.
Hai
yếu tố
này sẽ giúp
thu
hút khách hàng cho dù giá bán có
thể
cao hơn ở một số
cửa
hàng khác.
e)
Chiên
lược kinh
doanh
Chiến
lược
định giá
được
xây
dựng
trên cơ sở
chiến
lược
kinh
doanh.
Ngược
lại
một mặt hàng
được
định giá
chuẩn
xác sẽ
quay
lại
giúp khách hàng
nhận
được
thông địêp mà
chiến
lược
kinh
doanh
truyền
tải tới.
Khi
tiến
hành
mở một cửa hàng trên
mạng,
người
ta
phải
xác định một số
lợi
ích khác
với
các
đối thủ
cạnh
tranh
như:
/Vỹ«ỹẫt
Hụ
JutfỀ«. IKUUỊ,
-
Pliáp
2
-
-
K<Jft<J
15
Phân
tích
mệt
iấm&
lãnh
&2G
Uiàtík cStuị, biên
thế
<fiái
và
íẤtdnăttạ.
áp.
ấụttạ
ẻ Việt Nam
- Giá
thấp
- Khả năng
lựa
chọn lớn
-
Giao
hàng
nhanh
- Hỗ
trợ
và
dịch
vụ
giao
hàng
tốt
- Hàng
hiếm
độc
đáo
Mọi
cửa hàng đều có một nét riêng
trong
tương
quan
so sánh
với
các
cửa
hàng cùng
loại.
Vì vậy
khi
định giá
phải
tính đến đặc tính của
doanh
nghiổp,
hình ảnh và thông
điổp
doanh
nghịép
muốn
gửi
đến
người
tiêu dùng.
2.
Hợp đồng
Trong
giao
dịch
B2C thường sử
dụng
mẫu hợp đổng tiêu
chuẩn
(Standard
form
contract),
là
loại
hợp đổng được áp
dụng
cho
tất
cả các trường
hợp
liên
quan
và trích dẫn các
điều khoản,
ở
nhiều
trang
web có
đường
dẫn
sang
một cửa sổ riêng. Khi khách hàng có nhu cầu về một mặt hàng nào đấy
và có
thể chấp nhận
được
điều khoản người
bán để ra thì
nhấp
chuột
chấp
nhận.
Tuy nhiên các
điều khoản
này thường
dài,
và
nhiều
khi
nguôi mua có
tâm lý
ngại
đọc và đọc không
tập
trung.
Vì vậy
người
bán
phải
trình bày một
cách rõ ràng, sao cho một
người
tiếp
cận
với
một tư duy hợp lý có
thể
hiếu
được.
Để bảo vổ
quyển
lợi
của
người
mua,
người ta
thường quy định về
lỗi
"click
wrap"-
sự cố nút
chấp nhận. Trong
trường hợp trình bày mập mờ. Toa
án có
quyền
quy
kết "xấu"
là cố tình
gian dối
cho
người
bán
hoặc người
bán.
Mặt
khác, trước
khi
tiếp
tục
quá trình mua bán,
khi người
mua xem xét các
điều khoản
phải
được sự đồng ý
thì
viổc
mua bán mới được
tiếp
tục.
3. Các phương
thức
thanh
toán chủ yêu
a) Thanh
toán
bằng thẻ
Hai
loại
thẻ
được dùng phổ
biến
trong
thanh
toán
ngoại
tuyến
và
trực
tuyến
là
thẻ
tín
dụng
và
thẻ ghi nợ.
Tuy nhiên trên
thế
giới
thẻ
tín
dụng
được
dùng
nhiều
hơn.
Đối với thẻ ghi
nợ khách hàng
phải
có một số dư thích hợp
trên tài
khoản
tiền
gửi(tài
khoản
ký
thác)
tại
ngân hàng và ký quỹ một
khoản
tiền
trong
đó. Còn
đối với thẻ
tín
dụng
khách hàng không
buộc
phải
ký quỹ
Hẹuyễn Hụ
Jịu4fền Inatuị,
-
Pkíp.
2
-
KAOS
-
Kim
16
phân
tích
mội
dữ
mà
cấ*Kỷ biền, UtểtịùH
ơd Uhd
nđ*Uỷ
dọ-
ầụ*Uỷ (ỉ
Việt Nam-
mà sẽ mượn
tiền
từ
ngân hàng để
chi
tiêu.
Do đó sử
dụng thẻ
tín
dụng
được
coi
là phương pháp
tối
ưu
nhất
trong
giao
dịch
trực
tuyến.
* Thanh
toán
bằng
thẻ
tín
dung
Các bên
tham
gia:
Khách hàng, nhà
cung
cấp sản phẩm-
dịch vụ,
ngân
hàng của
người
mua(ngân hàng phát hành
thẻ
tín
dụng),
ngân hàng của
người
bán(nơi
tiền
cùa khách hàng được
chuyển
tới
và
thanh
toán cho nhà
cung
cấp).
Ngoài
ra
còn một thành
phằn
khác
rất
quan
trọng
khác- ngân hàng
thu
nợ hay
còn
gọi
là ngân hàng xử lý
giao
dịch.
Ngân hàng này có
chức
năng
phối
hợp
các tương tác của các bên liên
quan
và đóng
vai
trò là
trung
tâm xử lý
tất
cả
các
giao
dịch
thẻ
tín
dụng
có liên
quan
tới
nhà
cung
cấp sản phẩm
dịch
vụ.
Các bên liên
quan
được
nối với
nhau bằng
hai
mạng
truyền
thông riêng
biệt.
Mạng
thứ
nhất, hiển
nhiên là
Internet
là
trung
gian giữa
khách hàng và
người
cung
cấp hàng
hoa.
Mạng
thứ hai
là
mạng
riêng của các
tổ
chức
thẻ
tín
dụng
lớn,
ngân hàng
thu
nợ sử
dụng
mạng
này để liên
kết với
ngân hàng phát
hành
thẻ
tín
dụng
và ngân hàng phía
người
bán
trong
suốt
quá trình
thực hiện
thanh
toán
trực
tuyến.
•
Tiến trình giao
dịch :
Một
tiến
trình đặc thù sử
dụng thẻ
tín
dụng
để mua hàng
trực
tuyến
được
chia
thành 3
giai
đoạn
cơ
bản:
xác
nhận
hợp
lệ,
yêu cằu
thanh
toán và
chuyển
khoản
thanh
toán. Một
tiến
trình không
phải
chỉ
bắt
đằu
khi
khách
hàng
điền
các thông
tin
vào đơn
đặt
hàng mà sớm hơn
khi
họ
kết nối
vào
trang
đặt
hàng của công
ty.
Ngay
tại
lúc đó, trình
duyệt
web trên máy tính của
khách hàng và máy chủ web được bảo mật của công
ty bắt
đằu
phối
hợp để
thực hiện
chu trình mã hoa
-
giải
mã thông
tin
về
giao
dịch
sắp được
thực hiện
nhằm
giữ
bí
mật và an toàn các thông
tin
này ở mức cao
nhất.
- Xác
nhận
hợp
lệ:
Sau
khi thực hiện
kết nối
với
máy chủ được bảo mật của công
ty
bán
hàng,
khách hàng
bắt
đẩu
điền
các thông
tin
cá nhân và thông
tin
thẻ
tín
dụng
để
thực hiện
thanh
toán.
Các thông
tin
được
gửi
đến máy
chả-của
công-ty bán
. ,
ị Hư
vít
ÍT
Ị
hàng và phân mèm trên máy chủ của công
ty
sẽ
nhận
được cáo
thững-tín chi
ỊgggỊ
Nẹuyễu
"7Ju
Jf«ýền liatưị,
- Pháp, 2 • KM(É - /C.1H1
ky
úMái
17
Phăn tích
mệt
áấmâ hình.
H26
tầànk cânCỷ tiên UtếẹiẠi
và
Idiảnđttẹ.
áp-
dtatạ
ỉ
ViệlNcuK
tiết
như
tên,
lượng
đặt
mua, số
thẻ
tín
dụng,
ngày
hết
hạn của
thẻ,
địa
chỉ
hoa
dơn và
tiếp
tục gửi
các thông
tin
nhận
được
tới
ngân hàng
thu
nợ qua
mạng
Internet.
Phần mềm
tại
ngân hàng
thu
nợ
nhận
được thông
tin
sẽ
gửi
tiếp
cho
tổ
chức thẻ
tín
dụng
qua
mạng
truyền
thông được bảo mật của
tổ chức
này.
Sau đó thông
tin
trên
lại tiếp
tục
được
gửi
tới
ngán hàng phát hành thè tín
dụng
cho
khách hàng. Phần mềm
tại
ngán hàng phát hành sẽ phàn tích đự
kiếm
tra
tính hợp
lệ
của thông
tin
nhận được.
Nó sẽ
kiựm
tra
số
thẻ
đự đảm bảo đó là
thẻ
do chính ngân hàng phát hành và vẫn còn
hiệu
lực
thanh
toán. Nó
cũng
xác
nhận
tên địa chỉ của khách hàng,
kiựm
tra
tài
khoản
của khách hàng đự
xem
liệu
hạn mức tín
dụng
có còn đủ đự
thanh
toán. Nếu các thòng
tin
đều
hợp
lệ,
phần
mềm của ngân hàng phát hành sẽ phát
lệnh
chấp nhận
tới
ngân
hàng
thu
nợ và ngân hàng của còng
ty
thông qua
mạng
truyền
thông của tổ
chức
thẻ
tín
dụng.
Nếu thông
tin
không hợp
lệ,
ngân hàng phát hành thông qua
ngán hàng
thu
nợ
gửi
thông
điệp
tới
công
ty
bán hàng và công
ty
sẽ
gửi
thông
điệp
báo
lại
cho khách hàng. Ta xem xét trường hợp thông
tin
hợp
lệ.
-
Yêu cầu
thanh
toán:
Sau
khi nhận
được xác
nhận
về tính hợp
lệ
của thông
tin
giao
dịch
từ
ngân hàng phát hành,
phần
mềm của công
ty
bán hàng sẽ
gửi
một thông
điệp
mới
tới
ngân hàng
thu
nợ đự yêu cầu
thanh
toán. Một
lần
nữa các thông
tin
này
lại
được
gửi
đến ngân hàng phát hành thông qua
mạng
của
tổ
chức
thẻ
tín
dụng.
Phẩn mềm của ngân hàng phát hành sẽ
cộng
thêm số
tiền
của
giao
dịch
vào
tổng
số
tiền
ngân hàng còn nợ ngán hàng
thu
nợ
đối với
các
giao
dịch
thực
hiện
trong
ngày.
-
Chuyựn
khoản:
Các ngân hàng sẽ
thực
hiện
chuyựn
khoản
và cân
đối
số dư tài
khoản
vào
cuối
ngày
giao
dịch.
Ngân hàng phát hành sẽ
chuyựn
khoản
cho ngân
hàng
thu
nợ.
Ngân hàng
thu
nợ đến
lượt
mình sẽ
chuyựn
tiền
vào
tài khoản
của
công ty bán hàng
tại
tài
khoản
tại
ngân hàng của họ sau
khi
đã
trừ
đi một
khoản
gọi
là phí
giao
dịch.
H<ftufễa
Hạ
J<Hịền 7>uuuf
-
PAdp.
2
-
K40S
-
18
phân
Uch mệt
4ẩm&
kùtU
&2G
UiànU cẵntỷ ỈAỀ*1 Uiếqúềì
oà kkd
ttătuỹ
áp-
(Lụ*Uỷ
ỉ
Việt NGHI
Đổng
thời
ngân hàng phát hành
tiến
hành
ghi
nợ vào tài
khoản
cùa
khách hàng. Thông
tin
về
giao
dịch(gồm
tên công
ty
bán hàng, số
tiền
thanh
toán,
số
tham
chiếu
để
kiểm
tra lại
về sau nếu cần
thiết)
sẽ được
gửi
đến khách
hàng.
Khách hàng sẽ
trả tiền
cho ngân hàng phát hành
thẻ
tín
dụng
sau
khi
đã
nhận
được hoa đơn hàng tháng.
*
Thanh toán bằng
thẻ ghi
nơ
Khi
thương mại
điện
tử
phát
triển
kéo
theo
sự
ra
đòi cỉa hàng
loạt
các
cửa
hàng, siêu
thị
ảo thì nhu cầu về
thẻ ghi
nợ
trực
tuyến
cũng ra
đời.
Để có
thể
thanh
toán
người
mua
phải
ấn vào
biểu
tượng máy
giao
dịch
tự
động ATM,
sau
đó hoàn
chỉnh
các bước
cung
cấp thông
tin
cá nhân và thông
tin
về
thẻ
ghi
nợ
như số tài
khoản,
số mật
mã
Phần mềm
giao
dịch
cỉa cửa hàng và siêu
thị
ảo này có cài chương trình đọc
thẻ
như bộ
phận
xử lý
trẽn
máy ATM
thật.
Các thông
tin
sẽ được
chuyến
đến bộ
phận
xử lý khu vực và bộ
phận
này đóng
vai
trò là
cổng
kết nối thanh
toán sẽ
chuyển
giao
dịch
đó cho ngân hàng thích
hợp.
Ngân hàng phát.hành sẽ
kiểm
tra
mã số cá nhân và
quyết
định xem
người
tiêu dùng
kia
còn đỉ
tiền
trong
tài
khoản
để
thanh
toán hay không.
Lệnh
cho
phép
thanh
toán đi
theo
chiều
ngược
lại
từ
ngân hàng phát hành
tới
bộ
phận
xử
lý mày ATM ảo trên
website
bán hàng, sau đó máy sẽ
tiến
hành
trừ
tiền
hàng
và một
khoản
phí nhỏ
từ tài khoản
cỉa
thẻ ghi
nợ.
Hiện
nay các ngân hàng có
thể
tự
mình đảm nhiên
vai
trò phát hành
thẻ
hoặc
làm
đại
lý cho các
tổ chức
phát hành
thẻ
tín
dụng
chuyên
nghiệp
khác.
Hệ
thống
các siêu
thị,
các cửa hàng,
thậm
chí các nhà sản
xuất
cũng
đã bắt
đầu
đưa
ra
các sản phẩm
thẻ
mua hàng tín
dụng
cỉa riêng mình. Các công
ty
này đang có
lợi
thế
về
mạng
lưới
phàn
phối
sản phẩm
tận tay
khách hàng, giá
cả
tín
dụng
cạnh
tranh
bù
lại
vào
lợi
nhuận
bán hàng mà có đổng
thời
thỉ
tục
cấp
tín
dụng
cũng
đơn
giản
và
linh
hoạt
hơn các ngân hàng
truyền
thống.
b)
Thanh toán bằng
tiền
điện
tủi
e-casli)
Đây là
loại tiền
được ký
hiệu
hoặc
viết lại
thành
khoa
mã riêng. Nó
được
phát
triển
từ
loại tiền
số(Digital
cash),
bao gồm đặc
điểm,
địa chỉ
Internet
cỉa
người
phát
hành,
tổng
giá
trị
số
tiền,
số sêri cỉa đồng
tiền,
thông
HtfMfẽn
Hụ
Jtu4fềtt 7<uu<ẹ - PÁáp
2 - Kw£
-
19