Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Chi phí và những giải pháp giảm thiểu chi phí bảo hiểm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 83 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA: KINH TẾ NGOẠI THUƠNG
*** .
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
miMÌỉ
CHI PHÍ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CHI PHÍ
BẢO HIỂM NHẰM NÂNG CAO sức CẠNH TRANH CỦA
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
THƯ VIỄN!
Ì
nuôi!
Vi

I
:
NGOAI
ĩ

,0\'
I •
ULũiÂÍẨ ị
—mi j
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Kim Oanh
Lớp : ÀỈ4


Khóa -
41
Giáo viên
hướng dẫn
:
PGS. TS Nguyễn Nhu
Tiến

NỘI,
THÁNG
li NĂM
2006
MỤC LỤC
Lời
mở
đầu
3
Chương ì: Phí bảo hiểm và ảnh hưởng của phí bảo hiểm tới hiệu quả kinh doanh
* : 6
ì. Vài nét về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 6
1.
Khái
niệm về
bảo
hiểm
hàng
hoa
hàng
hoá
xuất

nhập
khẩu
6
2.
Sự
cần
thiết
phải
bảo
hiểm
hàng
hoa
xuất
nhập
khẩu
trong
hoạt
dộng
ngoại
thướng
.7.
3.
Giá
trị
bảo
hiểm

số
tiền
bảo

hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
lo
3.1
Giá
trị
bảo
hiểm
(V)
10
3.2 Số
tiền
bảo
hiểm (Á)
li
4.
Các
điều
kiện
bảo
hiểm
li
4.
Ì
Đối
với

hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
vận chuyển
bợng
đường
biển
12
4.2
Đối
với
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
vận chuyển
bợng
đường
hàng
không
13
4.3
Đối
với
hàng
hóa
xuất

nhập
khẩu
vận chuyển
bợng
đường
sắt,
đường
bộ
14
li.
Phí bảo
hiểm
và bản
chất
của
phí bảo
hiểm
15
1.
Khái
niệm
phí bảo
hiểm
15
2.
Bản
chất
của
phí bảo
hiểm

15
3.
Cách
xác
định
phí bảo
hiểm
16
ro.
Ảnh
hưởng
của
phí bảo
hiểm
tới
hoạt
động
kinh
doanh
17
1.
Đối
vói
doanh
nghiệp
kinh
doanh
bảo
hiểm
(người

bảo
hiểm)
17
2. Đối
với
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
(người
được
bảo
hiểm)
18
3.
Giảm
phí bảo
hiểm

rất
cần
thiết
19
Chương li: Các yếu tố ảnh huống tới phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu 21
ì. Những yếu tố ảnh
hưởng
trực
tiếp
tói phí bảo

hiểm
21
1.
Số
tiền
bảo
hiểm
(A)
hay
giá
tri
bảo
hiểm
(V)
21
2.
Lãi ước
tính
22
3.
Giá
trị
tăng
thêm 23
4.
Môi
giói,
hoa hồng
23
5.

Uy
tín của
các
công
ty
bảo
hiểm
24
6.
Hàng hóa 25
6.1
Đặc
điểm,
tính
chất
hàng
hóa
25
6.2
Cách đóng
gói
26
7.
Phương
tiện
vận
chuyển
27
8.
Điều

kiện
bảo
hiểm
29
9.
Hành
trình
chuyên
chở
31
10.
Điều
kiện
giao
hàng 32
li.
Một
số
yếu
tố
khác
" „„!!
32
li.
Các
yếu
tố
ảnh huống
gián
tiếp

tới
phí
bảo
hiểm
34
1.
Các
yếu
tố
thuộc
môi
trường
ngoài
doanh
nghiệp
34
Ì.
Ì
Luật
cung
cầu,
xu
hướng
thị
trường
34
1.2
Tái
bảo
hiểm

35
1.3
Chính
trị,
Pháp
luật
36
1.4
Đối
thủ
cạnh
tranh
37
1.5 Lừa
đảo,
gian
lận
39
Ì
.6
Các
yếu
tố
thuộc

sở hạ
tầng
39
1.7
Các

yếu
tố
thuộc
nền
kinh
tế
quốc
gia
40
2.
Cấc
yếu
tố
thuộc
môi
trường
bên
trong
doanh
nghiệp
42
2.1
Tinh
hình
tài
chính
43
2.2
Nguồn
nhân

lức
43
2.3
Khoa
học
công
nghệ
44
Chương ni: Một số
giải
pháp
giảm
phí bảo
hiểm
nhằm nâng cao sức
cạnh
tranh
của
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu của
Việt
Nam 47
ì. Cơ sở hình thành các biện pháp giảm phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
; " 48
Ì.
Giảm
số

tiền
bảo
hiểm
(A)
hay
giá
trị
bảo
hiểm
(V)
48
2.
Giảm
tỷ
lệ
phí bảo
hiểm
49
li.
Các
biện
pháp
giảm
phí bảo
hiểm
nhằm nâng
cao sức cạnh
tranh
cho
hàng

hóa
xuất
nhập
khẩu của
Việt
Nam 50
1.
Về
phía
nhà
nước,
Hiệp
hội
50
1.1
Về
phía
nhà
nước
50
1.2
Về
phía
Hiệp
hội
bảo
hiểm
59
2.
Về

phía
doanh
nghiệp
61
2.1
Đối
vói doanh
nghiệp
bảo
hiểm
61
2.2
Đối
với
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu
69
Kết luận 79
Tài
liệu
tham khảo
80
LỜI
MỞ ĐẨU
Trorg
bối
cảnh

hội
nhập
sâu
rộng với
nền
kinh
tế thế
giới

khu
vực thì
việc
mở cửa
thị
trường hàng hóa không
nhũng
nhằm
thực hiện
các cam
kết
quốc
tế
mà còn
là phục
vụ nhu
cầu của
chính nền
kinh tế
nước
ta.

Những năm
gần đây,
dời
sống của người
dân không
ngạng
cải
thiện,
cộng
thêm sự mở cửa
của
nền
kinh tế thị
trường nên nhu cầu sử
dụng
hàng
nhập khẩu
ngày càng
tăng
cao.
Trên
thị
trường hàng hóa
Việt
Nam
hiện
nay
xuất hiện
rái
nhiều

hàng
nhập khẩu
tạ
rất
nhiều
quốc
gia
khác
nhau:
phong
phú về chùng
loại.
đa
dạng
về mẫu
mã,
chất
lượng,
với nhiều
mức giá khác
nhau
nhằm đáp ứng
tạng
đối
tượng khách hàng khác
nhau.
Do vậy mà
ngay
tại
thị

trường
Việt
Nam,
nhũng
hàng hóa
nhập khẩu cũng
phải
chịu sự cạnh
tranh
gay
gắt
không chí
với
hàng hóa
Việt
Nam mà
với
cả
những
hàng hóa
nhập khẩu tạ
các
quốc gia
khác.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện

nay không còn
bị
bó hẹp
trong
phạm
vi
biên
giới
như
thời
bao
cấp
nữa.
Sự năng động và
hiểu
biết
về
kinh
lê"
của
thế
hệ
trẻ
cộng
thêm
sự
thông thoáng
của những
chính sách
thời

mớ
cửa
khiến
tho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam càng ham
muốn
mở
rộng
thị
trường
sang
các
quốc
gia
khác.

doanh
nghiệp xuất
khẩu
tới
98% lượng hàng hóa sản
xuất
được.
Họ đã
tận
dụng

triệt
để
lợi
thế
so sánh của
Việt
Nam: tài nguyên
phong
phú,
nguyên
vật
liệu
giá
rẻ,
nhân công
dồi
dào
nên kim
ngạch
xuất
khẩu
của
Việt
Nam tâng liên
tục trong
những
năm gần đây. Tuy
nhiên,
hàng
xuất

khẩu
của
Việt
Nam
cũng
phải
chịu
sự
cạnh
tranh
gay
gắt tạ
nhiều
phía.
Một
mặt
là do sự ồ
ạt
của
hàng hóa
nhập khẩu
nên
nhiều
doanh
nghiệp
Việt
Nam
không
trụ
được

tại
thị
trường
trong
nước và
phải
tìm
sang thị
trường nước
ngoài.
Mặt
khác,
hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
cũng chịu
áp
lực lớn
tạ
phía hàng
3
hóa chính
quốc
cũng
như hàng hóa
của
các
quốc

gia
khác
tại
chính
thị
trường
nước
xuất
khẩu.
Trong
những
năm gần dây, kim
ngạch
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam
gia
tăng liên
tục
song
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam có sức

cạnh
tranh
còn hạn
chế
trên
thị
trường
thế
giới,
ngay
cả
đối với
một số mợt hàng
chủ lực như: gạo,

phê,
may mợc,
thủy
sản
Trên
thực
tế,

rất
nhiều
biện
pháp để nâng cao sức
cạnh
tranh
của

hàng hóa
xuất
nháp
khẩu.
Biện
pháp mà
được
nhiều
quốc
gia
áp
dụng
nhất

mang
lại
kết
quả
nhanh
nhất là
giảm
bớt
giá cả hàng hóa.
Hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
mang
nhiều

yếu
tố
rủi
ro,
vì vậy
theo tập
quán
quốc
tế,
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
thường được mua bảo
hiểm
nên
chi
phí bảo
hiểm
cũng
là một bộ
phận
cấu thành nên giá cả hàng
hóa.
Theo
biếu
phí bảo
hiểm
hàng hóa
xuất

nhập
khẩu
(không gồm
thuế
GTGT)
của
Bào
Việt
năm
2006,
thì mức phí bảo
hiểm
theo
điểu
kiện
A
đối với
mợt hàng
trầm
hương, yến sào là
2.27%,
kính tấm đóng
kiện
là:
2.68%,
bảo
hiểm
mọi
rủi
ro

gia
cầm và
chim
muông
là:
3.18%.
Điều đó có
nghĩa
rằng
đối với
một số mợt
hàng thì phí bảo
hiểm
chiếm
một
tỷ lệ
không nhỏ
trong
giá cả hàng hóa. Do
đó,
nếu
giảm
được
chi
phí bảo
hiểm
thì
cũng
giảm
được đáng kể giá cả hàng

hóa.
Tức

giảm
chi phí bảo
hiểm
thì sẽ
nâng
cao sức
cạnh
tranh
của
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu.
Hiện
nay,
các công
ty
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam
cũng

chưa có
kinh
nghiệm,
hoạt
động chưa có
hiệu
quả.
Có đến 80% lượng
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam mua bảo
hiểm
của các công
ty
bảo
hiểm
nước
ngoài.
Cũng
giống
như các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu,
các công

ty
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam
phải
tìm
biện
pháp đế
giảm
phí bảo
hiểm,
tức

giảm
giá cả sản phẩm bảo
hiểm
để nâng cao sức
cạnh
tranh
cho
sản
phẩm bảo
hiểm
hàng hóa
xuất

nhập
khẩu
của
Việt
Nam.
Với
sự
kiện Việt
Nam là thành viên
của
WTO
trong
năm nay
thì thị
trường hàng hóa
4
Việt
Nam sẽ càng sôi động hơn đặc
biệt

thị
trường hàng hóa
xuất
nhập
khẩu.
Điều
đó có
nghĩa
là không
chỉ

hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam mà
ngay
cả
sản
phẩm bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
củaViệt
Nam
cũng
phải
chịu
sự
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt
hơn
nữa.
Do
vậy,
mà vấn để

giảm chi
phí bào
hiểm
để nâng cao sọc
cạnh
tranh
của hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
càng
trử
lên cấn
thiết
hơn bao BÌà
hết.
Với
những
lý do
trên,
cùng sự giúp đỡ
tận
tình của PGS. TS
Nguyền
Như
Tiến,
em đã
mạnh
dạn
chọn

đề tài " Chi phí và
những
giải
pháp
giảm
thiểu
chi
phí bảo
hiểm
nhằm nâng cao
sọc cạnh
tranh
của
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu của
Việt
Nam".
Ngoài
phần
mỏ
đầu

kết luận,
khóa
luận
được
chia
thành 3

phẩn:
Chương
ì:
Phí bảo
hiểm
và ảnh
hưởng
của phí bảo
hiểm
tới hiệu
quá
kinh
doanh.
Chương
li:
Các yếu
tố
ảnh
hưởng
tới
chi
phí bảo
hiểm
hàng hóa
xuấl
nhập
khẩu.
Chương
IU:
Một

số
giải
pháp
giảm
chi
phí
bảo
hiểm
nhằm nâng
cao
sọc
cạnh
tranh
của
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu của
Việt
Nam.
5
CHƯƠNG

PHÍ BẢO HIỂM VẢ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÍ BẢO
HIỂM TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH
/ - VÀI NÉT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHAU
ì. DCháì niêm Of bủa kiếm hàng. hèn xuất nhập khan.
Bảo
hiểm
hàng hóa

xuất
nhập
khẩu

việc
chuyển
giao
rủi ro,
thiệt
hại
của
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
trong
quá trình vận
chuyển
(từ
nhà
xuất
khẩu
tới
nhà nhập
khẩu)
cho
người
bảo
hiểm.
Bảo

hiểm
nói
chung
cũng
như bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
nói
riêng
là:
một sự cam
kết bồi
thường của
người
bảo
hiểm đối với người
được
bảo hiểm,
về nhọng
thiệt hại,
mất mát của
đối
tượng bảo
hiểm (ở
đây là hàng
hóa
xuất

nhập
khẩu)
do
rủi
ro
đã
thỏa thuận
gây
ra,
với
điều
kiện
người
được
bảo hiểm
đã thuê bảo
hiểm
cho
đối
tượng báo
hiểm
đó và nộp một
khoản
liền
gọi
là phí bào
hiểm.
Người
bảo
hiểm

hàng hóa
xuất
nhập
khẩu là người
nhận trách
nhiệm

rủi
ro,
được hưởng phí bảo
hiểm

phải bồi
thường
khi

tổn
thất
xảy
ra đối
với
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu. Người
bảo
hiểm

thể
là một công

ty
của nhà
nước hay các thành phần
kinh
tế
khác.
Người
được bảo
hiểm

người

lợi
ích bảo
hiểm,

người
bị
thiệt
hại
khi

rủi
ro xảy
ra
và được
người
bảo
hiểm
bồi

thường.
Người
được bảo
hiểm
là người
có tên
trong
hợp đồng bảo
hiểm

là người
phải
nộp phí bảo
hiểm.
Rủi
ro được bảo
hiểm
là các
rủi
ro đã
thỏa thuận
trong
hợp đổng báo
hiểm. Người
bảo
hiểm chỉ
bồi
thường nhọng
thiệt
hại

do nhọng
rủi
ro
đã
thỏa
thuận
gây
ra
mà thôi.
6
2. Sự năn
thiêí
phái hào
hiểm. hàng.
hóa xuất nhập. khau tròm/
húạt độn
lị
atịíHỊÌ tỊuúUUỊ
Hoạt
động
ngoại
thương
dang
ngày càng trờ lên
quan
trọng trong
mỗi
nền
kinh tế,
nhất


trong
xu
thế
toàn cầu hóa thương
mại.

thể
nói,
hoạt
động
ngoại
thương là đòn bẩy cho phát
triển
kinh
tế
của
mỗi
quốc
gia.
Một
trong
những
đặc
điểm
khác
biệt
lớn
nhất
giữa

hoạt
động
ngoại
thương và
hoạt
động
nội
thương đó

có sự
vắn chuyển
hàng hóa
ra
ngoài biên
giới
quốc
gia.
Các phương
thức
để
vắn chuyển
hàng hóa
xuất
nhắp khẩu cũng
rất
phong
phú:

thể
bằng

đường
biển,
hàng không,
đường
bộ,
đường
sắt
Khi
xuất
nhắp
khẩu
hàng
hóa,
các
doanh
nghiệp
(người
bán
hoặc
người
mua)
phải
mua bảo
hiểm
cho hàng hóa cùa
mình,
vì những

do
sau:

• Do phạm
vi
chuyên
chỏ
không
chỉ

hẹp
trong
nội địa,
mà còn
sang
lãnh
thổ
các
quốc
gia
khác nên
vắn chuyển
hàng hóa
xuất
nhắp khấu

nhiều
rủi
ro hơn các
loại
hình vắn
chuyển
hàng hóa khác. Mại

khác có
tới
80%
lượng
hàng hóa
xuất
nhắp khẩu
trên
thế
giới
được
vắn
chuyển bằng
đường
biển.
Mà vắn
chuyển bằng
đường
biển

loại
hình vắn
chuyển
mang
nhiều
yếu
tố
rủi
ro
nhất,

hơn hẳn so
với
vắn
chuyển bằng
máy
bay,
đường
sắt
hay
đường
bộ.
Hàng hóa
xuất
nhắp khẩu bằng
đường
biển
thường có một hành trình
đài,

khi
tới
hàng năm,
lại
phụ
thuộc nhiều
vào
thời
tiết
nên xác
suất

rủi
ro cao.
Những hư
hỏng,
mất mát như
tàu bị
mắc
cạn,
đắm, đâm
va,
cháy,
nổ,
đâm
phải
đá ngầm, mất
tích
xảy
ra
thường xuyên.
Trong
khi
đó
việc
ứng cứu
rủi
ro,
tai
nạn
rất
khó

khàn.

vắy,
nhu cầu bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhắp khẩu là
rất
cao.
• Cùng
với
sự phát
triển
kinh
tế
- xã
hội,
kim
ngạch
xuất
nhắp khẩu
tang
liên
tục
trong
những
năm
qua. Điều
này không chỉ là do số

chuyến
hàng tàng hơn, mà còn do giá
trị
mỗi lô hàng
cũng
ngày
7
càng
lớn
hơn.
Nhất

đối với
những
công
ty
có quy mô
hoạt
đông
lớn
như hàng
loạt
các công
ty
đa
quốc
gia,
xuyên
quốc
gia hiện

nay,
thì có không
ít
những
lô hàng
xuất
nhập
khẩu
mà giá
trị
lên
tới
vài
chục
triệu
đó
la.

vậy,
nếu
rủi
ro xảy
ra,
chỉ một mình công ty
hứng
chịu,
thì
những
công
ty

này
rất
khó
trụ
vững
lại
được.
Thậm
chí tồn
thất
lớn
đó còn ảnh hưởng
tới
cả nền kinh
tế
nước
đó.
• Trách
nhiệm
của
người
chuyên
chở
rất
hạn
chế

việc khiếu nại
đòi
bồi

thường
rất
khó khăn. Đặc
biệt

đối với
chuyên chở hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
đường
biến
có tói 17 trường hợp
miễn
trách.
Trong
đó, trách
nhiệm
của
người
chuyên chờ chỉ quy định
chung
chung
như: cần
mẫn hợp
lí,

và hầu
hết

các trường hợp đểu đưa về
lỗi
hàng
vận.
Điều này
rất
bất
lợi
cho chù hàng nên một
khi tồn
thất
xảy ra thì
gần như
chủ
hàng
phải
gánh
chịu
hoàn
toàn,
việc
đòi
bồi
thường
người
chuyên chở là vô cùng khó khăn
bời
hầu
hết
các quy

định
đều bảo vệ
quyển
lợi
người
chuyên
chở.
Do
vậy,

những
chủ
hàng
rất
muốn
chuyển
giao
rủi
ro
cho các công
ty
bảo
hiểm
để
lợi
ích của
doanh
nghiệp
luôn được bảo đảm
ngay


trong
trường họp
rủi
ro xảy
ra.
• Bảo
hiếm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
tạo
tâm lý an tâm
trong kinh
doanh
cho các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu.
Một
khi
đã mua bảo
hiếm
thì
các
doanh
nghiệp xuất
nhập

khẩu
không còn
phải lo lắng
về
những
tồn
thất,

hại

thể xảy
ra.
Nếu có
tồn
thất
chắc
chắn
họ sẽ
được
bồi
thường đầy đủ mà không
phải
vất vả
khiếu nại
người
chuyên
chở, bởi
phía sau họ đã có các công
ty
bào

hiểm
giúp họ
quay
vòng
hoạt
động
sản xuất kinh
doanh
như bình
thường.
Do
vậy,
họ
hoàn toàn có
thể
yên tâm
kinh
doanh
những
lõ hàng
tiếp
theo.
Khi
không có bảo
hiểm,
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu

thường
ngại kinh
doanh
những
lô hàng
lớn bởi
nếu
rủi
ro
xây
ra,
họ không
8
đủ sức gánh
chịu.

vậy,
mà bảo
hiểm tạo
điều
kiện
cho họ kí két
những
hợp đồng
lớn
hơn
với tần suất lớn
hơn.
• Ngoài
ra,

bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
còn giúp bình ộn giá cả
thị
trường.
Thông qua công tác giám định xét
bồi
thường,
bảo
hiếm
còn tăng tính trách
nhiệm
của chủ phương
tiện
vận
chuyển.
Từ
nguồn thu
phí bảo
hiểm
nhà bảo
hiểm
còn trích một
phần
phí
thu

được
cho
việc
đầu tư
trang
thiết
bị nâng toàn an toàn
giao
thông.
thiết
bị cứu
hộ
làm
giảm
thiểu
các
rủi
ro
trong
quá trình vận
chuyển
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
Tóm lại, ta có thể nói mục đích của hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập
khẩu là
thông qua
hoạt

động
trung
gian
của
mình,
nhà bảo
hiếm
đứng
ra
cam
kết bồi
thường các
rủi
ro
giúp
cho người
được bảo
hiểm khắc
phục
những
hậu
quả đáng
tiếc
xảy
ra
cho
người tham gia
bảo
hiểm.
Nên

hoạt
động bảo
hiếm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
đóng một
vai
trò vô cùng
quan
trọng
và là một
khâu không
thể
thiếu
trong
hoạt
động
ngoại
thương. Ngày nay
trong
nén
kinh
tế
mở, bảo
hiểm
không
những
đáp ứng nhu cầu của

những
chủ hàng mà còn
thúc đẩy mối
quan
hệ
kinh tế
quốc
tế
thông qua con
đường
thương mại và còn
tác động sâu sắc
tới
vấn đề
kinh
tế

hội
cho cả
hai
nươc
xuất
khẩu

nhập
khẩu.

vậy
bảo
hiểm

hàng hóa
xuất
nhập
khẩu là sự cần
thiết
khách
quan,

do
đó đến nay
dịch
vụ này đã
trở
thành
tập
quán thương mại không
thế
thiếu
trong
hoạt
động mua bán
quốc
tế.
9
3.
(ịiíí
trị /me-
hiểm oà lố
tiền l»Áa
hiểm hàng. hóa

Jfiiât
nhập
khẩu.
3.1 Giá tri bảo hiểm( V)
Giá trị báo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo hiếm,
cộng
thêm
phí
bảo
hiểm
và các
chi
phí

liên
quan
khác.

dụ:
Giá
trị
bảo
hiểm
cùa hàng hóa
xuất
nhập khẩu
chuyên chớ
bằng
đường
biển

là giá
trị
hàng hóa
tựi
cảng
đi
(C) cộng
phí bảo
hiếm
(
ì)
và cước
phí vận
chuyển
đến
cảng
đến
(F),
tức

bằng
giá CIF
hoặc
giá CIP
của
hàng
hóa.
Ngoài
ra
để đảm bảo

quyền
lợi
của, người
được bảo
hiểm

thể
báo
hiểm
thêm cả
khoản
lãi dự tính do
việc
xuất
hay
nhập khẩu
đem
lựi.
Thông
thường,
lãi
dự
tính
thường được tính là 10% giá CIF
hoặc
giá CIP.
Như
vậy,
giá
trị

bảo
hiểm của
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
được tính
bằng
giá
trị
của hàng hóa đó
tựi
nơi
đến,

thể
cộng
thêm
tiền
lãi hay không tùy
từng
trường hợp.
Khi
xuất,
nhập khẩu
theo
các
điểu
kiện
FOB
hoặc

CFR thì giá
trị
báo
hiểm
được tính
bằng
giá
CIF của
hàng hóa.
V =
CIF
=
c
+
ì
+ F
Khi
xuất,
nhập khẩu
theo
điều
kiện
CIF hoặc
CIP
thì theo tập
quán
quốc
tế,
giá
trị

bảo
hiếm sẽ
bao gồm cả
mười
phần
trăm
(10%)
lãi
dự
tính.
Như
vậy,
khi
xuất,
nhập khẩu
theo
điều
kiện
CIF thì
giá
trị
bảo
hiểm sẽ
là:
V = CIF +
10%CIF
Còn
khi
xuất,
nhập khẩu

theo
điều
kiện
CIP
thì
giá
trị
bảo
hiểm
sẽ là:
V = CIP +
10%CIP
10
3.2 Số
tiền
bảo hiémíA)
Số
tiền
bảo
hiểm

giới
hạn trách
nhiệm
của
người
bảo
hiểm đối với
mỗi
tai

nạn và phí bảo
hiểm
được tính trên cơ
sở đó.
Số
tiền
bảo
hiểm

thể

toàn bộ hay một phẩn giá
trị
bảo
hiểm, tức
là bằng hoực nhỏ hơn giá
trị
bảo
hiểm,
tùy
theo
người
được bảo
hiểm
yêu
cầu.
• Nếu A=v, đó

bảo
hiểm

ngang giá
trị,
• Nếu A<v, đó

bảo
hiểm dưới
giá
trị,
• Nếu A>v, đó

bảo
hiểm
trên giá
trị,
Trên thực tế, chủ hàng thường bảo hiểm ngang giá trị. Khi bồi thường ,
tổn thất
bao nhiêu thì
bổi
thường bấy nhiêu nếu do các
rủi
ro
được
thỏa
thuận
gây
ra.
Khi
xuất
nhập
khẩu,

nếu số
tiền
bảo
hiểm chỉ
bằng
trị
giá hóa đơn hay
giá FOB
hoực
giá CFR thì
người
được bảo
hiểm
chưa bảo
hiểm
đầy đủ giá
trị,
hay
nói cách khác là bảo
hiếm dưới
giá
trị.
Trong
(rường hợp
đó, khi

lốn
thất
người
bảo

hiểm
sẽ
bồi
thường
theo
tỷ
lệ
giữa
số
tiền
bảo
hiểm
và giá
trị
bảo hiểm. Người
được bảo
hiểm
sẽ tự
chịu
số
tiền
tổn
thất
ớ phán giá
trị
không được bảo
hiểm.
4. ũác điêu kiên hàn hiếm
Khái
niệm:

Điều
kiện
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
là những quy
định phạm
vi
trách
nhiệm của người
bảo
hiểm
đối với
tổn
thất
hàng
hóa.
Hàng
được bảo
hiểm
theo
điều
kiện
nào, chỉ những
rủi ro,
tổn
thất

quy định
trong
điều
kiện
mới được
bồi
thường.
li
4.1
Đối
vái hàng hóa
xuất
nháp khẩu vân chuyển
bầne
đường
biển
Đây là
loại
hình vận
chuyển

từ
lâu
dời
và phổ
biến
nhất
hiện
nay.
nên chủ hàng hóa

xuất
nhập khẩu

rất
nhiều
sự
lựa
chọn
về các
điều
kiện
bảo
hiểm.
*Các
điều
kiện
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
chuyên chở
bằng
đường
biển
của Anh,
bao gồm ICC 1963 và ICC 1982.
ICC 1963
đưục
chia

thành 6
điều khoản
bảo
hiếm:
• Bảo
hiểm
miên
bồi
thường
tổn
thất
riêng( FPA)
• Bảo
hiểm
tổn
thất
riêng(WA)
• Bảo
hiểm
mọi
rủi
ro(
AR)
• Bảo
hiểm
chiến
tranh(War)
• Bảo
hiểm
đình

công(
Strike)
• Bảo
hiểm
mất
cắp.
Còn ICC
1982
lại
đưa
ra
3
điều khoản bảo
hiểm
gốc:

Điều
kiện
bảo
hiểm
A

Điều
kiện
bảo
hiểm
B

Điều
kiện

bảo
hiểm
c
Bên
cạnh đó,
ICC 1982
cũng
đưa
ra
các
điều
kiện
bảo
hiểm
áp
dụng
cho một
số
hàng hóa
đặc
biệt
như:

Điều
kiện
bảo
hiểm
than

Điều

kiện
bảo
hiểm
dầu
thô

Điều
kiện
bảo
hiếm
đay

Điều
kiện
bảo
hiểm
cao su
tự
nhiên

Điểu
kiện
bào
hiểm
thực
phẩm đông
lạnh
trừ
thịt
đông

lạnh

Điều
kiện
bảo
hiểm
thịt
đòng
lạnh
12
Và các điều
kiện
bảo
hiểm
phụ:
• Điều
kiện
bảo
hiểm
chiến tranh
áp dụng cho
hàng
vận
chuyển
bằng
đường
biển
• Điều
kiện
bảo

hiểm
đình
công
áp dụng cho
hàng
vận
chuyến
bằng
đưòng
biển
• Điều
kiện
bảo
hiểm
thiệt
hại
do ác ý
• Điều
kiện
bảo
hiểm
mất
trộm,
mất cắp và
không
giao
hàng
*Các
điều
kiện

bảo
hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
chuyên
chở bằng đường
biển
của
Việt
Nam:
• Điều
kiện
bảo
hiểm
FPA, WA, AU
Risks
theo
quy tắc chung về bào
hiểm
hàng
hóa vận
chuyển
bằng đường
biển
năm 1965 của Bộ Tài
chính
• Điều

kiện
bảo
hiểm
A, B, c
theo
Quy
tắc
chung về bảo
hiểm
hàng
hóa
vận chuyển
bằng đường
biển
1990 của Bộ Tài
chính
(QTC 1990)
• Điều
kiện
bảo
hiểm
A, B, c
theo
Quy
tắc
chung về bảo
hiểm
hàng
hóa
vận chuyển

bằng đường
biển
1995 của Bảo
Việt
(QTCB
-
95)
• Điều
kiện
bảo
hiểm
A, B, c
theo
Quy
tắc
chung về bảo
hiểm
hàng
hóa
vận chuyển
bằng đường
biển
1998 của Bào
Việt
(QTCB
-
98)
• Điều
kiện
bảo

hiểm
A, B, c
theo
Quy
tấc
chung về bảo
hiếm
hàng
hóa
vận chuyển
bằng đường
biển
2004 của Bảo
Việt
(QTCB
-
2004)
4.2 Đôi vời hàng hóa vàn chuyển bằng đường hàng không
Do cước phí chuyên chờ hàng hóa xuất nhập khẩu bằng dường hàng
không
đắt
hơn
nhiều
so
với
đường
biển
nên
loại
hình chuyên

chở này
không
được ph
biến
lắm.
Hơn
nữa,
vận
chuyển
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng máy
bay
cũng gặp ít
rủi
ro hơn. Vì những lí do này mà các điều
kiện
bảo
hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng đường
hàng không không
phong phú như

13
những điều
kiện
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng đường
biển.
Doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu
chỉ

thể
mua bảo
hiểm
cho lô hàng của mình
theo
điều
kiện
bảo
hiểm
sau:
• ICC 1982 của Anh:
điều
kiện

bảo
hiểm
hàng hóa vận
chuyển
bằng
đường
hàng không
trừ
hàng hóa
gửi
đường
bưu
điện
• Ngoài
ra,
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu

thể
mua thêm
điều
kiện
bảo
hiểm
phụ
của
ICC 1982:

Điều
kiện
bảo
hiểm
chiến
tranh
áp
dụng
cho hàng hóa
vận
chuyển
bằng
đường
hàng
không,
trừ
hàng hóa
gửi
bằng đường
bưu
điện
4.3 Đối với hàng hóa xuất nháp khẩu vân chuyển bằng đường sắt, đường

Loại
hình vận
chuyện
này, chỉ có một
điều
kiện
bào

hiểm
gắc.
Phạm
vi
bảo
hiểm
hay phạm
vi
trách
nhiệm
của
người
bảo
hiểm
được quy định
trong
Quy
tắc
bảo
hiểm
hàng hóa vận
chuyển
trong
lãnh
thổ
Việt
Nam được bộ
trưởng
Bộ Tài chính ban hành ngày
9/1/1992.

Ngoài
ra
để đảm bảo an toàn
hơn cho lô hàng của mình và tùy
theo
đặc
điểm
địa
hình chuyên chở mà chủ
hàng
xuất
nhập
khẩu

thể
mua thêm
những điểu
kiện
bảo
hiểm
phụ
như:
báo
hiểm
chiến
tranh,
bảo
hiểm
đình
công,

bảo
hiểm
xếp hàng quá
tải,
bào
hiểm
đóng gói
sai
Tất
cả
những điều
kiện
bảo
hiểm
phụ này
cũng
phải
được quy
định

trong
hợp
đồng.
Tóm
lại,
đắi
với
mỗi một
loại
hình

vận
chuyển
khác
nhau
thì có
những
đặc
điểm
khác
nhau
về
điều
kiện
bảo
hiểm.
Thậm
chí
ngay
cả
trong
một
loại
hình vận
chuyển
cũng

những điều
kiện
bảo
hiểm

khác
nhau.
Mỗi một
điều
kiện
bảo
hiểm
khác
nhau
sẽ có
những
quy định khác
nhau
về phạm
vi
trách
nhiệm
của
người
bảo
hiểm đắi với
những tổn
thất
của hàng hóa
xuất
nhập
khẩu.

những
rủi

ro
được bảo
hiểm
trong
điểu
kiện
bảo
hiểm
này
song
lại
14
không được bảo
hiểm
trong
điều
kiện
bảo
hiểm.
Do
vậy
mà các điều
kiện
báo
hiểm
này đều có ảnh hưởng
tới
mức phí bảo
hiểm.
// - PHÍ BẢO HIẾM VÀ BẢN CHẤT CỦA PHÍ BẢO HIỂM.

í. Xhái niêm phí búa hiếm:
Phí bảo
hiểm
là một
khoản
tiền

người
được bảo
hiểm
phái trả cho
người
bảo
hiểm
để
bồi
thường
khi

tổn
thất
do các
rủi
ro
đã
thỏa thuận
gây
ra.
Thực
chất,

phí bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khầu
là giá cả cùa sản
phầm bào
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập
khầu.
Phí bảo
hiểm
được
thỏa thuận giữa
người
mua và
người
bán
cũng

thể
xem đó

giá
chấp
nhận
cùa

thị
trường
2. Hán chãi của phí hát) hiếm.
Các doanh nghiệp xuất nhập khầu đóng phí bảo hiểm để chuyển phần
rủi
ro
cùa họ
sang
cho các công
ty
bảo
hiểm.
Tức là
khi
rủi
ro
xảy
ra,
thì các
công
ty
bảo
hiếm
hoàn toàn
chịu
trách
nhiệm

phải
bồi

thường đầy đủ cho
các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khầu.
Nên phí bảo
hiểm
chính

giá cả
của
rủi
ro,
hay
nói cách khác phí bảo
hiểm
phản
ánh đúng giá
trị
rủi
ro.
Nếu
rủi
ro
càng
nhiều,
mức độ
nguy
hiểm

của
rủi
ro
càng
lớn,
nguy
cơ xảy
ra tổn
thai
càng
cao thì khả
năng
phải bồi
thường
của
các công
ty
bảo
hiếm
cũng
tăng
theo.
Do
đó,
phí bảo
hiểm
mà các
doanh
nghiệp xuất
nhập

khầu
phải
đóng càng cao và
ngược
lại.
Tóm
lại,
thực chất
phí
bảo
hiểm
chính

giá cả
của
rủi
ro.
15
3.
dáeh xòe định phi /ma hiểm
Phí bảo hiểm được tính toán trên cơ sở xác suất của những rủi ro gây ra
tổn
thất
hoặc
trên cơ sở
thống

tổn
thất
nhằm đảm bảo

trang
trải
tiền
bồi
thường
và có
lãi.
Mỗi năm các công
ty
bảo
hiểm
phải
thống

những
tổn
thất
xảy ra

từ
đó tính được
tổn
thất
đối
với
loệi
rủi
ro.
Loệi
rủi

ro ít gặp, ít
xảy
ra
tổn
thất
tức là
xác
suất xảy ra
rủi
ro thấp thì
phí bảo
hiểm
cũng
sẽ
thấp
hơn
và ngược
lệi.
Công
thức
tính phí
bảo hiểm:
ì
=
V( A) *
R
R_
tỷ
lệ
phí bảo hiểm

v_
giá
trị
bảo
hiểm
A_
số
tiền
bảo
hiểm
Khi
xuất,
nhập
khẩu
theo
các điều
kiện
FOB
hoặc
CFR thì giá
trị
bảo
hiếm
được tính bằng giá
CIF của
hàng hóa
tức
là;
V =
CIF

= c
+
ì
+ F
Giá CIF
= c
+
R*CIF
+
F
=
Ẽ±Ạ
Ì-R
Nên
phí bảo hiểm
dược tính như
sau:
ì
= R
* CIF
= R
*
Ẹ±ị
\-R
Khi
xuất
nhập
khẩu
theo
điều

kiện
CIF
hoặc
CIP,
thì
theo tập
quán giá
trị
bảo
hiểm sẽ
bao gồm cả
mười
phần
trăm
(10%)
lãi
dự
tính.
Do
vậy
khi
xuất
nhập
khẩu
theo
điều
kiện
CIF thì:
V =
CIF+

10%CĨF
Nên mức
phí bảo hiểm
được tính
bằng:
I=R* 110%*CIF = R* £±^(10%+n
16
Khi xuất,
nhập
khẩu
theo
điều
kiện
CIP
thì:
V = CIP+
10%CIP
Nên mức
phí
bảo
hiểm
được
tính
bằng:
I
= R*110%CIP
/// - ẢNH HƯỞNG CỦA PHÍ BẢO HIỂM TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Như trên đã trình bày, phí bảo
hiểm
là một

khoản
tiền
nhỏ mà
người
được
bảo
hiểm
phải
trả
cho người
bảo
hiểm
để được
bồi
thường
khi

tổn
thất
do
các
rủi
ro
đã
thỏa thuận
gây
ra
nên phí bảo
hiếm
có ảnh hưởng

trẫc
tiếp

rất
rõ ràng
tới
hoạt
động
kinh
doanh
của
cả
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
lẫn
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu.
/. Dối oài doanh Itạhìip kình doanh há» hiếm (nạtiồi bán lúi lít)
Phí bảo hiểm là nguồn doanh thu chính của các công ty bảo hiểm hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu.
Do
phí bảo hiểm là
giá

cả của sản
phẩm bảo
hiểm
nên
khi
các công
ty
bảo
hiểm
bán
sản
phẩm báo
hiểm thì
họ sẽ
thu
về một
khoản
tiền
gọi
là phí bảo
hiểm.
Do đó mà
nguồn
phí bảo
hiểm
sẽ
tạo
nên
doanh
thu

cho
các công
ty
bảo
hiểm.
Nguồn phí bảo
hiểm
càng
lớn
thì
doanh
thu
của các
công
ty
cũng
càng
lớn


nhiên bao
giờ
doanh
thu
cũng
ảnh hưởng
trẫc
tiếp
tới
hoạt

động
kinh
doanh
của
công
ty.
Doanh
thu
càng
lớn
chứng
tỏ
công
ty
đó
làm ăn càng phát
đạt.
Phí bảo
hiểm
cũng
chính là
nguồn
quỹ dẫ
trữ
để các công
ty
bảo
hiểm
bồi
thường

tổn
thất
cho các
rủi
ro
đã
thỏa thuận
xảy
ra.
Đối
với
các cơ sở sản
xuất vật chất,
thì
khi

doanh
thu
là họ có
thể
phân
chia
được
lỗ,
lãi,
coi
như
kết
thúc một
chu kì

kinh
doanh.
Song
đối
với
các công
ty
bảo
hiểm,
với
chu kì
kinh
doanh
ngược,
điều nàỵ-heàR-toàạ
ngược
lại,
phải
sau
khi kết
thúc hợp
- , . Ị „ THư VIÊM

" "
đồng
bảo
hiềm, bổi
thường
pốtmọi.tổnlhất
thì các công

ty
bảo
hiểm
mới có
^i:
1
.:
ỈU*


uLũdmì
—s
ÌŨOf
n
ì
thể
kết
toán được
lỗ,
lãi cho
hoạt
động
kinh
doanh
cùa mình. Khi có
doanh
thu,
tức là
thu
được phí bảo

hiểm thì chu kì
kinh
doanh
của
họ mới
thực
sự
bắt
đầu. bởi
bảo
hiểm
phục
vụ quy
luật
sấ
đông,
phân
chia
rủi
ro,
tức
là bào
hiểm
san
sẻ
rủi
ro,
tổn
thất
của

một
người
tham
gia
bảo
hiểm
thành
rủi
ro,
tổn
thất
của
chung
cho mọi
người
tham
gia
bảo
hiểm.
Hay nói cách
khác,
các công
ty
bảo hiểm sẽ
dùng
phí bảo hiểm của
tất
cả
các thành viên
tham

gia
bảo
hiểm
để
bồi
thường,
bù đắp cho
những
tổn
thất
của sấ
ít
người
tham
gia
bảo
hiếm
gặp
phải.
Khi sấ
lượng
khách hàng càng tăng
thì
nguồn
thu
phí bảo
hiếm
càng
lớn.
Hơn nữa sấ

lượng
khách hàng
lớn
thì
tỷ
lệ
rủi ro,
tổn
thất
phân
chia
cho mỏi
khách hàng càng nhỏ nên các công
ty
bào
hiểm
cũng
dễ dàng hơn
trong việc
hồi
thưrmơ cha nhím? tổn
thất.xảy
na
Phí bảo
hiểm
cũng
tạo
lên sức
cạnh
tranh

cho các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm.
Nếu như
giá
cả hàng hóa
thấp tạo
lên
sức
hấp dẫn
của
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
kinh
doanh
thì phí bảo
hiểm
thấp
cũng
tạo
lên sức hấp dẫn của các
công
ty
bảo
hiểm.

Phí báo
hiểm
chính là một vũ khí
cạnh
tranh
đắc
lực
cùa
các
doanh
nghiệp
bảo
hiểm
trên
thị
trường bảo
hiểm
hiện
nay.
Cùng là bảo
hiểm
một
loại
hàng hóa như
nhau
trong
những
điều
kiện
chuyên

chớ,
điều
kiện
bảo
hiểm,
đóng
gói
như
nhau
thì
công
ty
bảo
hiểm
nào
chấp
nhận
được
mức phí bảo
hiểm
thấp nhất
sẽ
thu
hút được
nhiều
khách hàng
nhài.
Khách
hàng luôn tìm đến
những



lợi
ích
nhất với
họ và phí bảo
hiểm
thấp

một
trong
những
điểu
hấp dãn
nhất khi
họ tìm đến các công
ty
bảo
hiểm.
Do vậy
phí bảo
hiểm
càng
thấp,
công
ty
bảo
hiểm
càng
thu

hút được
nhiều
khách
hàng đến
với
họ.
2. ^Đẩì lứa doanh nạíiìệp yeuâí nhập. khấu (ttụúàì điiđe. báo
hiếm)
Phí bảo
hiểm
thấp
tạo thêm sức
cạnh
tranh
cho hàng hóa
xuất
nhập
kháu.
Phí bảo
hiểm cấu
thành nên giá
cả
hàng hóa:
18
V =
CIF
= c
+1
+ F
Nên

khi
ì
thấp,
CIF
thấp tức
là giá cả hàng hóa
thấp
hơn.
Vẫn cùng là
một
loại
hàng hóa như
nhau,
vói
những
đặc
điểm,
tính
chất,
cách đóng gói bao
bì,
phương
thức giao
hàng như
nhau
thì
hàng hóa nào có giá cả
thấp nhất
sẽ
thu

hút được
nhiều
khách hàng
nhất. Đối với
một số mặt hàng có mức phí bảo
hiểm
lên
tới
trên 3%
(đối với gia
cẩm, chim muông), chiếm
một
tỷ
lệ
khá
lớn
trong
giá cả hàng hóa. Nếu
giảm
được mức phí bảo
hiểm
thì
cũng
sẽ
giảm
được
đáng kể giá cả hàng hóa,
tạo
thêm sức
cạnh

tranh
cho hàng hóa
xuất
nhập khẩu cắa
Việt
Nam.
Phí bảo
hiểm
thấp
sẽ
giảm
bớt gánh
nặng
tài chính cho các
doanh
nghiệp xuất
nhập
khẩu.
Đối với
hầu
hết
các công
ty,
vốn
luôn
là mội vấn
đề vô
cùng
quan
trọng,

ngân sách luôn có
hạn,
mà các
khoản
chi
phí
thì

cùng,
do
vậy
mà các
doanh
nghiệp
luôn
phải
cân
nhắc
các
khoản
chi
tiêu sao cho hợp
lí.
Nên nếu mua được bảo
hiểm
với
giá
rẻ
họ đã
giảm

bớt
được
phần
nào
nỗi
lo
về
khoản
chi
phí
này.
Khi
chi
phí bảo
hiểm
là một
khoản
tiền
quá
lớn,
các
doanh
nghiệp xuất
nhập khẩu
Việt
Nam sẽ tích
cực,
chù động mua bảo
hiếm
cho

hàng hóa mà không nhường
hết
cho các
đối
tác nước ngoài như
hiện
nay.
Hơn
nữa,
hoạt
động mua bào
hiểm
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
sẽ dược
diễn
ra
một
cách
tự
nguyện

trung
thực
hơn,
sẽ
giảm
được đáng kế
hiện

tượng
trốn
phí,
lậu
phí bảo
hiểm,
hay
trục
lợi
bảo
hiểm.
Điều
này có ý
nghĩa
rất lớn
đối
với

hội

nhất

đối với
các công
ty
bảo
hiểm.
3. (Ị/tím phí Mu hiếm là rãi cẩn thiết
Việc
Việt

Nam ra
nhập
tổ
chức
thương mại thế
giới
(WTO) sẽ mó cửa
cho
hàng hóa nước ngoài
tham
gia
vào
cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước.
Bên
cạnh những
ưu
điểm,
thì sự
kiện
này còn kéo
theo
vô vàn khó khăn.
Hàng hóa

xuất
nhập
kháu
cắa
Việt
Nam
vốn

sức cạnh
tranh
không
cao
nay
lại
phải
chịu
sự
cạnh
tranh
gay
gắt
hơn
từ nhiểu
nước khác
nữa.
Tim cách đế
19
giảm bớt
giá cả
sản

phẩm nhằm nâng
cao vị trí của sản
phẩm trên trường
quốc
tế

kinh
nghiệm
của
rất nhiều
nước trên
thế
giới.
Trung
Quốc là nước
điển
hình đã áp
dụng
triệt
để
biện
pháp này. Chỉ
trong
một
thời
gian
cực
ngắn,
không chỉ
Việt

Nam mà còn
nhiều
nước khác
cũng
ngầp
tràn
bởi
hàng hóa
Trung
Quốc giá
rẻ.
Nén yêu cầu
giảm
giá cả hàng hóa càng
trở
lên bức xúc
hơn và
giảm
phí bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhầp
khẩu là
một
giải
pháp.
Hơn
nữa,
các công

ty
bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhầp
khẩu cũng
phải
chịu
áp
lực
nặng
nề
từ
phía các công
ty
bảo
hiểm
nước ngoài
tham gia
vào
thị
trường
Việt
Nam
khi
Việt
Nam
gia
nhầp

WTO
với
những
ưu
thế
về
công
nghệ.
tiềm
lực
tài
chính,
đặc
biệt

uy
tín
lớn.
Do
vầy

giảm
phí bảo
hiểm cũng
là một yêu câu
đối với
các công
ty
bảo
hiểm

hàng hóa
xuất
nhầp
khẩu
Việt
Nam để giành
lại
thị phần
của mình.
Bởi
hiện
nay, thị phẩn
của các công
ty
này còn quá nhỏ
bé:

tới
95%
kim ngạch
xuất
khẩu
và trên 80% kim
ngạch
nhầp
khẩu
mua bảo
hiểm
tại
các công

ty
bảo
hiểm
nước
ngoài.
Khi
Việt
Nam
gia
nhầp
WTO, các công
ty
này
lại
không tìm
biện
pháp
giảm chi
phí bảo
hiểm thì
mức
thị
phẩn
còn
thấp
hơn
nữa.
Do
vầy,
giảm

mức
phí
bảo
hiểm
không
những
sẽ làm nâng cao
sức cạnh
tranh
cho hàng hóa
xuất
nhầp
khẩu
Việt
Nam mà còn nâng cao
sức cạnh
tranh
cho
sản phẩm bảo
hiểm
hàng hóa
xuất
nhầp
khẩu
của các công
ty
bảo
hiểm
Việt
Nam.

20
CHƯƠNG

CẮC YẾU TỔ ẢNH HƯỚNG TỚI PHÍ BẢO HIỂM
HẰNG HÓA XUẤT NHẮP KHAU
Như đã trình bày ở trên, phí bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
được
tính toán trên cơ
sở
tỷ
lệ
phí bảo
hiểm
và phụ
thuộc
vào số
tiền
bảo
hiểm
hoặc
giá
trị
bảo hiểm
ì
=
V( A) *
R
Nén
tất
cả

những
yếu
tố
nào liên
quan
tới
số
tiền
bảo
hiểm (V)
hay giá
trị
bảo
hiểm (A)

tỷ
lệ
phí R
(hay
mổc độ
nguy hiểm
của
rủi
ro)
đều ảnh
hưởng
tới
chi
phí bảo hiểm
hàng hóa

xuất
nhập
khẩu

yếu
tố
đó có liên
quan
trực
tiếp
hay
gián
tiếp
/ - NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP TỚI CHI PHÍ BẢO HIỂM
Những yếu tố ảnh hưởng
trực
tiếp
tới phí bào
hiểm

những
yếu tố tác
động
ngay, tổc
thì
tới
phí bảo
hiểm

doanh

nghiệp xuất
nhập
khẩu
phải
đóng.
Nếu yếu
tố
đó
thay
đổi
thì
ngay lập tổc
phí bảo
hiểm cũng
thay
đổi
theo.
/. Sá tiền hóa hiểm (cÂ) hay. giá trì bảo hiếm (Dị
ì = V(A) * R
Từ cóng
thổc
tính phí bảo
hiểm,
ta
nhận
thấy
rõ giá
trị
bảo
hiếm (V)


phí bảo
hiểm
ì có
quan
hệ
tỷ
lệ thuận
với nhau.
Do đó mà V là yếu
tố
ảnh
hưởng
trực
tiếp
nhất,
nhanh
nhất
tới
phí bảo
hiểm. Đối với
những
lô hàng có
giá
trị
càng
lớn thì
khi
rủi
ro xảy

ra,
tổn
thất
phải bồi
thường càng
lớn.
Do đó
21
mà mức phí bảo
hiểm
đóng cho
những
lô hàng này
cũng
càng
phải
lớn
hơn.
Trong
trường hợp bảo
hiểm dưới
giá
trị
thì số
tiền
bảo
hiểm cũng
ảnh
hưởng
trực

tiếp tới
mức phí bảo
hiểm.
Mặc dù lô hàng có giá
trị
lớn song
doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu chủ
bảo
hiểm chủ
bảo
hiểm
với
một số
tiền
nhỏ hơn giá
trị
thực
tế
của lô
hàng
thì
mức
phí
bảo
hiểm
phải

nộp
cũng sẽ
thấp
hem.

dụ:
Doanh
nghiệp
A
nhập
khẩu
một lô hàng
với trị
giáCIF Hải
Phòng là
100.000
USD
với
tỷ
lệ
phí bảo
hiểm

0,2%,
bảo
hiếm
cho
phần
lãi
ước

tính
10%.
Nếu
doanh
nghiệp
A mua bảo
hiểm
ngang
giá
tức
V = A thì
mức phí
phải
nộp
là:
ì
= 0,2% *
100.000
*110%
= 220 USD
Song
nếu
doanh
nghiệp
A chủ mua bảo
hiểm với
số
tiền
bảo
hiếm


50.000USD
thì
mức
phí bảo hiểm
doanh
nghiệp
A phái nộp là:
ì
= 0,2%
*50.000
* 110% = 110 USD
2. Mũi ưó'e tính
Người được bảo hiểm có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa chi bằng CIF
trên hóa
đơn.
Phí
bảo hiểm
phải
đóng
là: ì
= R * CIF
Nếu hàng hóa đến bến an
toàn,
đủ hàng có
thể
bán lô hàng đó
với
dự
tính có

lãi.
Lãi này
gọi

"lãi
ước
tính"
và thông thường
cộng
thêm vào chính
số
tiền
bào
hiếm
hàng hóa, mức ấn định 10% cao hơn giá
trị
CIF.
Phí bào
hiểm
phái đóng:
I
= R*
110%*CIF
Do
vậy,
nếu chủ hàng mua bảo
hiểm
cho
phẩn
lãi ước tính thì phí bảo

hiểm cũng cao
hơn.
Ví dụ: Doanh
nghiệp
A
nhập
khẩu
một lô hàng
với trị
giá CIF là
100.000
USD
với
tỷ
lệ
phí bảo
hiểm

0,2%,
bảo
hiểm
ngang
giá
tức
A = V.
22
Nếu
doanh
nghiệp
không mua bảo

hiểm
cho
phần
lãi
ước tính thì mức phí bào
hiểm
phải
đóng
là:
ì
= 0,2%
*
100.000
= 200 USD
Song
nếu
doanh
nghiệp
mua bảo
hiểm
cho cả
phần
lãi
ước
tính,
mức phí
bảo hiểm
phải
đóng lên
tới:

ì
= 0,2% *
100.000
* 110% = 220 USD
3. iịiá tri làng. thêm
Nếu giá hàng trên thị trường tăng lên đáng kể
trong
khi vận
chuyển

hàng hóa bị mất
hoặc
về
tới
bến
trong trạng
thái bị hư
hỏng
thì
người
nhận
hàng có
thể bị
thất
thu
về
khoản
giá
trị
tăng thêm

của
hàng
hóa.
Để tránh
tổn
thất
ấy,
giá
trị
tăng đó có
thể
được bảo
hiểm
riêng
rẽ
không nồm
trong
bảo
hiểm gốc.
Để áp
dụng
điều
này,
ICC 1982
điều
14.2
quy
định:
" 14.2 Trường hợp bảo
hiểm

này, bảo
hiểm
giá
trị
tăng thêm
phải
áp
dụng
điều
khoản
sau
đây:
Giá
trị thỏa
thuận
của hàng hóa
phải
được
coi
như
ngang
với
lổng
số
tiền
được bảo
hiểm của
hợp đồng bảo
hiểm
ban đầu và

tất
cà các hợp đồng bảo
hiểm
giá
trị
tăng thêm mà
người
được báo
hiếm
thực hiện
cùng bảo
hiểm
cho
tổn
thất
đó "
Tức là chủ
hàng có
thể
mua bảo
hiểm
cho lô hàng
của
mình
với
giá
trị
2
CIF
hay

3CIF
Tất nhiên bảo
hiểm
giá
trị
tăng thêm càng cao thì phí báo
hiểm
cũng
càng
cao.
4. Môi ạiríi, bữa hềnạ
Hiện
nay, thị trường bảo
hiểm
Việt
Nam rất sôi động với các
trung
tâm
môi
giới
bảo
hiểm
của một số
tập
đoàn bảo
hiếm lớn
trên
thế
giới
như: AON

23

×