Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Cho thuê tài chính với việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.55 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
TOHEKiN
TTOTE
UNIVERSITY
KHÓA LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Bálàũ
CHO
THUÊ
TÀI
CHÍNH
VỚI
VIỆC
Hỗ TRỢ
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM TRONG
ĐIÊU


KIỆN
HỘI
NHẬP
THƯ
ViềN
ptt.iOvi
ì
*
A
-
h
:
JA
T
í.
JL
v
vC
ị Ui.
ũMj
í
—í í
Sin/í viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Thịnh
Lớp
:
Anh 4
Khoa
:
41
-

KTNT
Giáo
viên
hướng dẩn
:
TS. Nguyễn
Văn
Hồng

NỘI -11/2006
Bi
Ì
Cho thuê
tải
chinh với việc
hể trợ
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam
trong
điều
kiện
hội nhịp
2.2.
Các
loại hình
công
ty
cho
thuê
20

3.
Các
loại
hợp
đồng
cho thuê 22
3.1
Hợp đổng không năng đỡ
người
cho
thuê (non leverage lease)
22
3.2
Hợp đổng có nâng đỡ
người
cho
thuê (leverage lease)
22
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
HOẠT
ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT

NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA 24
ì.
Thực
trạng
hoạt
động
cho thuê
tài
chính
Việt
Nam 24
Ì.
Quá trình hình thành và phát
triển
hoạt
động
cho thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam 24
2.
Thực
trạng
hoạt

động
cho
thuê
tài
chính
thời
gian
qua 28
2.1.
Quy mô
thị trường
28
2.2 Cấu
trúc thị trường
29
2.3. Nguồn vốn và
tình hình
sọ dụng vốn của các Công
ty
Cho
thuê
tài chính
31
2.3.1
Nguồn vốn
hoạt
động 31
2.3.2
Về
tình

hình
sọ
dụng vốn 33
2.3.3
Tình
trạng
nợ
tổn
đọng 35
2.3.4
Kết quả
kinh
doanh 35
3.
Đánh giá
chung
về
hoạt
động
cho thuê
tài
chính 36
3.1 Những
thuận lợi
cho
hoạt
động cho
thuê tài chính
37
3.1.1

Hoạt động cho
thuê tài chính
ngày
càng phát triển
37
3.1.2
Quy mô nguồn vốn ngày càng mở
rộng
37
3.1.3
Hành
lang
pháp
lý điều chỉnh hoạt
động
cho
thuê ngày càng
hoàn
thiện 39
3.2
Khó khăn và
tồn tại
của
hoạt
động cho
thuê tài chính trong thời gian
qua 42
3.3 Nguyên nhân của những
tồn tại trên
47

n.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
nền
kinh
tế.
47
1.
Khái
niệm,
đặc
điểm
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam 47
1.1 Khái niệm Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam 47
1.2.
Dặc điểm DNVVN 48
Nguyễn

Thị
Kim Thịnh
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh
với
việc
hể trạ
các
Doanh nghiệp
vừa vả
nhỏ
Việt
Nam
trong điếu kiện
hội nhập
2.
Vai trò của khu vực
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
50
2.1.
Đóng góp vào nguồn

thu
Ngân sách
51
2.2.
Tạo
việc
làm và
thu
nhập cho
người
lao
động
51
2.3.
Tham
gia
tích
cực vào
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
51
2.4.
Hình
thành
mối
liên
kết
DNVVN

với
các doanh
nghiệp
lớn
52
3.
Vấn đề huy động
vốn của
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Việt
Nam 53
ni.
Cho
thuê tài chính đôi vói sự phát
triển
của các Doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
55
1.
Sự
cần
thiết
mở
rộng
hoạt

động cho thuê tài chính
đối với
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Việt
Nam 55
2.
Thực
trạng
hoạt
động cho thuê
tài
chính
đối với
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
57
2.1
.Phương thức
cho
thuê
tài
chính
phù hủp
với
DNVVN
57

2.2.
Thực
trạng hoạt
động cho
thuê
tài
chính
đối với các
DNVVN
60
3.
Đánh giá
chung
về
hoạt
động cho thuê
tài
chính
đối với
DNVVN 63
3.1.
Những
kết
quả
đạt
đưủc
trong
hoạt động cho
thuê
tài

chính
đối
với
các doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
63
3.2.
Những khó
khăn,
vướng
mắc
của doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
việc tiếp
cận nguồn vốn
từ
hoạt
động cho
thuê
tài
chính
65
CHƯƠNG
IU:
MỘT số
GIẢI PHÁP
MỞ RỘNG HOẠT

ĐỘNG
CHO
THUÊ
TÀI CHÍNH
NHẰM
Hỗ TRỢ
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM TRONG
ĐIỂU KIỆN HỘI
NHẬP 68
ì.

hội

thách
thức
đối với
các Doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam
trong
điều

kiện
hội
nhập
68
1.
Những cơ
hội
đối
với
các
doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
68
2.
Những khó
khăn,
thách
thức
trong
hội
nhập
69
n.
Đợnh
hướng
mở
rộng
hoạt
động cho thuê tài chính nhằm hỗ

trợ
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
71
1.
Đợnh
hướng
phát
triển
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ

nước
ta
71
2.
Triển
vọng
phát
triển
hoạt
động
cho
thuê
tài
chính
đối

với
DNVVN
Việt
Nam 73
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho thuê
tài
chinh VỚI việc
hi trạ
các Doanh nghiệp vừa vả nhò
Việt Nam
trong điều kiện
hội nhập
m.
Giải
pháp phát
triển
hoạt
động
CTTC
nhằm
hồ

trợ
cho
các
DNVVNViệt
Nam 74
Ì.
Giải
pháp


trên phương
diện
quản

Nhà
nước
75
1.1 Từng bước hoàn
thiện
môi
trường
pháp

đối với hoạt động
CTTC
75
1.2.
Mở
rộng
đối tượng thuê tài chính

và đa
dạng
hóa
các
hình thức
thuê tài chính
77
1.3. Nâng
cao
nhận thức
của các
doanh nghiệp
và cá
nhân
đối
với dịch
vụ
CTTC
78
Ì
.4.
Hỗ
trợ các
Doanh
nghiệp
vừa và
nhể
78
Ì
.5.

Tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
sự
phát triền
của các
công
ty
cho
thuê tài chính
80
2.
Giải
pháp phát
triển
từ
phía các công
ty
cho thuê
tài
chính
84
2.1.
Xay dựng
chính sách
khách hàng
84

2.2.
Mở
rộng
quy

nguồn vốn
85
2.3.
Tăng cường
hiệu
quả
hoạt
động cho
thuê
86
2.4.
Tăng cường công
tác
đào
tạo phát triển
nguồn nhân
lực
88
3.
Giải
pháp
về
phía các
doanh
nghiệp

vừa

nhỏ
89
3.1.
Nâng cao nhận
thức
của Doanh
nghiệp
về
nhu
cầu
đổi
mới
công
nghệ
89
3.2.
Nâng cao nhận
thức
của Doanh
nghiệp
về
hoạt
động cho
thuê tài
chính
90
3.3.
Đẩy

mạnh công
tác
đào
tạo
và quản

nhân
sự.
90
KẾT LUẬN
92
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
Nguyễn
Thị
Kim
Thịnh
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chỉnh

với
việc
hi trợ
các
Doanh nghiệp
vừa

nhỏ
Việt Nam
trong
điếu
kiện
hội nhập
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế thế
giói,
Việt
Nam đang đẩy
mạnh
sự
nghiệp
còng
nghiệp

hóa,
hiện
đại
hóa đất nước nhằm
tạo
ra
những
bước
chuyển
mạnh
mẽ về năng
suất,
chất
lượng

hiệu
quả
sản
xuất,
nâng
cao
trình
độ
khoa
học công
nghệ,
từ
đó thúc đẩy nền
kinh tế
phát

triển.
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ đã và đang góp một
phẩn
không nhỏ vào sự
phát
triển
cồa
nền
kinh tế
quốc dân.
Các
doanh
nghiệp
này đã hình thành nên
mạng
lưới
liên
kết
giữa
các thành
phần
kinh tế với
nhau,
thúc đẩy và lưu thông
các
nguồn
lực
sẩn có

trong

hội
như:
vốn,
nhân
lực
Đổi
mới máy móc,
thiết
bị và công
nghệ sản
xuất
nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh trong
điều
kiện
hội
nhập
là yêu cầu cấp bách
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
hiện

nay.
Tuy nhiên, các
doanh
nghiệp
này còn gặp
nhiều
khó khăn
trong việc
huy động vốn để đầu
tư,
mở
rộng
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh.
Ngân hàng có đồ khả năng tài
trợ
cho nhu cầu vốn cồa
doanh
nghiệp
song
doanh
nghiệp
vẫn
thiếu
vốn,
đặc
biệt

là vốn
trung
và dài
hạn.
Trong
điều
kiện
đó,
một
loại
hình
tín dụng
đang phát
triển

rất
phù hợp
với
các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam, đó là Cho thuê tài
chính.
Cho thuê tài chính đã hỗ
trợ
các
doanh

nghiệp
đầu tư mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh, cung
cấp
giải
pháp tài
chính
tối
ưu cho
chiến
lược phát
triển
bền
vững
trong
thời
kỳ
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Tuy
nhiên,
thời

gian
vừa qua
hoạt
động này vẫn còn
nhiều
hạn
chế,
chưa phát huy được
hết
khả
năng.
Để
tìm
hiểu
thực
trạng
cồa
hoạt
động Cho thuê
tài
chính
tại
Việt
Nam
thời
gian
qua và đưa
ra những
giải
pháp nhằm thúc đẩy

hoạt
động này phát
triển
trở
thành kênh tín
dụng
hữu ích hỗ
trợ
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập
hiện
nay,
em đã
lựa
chọn
đề
tài:
" Cho thuê tài chính
với
việc
hỗ

trợ
các Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
điêu
kiện
hội
nhập"
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
Ì
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chính
VỚI
việc
hỉ trợ
các
Doanh nghiệp
vua

vànhò
Việt Nam
trong điểu kiện
hội nhập
Múc
đích
nehiên cứu của khóa
luân:
Khóa
luận
nghiên cứu
những

luận
chung
nhất
về
hoạt
động Cho thuê tài chính, đặc
điểm
của các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ,
phân tích và đánh giá
hoạt
động cho thuê tài chính nói
chung


đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ nói
riêng,
tìm
hiểu
những
tồn
tại,
vướng
mắc
trong việc
phát
triển
hoạt
động này. Từ đó đưa
ra
những
giợi
pháp và
kiến
nghị
nhằm phát
triển
hoạt
động Cho thuê tài chính
đối với
các

doanh
nghiệp
vừa

nhỏ.
-J
Phàm
vi
và vhươns pháp nghiên cứu:
Trong
hoạt
động cho thuê tài
chính,
khóa
luận
tập
trung
nghiên cứu đến
đối
tượng
các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ.
Đây là
đối
tượng
có nhu

cẩu
lớn

rất
thích hợp
với
loại
hình
hoạt
động
này.
Trên cơ sở các tài
liệu
thu thập
được, bằng
phương pháp
thống
kê và so
sánh
giữa
các năm, các chỉ
tiêu,
để
thấy
được
những
kết
quợ đã
đạt được,
những

khó khăn
vướng
mắc
trong
hoạt
động cho thuê tài chính
đối với
các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ.
Bên
cạnh đó,
khóa
luận
còn sử
dụng
phương pháp
phân tích
tổng hợp,
đánh giá
thực
trạng
phát
triển,
rút
ra
nguyên nhân và đề
ra

phương
hướng
giợi
quyết
nhằm phát
triển
hơn nữa
hoạt
động này.
Kết cấu của khóa
luân:
Khóa
luận
được
chia
làm 3
phấn:
Chương
li
Tổng quan
về
hoạt
động Cho thuê
tài
chính.
Chương
li:
Thực
trạng
hoạt

động Cho thuê tài chính đối với các
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua.
Chương IU: Một số
giợi
pháp mở
rộng
hoạt
động Cho thuê tài chính nhằm
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam
trong
điều
kiện
hội
nhập.

Em
xin
chân thành cám ơn
thầy
giáo
TS. Nguyễn
Văn Hồng và các anh
chị
cán bộ Công
ty
Cho thuê Tài chính Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam đã
tận
tình
hướng
dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
2
Anh 4
-

K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chính
VỚI
việc
hi trợ
các
Doanh nghiệp
vùi

nhò
Việt Nam
trong điểu kiện
hội nhập
CHƯƠNG ì
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
ì. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Cho thuê tài chính là một hình
thức
đang được áp
dụng
phổ
biến

nhiều
nưởc

trẽn
thế
giới
như Mỹ,
Nhật Bản, Đức, Thụy Điển, úc
Loại
hình
cho
thuê
tài
chính đã được một số công
ty
tài
chính đưa
ra
thị
trưủng
tài
chính
vào
cuối
những
năm 50 đẩu
những
năm 60
của
thế
kỷ
20
với

tên
gọi

thuê tài
chính (íinance
leasing).
Từ
khi
xuất hiện
cách đây gần nửa
thế
kỷ đến
nay,
cho thuê
tài
chính đã
phát
triển
mạnh
mẽ cả về
chiều
rộng
lẫn
chiều
sâu,
và đã
trở
thành một hình
thức
tài

trợ
vốn cho
kinh
doanh
khá phổ
biến
trên
thế
giới.
Với
mục đích nhằm
nhận
diện
loại
hình tín
dụng này,
chương đầu tiên
của khoa
luận
sẽ
tập
trung
phân tích
những vấn
đề cơ
bản
về cho thuê
tài
chính.
1.

Khái
niệm,
đặc
điểm
Cho thuê
tài
chính
Hoạt
động cho thuê tài chính trên
thế
giới
đã
ra
đủi
và ngày càng phát
triển.
Tính ưu
việt
của
hoạt
động này
tạo
nên một kênh dẫn
vốn
rất
quan
trọng
đến
các
doanh

nghiệp

thực
tế
đã
chứng minh
hoạt
động cho thuê
tài
chính
là một
trong
những
nhân
tố
đẩy
nhanh
trình độ phát
triển
công
nghệ
ở các
nước.
Từ
trước
tới
nay có
nhiều
cách
hiểu

khác
nhau
về khái
niệm
cho thuê tài
chính.
Trong
kinh
tế,
ngưủi
ta
định
nghĩa
cho thuê tài chính là một
kiểu
cho
thuê tài sản chuyên
dụng
kèm
theo
lủi
hứa
khi kết
thúc hợp đồng sẽ bán
lại
cho
ngưủi
thuê
theo
giá

thoa
thuận từ
đầu
hoặc
cho
ngưủi
thuê được thuê
tiếp.
Đây là một cách
hiểu
ngắn
gọn về cho thuê tài chính,
song
chưa khái quát
được
những
đặc
điểm
quan
trọng
của
nghiệp
vụ tín
dụng
này như

thủi
hạn
thuê,
tính

chất
hợp đổng không
thể
hủy
ngang,
bên cho thuê
phải
chịu
mọi
chi
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
3
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chính
với
việc
hễ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa
vànhẻ

việt Nam
trong điếu kiện
hội nhập
phí
vận
hành,
bảo
trì,
bảo
hiểm
tài sản
thuê,
Nhiều
người
còn dùng
thuật
ngữ
"tín
dụng
thuê mua"
thay
cho
thuật
ngữ
"cho
thuê
tài
chính" (mạc dù có
quan
điểm

cho
rằng
cho thuê
tài
chính
chỉ là
một bộ
phận
của tín
dụng
thuê mua).
Tại
Việt
Nam
nghiệp
vụ cho thuê tài chính đã được Ngân hàng Nhà
Nước
Việt
Nam cho áp
dụng
thí
điểm
bởi quyết
định sẫ 149/QĐ-NH ngày
17/5/1995.
Đến ngày
02/05/20001
Chính phủ đã ban hành Nghị định
16/2001/NĐ-CP
về

Tổ
chức

hoạt
động
của
Công
ty
cho thuê
tài
chính,
kèm
theo
đó là Thông tư sẫ
08/2001/TT-NHNN
ngày
06/09/2001
hướng
dẫn
thực
thi
Nghị định sẫ 16/2001/NĐ-CP.
Theo
điều
Ì
Nghị định 16/2001/NĐ-CP: "Cho
thuê
tài
chính
(CTTC)


hoạt
động
tín
dụng
trung
và dài hạn
thông
qua
việc
cho
thuê
máy móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận chuyển và các dộng sản khác
trên
cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa
bên cho
thuê
với
bên
thuê.
Bên cho
thuê
cam
kết

mua máy móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận chuyển và các động sản khác
theo
yêu cốu của bên thuê
và nắm
giữ
quyền
sở hữu đối
với
các
tài
sản cho
thuê.
Bèn
thuê
sử dụng
tài
sản thuê và thanh toán
tiền
thuê
trong suốt thời
hạn thuê mà hai bên thỏa
thuận",
Một giao
dịch
cho thuê tài chính

phải
thỏa
mãn một
trong
những
điều
kiện
sau
đây:
a) Khi kết
thúc
thời
hạn cho thuê
theo
hợp
đồng,
bên thuê được
chuyển
quyền
sở hữu tài sản
thuê
hoặc
được
tiếp tục
thuê
theo sự
thỏa
thuận của
hai
bên;

b) Khi kết
thúc
thời
hạn cho thuê
theo
hợp
đồng,
bên thuê được
quyền
ưu tiên mua
tài sản
thuê
theo
giá
danh
nghĩa
thấp
hem giá
trị
thực
tế
của tài
sản
thuê
tại thời
điểm
mua
lại;
c) Thời
hạn cho thuê một

loại
tài
sản
ít
nhất
phải
bằng
60%
thời
gian
cần
thiết
để
khấu
hao
tài sản
thuê;
d)
Tổng
sẫ
tiền
thuê một
loại
tài
sản quy định
tại
hợp đồng cho thuê tài
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh

4
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh
VỚI
việc
hí trợ
các
Doanh nghiệp
vừa
vànhỏ Việt Nam
trong điều kiện
hội nhập
chính,
ít
nhất
phải
tương đương
vói giá
trị
của
tài
sản
đó

tại
thời
điểm
ký hợp
đồng.
Xét
về
bản
chất,
CTTC

hoạt
động tín
dụng,
trong
đó mục
đích
cùa
công
ty
CTTC

thu
lãi
trên vốn đầu
tư,
còn
mục
đích
của

người
thuê

vốn
đẩu tư
và sử
dụng vốn
hiệu quả.
Ngoài
ra,
CTTC
còn
mang
đởc trưng
của
thuê
tài
sản,
điều
này được
thể hiện: Việc
cấp tín
dụng
do công
ty
CTTC
thực hiện
bằng
cách
mua

tài sản
theo
yêu
cầu của
người
thuê.
Tuy sở hữu pháp lý về tài
sản
thuê nhưng công
ty
CTTC
lại
đứng vào
vị
thế
của
nhà
cung
cấp tín
dụng.
Người
thuê
chỉ

quyền
sử
dụng tài
sản,
nhưng
lại

được
hưởng
gần như toàn
bộ
lợi
ích
từ
việc
sử
dụng
tài sản thuê
mang
lại.
Mởt
khác
thời
gian
cấp tín
dụng
trong
CTTC
thường
chiếm
phần
lớn
thời
gian
hữu
dụng
cùa

tài
sản,

thế
người
thuê không được hủy
ngang
hợp
đồng.
Hết
thời
hạn
thuê,
người
thuê

thể
được
chuyển
nhượng sở hữu
tài sản hoởc
thuê
tiếp,
theo thỏa thuận
của
hai
bên.
Như
vậy, giao
dịch

CTTC
được
hiểu

sự
kết
hợp
giữa
nghiệp
vụ cho
thuê

nghiệp
vụ
tín
dụng
nhằm tài
trợ
vốn
trung,
dài hạn cho khách hàng
thuê.
Khoản
tiền
bên
cho thuê
bỏ
ra
để mua
tài sản cho thuê chính

là một
khoản
tín dụng cấp
cho bên thuê và
sẽ
được
thu hồi
thông qua
số
tiền
thuê

bên thuê
phải trả trong suốt
quá
trình
thuê.
Bên
cho thuê
nắm
giữ
quyền
sở
hữu
tài sản
để
bảo
đảm
cho
nghiệp

vụ tín
dụng,
còn bên
thuê
mua
quyền
sử
dụng tài sản
từ
bên cho thuê.
Những đởc
điểm
trên giúp chúng
ta
phân
biệt
được cho thuê tài chính
với
cho thuê vận hành
(operating lease)

với
các
hoạt
động tín
dụng
khác.
Trong
một
giao

dịch
cho
vay, tổ
chức túi dụng
cho
vay
một
khoản
tiền
để
mua
tài sản thì tài sản
đó
thuộc
quyền
sở hữu
của
bên vay
chứ
không
phải
của
bên
cho vay.
Trái
lại,
trong
một
giao
dịch

cho thuê tài chính, tài sản thuê luôn
thuộc
sở
hữu
của
bén cho
thuê.
Còn
giao
dịch
cho thuê
vận
hành
thì
không

các đởc
điểm
nói trên
(thời
hạn cho thuê
vận
hành thường
rất
ngắn
so
với
thời
gian
hữu

dụng của tài sản
thuê,
hợp đồng thuê vận hành

thể
bị hủy
ngang,
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
5
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tải
chinh
VỚI
việc
hi trợ
các
Doanh nghiệp
vía

nhỏ
việt

Nam
trong điều kiện
hội nhập
bên thuê
phải
chịu
mọi
chi
phí
vận
hành,
bảo
trì,
bảo
hiểm
tài sản thuê ).
2
.
Phương
thức
cho
thuê
tài
chính
Hoạt
động
CTTC
phát
triển
cùng

với
việc
đa
dạng
hóa các phương
thức
cho
thuê nhằm đáp ứng một cách
linh
hoạt,
thuận
tiện,
yêu
cầu
và hoàn
cảnh
của
các bên
tham
gia.
Sau
đây
xin
giới
thiệu
một số phương
thức
cho thuê

bản

được sử
dổng
rộng
rãi

nhiều
nước:
2.1.
Phương
thức
cho thuê bắc cầu
(Leveraged Lease)
Cho thuê bắc
cầu là
một phương
thức
cho thuê mới được phổ
biến
trong
thời
gian
gần đây,
xuất
phát
từ
thực tế
là các công
ty
CTTC
không

phải
lúc
nào
cũng

đủ
nguồn
vốn để
thực
hiện
các
giao
dịch
cho
thuê.
Để
giải
quyết
tình
trạng
này,
bên
cho thuê

thể
đi vay
từ
bên
thứ
ba (thường là các định

chế tài
chính).
Tuy
nhiên,
để
đảm
bảo an toàn cho
giao
dịch,
pháp
luật
của
các
nước
thường quy định
tỷ
lệ
giá
trị
của khoản
tiền
vay
so
với
giá
trị
của tài
sản
mua để cho
thuê.

Theo
pháp
luật
một số
quốc
gia,
khoản
tiền
vay
này
không
được
vượt
quá 80%
tổng
giá
trị
của tài sản tài
trợ.
Sơ đổ hợp đồng thuê mua bắc cẩu
Người
cho vay
(lender)
liền
Tiền
trả
cho
nợ
vay
Người

cho
thuê
(Lessor)
Tài sản
Người
thuê
(Lessee)
Tiền
thuê
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
6
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh
VỚI
việc
hô trợ
các
Doanh nghiệp
vừa
vànhỏ

việt Nam
trong điều kiện
hội nhập
2.2.
Phương
thức
cho thuê
liên
kết
(Syndicate
Lease)
Trong
trường
hợp
tài sản thuê
có giá
trị
tương
đối
lởn,
một
công ty
CTTC
không
có đủ
vốn
để mua và
cho
thuê,
thì hai

hay
nhiều
công
ty
CTTC
(hoặc
các định
chế tài
chính và nhà
chế
tạo)
liên
kết
với
nhau
cùng
tài
trợ
cho
bên
thuê.
Khi đó, tài
sản thuê
thuộc
sở hữu
chung
của các công
ty
CTĨC nói
trên và

những
công
ty
trong
liên
kết
này
trở
thành
những
nhà đồng
tài
trợ.
Các
vấn
đề về
thanh
toán
tiền
thuê,
xử
lý tài sản
thuê
khi
hết
thời
hạn thuê
sẽ
được
giải

quyết theo
hợp đồng cho thuê
đã ký
giữa
các
bên.
Phương
thực
này còn
được
gọi là
cho thuê hợp
vốn.
2.3.
Phương
thức
cho
thuê giáp
lưng (Vnder Lease)
Đây là phương
thực
tài
trợ

theo
đó,
bên thuê
thự
nhất
cho bên thuê

thự hai
thuê
lại
tài sản
đã thuê
từ
công
ty
cho
thuê,
với
sự
dồng
ý
của
công
ty
CTTC.
Phương
thực
này
được áp
dụng
để
khắc
phục
tình
trạng
bất
lợi

đối với
bên thuê xảy
ra
trong
thời
gian
hợp đồng thuê vẫn còn
hiệu
lực
mà bên
thuê
không

nhu cầu thuê
tài
sản nữa
song
không
thể
hủy
ngang
hợp
đồng.
Khi
đó,
bên
thuê

thể
tìm một bên

thự hai
để
cho thuê
lại
tài sản.
Bên
thuê
thự
nhất
nhận
tiền
thuê
từ
bên thuê
thự
hai, tiếp
tục
trả tiền
thuê cho công
ty
cho
thuê như đã
thỏa
thuận

phải
chịu
trách
nhiệm
liên

đới đối
với
những
rủi
ro
thiệt
hại
liên
quan
đến
tài sản
thuê.
Sơ đồ
hợp
đống
thuê
mua
giáp
lưng
Người
cho
thuê
(Lessor)
Quyền
sử
dụng
tài
sản
Tiền
thuê

Người
thuê
thự
nhất
LessorÌ
Quyền
sử
dụng
tài
sản
Người
thuê
thự
hai
Lessor
2
Quyền
sử
dụng
tài
sản
Người
thuê
thự
hai
Lessor
2
Người
thuê
thự

hai
Lessor
2
Tiền
thuê
Người
thuê
thự
hai
Lessor
2
Tiền
thuê
Người
thuê
thự
hai
Lessor
2
2.4.
Phương
thức
"bán và
thuê
lại"
(Sale
-
Lease Back)
Trong
sản

xuất
kinh
doanh,
các
doanh
nghiệp
thường gặp
nhiều
khó
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
7
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh VỚI việc
hỗ trợ
các Doanh nghiệp vừa vànhỏ Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
khăn
về

nguồn
vốn
lưu
động nhưng không
thể
bán
bớt
tài
sản
cố
định
để
chuyển
thành
tài sản
lưu
động.
Để
khắc
phục
tình
trạng
này, doanh
nghiệp

thể
thuê
tài
chính
theo

phương
thức
"bấn

thuê
lại".
Theo
đó, doanh
nghiệp
thỏa
thuận
bán
tài sản của
mình cho công
ty
CTTC.
Đồng
thừi,
một hợp đổng
UI
re
được
thảo ra với nội
dung
còng
ty
cho thuê cho
doanh
nghiệp
thuê

lại
chính
tài sản

doanh
nghiệp
vừa bán.
Như
vậy,
bên
cho thuê
mua
tài sản từ
bên
thuê,
trở
thành chủ sở hữu

giao
quyền
sử
dụng
tài sản cho
bên
thuê
trong
thừi
hạn
thuê.
Phương

thức
này
ngoài
mục
đích
giải
quyết
nhu cầu vốn
lưu động còn
mang
lại
nhiều
lợi
ích khác cho
doanh
nghiệp.
Sơ đô
hợp
đổng
thuê
mua bán

thuê
lại
Công
ty
Lea^ing
Ngucị
mua
Ngưừi cho

thuê
Thoa
thuận
mua
bán
tài
sản
Quyền
sở hữu
pháp lý
>
Tiền
mua
tài
sản
Quyền

dụng
tài
sản
Trả
tiền
thuê
Hợp đổng thuê
mua
Chủ
sở
hữu
ban đầu
,


Ngưừi
bán
Ngưừi mua
Trên
dây

những
phương
thức
cho thuê

bản.
Trong
thực
tế,
các
bên
tham
gia giao
dịch

thể kết
hợp
hai
hay
nhiều
phương
thức
để

thực
hiện
một
giao
dịch
CTTC. Ớ
Việt
Nam
hiện
nay,
ngoài
việc
bên
cho thuê dùng
nguồn
vốn tự

của
mình
để
tài
trợ,
chủ
yếu
áp
dụng
hai
phương
thức
cho thuê

hợp
Nguyễn
Thị
Kim
Thịnh
8
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh VỚI việc
hỗ trợ
các Doanh nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
Vốn và cho thuê bắc
cầu,
phương
thức
bán và thuê

lại
cũng
đã được Ngân hàng
Nhà nước cho phép áp
dụng
trong
thời
gian
qua.
3.
Lại
ích của
hoạt
động cho thuê
tài
chính
Cho thuê tài chính là một định chế
mới,
được
coi
như

một
phương
thức
giúp
doanh
nghiệp
phát
triển

hơn
trên thương
trường.
Nguyên nhân
chính thúc đẩy
các
hoạt
động
CTTC
phát
triển
nhanh

do nó
thể
hiện

hình
thức
tài
trợ

tính
chất
an toàn
cao,
tiện
lợi,

hiệu

quả cho các
bên
giao
dịch.
3.1.
Lợi
ích
đối
với
Bên
cho
thuê
-
Đọi với
bên cho
thuê,
CTTC

một hình
thức
tài
trợ

độ
an toàn cao
nhờ
hạn chế
tới
mức
thấp

nhất
những
rủi
ro

thể
xảy
ra đọi với
bên cho thuê.
Trong
suọt
quá trình cho
thuê,
bẽn cho thuê
nắm
giữ
quyền
sở
hữu
tài sản
cho
thuê,
nên họ có
thể
kiểm
tra,
giám sát
việc
sử
dụng

tài
sản của bên
thuê.
Nếu

những
biểu
hiện
đe dọa
tới
sự an toàn
của tài sản
cho
thuê,
bên cho thuê

thể
thu hồi
tài sản ngay
lập
tức,
nhờ đó

tránh được
việc
bị mất vọn
tài
trợ.
Còn
với

những
hoạt
động tín
dụng
khác,
các
tổ
chức
tín
dụng
khó có
thể
thực
hiện
được
biện
pháp này.
-
Bên
cạnh
đó,
do
tài
trợ
bằng
hiện
vật
nên
vọn tài
trợ

không bị
ảnh
hưởng
của lạm
pháp.
Bên
cho thuê không
phải
chịu
rủi
ro
do
sự
giảm
giá
trị
của
tài
sản,
cũng
không bị đọng vọn do
phải
mua
tài
sản
trước.
Tài
trợ
thông
qua

CTTC còn đảm
bảo
khoản
tín
dụng
được
sử
dụng
đúng
mục
đích

người
được
tài
trợ
cam
kết.
-
Hồ

tài
trợ
đơn
giản,
bên cho thuê

thể quyết
định tài
trợ

nhanh.
Do vọn
đầu tư có độ an
toàn
cao,
bên
cho thuê
lại
không
phải
chịu
trách
nhiệm
về các yếu
tọ
mang tính
kỹ
thuật,
nghiệp
vụ nên
thủ tục
tài
trợ
thường
đơn
giản,
nhanh
gọn hơn so
với
trường hợp cho

vay.
-
Trong
quá
trình cho
thuê,
vọn
tài
trợ
được
thu hồi
dần cho phép
bén
cho
thuê
tái
đầu

vào
hoạt
động
kinh
doanh
sinh
lợi

giữ
vững nhịp
độ
hoạt

Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
9
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh
với
việc
hỗ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
động,
nhờ đó mà có
thể
linh

hoạt
trong
kinh
doanh.
Bên cho thuê
tập
trung
vào
lĩnh
vực hẹp của họ nén có
điều
kiện
đầu tư
theo
chiều
sâu về
kiến
thức,
kỹ
năng,
nghiệp
vụ để nâng
cao
hiệu
quả
kinh
doanh.
-
Thực
hiện

các
giao
dịch
CTTC,
bên cho thuê có
thể
mử
rộng
đối
tượng
khách hàng, da
dạng
hóa
việc
sử
dụng
vốn và mử
rộng
mối
quan
hệ
kinh
doanh
đa phương.
3.2.
Lợi
ích
đối
với
Bên thuê

Trong
khi
các
doanh
nghiệp
đang gập khó khăn
trong
việc
tiếp
cận
nguồn
vốn ử các ngân hàng thì sự có mật của các công
ty
CTTC
đã mử ra
nhiều
thuận
lợi
cho các
doanh
nghiệp:
- Cho thuê
tài
chính có
thể
tài
trợ
cho doanh
nghiệp
không đủ

điều
kiện
vay
vốn
Ngân
hàng.
Doanh
nghiệp
muốn
đi
vay ngân
hàng,
ngoài
những
điều
kiện
tín
dụng
ngặt
nghèo,
thủ tục
phức
tạp,
doanh
nghiệp
còn
phải

tài
sản

thế
chấp.
Nhưng hình
thức
đi thuê tài chính, Bên cho thuê không yêu cầu
khách hàng
phải

tài sản
thế
chấp vì tài sản
đứng tên
sử
hữu Bên cho thuê và
là vát bảo đảm cho bên cho
thuê.
Lợi
ích này
rất thuận
tiện
cho các
doanh
nghiệp
mối
thành
lập,
chưa có đủ uy
tín
để
đi

vay ngân hàng.
-
Người
di
thuê không
phải
bỏ
tiền
ra
ngay
một lúc để mua sắm
tài
sản
cố
định nhưng vẫn có tài
sản
để sử
dụng.
Nhu cầu
đổi
mới
thiết
bị,
mử
rộng
sản xuất
luôn luôn
diễn
ra ử các
doanh

nghiệp
nhưng không
phải
doanh
nghiệp
nào
cũng
có khả năng để đáp ứng
vốn,
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ có
vốn
tự

thấp.
Để
giải
quyết
nhu
cầu
trên,
doanh
nghiệp

thể

đi thuê tài chính,
với
thủ tục nhanh gọn,
họ có
thể

ngay
tài sản mới mà
không
cần
phải

nhiều
vốn.
-
Nhanh chóng
đổi
mới công
nghệ
do
tài sản
thuê được
khấu
hao
nhanh:
Tài sản thuê của
doanh
nghiệp
được
khấu

hao
theo quyết
định của Bộ Tài
Chính,
nhiều
khi
thời
hạn quá dài ảnh
hưửng
đến
sự
đổi
mới máy
móc,
thiết
bị
của
doanh
nghiệp,
còn
tài sản đi
thuê
tài
chính có
thời
gian
thu hồi
vốn
từ
60 -

Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
10
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tải
chinh
VỚI
việc
hỗ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa
vànhỏ
việt Nam
trong điều kiện
hội nhập
70%
thời
gian
khấu hao do
Bộ
Tài
Chính

quy
định,
do vậy
crrc
tạo
điều
kiện
cho doanh
nghiệp

thể
kịp
thòi
đổi
mới máy móc
thiết
bị.
- Cho thuê
tài
chính giúp
doanh
nghiệp

thể
giảm
thuế
lợi
tức
do
tiền

thuê được
hạch
toán
thẳng
vào
chi
phí:
Khác
với
việc
đi vay hay dùng vốn
tự
có để đỏu tư
tài
sản cố định thì
doanh
nghiệp
chỉ
được
hạch
toán vào
chi
phí
một
tỷ
lệ
khấu
hao
theo
quy

định,
số
tiền
này thường nhỏ hơn giá
trị tiền
thuê
phải
trả
theo
hợp
đồng.
Do vậy
việc
hạch
toán
tiền
thuê
thẳng
vào
chi
phí sẽ
làm
chi
phí
trong
các năm thuê
tài
chính tăng lên so
với
loại

đẩu tư
khác,
lợi
nhuận
giảm
đi tương
ứng,
đồng thòi
thuế
thu
nhập
phải
nộp
cũng
giảm
đi.
Những năm
sau,
sau
khi
kết
thúc hợp đồng
thuê,
Bên cho thuê
chuyển
giao
tài
sản
cho bên thuê
với

giá
tượng
trưng
rất
nhỏ (có
thể
bằng
0
)
so
với
giá
trị
thực
của
nó.
Doanh
nghiệp
vãn có
thể
sử
dụng
trong
một
thời
gian
dài mà không
phải
khấu hao,
tạo

khả năng
giảm
giá thành sản phẩm và tăng khả năng
kinh
doanh.
3.3.
Lợi
ích
đối
với
nên kinh tế
- Cho thuê
tài
chính góp
phỏn
thu
hút
vốn
đỏu tư
trung,
dài hạn cho nền
kinh
tế.
Hoạt
động này huy động
những
nguồn
vốn nhàn
rỗi
trong

nội
bộ nền
kinh
tế
cũng
như các
nguồn
vốn
quốc
tế
cho đỏu tư
trong
nước.
Đây là một
lĩnh
vực
giúp
Việt
Nam
thu
hút
lượng
lớn
vốn
đỏu tư nước ngoài.
- Cho thuê
tài
chính góp
phỏn
thúc đẩy

đổi
mới công
nghệ,
cải
tiến
kỹ
thuật
và hỗ
trợ việc
bán
sản
phẩm
của
các nhà
chế
tạo.
Hoạt
động này là một
nhân
tố
tác động tích cực tói sự phát
triển
của các
doanh
nghiệp
trong
hội
nhập
kinh
tế

hiện
nay.
- Cho thuê
tài
chính thúc đẩy
cạnh
tranh
lành
mạnh
giữa
các định chế
tài
chính.
Ớ các nước
trẽn
thế
giới,
cho thuê
tài
chính làm
giảm
chi
phí và tăng
nguồn vốn tài
trợ
cho
các
hoạt
động đỏu tư.
Vói

những
lợi
ích của cho thuê
tài
chính,

thể
khẳng
định
tiềm
năng
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
li
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh
với
việc
hổ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa


nhỏ
Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
của thị
trường cho thuê tài chính là
rất lớn,
mở
ra những

hội
tốt
cho
các
doanh
nghiệp,
đẩy
mạnh
sản
xuất
kinh
doanh,
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
khi
tham
gia hội

nhập
kinh
tế
với
khu vực

thế
giới.
Nghiệp
vụ
này

giải
pháp hữu
hiệu
tháo gể
những
khó khăn về vốn cho các
doanh
nghiệp,

một
kênh dẫn vốn
quan
trọng
cho nền
kinh
tế.
Phát
triển

thị
trường cho thuê tài
chính là một
lối
thoát cho tình
trạng
thiếu
vốn
trầm
trọng
để
đổi
mới công
nghệ
đang kìm
hãm
các
doanh
nghiệp
phát
triển
sản
xuất
kinh
doanh
hiện
nay.
4. Rủi ro
trong
hoạt

động
Cho
thuê
tài
chính
Xét về
tổng
thể,
hiện
nay
hoạt
động của
các
Công
ty
CTTC

khá an
toàn và ổn
định.
Tuy
nhiên,
do tính đặc thù
trong
hoạt
động
của
mình nên
hoạt
động

của
công
ty
CTTC
vẫn còn
tiềm
ẩn
những
rủi
ro.
Đó

rủi
ro
xuất
phát
từ
việc
tập
trung
hoạt
động cho thuê
vào một
số ít khách hàng
hoặc
một
ít
nhóm khách hàng

chung

lĩnh
vực
kinh
doanh hoặc
cùng ngành
nghề
kỹ
thuật.
Rủi
ro
còn
xuất
phát
từ
phạm
vi
và các
nghiệp
vụ
hoạt
động
của
công
ty
CTTC
chưa đa
dạng
(Công
ty
CTTC

chủ yếu
thực
hiện
nghiệp
vụ
crrc,
còn
các
nghiệp
vụ khác
như
cho thuê vận
hành,
mua và
cho thuê
lại đang
trong
giai
đoạn
triển
khai
thực
hiện
và chưa
thực
sự
được phát
triển).
Ngoài
ra,

trong
hoạt
động
CTTC
còn

thể
phát
sinh
rủi
ro
khác
như
rủi
ro
về
lãi
suất
cho
thuê
(do
thời
gian
cho thuê kéo
dài),
rủi
ro
về
tỷ
giá

đối với
các
tài sản
đầu

bằng
ngoại
tệ,
hoặc
rủi
ro
về mặt pháp lý
như
trường hợp các công
ty
CTTC
phải
mất
nhiều
thời
gian

chi
phí
tốn
kém
để
thu hồi
lại
tài sản

cho thuê
khi
bên thuê
vi
phạm hợp
đồng.
Trên
thực
tế,
các
công
ty
CTTC
thường không
ưa
chuông tài sản liên
quan
đến dây
chuyền
sản
xuất
hoặc
hàng hóa
thuộc
diện
đạc
chủng,
sở

như

vậy

do tính
phức
tạp

rủi
ro
cao
khi
cần
xử

hay
thu hồi
tài sản
cho thuê.
Những
tài sản
là dây
chuyền
công
nghệ
loại
này thường có giá
trị
lớn,

hao
mòn


hình cao

các
doanh
nghiệp
không

nhu cầu sử
dụng
rộng
rãi.
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
12
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chinh
VỚI
việc
hỗ trợ
các

Doanh nghiệp
vía
vả
nhỏ
Việt Nam
trong điếu kiện
hội nhập
Khi bên
thuê không
trả
tiền
thuê
hoặc
trả
tiền
thuê không đúng
hạn thì
còng
ty
CTTC

thể thu hồi
tài
sản
để
bán hay
tiếp
tục
cho
thuê,

nhưng
quyền
năng
này
rất
khó
thực
hiện
đối với
các
dây
chuyền
thiêt
bị sản
xuất
đặc
biệt.
Lý do

khi
máy
móc,
thiết
bị đang vận hành thì còn

giá
trị
kinh
tế
thực,

nhưng
khi
đã
bị
đưa vào kho bãi thì giá
trị
thực tế
của

bị
giảm
sút
nhanh
chóng.
Lợi
dụng
khó khăn
này,
một số bên thuê
đã
chây

trong
việc
thanh
toán nợ,
gây khó khăn cho các công
ty
CTTC
trong

việc
thu hổi
tài sản.
5. Phản
biệt
cho thuê
tài
chính
với
tín
dụng
Ngân hàng
Thực
chất
hoạt
động
CTTC
là một
hoạt
động tín
dụng
trung

dài hạn
nhưng so
với
hoạt
động
tín dụng
trang

và dài hạn
của
ngân hàng
thì
CTTC
vẫn
mang
những
điểm
khác
biệt:
-
Trong
hoạt
động tín
dụng
trung
và dài
hạn,
ngân hàng tài
trợ
cho
doanh
nghiệp
trực
tiếp
bằng
tiền

doanh

nghiệp
sẽ sử
dụng
số
tiền
đó để
mua
máy
móc,
thiết
bị
phục
vụ
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của mình.
Nhưng
đối với
CTTC,
bên cho thuê
tài
trợ
cho các
doanh
nghiệp
bằng
các tài

sản
như máy
móc,
thiết
bị,
phương
tiện
vận
chuyển
- Phí cho thuê
đối với
hoạt
động
CTTC
thường cao
hơn
so
với
lãi
suất
cho
vay
trung
và dài hạn do phí cho thuê được tính trên

sở
lãi
suất
cho vay
trung


dài hạn
cộng
với chi
phí phát
sinh
đối với
tài
sản

chi
phí
quản

của
công
ty
CTTC.
-
Việc
trả
tiền
thuê được tính
linh
hoạt
hơn so
với
đi vay Ngân hàng:
Tiền
thuê được tính

theo nhiều
phương pháp khác
nhau,
số
tiền
thuê
của
từng
kữ thu
nợ

thể
tăng
giảm
phù hợp
với
kữ
luân
chuyển
vật tư,
hàng hóa của
doanh
nghiệp
thuê,
khắc
phục
được cách tính
đơn
điệu
như

cách tính
trả
nợ
tiền
vay
của
ngân
hàng,
giúp cho các
doanh
nghiệp
thuê tránh được khó khăn
tạm
thời
về mặt
tài
chính,
chủ
động
trong
hoạt
động
sản
xuất.
-
Trong
giao
dịch
CTTC,
ngoài sự

tham
gia
của
bên
cho thuê
và bên
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
13
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chính
VỚI
việc
hỗ trợ
các
Doanh nghiệp
vùi
vànhỏ Việt Nam
trong điêu kiện
hội nhập
thuê,

còn có
sự
tham
gia
của
nhà
cung
cấp,
người
cho
vay
Còn
trong
hoạt
động
tín
dụng
trang

dài hạn
của
Ngân hàng
chỉ
có sự
tham
gia
của
hai
bên


Ngân hàng và
người
đi vay.
- Ngoài
ra
hoạt
động
CTTC đảm
bảo an toàn cho nhà
tài
trợ
so
với
tín
dụng
trung

dài hạn của
Ngân
hàng.
Tài
sản vẫn
thuộc
quyền sở
hữu
của
bèn
cho
thuê nên nếu có
bất

kỳ dấu
hiệu sai
phạm nào
của
bên thuê
trong việc thực
hiện
hợp
đứng,
bên cho thuê có
thể
ngay
lập tức thu hổi
tài sản
cho thuê.
Như
vậy,
CTTC
về cơ
bản cũng là
hình
thức
vay
vốn, tuy
nhiên nó có sự
khác
biệt
so
với
đi vay

vốn,
đó

để đi vay
vốn,
doanh
nghiệp
thường
phải

tài sản
cầm
cố
thế
chấp

vay
với
hạn
mức
nhất
định trên

sở
tài
sản
thế
chấp

doanh

nghiệp
vẫn là
người
đứng tên chủ tài sản
vay.
Còn CTTC
tuy
cũng là
hình
thức
vay
vốn,
nhưng đây

loại
hình cho
vay
theo
nhu
cẩu
đầu tư
dự án,
không
nhất
thiết
phải

tài sản
thế
chấp,

điều
quan
trọng

tính
khả
thi
của
dự án
(chỉ thế
chấp
trong
trường hợp
thấy
cần
thiết),
giảm
bớt
đáng kể
thủ
tục
cầm
cố
thế
chấp tài
sản.
Công
ty
CTTC
đứng tên chủ sở hữu tài sản

theo
suốt
dự án và cùng
với
doanh
nghiệp
thực hiện
tư vấn
chuyên
món
về
tài
chính
vạch
ra
phương
án
kinh
doanh
hiệu
quả
nhất.
Nói
cách
khác,
CTTC đảm
bảo
thời
gian
cung

cấp vốn đầu tư
trung

dài hạn cho
doanh
nghiệp
trong
thời
gian
ngắn
nhất,
nhưng
hiệu
quả
lại
cao
nhất.
Hiệu
quả
này
là một
ưu
thế
chỉ
CTTC
mới có.
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
14

Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tái
chinh
VỚI
việc
hỗ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa
vànhỏ
Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
n.
QUY
TRÌNH
NGHIỆP vụ CHO
THUÊ TÀI CHÍNH.
1.
Quy
trình cho thuê
tài

chính
Thông
thường,
việc
xây
dựng

thực
hiện
một hợp đổng cho thuê
tài
chính
trải
qua
những
bước
sau
đây:
1.1. Đầu tiên bên thuê

nhu cầu về
loại
máy
móc,
thiết
bị
hoặc
động
sản
nào

sẽ
tiến
hành
lập
dự án đấu tư và
thỹm
định tính khả
thi
của
dự
án,
sau
đó tìm nhà
cung cấp
thích hợp và thương
lượng.
Trong
bước
này,
bên thuê
lựa
chọn
tài sản thuê về đặc tính
kỹ
thuật,
mẫu
mã,
chủng
loại,


thương
lượng
với
nhà
cung cấp
các
diều
kiện
giao
nhận,
lắp đặt,
bảo hành
1.2. Sau
khi
đã
lựa
chọn
và thương
lượng
với
nhà
cung
cấp,
bẽn thuê tìm
đến
công
ty
CTTC để
xin
tài

trợ.
Khách hàng thuê gùi
đơn yêu
cỹu thuê tài
chính
và hồ sơ
xin
thuê
để
công
ty
CTTC
thỹm
định.
Hồ sơ
xin
thuê thường
phải
có báo cáo
tài
chính
của
bên thuê để bên cho thuê đánh giá khả năng tín
dụng
của
bẽn thuê.
1.3.
Bên
cho thuê
tiến

hành
thỹm
định
hồ sơ
xin
thuê của
bên
thuê
để
xét
duyệt
tài
trợ.
Bên
cho thuê nghiên cứu
các
tài
liệu,
thông
tin

khách
hàng thuê
cung
cấp
và có
thể thu
thập,
bổ
sung

những
chi
tiết
cần
thiết
để
đánh
giá,
phân
loại
khách
hàng,
xếp
hạng
tín
dụng
theo
tiêu
chuỹn
chống
rủi
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
15
Anh
4
-
K41A
-

KTNT
Cho
thuê
tái
chinh
với
việc
hỉ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa và
nhó
Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
ro.
Nếu
khả
năng tín
dụng
của bên thuê

thể
chấp nhận được,
bên cho thuê
cung
cấp
cho bên thuê các
điều

kiện
thuê để nghiên
cứu.
1.4. Bên cho
thuê
và bên
thuê thương
lượng

thoa
thuận
các
điều
khoản
của hợp
đồng.
Hai
bên có
thể
trực
tiếp
gặp
nhau
để bàn
bạc

thống
nhất
về các
điều khoản của

hợp
đồng;
hoặc
tiến
hành
gửi
cho
nhau
các
tài
liệu
giao
dịch
(công
vãn, điện báo,
đem
đặt
hàng, )
chứa
đựng
nới
dung
cần
giao
dịch.
Sau
khi
đã
thống
nhất

ý
chí về các
điều khoản
của hợp
đồng,
các bên
cùng

vào văn bản hợp
đồng.
Bên cho thuê
chịu
trách
nhiệm
đăng
ký hợp
đổng
tại
Ngân hàng
Nhà
nước


quan quản
lý hợp đồng nơi công
ty
CTTC
đặt
trụ
sở

theo
quy định
của
pháp
luật.
1.5.
Sau
đó,
dựa vào các
điều
kiện
mua
tài
sản

bên thuê
đã
thương
lượng
với
bên
cung ứng,
công
ty
CTTC ký
kết
hợp đồng
mua
tài
sản

với
bên
cung
ứng,
cam
kết
sẽ
trả tiền
mua
tài sản.
1.6. Nhà
cung
ứng
giao
thẳng
tài sản đến địa
điểm
của
bên
thuê
theo
đúng hợp đồng
mua
bán

với
công
ty
CTTC.
Ngay

khi
nhận
được
tài sản
thuê,
bên thuê
xem
xét
ngay tài sản
xem có

hỏng

không,
có phù hợp
với
các
điều
kiện
đã
thoa
thuận
không.
Sau đó,
xác
nhận
về
hiện
trạng
của

tài
sản thuê

thông báo
ngay
cho bên cho thuê.
Nếu không có
trục trặc
gì,
bên thuê

vào hóa đơn
giao
tài
sản,
chấp nhận
tài
sản
thuê và
thanh
toán
tiền
thuê
lần
đầu như đã
thoa
thuận.
1.7.
Sau
khi

nhận
được thông báo
chấp nhận tài
sản thuê của bên thuê,
công
ty
cho thuê
trả tiền
mua
tài sản
cho nhà
cung ứng.
Nhà
cung
ứng
chuyển
quyền
sở hữu tài sản cho
bên
cho
thuê.
Đồng
thời,
bên
cho thuê
làm
thủ
tục
mua bảo
hiểm

đối với
tài
sản
thuê,
còn bên thuê

hợp đồng bảo
trì tài
sản
thuê
với
nhà
cung cấp hoặc
nhà
chế
tạo (nếu cần).
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
16
Anh
4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài
chính với việc

hỗ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa
vànhi
Việt Nam
trong điều kiện
hội nhập
1.8.
Bên
thuê sử
dụng
tài sản thuê

trả
tiền
thuê cho công
ty
CTTC,
không được huy
ngang
hợp
đồng.
Mọi sửa
đổi
hợp đổng
phải
lập
thành
văn

bản
và thông báo cho cơ
quan quản
lý hợp
đồng.
1.9.
Khi
hết
thời
gian
cho
thuê,
bên thuê được
mua
lại
tài sản hoặc
tiếp
tục
thuê như đã
thoa
thuận
trong
hợp
đồng.
Trên
đây

những
bước thông thường
phải

trải
qua
để xây
dựng

thực
hiện
mắt hợp đồng
CTTC.
Trong
thực
tế,
quy trình
này có
thể
đơn
giản
hoặc
phức
tạp
hơn.

dụ,
để
thực
hiện
mắt
giao
dịch
cho thuê bắc cầu thì sau

khi
ký hợp
dồng
CTTC,
bên cho thuê
phải thực
hiện
các
thủ tục
đề
nghị tổ chức
tín
dụng
cho vay để
mua
tài sản
cho
thuê.
Còn nếu công
ty
CTTC
dùng
tài
sản
sẵn

của mình
để
cho thuê thì quy trình
xây

dựng

thực
hiện
hợp đồng
CTTC
sẽ
đơn
giản
hơn
nhiều.
2. Đối
với
bên
đi thuê
tài
chính
2.1.
Các
bước doanh
nghiệp
cần phải chuẩn
bị
khi
thuê
tài
chính
- Tính toán
hiệu
quả

kinh
tế

lập
phương
án
thuê
- Tìm
kiếm

thỏa
thuận
sơ bắ
với
công
ty
CTTC
về
tài
sản
thuê dự
kiến.
- Hoàn
thiện
hồ sơ
thuê
tài
chính và liên
lạc với
công

ty
CTTC
-
Phối
hợp
với
công
ty
CTTC
trong
quá
trình
mua
bán,
đăng
ký,
bàn
giao
và đưa
tài sản
thuê vào
sử dụng.
-
Thanh
toán
tiền
thuê.
2.2.
Các
thủ tục

cho thuê
-
Đem đề
nghị
thuê
tài
chính
(mẫu
được công ty
CTTC mà
doanh
nghiệp
chọn
cấp
miễn
phí)

__:]
-
Báo
cáo tài chính
2 năm
gần
nhất
(hoặc
báo cáo tài chính đến
thời
điểm
gần
nhất

đối
vói các
doanh
nghiệp
mới thành
lập)
-
Thỏa
thuận
mua
bán vói nhà
cung
ứng
-
Hồ
sơ pháp lý
của doanh
nghiệp
- Phương án thuê
tài
sản
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
17
Anh
4
-
K41A
-

KTNT
Cho
thuê
tải
chỉnh
VỚI
việc
hi trợ
các
Doanh nghiệp
vía
vànhò
Việt Nam
trong điếu kiện
hội nhập
- Các
tài liệu
liên
quan
khác,
ví dụ như các
tài liệu
xác
minh
tình hình
tài
chính và
hiệu
quả
kinh

tế của
phương án thuê.
3. Đối với
cóng
ty
cho thuê
tài
chính
3.1.
Quy
trình
xét
duyệt
cho thuê
tài
chính
- Tim
kiếm
khách hàng: tìm
kiếm
khách hàng mới và duy
trì tốt
mối
quan
hệ
với
khách hàng cũ nhằm xây
dựng
một
danh

mục khách hàng
tốt

thể
cho thuê
sau
này.
- Nhận và
kiểm
tra
sơ bộ hồ sơ đề
nghị
thuê
tài
chính:
hướng
dẫn khách
hàng
lập
bộ hồ sơ thuê
tài
chính và
kiểm
tra
tính đây
đủ,
hợp
lệ,
hợp pháp của
bộ

hồ sơ khách hàng thuê
tài
chính.
-
Thẩm
định cho thuê
tài
chính:
Thẩm
định toàn
diện
khách hàng để đi
đến
quyết
định có cho thuê hay không.
-
Quyết
định cho thuê
tài
chính.
3.2.
Quy
trình giải
ngân cho
thuê
tài
chính
- Kí hợp đồng cho thuê
tài
chính,

hợp đồng mua bán
tài
sản
-
Giải
ngân mua
tài sản
cho thuê
tài
chính
- Bàn
giao
tài sản
thuê
tài
chính
- Mua bảo
hiểm
tài sản
cho thuê
3.3.
Quy
trình
kiểm
tra
việc
sử dụng
tài
sản thuê và thu nợ
- Cán bộ

thẩm
định
ít
nhứt
6 tháng Ì
lần tổ
chức
kiểm
tra
tình hình sử
dụng
tài sản
thuê
tài
chính
của
khách hàng
- Lập biên bản
kiểm
tra
theo
mẫu báo cáo.
ra.
TỔNG
QUAN
THỊ
TRƯỜNG
THUÊ MUA THẾ
GIỚI.
Ở các nước phát

triển
trên
thế giới,
các công
ty
thuê mua
thực
hiện
kết
hợp
cả
hai
nghiệp
vụ cho thuê
tài
chính và cho thuê vận
hành,
tạo
thành một
thị
trường thuê mua
tổng
thể
và phát
triển.
Thuê mua
tài sản
trên
thế
giới

đã có
từ
hàng ngàn năm trước nhưng nó
chỉ
thực
sự phát
triển
rầm
rộ
trong
vòng 40
năm
trở lại
đây. Đầu tiên thuê mua tài sản
chỉ
là một kỹ
thuật
bán hàng của
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
18
Anh 4
-
K41A
-
KTNT
Cho
thuê
tài

chỉnh
VỚI
việc
hi trợ
các
Doanh nghiệp
vừa vá
nhỏ
Việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
các nhà
cung
cấp nhưng sau đó đã
nhanh
chóng
trở
thành một
dịch
vụ tài
chính
-
ngân hàng chuyên
nghiệp
với
việc
thành
lập
công

ty
thuê mua độc
lập
đầu
tiên vào năm 1952
tại
Mỹ. Dịch vụ này sau đó đã được
truyền

nhanh
chóng
sang
Châu Âu và
Nhật
Bản vào
những
năm 60 và
sang
các nước đang
phát
triển
vào
những
năm 70
của
thế
kự XX. Đến nay
dịch
vụ này đã có mặt
trên 100

quốc
gia,
trong
đó có
khoảng
50 nước đang phát
triển.
1.
Quy mô
thị
trường
Theo
báo cáo mới đây
của
Công
ty
Tài Chính Quốc Tế
(IFC),
hàng năm

khoảng
hơn 500
tự
USD vốn đầu tư được
thực
hiện
thông qua hình
thức
thuê mua
(trong

đó Mỹ,
Nhật
Bản và một số nước phát
triển
thuộc
EU là
những
thị
trường
lớn
nhất).
Tại
những
nước phát
triển,
khoảng 20-30%
giá
trị
đầu
tư hàng năm của các
doanh
nghiệp
được
thực
hiện
thông qua hình
thức
thuê mua, còn nếu so sánh
với
tín

dụng
ngân hàng
thì
giá
trị
thuê mua
chiếm
vào
khoảng 15-20%.
Mỹ và
Nhật Bản, hai quốc gia
xuất
hiện
dịch
vụ thuê
mua sớm
nhất,
vẫn là
những
nước dẫn đầu
với
giá
trị
thuê mua tương ứng
trong
năm
2005
là 198 và 79
tự
EUR. Có

thể
nói,
thị
trường thuê mua
của
các
nước
tự
lệ
thuận
với
trình độ phát
triển
kinh
tế
và sự phát
triển
của
thị
trường
tài chính. Các số
liệu
còn cho
thấy
đa số tài sản thuê mua ở các nước phát
triển
là máy móc
thiết
bị và động sản nhưng
bất

động sản
cũng

thị
phần
không
nhỏ,
trang
bình vào
khoảng 15-20%.
Thuê mua
bất
động
sản
nhiều
nhất
là ở
Italy
với
35%
tổng
giá
trị
thuê mua và
ít
nhất
ở Anh
với
chỉ khoảng
1%

tổng
giá
trị
thuê mua
trong
năm
2005.
1
2.
Cấu trúc
thị
trường
2.1.
Các phân
loại
thị
trường
Nhìn một cách
tổng thể
ngày nay
tất
cả các
loại
tài sản
đều có
thể
được
thuê mua,
từ
máy ATM, máy

vi
tính,
ô
tô,
tàu
thủy
cho đến máy bay hay vệ
tinh
viễn
thông. Tuy nhiên
thị
trường thuê mua ở các nước phát
triển

thể
'
Nguồn:
Tạp chí
tài
chính số 3 năm
2006
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
19
Anh 4
-
K41A
-
KTNT

Cho
thuê
tài
chinh
với
việc
hổ trợ
các
Doanh nghiệp
vừa và
nhò
việt
Nam
trong điều kiện
hội nhập
được
chia
thành ba
cấp độ:
Thị trường
nhỏ, thị
trường vừa và
thị
trường
lớn.
Thị
trường
nhỏ

thị

trường
của
các
loại
tài sản
thuê có giá
trị
nhỏ như
máy
tính,
máy
photo,
máy
fax
với
giá
trị
mỗi
giao
dịch
từ
50 nghìn USD
trờ
xuống.
Động
lực
chính
cho
thị
trường nhỏ

là sự
thuận
tiện
trong
việc
mua bán,
bảo trì
và xầ
lý tài sản chứ
không
phải

những
lợi
ích căn bản
của
thuê mua
tài sản
như
thuế
hay
quy mô
giao
dịch.
Thị
trường
vừa là
thị
trường
với

các
giao
dịch
thuê tài sản
từ
50 nghìn
USD đến Ì
triệu
USD và nó là cầu
nối
của
hai
đầu
thị
trường
lớn

nhỏ.
Thị
trường
này đáp ứng
từng
nhu cầu cụ
thể
của
bên thuê và
bị
chi
phối
bởi

cả
hai
yếu
tố:
sự
thuận
tiện
mua bán và các
lợi
ích về
thuế.
Thị
trường
lớn

thị
trường
của
các
giao
dịch từ
Ì
triệu
USD
trở
lên và
tập
trung
chủ
yếu

vào các
loại
tài sản
có giá
trị
lem
như máy
bay,
tàu
thủy
hay
vệ
tinh
viễn
thông. Thị trường này có độ
cạnh
tranh
rất
cao do luôn có
nhiều
bên muốn
tham
gia
cho thuê
trong
khi
chỉ tồn
tại
một số
ít

giao
dịch
và nó
cũng
rất
nhạy
cảm do giá
trị
các
tài sản
thuê thường
rất lớn.
Động
lực
của
thị
trường
lớn

những
tiện
ích về
thuế
và các
giao
dịch
trên
thị
trường này
thường

hết
sức
phức
tạp
về
thủ tục
giấy
tờ.
Sở

thị
trường thuê mua
tài sản
phát
triển
mạnh
mẽ trên
thế
giới
trong
thời
gian
qua là nhờ có sự
tham
gia
tích cực của cả
người
mua (bên
thuê)


người
bán (các công
ty
thuê mua).
2.2.
Các
loại
hình công
ty
cho
thuê
Các công
ty
thuê mua trên
thế
giới

thể
được phân thành ba
loại
dựa
trên mô hình
kinh
doanh
bao gồm: Công
ty
độc
lập,
công
ty

phụ thuộc và
công
ty
môi
giới.
Mỗi
loại
hình công
ty
được xác
lập
dựa trên mối
quan
hệ của
bản
thân công
ty với
nhà
cung
cấp, với
bên thuê và
thậm
chí
với
các công
ty
thuê mua khác. Ngày
nay,
các công
ty

thuê mua, dù
thuộc
loại
hình nào,
thường
cung
cấp hàng
loạt
các
dịch
vụ để bổ
sung
trọn
gói cho
khoản
thuê.
Mặc dù
thực
trạng
này khá phổ
biến
nhưng sự
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt
Nguyễn
Thị
Kim Thịnh
20

Anh 4
-
K41A
-
KTNT

×