Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức dạy học một số kiến thức chương chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể, vật lí lớp 10 thông qua hoạt động trải nghiệm chủ đề sự chảy của chất lỏng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Thủy

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG.
SỰ CHUYỂN THỂ, VẬT LÍ LỚP MƯỜI
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Thủy

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG.
SỰ CHUYỂN THỂ, VẬT LÍ LỚP MƯỜI
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG”
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn vật lí
Mã số


: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực và tin cậy. Kết quả nghiên cứu
này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Chúng tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thủy

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy_TS. Dương Xuân Quý đã tận tình
chỉ dạy cho em nhiều kiến thức về dạy học trải nghiệm, hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này, giúp em học hỏi thêm nhiều về Vật lí cũng như các ứng
dụng của chương chất rắn, chất lỏng, sự chuyển thể (chương cuối ít được các GV
quan tâm trong chương trình Vật lí lớp mười THPT) vào thực tiễn.
Để có thể hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của cá nhân em

thì cịn có sự giúp đỡ, chia sẻ của các thầy, cơ, gia đình và bạn bè trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu, cũng như các thầy, cơ trường
TH_THCS_THPT Thái Bình Dương, Biên Hịa, Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi
để em có thể thực nghiệm hiệu quả và đưa ra những lời khuyên, góp ý hữu ích giúp
em hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trong khoa Vật Lí cùng các
thầy, cơ ở phịng Sau Đại Học trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và đào tạo,
truyền tải những kiến thức quý báu về các phương pháp mới trong dạy học Vật lí.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thủy

Luan van


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

GV

Giáo viên

2


GQVĐ

Giải quyết vấn đề

3

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

4

HS

Học sinh

5

NL

Năng lực

6

NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

7


NXB

Nhà xuất bản

8

THCS

Trung học cơ sở

9

THPT

Trung học phổ thông

10

SGK

Sách giáo khoa

STT

Luan van


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
TRÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH ............................................... 5
1.1. Những quan điểm về học tập trải nghiệm ................................................................. 5
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học.......................................................... 6
1.2.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm ............................................. 6
1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................. 8
1.2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm .......................................... 11
1.2.4. Vai trò của hoạt động trải nghiệm........................................................... 13
1.2.5. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm .......................................................... 15
1.2.6. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề trải nghiệm trong dạy học Vật lí ............... 16
1.2.7. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí ............... 17
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học Vật lí .... 21
1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. .................................... 21
1.3.2. Cấu trúc của các thành tố và mức độ biểu hiện của năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn. ............................................................................ 22
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 28

Luan van


Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI

NGHIỆM VỀ CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG” KHI
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG_SỰ
CHUYỂN THỂ” - VẬT LÍ 10................................................................... 29
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển
thể” - Vật lí 10 có liên quan đến chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” và định
hướng năng lực phát triển ......................................................................................... 29
2.1.1. Chuẩn kiến thức - kĩ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự
chuyển thể” - Vật lí 10 có liên quan đến chủ đề “Sự chảy của chất
lỏng” ........................................................................................................ 29
2.1.2. Định hướng phát triển năng lực .............................................................. 30
2.2. Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN cho HS về chủ đề sự chảy của chất
lỏng, chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” nhằm bồi dưỡng các
phẩm chất, năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn, cảm xúc ............................... 30
2.2.1. Xây dựng mục tiêu cụ thể của HĐTN về chủ đề sự chảy của chất lỏng,
chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” ..................................... 30
2.2.2. Soạn thảo tiến trình tổ chức HĐTN cho HS về sự chảy của chất lỏng. .. 31
2.2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học
qua trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” .................................... 46
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................. 57
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 58
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 58
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................. 58
3.3. Nội dung thực nghiệm............................................................................................... 58
3.4. Mơ tả q trình thực nghiệm .................................................................................... 58
3.4.1. Tìm hiểu tình hình thực tiễn về tổ chức HĐTN trong dạy học Vật lí ở
địa phương............................................................................................... 58
3.4.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm. ............................................................ 59
3.4.3. Công tác chuẩn bị. ................................................................................... 60
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm. ........................................................... 60


Luan van


3.5.1. Phân tích định tính. ................................................................................. 60
3.5.2. Phân tích định lượng ............................................................................... 77
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................ 79
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84
PHỤ LỤC

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Các giai đoạn hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Vật lí ........... 20

Bảng 1.2.

Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ................................ 23

Bảng 2.1.

Tiến trình tổ chức hoạt động 1. ............................................................. 32

Bảng 2.2.

Xây dựng kế hoạch học tập và nghiên cứu tại trường TH-THCSTHPT Thái Bình Dương. ...................................................................... 35


Bảng 2.3.

Tiến trình tổ chức hoạt động 4 .............................................................. 39

Bảng 2.4.

Tổ chức báo cáo sản phẩm. ................................................................... 44

Bảng 2.5.

Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn theo 3 mức
năng lực khi tìm hiểu về lực căng bề mặt. ............................................ 46

Bảng 2.6.

Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học
trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” ......................................... 50

Bảng 3.1.

Điểm số năng lực GQVĐ thực tiễn của HS. ......................................... 77

Luan van


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Thí nghiệm giọt dầu nhớt trong dung dịch cồn pha nước lã. ................ 62


Hình 3.2.

Thí nghiệm thả nổi kẹp ghim, kim khâu. .............................................. 62

Hình 3.3.

Thí nghiệm thả nổi dây đồng uốn hình số 8. ........................................ 63

Hình 3.4.

Thí nghiệm mao dẫn ống. ..................................................................... 63

Hình 3.5.

HS tra cứu, tìm kiếm thơng tin và thảo luận. ........................................ 65

Hình 3.6.

Thí nghiệm nhúng khung dây đồng vào nước xà phòng. .................... 66

Hình 3.7.

Thí nghiệm màng xà phịng co lại diện tích nhỏ nhất........................... 66

Hình 3.8.

Thí nghiệm chuyển động của màng xà phịng trong phễu. ................... 67

Hình 3.9.


Thí nghiệm mao dẫn khe giữa 2 tấm kính thủy tinh. ............................ 67

Hình 3.10. Học sinh đo suất căng mặt ngồi của nước........................................... 68
Hình 3.11. HS báo cáo về ứng dụng của hiện tượng mao dẫn và trình bày bản
khuyến cáo. ........................................................................................... 70
Hình 3.12. Sản phẩm giấy thấm của HS. ............................................................... 72
Hình 3.13. HS làm poster về đèn dầu. .................................................................... 72
Hình 3.14. Sản phẩm đèn dầu của HS. ................................................................... 72
Hình 3.15. Poster đã hồn thành của đội nữ. .......................................................... 73
Hình 3.16. Poster đã hồn thành của đội nam. ....................................................... 73
Hình 3.17. Các nhóm trình bày báo cáo. ................................................................ 75

Luan van


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Phát hiện và làm rõ vấn
đề cần giải quyết” ............................................................................. 78

Biểu đồ 3.2.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Thực hiện giải quyết vấn
đề”..................................................................................................... 78

Biểu đồ 3.3.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Đánh giá cách làm của

mình và nhóm” ................................................................................. 79

Luan van


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển đất nước theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. Với một tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng trên thế giới thì
nước ta cần phải nỗ lực nhiều hơn để bắt kịp xu hướng của thời đại. Vì con người
đóng vai trị to lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc và lịch sử
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam đã minh chứng được điều đó nên để hội nhập
với thế giới, bên cạnh đòi hỏi cần có nguồn nhân lực chất lượng cao về chun mơn
thì cũng yêu cầu con người phải nhạy bén, hoạt động tự chủ, độc lập, có năng lực
sáng tạo, năng lực hoạt động thực tiễn tốt để áp dụng những thành tựu của khoa học.
Ngày nay, chất lượng giáo dục cũng như đổi mới giáo dục là mối quan tâm hàng
đầu của Đảng và nhà nước. Theo nghị quyết đổi mới chương trình phổ thơng_ 2014,
có nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm
và khả năng tư duy, độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường sử
dụng các phương tiện dạy học”. Trong nghị quyết trung ương 29/2013, có trình bày:
“Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo….
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ trên lớp, cần coi trọng giao
nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.”
Như chúng ta đã biết, cách dạy học truyền thống là học sinh được tiếp nhận
kiến thức một cách thụ động từ giáo viên, ít có sự chủ động, tích cực tìm kiếm kiến
thức; đơi khi lý thuyết được tiếp nhận lại không được áp dụng vào thực tiễn nên

không tạo ra sự hứng thú, động lực hoặc mong muốn giải quyết vấn đề ở học sinh.
Do đó khơng phát triển được các kĩ năng mềm cũng như năng lực sáng tạo của học
sinh, nhưng xã hội ngày nay đòi hỏi các em phải có các kĩ năng như phát hiện và
giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin, giao tiếp, tư duy bậc cao,… Việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông là cơ hội
để thực hiện học đi đôi với hành, học qua làm, giúp học sinh phát huy năng lực bản

Luan van


2

thân; Hoạt động trải nghiệm còn giúp các em phát triển năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp….
Mặt khác, dựa vào mơ hình tháp học tập mà khoa học đã chứng minh, ta thấy
khi chúng ta nghe bài giảng và đọc sách thì mức độ tiếp thu và ghi nhớ chỉ từ 5-10%
nội dung nhưng khi được trải nghiệm thì mức độ ghi nhớ và tiếp thu là 75%. Điều
này chứng tỏ việc tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm là tất yếu. Chúng ta nên
thay đổi phương pháp dạy học, giáo viên nên tổ chức các hoạt động trải nghiệm
thường xuyên nếu muốn hướng đến mục tiêu như đã đề cập ở trên.
Ngoài ra, kiến thức Vật lí cũng như các hiện tượng Vật lí ln tồn tại xung
quanh cuộc sống chúng ta. Mơn Vật lí là một bộ môn dạy học vừa chiếm lĩnh kiến
thức vừa phải có thực hành thí nghiệm để tăng sức hấp dẫn trong tiết học và tăng
tính thực tiễn của bài học. Vì vậy mơn Vật lí có nhiều cơ hội tổ chức dạy học gắn
kiến thức với các vấn đề thực tiễn để HS trải nghiệm, qua đó phát triển năng lực.
Việc HS lĩnh hội kiến thức Vật lí để có một sự hiểu biết cơ bản về tự nhiên
xung quanh là thật sự cần thiết và muốn đạt kết quả tốt cho việc truyền tải kiến thức
thì phải có phương pháp phù hợp. Thực tế dạy học mới chỉ dừng lại ở trang bị kiến
thức mà nội dung kiến thức thì rất hàn lâm và khó nhớ đối với HS, ít thí nghiệm
biểu diễn cũng như thực hành, ít tổ chức các hoạt động để phát triển năng lực của

HS, giải bài tập giả tưởng xa thực tiễn, trang thiết bị thí nghiệm trơng chờ được cấp
với số lượng ít và chất lượng kém.
Chính những cơ sở trên nên chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học một số
kiến thức chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể, Vật lí lớp mười thơng
qua hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” theo hướng trải nghiệm để tổ chức
dạy học trong chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể_Vật lí 10 nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học về chủ đề “Sự chảy của

Luan van


3

chất lỏng” - Vật lí 10 ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn của HS.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng được chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” để tổ chức dạy học theo
hướng trải nghiệm thì sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS lớp
10 ở trường trung học phổ thông.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng để gây ra tính chất chảy
của chất lỏng.
Hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV trong hoạt động trải nghiệm
chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” ở trường TH-THCS-THPT Thái Bình Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu chủ trương đổi mới giáo dục của đảng và nhà nước hiện nay theo
hướng phát triển năng lực HS.
- Nghiên cứu các tài liệu lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn và cơ sở lí luận về xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy học.
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học, nội dung và cấu trúc chương trình sách giáo
khoa Vật lí lớp mười về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng trong chương: “Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”.
- Nghiên cứu tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Tìm hiểu về các thí nghiệm về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng để làm tư
liệu cho HS nghiên cứu thực nghiệm.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học của giáo viên gắn với thực tiễn cuộc sống
và việc học của học sinh theo hướng tạo hứng thú trong học tập của học sinh.
- Soạn thảo tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm với chủ đề “Sự chảy của
chất lỏng”.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù
hợp, đánh giá tính khả thi của tiến trình.
- Tiến hành phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu quả

Luan van


4

của hoạt động trải nghiệm, sau đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện.
7. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu tư liệu về cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn và về tổ chức hoạt động trải nghiệm.
- Nghiên cứu nội dung bài Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng của chương
VII - Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Ban cơ bản.

b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tìm hiểu thực trạng dạy và học theo hướng trải nghiệm mơn Vật lí lớp mười,
Ban cơ bản ở các trường THPT.
c. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Nghiên cứu thực tiễn về thực trạng dạy học trải nghiệm tại trường THPT.
- Nghiên cứu các thí nghiệm về lực căng bề mặt chất lỏng, biện pháp tưới
nước đơn giản để sử dụng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm kích thích
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ở học sinh.
- Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra giả thuyết.
d. Phương pháp phân tích và đánh giá
Sử dụng phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm, phân tích
các biểu hiện của hành vi năng lực để đánh giá sự khác biệt khi tổ chức HĐTN
trong dạy học.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh.
- Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm của một số kiến thức
chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” thông qua chủ đề “Sự chảy của chất
lỏng”.

Luan van


5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ TRƠNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH
1.1. Những quan điểm về học tập trải nghiệm

Có rất nhiều quan điểm, triết lí khác nhau về giáo dục trải nghiệm. Những quan
điểm về học tập trải nghiệm đã tồn tại qua mọi thế hệ, từ quá khứ đến hiện tại và đã
được kiểm nghiệm sự đúng đắn. Ngay từ thời xa xưa, con người đã có một số hiểu
biết về vai trò của trải nghiệm trong học tập nhưng vẫn cịn thơ sơ, đơn giản.
Ở phương đông, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) là bậc thầy
vĩ đại của Trung Hoa, có nói rằng “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi
thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Quan điểm này thể hiện rõ tầm quan
trọng của trải nghiệm.
Ở phương tây, từ thời xa xưa có Aristotle (384- 332TCN), ơng tin rằng: “kiến
thức có thể đạt được thông qua việc tương tác với các vật thể vật chất” (Nguyễn
Thảo, 2017), và không thể bỏ qua quan điểm giáo dục của Montesori, ông khẳng
định: "Trẻ tự đào luyện mình trong mối quan hệ với mơi trường"; nghĩa là những gì
mà trẻ có được phải thơng qua các hoạt động tương tác trực tiếp với môi trường,
không nên coi trọng trí óc hơn là đơi tay, mà phải kết hợp cả hoạt động của trí óc với
đơi tay để tạo thành một hoạt động sáng tạo (Lillard, 1996). Ngày nay, lý thuyết học
tập trải nghiệm ngày càng được kế thừa và phát huy để trở thành quan điểm học tập
chính thống, điển hình là lý thuyết của David Kolb, ông đã phát triển lý thuyết của
mình dựa trên nền tảng lý thuyết học tập của các nhà giáo dục, tâm lí học như: John
Dewey (1859-1952), Mary Parker Follett (1868-1933); Kurt Lewin (1890-1947);
Jean Piaget (1896-1980), …. Theo D.Kolb, học tập trải nghiệm là sự hình thành các
kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết rời
rạc thu được ở hiện tại, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu
trình khép kín. Lý thuyết học tập trải nghiệm của D.Kolb đã được ứng dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia trên thế giới và được ghi nhận là phương thức học tập hiệu quả

Luan van


6


nhằm phát triển năng lực của người học (Đào Thị Ngọc Minh, 2018).
Bên cạnh đó cịn có một số quan điểm về học tập trải nghiệm như John Dewey
(1859-1952), là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo
ơng, học tập là một q trình biện chứng kết hợp kinh nghiệm và khái niệm, quan sát
và hành động, những tri thức đạt được thông qua làm mới là tri thức thật và trong
dạy học phải giao việc cho học sinh làm chứ không giao vấn đề cho học sinh học, do
đó học tập trong cuộc sống là giáo dục tốt nhất. Ngồi ra, mơ hình về quá trình học
tập của John Dewey tương đồng với quan điểm của Lewin, đó là mơ tả q trình xây
dựng kiến thức thông qua những kinh nghiệm quan sát được. Tư tưởng giáo dục của
J.Dewey là tư tưởng giáo dục tiến bộ và là một trong những triết lí giáo dục điển hình
của Hoa Kỳ (Đào Thị Ngọc Minh, 2018).
Ở Việt Nam, theo nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đạo tạo, cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường
sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo ở học sinh, tạo ra các môi trường khác
nhau cho học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo,
biến những sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết các khả
năng sáng tạo của mình (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013a).
Cùng với tư tưởng học tập trải nghiệm, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước
nhà, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài
đức là: Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
1.2.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm
Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: “Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm)
gần giống với học thông qua làm, thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về
thao tác, kĩ thuật, còn học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân. Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh trực tiếp mà chỉ hướng
dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai
trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực hơn (Minh Tuệ, 2015).


Luan van


7

Theo Nguyễn Thị Liên (2016), hoạt động trải nghiệm cùng với các môn học
khác được coi là một phương pháp học làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó
là một q trình trong đó chủ thể (học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt
động phong phú, đa dạng, học sinh chủ động trong việc thu lượm và xử lý thông tin
từ môi trường xung quanh. Q trình học tập qua trải nghiệm có thể quan sát trực
tiếp được qua hành vi của người học và qua sản phẩm của quá trình học. Các hoạt
động trải nghiệm trong nhà trường là sự hiểu biết của con người, là sự biến đổi thực
tế mà họ quan sát được chứ không phải tạo ra một bản sao thực tế (Nguyễn Thị Liên,
Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, 2016).
Theo ThS. Bùi Ngọc Diệp, HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến
hành song song với hoạt động dạy học trong trường phổ thơng; được tổ chức ngồi
giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động
dạy học; được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các
tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành cụ
thể và các hành động của học sinh, học sinh được phát huy vai trị chủ thể, tính tích
cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện
và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và
lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá
và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó,
hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
HĐTN về cơ bản mang tính chất tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục
nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể

(Bùi Ngọc Diệp, 2015).
Theo Phạm Quang Tiệp, “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên
sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung

Luan van


8

và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống”.
Khái niệm về HĐTN đã được các tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp,
… nêu ra, mặc dù được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng các tác giả đều
thống nhất và có những điểm chung sau:
HĐTN là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và
sáng tạo nhằm góp phần phát triển tồn diện nhân cách HS.
Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực
tiếp và làm chủ thể của hoạt động.
Qua hoạt động, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới,
giá trị cho cá nhân và cộng đồng.
Theo chương trình giáo dục phổ thông (Bộ giáo dục và đào tạo, 2018a), hoạt
động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12;
ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học phổ
thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Học sinh được trải nghiệm
thực tiễn, được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, thực hiện và
đánh giá kết quả hoạt động; bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn; thể hiện
và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó

hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong
chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm. Hoạt động
trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng được phân chia theo hai giai đoạn
là:
Giai đoạn giáo dục cơ bản.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau và mỗi hình thức HĐ đều
mang ý nghĩa giáo dục nhất định (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015).
Theo ThS. Bùi Ngọc Diệp, có thể chia thành 4 hình thức hoạt động trải nghiệm
như sau:

Luan van


9

- Hình thức có tính khám phá (Thực địa – thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trị
chơi, ...).
- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo, Sân
khấu hố, ...).
- Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện,
nhân đạo...).
- Hình thức có tính nghiên cứu, phân hố (Dự án và nghiên cứu khoa học, Hoạt
động theo nhóm sở thích).
Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu, …theo nguyên tắc tự nguyện dưới sự định hướng của nhà
giáo dục. Qua CLB, học sinh có thể phát triển các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết

bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, …
Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn. Trị chơi có thể được sử
dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn
nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn
luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát
huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu
kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được
bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình
hoặc đề xuất một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng
của các em, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trị của
mình. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.

Luan van


10

Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả. Mục đích của
hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm,
suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ
năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định

và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng
phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn học sinh.
Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và
học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy…
giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em.
Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao Hội thi mang tính chất thi đua để đạt được mục
tiêu mong muốn thơng qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Tránh máy móc khi tổ
chức cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các
hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học
sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích
cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích
cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi
giải ơ chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, …
Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo, năng lực tổ chức hoạt

Luan van


11

động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động, giúp học sinh rèn luyện tính tỉ mỉ,
chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập

mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, thể hiện được sức bền cũng như
khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngồi ra, các em cịn phải biết cách xoay
xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến.
Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết
để học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật điển
hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái
độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn
luyện và hoàn thiện nhân cách.
Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức khơng chỉ tác động đến học sinh mà
tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng
định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm
tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như
vấn đề mơi trường, an tồn giao thơng, an toàn xã hội,…; tập dượt cho học sinh tham
gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số kĩ năng cần thiết như
kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh giá và kĩ năng ra quyết
định.
Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy nghĩ, tình
cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các em
biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị cho học
sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh
phúc,…(Bùi Ngọc Diệp, 2015).
1.2.3.

Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm

Tổ chức hoạt động trải nghiệm có thể kể đến các phương pháp như sau: phương

pháp giải quyết vấn đề, phương pháp sắm vai, phương pháp làm việc nhóm, phương

Luan van


12

pháp dạy học dự án (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, 2016).
Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục mà các em được đặt trong tình huống có
vấn đề, thơng qua việc GQVĐ giúp HS có cách nhìn tồn diện hơn trước các hiện
tượng, sự việc nảy sinh trong cuộc sống, giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương
pháp, phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, …
Trong tổ chức HĐTN, phương pháp GQVĐ được vận dụng khi HS phân tích,
xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá
trình hoạt động.
Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục, trong đó học sinh tự xây dựng kịch bản trong
q trình hoạt động, giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình
huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em, giúp
HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề mà các em quan sát được qua việc "diễn", đặc
biệt là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Để cuộc thảo luận trở nên thú vị, người sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc
phải thực hiện nhiệm vụ vơ cùng khó khăn. Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc
hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp cho HS.
Phương pháp trò chơi
Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó.
Đặc thù của trị chơi:
Trị chơi chỉ giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang tính chân thật (nhập các

vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác, hành vi phù hợp…). Đây là một hoạt
động tự do, tự nguyện khơng thể gị ép hoặc bắt buộc chơi.
Trò chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian và có qui tắc tổ chức (luật
chơi do nội dung chơi quy định) về quy mô, số lượng người chơi, điều kiện, vật chất,
phương pháp hành động, tổ chức.
Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó,

Luan van


13

GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các
thành viên, HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hồn
thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc như: phát huy vai trị chủ thể, tính
tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho
các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao,
giúp HS hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách (Bộ giáo dục và đào
tạo, 2018b).
1.2.4. Vai trị của hoạt động trải nghiệm
HĐTN có vai trị rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng mới,
giúp hoàn thành mục tiêu giáo dục, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao
cho đất nước. Vì vậy, việc đổi mới căn bản tồn diện chương trình giáo dục phổ
thông ở nước ta cho thấy không chỉ tập trung đổi mới hoạt động dạy học các môn
học mà còn cần chú ý đến hoạt động giáo dục trải nghiệm cho HS (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2016).
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thích
ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề

nghiệp thông qua các chủ đề hoạt động gắn với những nội dung về bản thân, quê
hương, đất nước, con người.
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới
xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của
thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng tình
yêu quê hương, đất nước, nhận thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần
giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2018a).
Bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình
giáo dục phổ thông mới làm cho nội dung giáo dục khơng bị bó hẹp trong sách vở,
mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội; gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý
chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những

Luan van


14

năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toàn
diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp
ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của
mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi (Bùi Ngọc Diệp,
2016).
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh trong quá trình trải nghiệm thể
hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân với
tập thể, với các cá nhân khác, với môi trường học và xã hội (Nguyễn Thị Liên,
Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, 2016).
Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường: Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo có sức hút mạnh mẽ, có sự tham
gia, phối hợp liên kết với lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: cha mẹ
HS, chính quyền địa phương, những tổ chức .... Tùy thuộc nội dung, tính chất của
từng hoạt động mà sự tham gia của lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Do đó,
hoạt động trải nghiệm tạo điều kiện cho HS được giao tiếp rộng rãi với nhiều lực
lượng giáo dục khác nhau, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác
nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và
hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo (Võ Văn Tuấn, 2018).
Học tập trải nghiệm gắn kết giữa người dạy và người học: Dạy học bằng trải
nghiệm đòi hỏi người dạy phải tuân theo phong cách người hỗ trợ, hướng dẫn để
giúp người học thu được kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù
hợp với phong cách của người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo
người học (Võ Văn Tuấn, 2018).
Phương pháp buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn,
chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có thể tối đa
hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển
năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin; việc học cũng trở nên thú vị hơn với học
sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên. Khi chủ động tham gia tích cực vào

Luan van


×