Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Tổ chức dạy học một số kiến thức chương chất rắn và chất lỏng sự chuyển thể, vật lí lớp 10 thông qua hoạt động trải nghiệm chủ đề sự chảy của chất lỏng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Thủy

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG CHẤT RẮN VÀ
CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ,
VẬT LÍ LỚP MƯỜI THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ
ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thu Thủy

TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN
THỨC CHƯƠNG CHẤT RẮN VÀ
CHẤT LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ, VẬT
LÍ LỚP MƯỜI THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ “SỰ
CHẢY CỦA CHẤT LỎNG”
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn vật lí
Mã số


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ


Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực và tin cậy. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Chúng tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy_TS. Dương Xuân Quý đã tận tình
chỉ dạy cho em nhiều kiến thức về dạy học trải nghiệm, hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này, giúp em học hỏi thêm nhiều về Vật lí cũng như các ứng
dụng của chương chất rắn, chất lỏng, sự chuyển thể (chương cuối ít được các GV
quan tâm trong chương trình Vật lí lớp mười THPT) vào thực tiễn.
Để có thể hoàn thành tốt luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của cá nhân em
thì cịn có sự giúp đỡ, chia sẻ của các thầy, cơ, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu, cũng như các thầy, cơ trường
TH_THCS_THPT Thái Bình Dương, Biên Hịa, Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi

để em có thể thực nghiệm hiệu quả và đưa ra những lời khuyên, góp ý hữu ích giúp
em hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô trong khoa Vật Lí cùng các
thầy, cơ ở phịng Sau Đại Học trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và đào tạo,
truyền tải những kiến thức quý báu về các phương pháp mới trong dạy học Vật lí.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Thủy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu viết tắt
1

GV

2

GQVĐ

3

HĐTN

4

HS


5

NL

6

NLGQVĐ

7

NXB

8

THCS

9

THPT

10

SGK


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các đồ thị
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
TRÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH........................................... 5
1.1. Những quan điểm về học tập trải nghiệm........................................................... 5
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học..................................................... 6
1.2.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm..............................................6
1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm..................................................8
1.2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm........................................... 11
1.2.4. Vai trò của hoạt động trải nghiệm............................................................ 13
1.2.5. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm.......................................................... 15
1.2.6. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề trải nghiệm trong dạy học Vật lí.................16
1.2.7. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí................17
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học Vật lí....21
1.3.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn......................................21
1.3.2. Cấu trúc của các thành tố và mức độ biểu hiện của năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn.

22

Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 28


Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI

NGHIỆM VỀ CHỦ ĐỀ “SỰ CHẢY CỦA CHẤT LỎNG” KHI
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG_SỰ
CHUYỂN THỂ” - VẬT LÍ 10............................................................ 29
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển
thể” - Vật lí 10 có liên quan đến chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” và định
hướng năng lực phát triển.................................................................................. 29
2.1.1. Chuẩn kiến thức - kĩ năng của chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự
chuyển thể” - Vật lí 10 có liên quan đến chủ đề “Sự chảy của chất
lỏng” 29
2.1.2. Định hướng phát triển năng lực............................................................... 30
2.2. Xây dựng tiến trình tổ chức HĐTN cho HS về chủ đề sự chảy của chất
lỏng, chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” nhằm bồi dưỡng các
phẩm chất, năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn, cảm xúc............................. 30
2.2.1. Xây dựng mục tiêu cụ thể của HĐTN về chủ đề sự chảy của chất lỏng,
chương “Chất rắn và chất lỏng_Sự chuyển thể” 30
2.2.2. Soạn thảo tiến trình tổ chức HĐTN cho HS về sự chảy của chất lỏng. .. 31
2.2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS trong dạy học
qua trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” 46
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 57
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 58
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 58
3.2. Đối tượng thực nghiệm..................................................................................... 58
3.3. Nội dung thực nghiệm...................................................................................... 58
3.4. Mơ tả q trình thực nghiệm............................................................................. 58
3.4.1. Tìm hiểu tình hình thực tiễn về tổ chức HĐTN trong dạy học Vật lí ở
địa phương. 58
3.4.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm.............................................................. 59
3.4.3. Công tác chuẩn bị.................................................................................... 60
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................... 60



3.5.1. Phân tích định tính................................................................................... 60
3.5.2. Phân tích định lượng............................................................................... 77
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm................................................................. 79
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 84
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các giai đoạn hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn Vật lí............20
Bảng 1.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn................................23
Bảng 2.1. Tiến trình tổ chức hoạt động 1.............................................................. 32
Bảng 2.2. Xây dựng kế hoạch học tập và nghiên cứu tại trường TH-THCSTHPT Thái Bình Dương.

35

Bảng 2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động 4.............................................................. 39
Bảng 2.4. Tổ chức báo cáo sản phẩm................................................................... 44
Bảng 2.5. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn theo 3 mức
năng lực khi tìm hiểu về lực căng bề mặt. 46
Bảng 2.6. Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học
trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng”

50

Bảng 3.1. Điểm số năng lực GQVĐ thực tiễn của HS.......................................... 77



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Thí nghiệm giọt dầu nhớt trong dung dịch cồn pha nước lã.................62

Hình 3.2.

Thí nghiệm thả nổi kẹp ghim, kim khâu............................................... 62

Hình 3.3.

Thí nghiệm thả nổi dây đồng uốn hình số 8.......................................... 63

Hình 3.4.

Thí nghiệm mao dẫn ống...................................................................... 63

Hình 3.5.

HS tra cứu, tìm kiếm thơng tin và thảo luận......................................... 65

Hình 3.6.

Thí nghiệm nhúng khung dây đồng vào nước xà phịng......................66

Hình 3.7.

Thí nghiệm màng xà phịng co lại diện tích nhỏ nhất...........................66

Hình 3.8.


Thí nghiệm chuyển động của màng xà phịng trong phễu....................67

Hình 3.9.

Thí nghiệm mao dẫn khe giữa 2 tấm kính thủy tinh.............................67

Hình 3.10. Học sinh đo suất căng mặt ngồi của nước........................................... 68
Hình 3.11. HS báo cáo về ứng dụng của hiện tượng mao dẫn và trình bày bản
khuyến cáo. 70
Hình 3.12. Sản phẩm giấy thấm của HS................................................................ 72
Hình 3.13. HS làm poster về đèn dầu..................................................................... 72
Hình 3.14. Sản phẩm đèn dầu của HS.................................................................... 72
Hình 3.15. Poster đã hồn thành của đội nữ........................................................... 73
Hình 3.16. Poster đã hồn thành của đội nam........................................................ 73
Hình 3.17. Các nhóm trình bày báo cáo................................................................. 75


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần

“Phát hiện và làm rõ vấn
đề cần giải quyết”

Biểu đồ 3.2.

Kết quả đánh giá năng lực thành phần “Thực hiện giải quyết vấn
đề”


Biểu đồ 3.3.

78

Kết quả đánh giá năng lực thành phần

78

“Đánh giá cách làm của
mình và nhóm”

79


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển đất nước theo hướng công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. Với một tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng trên thế giới thì
nước ta cần phải nỗ lực nhiều hơn để bắt kịp xu hướng của thời đại. Vì con người
đóng vai trị to lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc và lịch sử
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam đã minh chứng được điều đó nên để hội nhập
với thế giới, bên cạnh đòi hỏi cần có nguồn nhân lực chất lượng cao về chun mơn
thì cũng yêu cầu con người phải nhạy bén, hoạt động tự chủ, độc lập, có năng lực
sáng tạo, năng lực hoạt động thực tiễn tốt để áp dụng những thành tựu của khoa học.
Ngày nay, chất lượng giáo dục cũng như đổi mới giáo dục là mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và nhà nước. Theo nghị quyết đổi mới chương trình phổ thơng_ 2014, có
nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng phát triển toàn

diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác làm việc nhóm
và khả năng tư duy, độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cường sử
dụng các phương tiện dạy học”. Trong nghị quyết trung ương 29/2013, có trình bày:
“Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo….
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ trên lớp, cần coi trọng giao
nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.”
Như chúng ta đã biết, cách dạy học truyền thống là học sinh được tiếp nhận
kiến thức một cách thụ động từ giáo viên, ít có sự chủ động, tích cực tìm kiếm kiến
thức; đơi khi lý thuyết được tiếp nhận lại không được áp dụng vào thực tiễn nên
không tạo ra sự hứng thú, động lực hoặc mong muốn giải quyết vấn đề ở học sinh.
Do đó khơng phát triển được các kĩ năng mềm cũng như năng lực sáng tạo của học
sinh, nhưng xã hội ngày nay đòi hỏi các em phải có các kĩ năng như phát hiện và
giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin, giao tiếp, tư duy bậc cao,… Việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông là cơ hội
để thực hiện học đi đôi với hành, học qua làm, giúp học sinh phát huy năng lực bản


2

thân; Hoạt động trải nghiệm còn giúp các em phát triển năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp….
Mặt khác, dựa vào mơ hình tháp học tập mà khoa học đã chứng minh, ta thấy
khi chúng ta nghe bài giảng và đọc sách thì mức độ tiếp thu và ghi nhớ chỉ từ 5-10%
nội dung nhưng khi được trải nghiệm thì mức độ ghi nhớ và tiếp thu là 75%. Điều
này chứng tỏ việc tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm là tất yếu. Chúng ta nên
thay đổi phương pháp dạy học, giáo viên nên tổ chức các hoạt động trải nghiệm
thường xuyên nếu muốn hướng đến mục tiêu như đã đề cập ở trên.
Ngoài ra, kiến thức Vật lí cũng như các hiện tượng Vật lí ln tồn tại xung
quanh cuộc sống chúng ta. Mơn Vật lí là một bộ môn dạy học vừa chiếm lĩnh kiến

thức vừa phải có thực hành thí nghiệm để tăng sức hấp dẫn trong tiết học và tăng
tính thực tiễn của bài học. Vì vậy mơn Vật lí có nhiều cơ hội tổ chức dạy học gắn
kiến thức với các vấn đề thực tiễn để HS trải nghiệm, qua đó phát triển năng lực.
Việc HS lĩnh hội kiến thức Vật lí để có một sự hiểu biết cơ bản về tự nhiên
xung quanh là thật sự cần thiết và muốn đạt kết quả tốt cho việc truyền tải kiến thức
thì phải có phương pháp phù hợp. Thực tế dạy học mới chỉ dừng lại ở trang bị kiến
thức mà nội dung kiến thức thì rất hàn lâm và khó nhớ đối với HS, ít thí nghiệm
biểu diễn cũng như thực hành, ít tổ chức các hoạt động để phát triển năng lực của
HS, giải bài tập giả tưởng xa thực tiễn, trang thiết bị thí nghiệm trơng chờ được cấp
với số lượng ít và chất lượng kém.
Chính những cơ sở trên nên chúng tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học một số
kiến thức chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể, Vật lí lớp mười thơng
qua hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” theo hướng trải nghiệm để tổ chức
dạy học trong chương Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể_Vật lí 10 nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học về chủ đề “Sự chảy của


3

chất lỏng” - Vật lí 10 ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn của HS.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu xây dựng được chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” để tổ chức dạy học theo
hướng trải nghiệm thì sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS lớp
10 ở trường trung học phổ thông.

5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng để gây ra tính chất chảy
của chất lỏng.
Hoạt động học của HS và hoạt động dạy của GV trong hoạt động trải nghiệm
chủ đề “Sự chảy của chất lỏng” ở trường TH-THCS-THPT Thái Bình Dương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
-

Nghiên cứu chủ trương đổi mới giáo dục của đảng và nhà nước hiện nay theo

hướng phát triển năng lực HS.
-

Nghiên cứu các tài liệu lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn

đề thực tiễn và cơ sở lí luận về xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy học.
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học, nội dung và cấu trúc chương trình sách
giáo
khoa Vật lí lớp mười về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng trong chương: “Chất
rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”.
-

Nghiên cứu tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn.

Tìm hiểu về các thí nghiệm về các hiện tượng bề mặt của chất lỏng để làm tư

liệu cho HS nghiên cứu thực nghiệm.
-

Tìm hiểu thực trạng việc dạy học của giáo viên gắn với thực tiễn cuộc sống


và việc học của học sinh theo hướng tạo hứng thú trong học tập của học sinh.
-

Soạn thảo tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm với chủ đề “Sự chảy của

chất lỏng”.
-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù

hợp, đánh giá tính khả thi của tiến trình.


- Tiến hành phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm để đánh giá hiệu
quả


4

của hoạt động trải nghiệm, sau đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện.
7. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
-

Nghiên cứu tư liệu về cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực giải quyết

vấn đề thực tiễn và về tổ chức hoạt động trải nghiệm.
-


Nghiên cứu nội dung bài Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng của chương

VII - Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể - Ban cơ bản.
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tìm hiểu thực trạng dạy và học theo hướng trải nghiệm mơn Vật lí lớp mười,
Ban cơ bản ở các trường THPT.
c. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
-

Nghiên cứu thực tiễn về thực trạng dạy học trải nghiệm tại trường THPT.

Nghiên cứu các thí nghiệm về lực căng bề mặt chất lỏng, biện pháp tưới

nước đơn giản để sử dụng trong tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm kích thích
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ở học sinh.
- Chọn mẫu và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để kiểm tra giả
thuyết.
d. Phương pháp phân tích và đánh giá
Sử dụng phương pháp phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm, phân tích
các biểu hiện của hành vi năng lực để đánh giá sự khác biệt khi tổ chức HĐTN
trong dạy học.
8. Đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực

giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh.
-

Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng trải nghiệm của một số kiến thức


chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” thông qua chủ đề “Sự chảy của chất
lỏng”.


5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ TRƠNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH
1.1. Những quan điểm về học tập trải nghiệm
Có rất nhiều quan điểm, triết lí khác nhau về giáo dục trải nghiệm. Những quan
điểm về học tập trải nghiệm đã tồn tại qua mọi thế hệ, từ quá khứ đến hiện tại và đã
được kiểm nghiệm sự đúng đắn. Ngay từ thời xa xưa, con người đã có một số hiểu
biết về vai trò của trải nghiệm trong học tập nhưng vẫn cịn thơ sơ, đơn giản.


phương đơng, hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) là bậc thầy

vĩ đại của Trung Hoa, có nói rằng “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy,
tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Quan điểm này thể hiện rõ tầm quan trọng
của trải nghiệm.


phương tây, từ thời xa xưa có Aristotle (384- 332TCN), ông tin rằng: “kiến

thức có thể đạt được thông qua việc tương tác với các vật thể vật chất” (Nguyễn
Thảo, 2017), và không thể bỏ qua quan điểm giáo dục của Montesori, ơng khẳng
định: "Trẻ tự đào luyện mình trong mối quan hệ với mơi trường"; nghĩa là những gì

mà trẻ có được phải thơng qua các hoạt động tương tác trực tiếp với mơi trường,
khơng nên coi trọng trí óc hơn là đôi tay, mà phải kết hợp cả hoạt động của trí óc với
đơi tay để tạo thành một hoạt động sáng tạo (Lillard, 1996). Ngày nay, lý thuyết học
tập trải nghiệm ngày càng được kế thừa và phát huy để trở thành quan điểm học tập
chính thống, điển hình là lý thuyết của David Kolb, ơng đã phát triển lý thuyết của
mình dựa trên nền tảng lý thuyết học tập của các nhà giáo dục, tâm lí học như: John
Dewey (1859-1952), Mary Parker Follett (1868-1933); Kurt Lewin (1890-1947);
Jean Piaget (1896-1980), …. Theo D.Kolb, học tập trải nghiệm là sự hình thành các
kinh nghiệm mới bằng sự tương tác giữa kinh nghiệm đã có với những hiểu biết rời
rạc thu được ở hiện tại, nhờ sự phản ánh của chủ thể trong hành động, theo một chu
trình khép kín. Lý thuyết học tập trải nghiệm của D.Kolb đã được ứng dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia trên thế giới và được ghi nhận là phương thức học tập hiệu quả


6

nhằm phát triển năng lực của người học (Đào Thị Ngọc Minh, 2018).
Bên cạnh đó cịn có một số quan điểm về học tập trải nghiệm như John Dewey
(1859-1952), là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo
ơng, học tập là một q trình biện chứng kết hợp kinh nghiệm và khái niệm, quan sát
và hành động, những tri thức đạt được thông qua làm mới là tri thức thật và trong
dạy học phải giao việc cho học sinh làm chứ không giao vấn đề cho học sinh học, do
đó học tập trong cuộc sống là giáo dục tốt nhất. Ngồi ra, mơ hình về quá trình học
tập của John Dewey tương đồng với quan điểm của Lewin, đó là mơ tả q trình xây
dựng kiến thức thông qua những kinh nghiệm quan sát được. Tư tưởng giáo dục của
J.Dewey là tư tưởng giáo dục tiến bộ và là một trong những triết lí giáo dục điển
hình của Hoa Kỳ (Đào Thị Ngọc Minh, 2018).


Việt Nam, theo nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) về đổi mới căn bản, toàn


diện giáo dục và đạo tạo, cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường
sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo ở học sinh, tạo ra các môi trường khác
nhau cho học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo,
biến những sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết các khả
năng sáng tạo của mình (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2013a).
Cùng với tư tưởng học tập trải nghiệm, từ thời kì đầu của nền giáo dục nước
nhà, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài
đức là: Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý
luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
1.2.1. Một số khái niệm về hoạt động trải nghiệm
Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa: “Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm)
gần giống với học thông qua làm, thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về
thao tác, kĩ thuật, còn học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân. Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh trực tiếp mà chỉ hướng
dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai
trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực hơn (Minh Tuệ, 2015).


7

Theo Nguyễn Thị Liên (2016), hoạt động trải nghiệm cùng với các môn học
khác được coi là một phương pháp học làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó
là một q trình trong đó chủ thể (học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt
động phong phú, đa dạng, học sinh chủ động trong việc thu lượm và xử lý thông tin
từ môi trường xung quanh. Q trình học tập qua trải nghiệm có thể quan sát trực
tiếp được qua hành vi của người học và qua sản phẩm của quá trình học. Các hoạt
động trải nghiệm trong nhà trường là sự hiểu biết của con người, là sự biến đổi thực

tế mà họ quan sát được chứ không phải tạo ra một bản sao thực tế (Nguyễn Thị Liên,
Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, 2016).
Theo ThS. Bùi Ngọc Diệp, HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến
hành song song với hoạt động dạy học trong trường phổ thơng; được tổ chức ngồi
giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động
dạy học; được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các
tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành cụ
thể và các hành động của học sinh, học sinh được phát huy vai trị chủ thể, tính tích
cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện
và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và
lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá
và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó,
hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
HĐTN về cơ bản mang tính chất tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục
nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể
(Bùi Ngọc Diệp, 2015).
Theo Phạm Quang Tiệp, “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó HS dựa trên
sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kĩ năng khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung


8

và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống”.
Khái niệm về HĐTN đã được các tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc Diệp,
… nêu ra, mặc dù được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng các tác giả đều

thống nhất và có những điểm chung sau:
HĐTN là hoạt động giáo dục, được tổ chức theo phương pháp trải nghiệm và
sáng tạo nhằm góp phần phát triển tồn diện nhân cách HS.
Nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng HS được tham gia trực
tiếp và làm chủ thể của hoạt động.
Qua hoạt động, HS phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới,
giá trị cho cá nhân và cộng đồng.
Theo chương trình giáo dục phổ thông (Bộ giáo dục và đào tạo, 2018a), hoạt
động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12;
ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học phổ
thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Học sinh được trải nghiệm
thực tiễn, được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, thực hiện và
đánh giá kết quả hoạt động; bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn; thể hiện
và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân,
của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó
hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong
chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm. Hoạt động
trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thơng được phân chia theo hai giai đoạn
là:
Giai đoạn giáo dục cơ bản.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
1.2.2. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau và mỗi hình thức HĐ đều
mang ý nghĩa giáo dục nhất định (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015).
Theo ThS. Bùi Ngọc Diệp, có thể chia thành 4 hình thức hoạt động trải nghiệm
như sau:


9


-

Hình thức có tính khám phá (Thực địa – thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trị

chơi, ...).
- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo,
Sân
khấu hố, ...).
- Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động; Hoạt động tình
nguyện,
nhân đạo...).
- Hình thức có tính nghiên cứu, phân hố (Dự án và nghiên cứu khoa học,
Hoạt
động theo nhóm sở thích).
Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở
thích, nhu cầu, năng khiếu, …theo nguyên tắc tự nguyện dưới sự định hướng của nhà
giáo dục. Qua CLB, học sinh có thể phát triển các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết
bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải
quyết vấn đề, …
Tổ chức trị chơi
Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn. Trị chơi có thể được sử
dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn
nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn
luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trị chơi giúp phát
huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu
kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được
bầu khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn,…
Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình
hoặc đề xuất một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng


của các em, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trị của
mình. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.


10

Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả. Mục đích của
hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm,
suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ
năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định
và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng
phó với những thay đổi của cuộc sống,…
Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn học sinh.
Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và
học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng trình, nhà máy…
giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em.
Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao Hội thi mang tính chất thi đua để đạt được mục

tiêu mong muốn thơng qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Tránh máy móc khi tổ
chức cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các
hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học
sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích
cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích
cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi
giải ơ chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, …
Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo, năng lực tổ chức hoạt


×