Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

luận văn quan hệ thương mại việt nam - hoa kỳ sau khi hiệp định thương mại được ký kết. triển vọng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.49 MB, 99 trang )

Bộ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
NGUYỄN LAM GIANG
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
-
HOA KỲ
SAU KHI
HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG
MẠI Được KÝ
KẾT:
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh
tế thế
giới


Quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
Mã số:5.02.12
LUẬN
VĂN
THẠC SỸ KINH
TẾ
Người
hướng
dn
khoa
hỹe^TS.
NGUYỄN
PHÚC
KHANH
T
H ư
VIÊN
Ì
SUÔN;:
DAI
>'UC
NGOAI
ĨKUOHG
%íũt>ML
Hà nôi-2001

MỤC
LỤC
Trang
TRANG
PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH
MỤC
CÁC

HIỆU,
CÁC CHỮ
VIẾT
TÁT
LÒI NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1.
NHŨNG
VẤN ĐỂ
CHUNG CỦA QUAN
HỆ THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
-
HOA
KỲ.
4
ì.


lược
về
Quan hệ
Việt
Nam
-
Hoa
Kỳ 4
1.1.
Một
vài nét về
kinh tế
-

hội
của
Việt
Nam 4
1.1.1.
Về
tài
nguyên
4
1.1.2.
Về phát
triển
kinh
tế
6

1.1.3.
Kinh
tế đối
ngoại
của
Việt
Nam 7
Ì .2.
Một
vài nét về
kinh tế
-

hội
của
Hoa Kỳ
9
1.3.
Những mốc
lịch
sử quan hệ
Việt
Nam
và Hoa
Kỳ 14
1.3.1.
Giai
đoạn
Hoa Kỳ cấm
vận

kinh tế đối vi Việt
Nam 14
Ì
.3.2. Giai
đoạn
sau
khi
Hoa
Kỳ
cấm
vận
kinh tế đối vi Việt
Nam 14
li.
Quan hệ Thương
mại
-
Nhìn
từ
góc độ
hai
quốc
gia.
16
2.1. Lợi
ích
từ việc
phát
triển
quan

hệ thương
mại
16
2.1.1.
Đối vi
Hoa
Kỳ 17
2.
Ì
.2.
Đối
vi Việt
Nam 19
2.2.
Chính sách của các
quốc gia đối
vói
việc
phát
triển
quan
hệ
song
phương.
21
2.2.1.
Chính sách
của
Việt
Nam 21

2.2.2.
Chính sách
của
Hoa
Kỳ 22
HI.
Đánh
giá
thực
trạng
quan hệ
Thương
mại
Việt
Nam
-
Hoa
Kỳ
kể
từ
khi
23
bình thương
hoa quan hệ.
3.1.
Kim
ngạch
trao đổi
thương
mại

gia
tăng
ổn
định
24
3.2.

cấu
hàng
hoa
ngày càng
đa
dạng

nâng
cao
về
chất
lượng.
26
3.2.1.
Về
xuất
khẩu
26
3.2.2.
Về
nhập
khẩu
29

3.3.
Thị
trường
được
khai
thông nhưng còn
nhiều
hạn
chế.
30
3.3.1.
Vấn
đề
gian
lận
thương
mại
30
3.3.2.
Mở
cửa
thị
trường
cho
hàng hóa
nhập
khẩu
từ
Hoa
Kỳ 31

3.3.3.
Công
tác
xúc
tiến
thương
mại
còn
nhiều
hạn
chế.
31
Chương
n.
TRIỂN
VỌNG
QUAN
HỆ
THƯƠNG
MẠI
VIẾT
NAM
-
HOA KỲ
SAU
KHI
HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG
MẠI

ĐƯỢC

KẾT
VÀ CÓ
HIỆU
LỰC
33
ì.
Hiệp
định
thương
mại
Việt
Nam
-
Hoa
Kỳ.
33
1.1.
Những
nụi
dung cơ
bản
của
Hiệp
định.
33
1.1.1.
Thương
mại

hàng
hoa
34
Ì.
Ì
.2.
Thương
mại dịch vụ
36
1.1.3.
Quan
hệ đầu tư
38
Ì.
Ì
.4.
Quyền
sở
hữu
trí
tuệ
40
Ì .2.
Ý
nghĩa
của Hiệp
định
Thương
mại
Việt

Nam
-
Hoa
Kỳ 41
li.
Những nhân
tố
tác đụng đến
quan
hệ thương mại
song
phương
và đa
phương.
45
2.1.
Nhân
tố
chính
trị -

hụi
45
2.2.
Nhân
tố kinh tế
48
2.2.1.
Chiến
lược

phát
triển
kinh
tế-xã
hụi Việt
Nam
thời
kỳ
2001-2010
48
2.2.2.
Chiến
lược
phát
triển
xuất
nhập
khẩu
thòi
kỳ
2001-2010
49
2.3.
Mở
cửa
thị
trường
trong
nước
cho

hàng
hoa
nhập
khẩu
từ
Hoa
Kỳ 50
IU. Triển
vọng quan hệ song
phương.
55
3.1.
Dự
báo
tổng
quát.
55
3.2.
Dự
báo
xuất
nhập
khẩu của một
số
mặt
hàng

dịch
vụ chủ yếu
56

3.2.1.
Xuất khẩu
từ Việt
Nam
vào
Hoa
Kỳ
56
3.2.2.
Xuất khẩu
từ
Hoa
Kỳ
vào
Việt
Nam 62
Chương
in.
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
CHỦ
YẾU
CỦA
VIỆT
NAM
NHAM
THÚC
ĐẨY
QUAN
HỆ

THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
-
HOA KỲ TRONG
THÒI
GIAN
TỎI.
64
ì.
Những
giải
pháp Vĩ
mô.
64
1.1.
Những
giải
pháp
về
chính
sách.
64
1.1.1.
Chính
sách
đối
vói
hàng

dệt
may
64
1.1.2.
Chính
sách
đối
với
hàng
giày
dép
66
1.1.3.
Chính
sách
đối
vói
hàng
thúy
sản
68
Ì.
Ì
.4.
Chính
sách
đối với
hàng nông
sản
70

Ì
.2.
Những
giải
pháp
về cơ
chế.
71
1.2.1.
Cải
cách
hệ
thống
ngân hàng
71
Ì
.2.2.
Tăng
cưỗng
quản

Nhà
nước
về
xúc
tiến
thương
mại
72
Ì

.2.3.
Thành
lập
quỹ hỗ
trợ
xuất
khẩu
74
Ì
.2.4.
Những
giải
pháp khác
74
li.
Những
giải
pháp
vi
mô.
76
2.1.
Những
giải
pháp
về
chiến
lược
kinh
doanh

76
3.2.
Những
giải
pháp nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh.
78
3.3.
Những
giải
pháp
nắm
bắt
thị
trưỗng
79
3.4.
Những
giải
pháp khác
go
KẾT
LUẬN
82
PHỤ
LỤC

TÀI
LIỆUTHAM
KHẢO
DANH
MỤC CÁC KỶ
HIỆU,
CÁC CHỮ
VIẾT
TẮT
Ì. ADB:
Asia
Development
Bank
-
Ngân hàng phát
triển
Châu Á
2.
AFTA:
Asia
Free Trade Area
- Khu vực mậu
dịch
tự do Châu Á
3.
APEC:
Asia
Pacific
Economic
Corporation

-
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế Châu Á
Thái bình dương
4.
ASEAN:
Association
of
South-East
Asian
Nations
-
Hiệp
hội các nước Đông-
Nam Á
5. GDP: Gross Domestic Productions - Tổng sản phẩm quốc nội
6. EU: European Union - Liên Minh Châu Âu
7.
EXIMBANK:
Export-Import
Bank
- Ngân hàng
Xuất
nhập
khẩu
8.
GATS:
General

Agreement
ôn
Tariffs
and
Trade
-
Hiệp
định
chung
về thương mại
9. GSP: Generalized system of Preíerences - Hệ thống ưu đãi phổ cập
10. HĐTM: Hiệp đồng Thương mại
11. IMF:
International
Money
Fund
- Quắ
tiền
tệ thế
giới
12. FDI:
Foreign
Direct
Investment
- Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
13. FTC: Federal Trade Committee - Uỷ ban thương mại liên bang
14. MFN: Most Favored Nation - Quy chế tối huệ quốc

15.
NAFTA:
North
America Free Trade Area
- Khu vực mậu
dịch
tự do Bắc Mắ
16. NTR: Normal Trade Relation - Quy chế quan hệ thương mại bình thường
17. ODA:
Official
Development
Aids
-
Việnt
trợ phát
triển
chính
thức
18. OPIC: Quắ đầu tư tư nhân hải ngoại
19. POW - MÍA: Prisoners of Was - Missing in actions - Vấn đề tù binh chiến tranh
và quân nhân Mắ
bị
mất tích
20. XK: Xuất khẩu
21. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
22. WB:
Would
Bank
- Ngân hàng thế
giới

23. WTO:
Would
Trade
Organization
- Tổ
chức
thương mại thế
giới
LÒI NÓI ĐẦU
1.
Tính cấp
thiết
của
đề
tài luận
văn
Hoa Kỳ là một quốc gia có tiềm năng kinh tế - thương mại đứng hàng đầu thế
giới
vói một
thị
trường đa
dạng

dung
lượng
rất
to
lớn.
Quan hệ thương mại
Việt

Nam
-
Hoa Kỳ đã qua
những
bước
đi
đầu tiên và đang đứng trước
những

hội
mới
cũng
như thách
thức
mói.
Hiệp
định Thương mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ đã được ký vào ngày
13/7/2000

đang được Quốc
hội hai
nước xem xét phê
chuẩn.
Khi
Hiệp
định có
hiệu lặc sẽ
mở

ra
khả
năng mới
cũng
như
đặt ra
những
vấn
đề
to lớn cần
giải
quyết.
Việc
đánh giá một cách có cơ sở
khoa
học và
thặc
tiễn,
thặc trạng
quan
hệ
thương
mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ để làm cơ
sở cho
định
hướng

phát
triển
mối
quan
hệ
này
giữa hai
quốc
gia sau khi
Hiệp
Định

hiệu lặc là việc
làm có ý
nghĩa
cấp
bách
cả về

luận

thặc
tiễn.
Để góp
phần
thúc đẩy
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ,

việc
nhìn
nhận
một
cách
tổng
quát quá trình phát
triển
của
quan
hệ này, đánh giá
những
mặt ưu
điểm
và hạn
chế của nó,
phân tích
những

hội
và thách
thức đặt ra trong bối
cảnh
mói của
quan
hệ
song
phương và
quốc
tế,

từ
đó đề
xuất
định
hướng
và một số
giải
pháp
chủ yếu
cả ở tầm

mô và
vi

trong
thòi
gian
5-10 năm
tới

điều
cơ bản
cả về

luận

thặc
tiễn.
Trên giác độ đó, tác giả lặa chọn đề tài vói nhan đề "Quan hệ thương mại
Việt

Nam

Hoa Kỳ sau Hiệp định Thương mại được ký
kết -
triển
vọng và
giải
pháp" làm đề
tài luận
văn
thạc sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận vãn
- Hệ
thống
hóa một số vấn đề lý
luận

thặc
tiễn
về
quan
hệ thương mại
Việt
Ì
Nam
-
Hoa Kỳ,
tiềm
năng và các nhân

tố
tác
động
của
chúng.
- Đánh giá
thực
trạng
quy mô và mức độ phát
triển
của
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
những
năm gần
đây,
mặt
mạnh
và hạn
chế của quan
hệ thương
mại
này.
- Đề
xuất
một số

giải
pháp chủ yếu ở tầm vĩ mô và vi mô nhằm thúc đậy
quan
hệ
thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
trong
giai
đoạn
5-10 năm
tới.
3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối
tượng
nghiên cứu của
luận
văn là sự phát
triển
của
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ vói các nhân
tố
tác

động
của
nó, vai trò, tiềm
năng,
điểm
mạnh
và hạn
chế của

những
năm
qua,

hội
và thách
thức
đối với
quan
hệ này và
giải
pháp thúc đậy
sự
phát
triển
của

trong
thòi
gian
tói.

-
Phạm
vi nghiên cứu của
luận
văn bao gồm toàn bộ các
hoạt
động cấu thành
quan
hệ thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
với
khoảng
thòi
gian
những
năm gần đây và
kéo dài đến 5-10 năm
tới.
Góc độ nghiên cứu trưóc
hết
theo
cách nhìn của phía
Việt
Nam
với
những
nỗ

lực
mở
rộng
quy mô và nâng cao
hiệu
quả của
quan
hệ
thương mại này trên cơ sở tôn
trọng
lợi
ích và chủ
quyền
của mỗi
bên.
Những
giải
pháp đề
xuất
mang
tính
tổng
thể, việc
triển
khai
chúng
trong
thực
tế
còn

phải
tính
đến
các đặc
điểm
cụ
thể
của
từng
ngành,
từng
lĩnh
vực.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận
văn dựa trên cơ sở phương pháp
luật
duy vật
biện
chứng,
duy vật
lịch
sử
và các
quan
điểm,
bằng dẫn chứng của Đảng
Cộng
sản
Việt

Nam.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh,
phân
loại,
phương pháp
thống
kê.
2
5.
Kết cấu của
luận
văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
Chưanạ
Ị.
Những ván đề chung của quan hệ
thương
mọi
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
Chưanạ
2.
Triển
vọng quan hệ Ihuang mại
Việt
Nam
-

Hoa Kỳ sau
khi
Hiệp
định
Thương mại
được
ký kết
và có
hiệu
lục
Chương
3.
Một số
giải
pháp chủ yếu của
Việt
Nam nhỏm
thúc
dẩy quan hệ thương mại
Việt
Nam
-
Hoa Kỳ
trong thài gian
tói
Tác giả của bản luận văn xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Phúc Khanh -
Phó
Hiệu
trưởng Trường
Đại

học
Ngoại
Thương Hà
Nội, tuy rất
bận vói công tác
chuyên môn và công tác
quản

của
mình nhưng đã dành
nhiều
thòi
gian
hướng
dẫn
tác
giả
một cách
tận
tình và
chu đáo.
Tác
giả
cũng
xin
bầy
t
lòng
biết
tới

Khoa Sau
Đại học,
cán bộ một
số

quan
hữu
quan
cũng
như các bạn đồng
nghiệp
đã
tạo
điều
kiện,
động viên
tác giả
trong
qua trình hoàn thành bản
luận
văn này.
3
CHƯƠNG
1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ
ì. sơ Lược VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM - HOA KỲ
1.1.
Một vài nét về
kinh tế

-

hội Việt
Nam
Việt
Nam là một nước xã hội chủ
nghĩa,
đang
tiến
hành
mạnh
mẽ công
cuộc
xây
dựng
kinh tế
và đã
đạt
được một số thành
tựu kinh tế nổi
bật
trong
hơn
thập
kỷ
qua.
Khai
thác
tốt
các

nguồn
lực
phát
triển,
vận hành nền
kinh tế
theo
cơ chế
thị
truồng
định
hướng

hội
chủ
nghĩa,
Việt
Nam đang
đặt những
bước
vững chảc
trong
chủ
động
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
1.1.1. Về tài nguyên

Việt
Nam có
nguồn
tài nguyên đa
dạng

phong
phú (đất,
rừng,
biển,
khoáng
sản,
danh
lam,
thảng
cảnh )
tạo ra
nhiều
lợi
thế trong
quan
hệ
kinh tế-
thương mại
quốc
tế.
Việt
Nam với
diện
tích lãnh thổ

330.000
km2, xếp thứ 58
trong
số 200
quốc
gia
và vùng lãnh
thổ
trên
thế
giới,
diện
tích
đất
đai bình quân đầu
người
thuộc
diện
thấp
nhất
thế
giói.
Quỹ
đất
canh tác
còn
khoảng
lo
triệu
ha, trong

đó
diện
tích
đất
tốt
hoặc
không
phải cải tạo
và đầu tư
nhiều
khoảng
7
triệu
ha.
Nằm
trong
vùng
nhiệt
đói ẩm, khí hậu
Việt
Nam
chịu
ảnh
hưởng
sâu sảc của
chế
độ gió mùa châu Á. Sự đa
dạng của địa
hình
tạo ra

nhiều
vùng
tiểu
khí hậu trên
đất
nước,
thuận
lợi
cho
việc
đa
dạng
hoa cây
trồng.
Tài nguyên khí hậu - thúy văn
cho
phép
khai
thác có
hiệu
quả
tài
nguyên
đất
đai có hạn và nhân lên
nhiều
lần
quỹ
đất
canh

tác.
4
Trước
năm
1945, Việt
Nam đứng
trong
các nước
giấu tài
nguyên
rừng,
tuy
vậy
diện
tích
rừng
đã
giảm
nhanh
các năm
qua, từ
14,3
triệu
ha
rừng
năm 1943
(43,8%
diện
tích
đất

nước)
xuống
chỉ
còn 7,8 -8
triệu
ha
rừng
năm 1990
(24% diện
tích cả
nước)
và 9-10
triệu
ha
đất trống, đồi
trọc.
Với
chính sách khôi
phục,
bảo vệ và phát
triển
tài
nguyên
rừng
trong
các năm gần
đây,
cùng vói
điều
kiện

khí hậu
thuận
lợi,
diện
tích
đất
rừng
đang ngày càng được mở
rững,
trong
tương
lai
cho phép
khai
thác
lượng
lớn
gỗ và các
sản
phẩm
gỗ.
Việt
Nam có trên Ì
triệu
km2 lãnh hải với trữ lượng có thể
khai
thác hàng năm
3-4
triệu
tấn cá,

50-60 nghìn
tấn
tôm, 30-40 nghìn
tấn
mực, và
nhiều
loại
hải
sản
khác.
Bên
cạnh
đó

hàng
vạn
ha đầm,
phá,
hàng trăm nghìn ha
rừng
ngập
mặn cửa
sông,
ven
biển,
bờ
biển Việt
Nam, là
điều
kiện

thuận
lợi
để phát
triển
nghề
nuôi
trồng
mữt số
loại
đặc sản có giá
trị
xuất
khẩu
cao như
rong,
tảo,
tôm, mữt số
loại
nhuyễn
thể
Địa hình tự nhiên, khí hậu đa
dạng,
với
nhiều
danh
lam
thắng
cảnh,
Việt
Nam


thể
phát
triển
nhiều
loại
hình du
lịch
ở vùng
biển,
vùng
núi,
cao nguyên,
dưới
dạng
du
lịch sinh
thái,

ngoại,
tắm
biển , thu
hút các
nguồn
khác
trong
nước và
quốc
tế.
Việt

Nam có trữ lượng khoáng sản tương đối lớn, có khả năng
khai
thác đến
giữa thế
kỷ
21.
Dầu mỏ và khí
đốt tập trung
chủ
yếu

thềm
lục địa với diện
tích có
triển
vọng
có dầu
khoảng
200.000
km2,
trữ
lượng dầu mỏ ước tính sơ bữ trên 1000
triệu
tấn
và hàng nghìn
tỷ
m3 khí
đốt.
Than
đá

với trữ
lượng
lớn,
khoảng
4-5
tỷ tấn
than
gầy (đã thăm dò được 2
tỷ tấn),
hàng
chục
tỷ tấn
than
nâu
tập trung
ở đồng
bằng
Bắc
Bữ.
Ngoài
ra
còn các
loại
khoáng
sản
khác như
oxit
đất
hiếm,
apatit,

boxit,
thiếc,
cromit, sắt,
titan,
caolanh,
Việt
Nam nằm ờ
trung
tâm Đông Nam Á,
trong
khu vực châu Á- Thái Bình
Dương,
mữt
khu vực kinh tế
phát
triển
năng đững vói
tốc
đữ tăng trưởng
nhanh
trong
các năm qua và
trong
các
thập
niên
tói. Việt
Nam có
nhiều
tuyến

hàng
hải
quan
trọng từ
Đông
sang
Tây và ngược
lại
đi
qua,
là cửa
tiếp
xúc của các nước Đông
Dương
ra biển,
nằm
chắn
ngang
đường hàng không
từ
Tây
sang
Đông,
từ
Nam lên
5
Bắc,
vói
những cảng
sân bay

quốc
tế
quan
trọng
như Tân Sơn
Nhất,
Biên Hoa, Đà
Nang,
Nội Bài,
tạo
cho
Việt
Nam một ưu
thế
về
địa lý
kinh
tế
trong
lĩnh
vực hàng
hải

giao
thông hàng không
quốc
tế
Đây là
lợi
thế

quan
trọng
khi
Việt
Nam
tham
gia
sâu
rộng
vào quá trình
trao
đổi
và phân công
lao
động
quốc
tế,
phát
triển
các
dịch
vụ hàng
hải,
dịch
vụ hàng không thành
những dịch
vụ
thu
ngoại
tệ quan

trọng,
cũng
như mở
rộng
các mối
quan
hệ
kinh
tế đối ngoại,
thu
hút đủu tư nước
ngoài,
phát
triển
ngoại
thương,
du
lịch,
tăng
thu
về
ngoại
tệ.
1.1.2.
Về phát
triển
kinh
tế
Việt
Nam vẫn là một nước nông

nghiệp
đang
thực
hiện
công
cuộc
công
nghiệp
hoa,
với
trên 78
triệu
dân (năm
1999),
trong
đó 80% dân số nông
thôn.
Theo
đánh giá của
UNDP
năm
1999 thì
Việt
Nam đứng
thứ
133
trên
174
nước
trên

thế
giói
xét
theo tổng
sản
phẩm
quốc
nội
(GDP),
thứ
Ì
lo
xét
theo chỉ
tiêu phát
triển
con
người
(HDI).
Kinh
tế
Việt
Nam
khỏi
đủu là một nền
kinh
tế kém phát
triển,
bị tàn phá
nặng

nề bởi
các
cuộc
chiến tranh
chống
Pháp,
chống
Mỹ, giành được độc
lập
từ năm
1975. Bắt
đủu
từ 1986,
Việt
Nam đã
tiến
hành công
cuộc
đổi
mói
kinh
tế,
xây
dựng
nền
kinh tế thị
trưòng định
hướng

hội

chủ nghĩa
dưới
sự lãnh đạo
của
Đảng
Cộng
sản
Việt
Nam.
Trong
các năm qua đã liên
tục
đạt
được
những
thành
tựu to lớn
về
phát
triển
kinh
tế.
Năm
1999,
GDP
đạt
399.942
tỷ
VND (tương đương 28,5
tỷ

USD),
GDP đủu nguôi
thấp với
70USD/người/năm. Từ
Đại
hội
vin của
Đảng
năm 1996,
Việt
Nam đã
tiến
hành đẩy
mạnh
công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa, phấn
đấu đến năm
2020

bản
trở
thành một nước công
nghiệp.
Năm
2000,
khu vực

dịch
vụ đóng góp
40,5%
GDP, công
nghiệp
34,5%,
nông lâm ngư
nghiệp
25%.
Việt
Nam đạt được
nhiều
thành tựu lốn
trong
phát
triển
nông
nghiệp.
Sản
lượng
lương
thực
bình quân đủu
người từ 330kg
năm 1990 lên
435kg
năm
2000,

phê tăng gấp 5,4

lủn;
cao su mủ khô 4,5
lủn;
chè 2
lủn;
mía 3
lủn;
bông 8,1
lủn,
thuốc
lá 1,6
lủn;
tiêu 4,4
lẩn.
Ngành thúy sản hàng năm tăng trên 8,8%, sản
lượng
đạt
trên 2
triệu
tấn
năm
2000,
gấp hơn 2
lủn
năm 1990 và
trở
thành ngành
xuất
khẩu
chủ

lực
vói kim
ngạch
xuất
khẩu
đạt 1,475 tỷ USD năm
2000, chiếm
8-9% kim
ngạch
xuất
khẩu
của cả
nước.
Việt
Nam vươn lên đứng
thứ
2
thế
giới
về
xuất
khẩu
6
gạo, thứ
3 về
càphê,
hạt
tiêu;
xuất
khẩu

nông, lâm, thúy sản năm
2000 đạt
4,3 tỷ
USD, gấp 3,5
lần
năm
1990,
chiếm
khoảng
30%
trị
giá kim
ngạch
xuất
khẩu
cả
nước.
Sản
xuất
công
nghiệp
đạt mức tăng trưởng bình quân 12,9%/năm
giai
đoạn
1990-2000;
công
nghiệp
khai
thác dầu
thô,

khí
tự
nhiên và
dịch
vụ
khai
thác dầu khí
chiếm
khoảng
11,2%
tổng
giá
trị
sản
xuất
toàn ngành, công
nghiệp
sản
xuất thực
phẩm và dồ
uống
chiếm
khoảng
20,0%,
công
nghiệp
sản
xuất
và phân
phối

điện,
khí
đốt,
hoi
nước
chiếm
khoảng 5,4%.
Năm
2000,
Việt
Nam
đạt
sản
lưộng
16,5
triệu
tấn
dầu thô;
26
tỷ
kwh
điện;
10
triệu
tấn than;
1,4
triệu
tấn
thép;
11,5

triệu
tấn
ximăng;
400
triệu
m
vải;
30 vạn
tấn
giấy
Xuất khẩu
sản phẩm công
nghiệp,
tiểu
thủ
công
nghiệp
năm
2000
ước
đạt
9,6
tỷ
USD,
chiếm
khoảng
70%
tổng
kim ngạch
xuất

khẩu
cả
nưốc.
Ngành dịch vụ tăng bình quân 8,2%/ năm. Các dịch vụ du lịch, tài chính, ngân
hàng,
thông
tin
đưộc
tạo điều
kiện
phát
triển.
Việt
Nam là một
trong
những
nước
đứng
đầu về
tốc
độ phát
triển
dịch
vụ bưu chính
viễn
thông,
mật độ
điện
thoại trung
bình

đạt
4máy/100
dân,
gấp
gần
40
lẩn
năm 1990.
1.1.3.
Kinh
tế
đối
ngoại
của
Việt
Nam
Việt
Nam với thành công của chính sách
kinh
tế đã phá tan đưộc sự bao vây, cần
vận
về
kinh tế
của
các nước thù
địch,
từng
bước nâng
cao
vị

thế
trên
trường chính
trị
thế
giói;
Với khẩu
hiệu "Việt
Nam
muốn

bạn
của
tất
cả các nước

hoa
bình,
độc
lập

phát
triển",
Việt
Nam đã
thiết
lập
quan
hệ chính
trị


quan hệ
thương
mại
rộng rãi,
khai
thông
quan
hệ vói các
tổ
chức tài
chính,
tiền
tệ
quốc
tế
như M, WB,
ADB ,
thiết
lập
quan hệ
ngoại giao
với
167
nước,

Hiệp
định
thương
mại song

phương
với
60
nưóc,
quy
chế
tối
huệ quốc vói
70 nước và vùng lãnh
thổ,
đã ký
Hiệp
định
thương
mại
với
Hoa Kỳ
đang đàm phán để
gia
nhập
WTO.
Hoạt động xuất nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 1996-2000 đạt trên 51,6 tỷ USD, tăng bình
quân hàng năm trên
21%,
gấp 3
lần
mức tăng GDP.
Việt
Nam

từ
chỗ
ít
có mặt hàng
7
xuất
khẩu
trên 100
triệu
USD, đến nay đã có 5 mặt hàng
đạt
trên Ì
tỷ
USD là dầu
thô, gạo,
hàng
dệt
may, giày dép và thúy
sản.
Tỷ
trọng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của
nhóm hàng
nông,
lâm,
thúy

sản
tuy
vẫn
chiếm vị trí quan
trọng
nhưng có xu
hướng
giảm
dần, từ
42,3%
năm 1996
xuống
còn 30% năm
2000; tỷ
trọng
của nhóm hàng
công
nghiệp
nhẹ và
tiởu
công
nghiệp, thủ
công
nghiệp
tăng tương ứng
từ
29% lên
34,3%;
nhóm hàng công
nghiệp

nặng
và khoáng sản từ 28,7% lên
35,7%.
Năm
2000,
kim
ngạch
xuất
khẩu đạt
trên 184
USD/người,
tuy
còn ở mức
thấp,
nhưng đã
thuộc
loại
các nưóc có
nền
ngoại
thương phát
triởn.
Thị trường xuất, nhập khẩu được củng cố và mở rộng thêm. Thị truồng châu Á
chiếm
gần 58%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu

và ừên 80%
tổng
kim
ngạch nhập khẩu
của
Việt
Nam; riêng
thị
truồng
các nước
ASEAN
tương ứng
chiếm
trên 18% và
29%.
Trên một số
thị
trường khác như EU, châu Hoa Kỳ,
Trung
Đông, hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam đã có mặt và đang tăng
dần.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 61 tỷ USD, tăng bình quân hàng
năm
khoảng 13,3%; tỷ
trọng

hàng tiêu dùng
trong tổng
kim
ngạch nhập khẩu giảm
đáng
kở, từ
13% năm
1996
còn 5,2% năm
2000.
Mức chênh lệch nhập khẩu so vói kim ngạch xuất khẩu từ 49,6% năm 1995
giảm
xuống
còn 6,3% vào năm
2000.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDỈ) tiếp tục gia tăng đóng góp tích cực vào phát
triển kinh
tế-

hội
Trong
5 năm
1996-2000,
tổng
vốn đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài (không kở
phần
góp vốn

trong
nưốc)
đạt
khoảng
10
tỷ
USD
(theo
giá
1995).
Tỷ
lệ
vốn FDI
thu
hút
vào
lĩnh
vực sản
xuất vật chất, kết
cấu hạ
tầng kinh tế
tăng
từ
62% năm 1995 lên
85%
vào năm
2000.
Đầu tư
trực
tiếp

nước ngoài từ các nước
thuộc
(EU),
ASEAN

chiều
hướng
tăng hơn 5 năm
trưổc
(tỷ lệ
vốn đăng ký của các dự án từ EU bình quân
chiếm
23,2%
thòi kỳ 1991 -
1995,
tăng lên
25,8%
thời
kỳ 1996
- 2000; tỷ
lệ
vốn đăng ký
8
các dự án
từ
các nước
ASEAN
đã tăng tương ứng
từ
17,3% lên

29,8%).
Riêng các
nước
thuộc
EU, Hoa Kỳ,
Nhật
Bản
chiếm
44%
tổng vốn
đăng ký
tại
Việt
Nam.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn
ngành công
nghiệp,
khoảng
23% kim
ngạch
xuất
khẩu
(chưa kặ dầu khí) và đóng
góp trên 12% GDP
của
cả
nước.
Khu vực
kinh
tế

có vốn đầu tư nước ngoài đã
thu
hút trên 35 vạn
lao
động
trực
tiếp
và hàng
chục
vạn
lao
động gián
tiếp
làm
việc
trong
các ngành xây
dựng,
thương
mại,
dịch
vụ liên
quan,.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cũng
thực

hiện
đầu tư trôn 40 dự án đầu tư vào 12
nước
và vùng lãnh
thổ
nước
ngoài,
chủ yếu
trong
các ngành xây
dựng,
chế
biến
thực
phẩm, thương
mại,
dịch
vụ
1.2.
Vài
nét về đặc
điặm
kinh
tế
-

hội
Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một
quốc

gia
rộng
lớn, lãnh thổ
chiếm
7%
diện
tích đất đai thế
giới
(đứng
thứ
4),
là một cuông
quốc
kinh
tế,
năm 1999 GDP
đạt
9,25 nghìn tỷ USD.
Ngoài
ra,
đây còn

một
thị
trưòng
rộng lớn với
hơn 270
triệu
khách hàng
(5%

dân
số thế
giói)
và 20
triệu
công
ty hoạt
động (năm
1998),
hàng năm tiêu
thụ
trên 5,5
nghìn
tỷ
USD hàng hoa
dịch
vụ,
đẩu tư
kinh
doanh
hàng nghìn
tỷ
ƯSD vào nhà máy

trang
thiết
bị.
Trên 80% lượng hàng hoa tiêu
thụ
trong

nước được sản
xuất
tại
Hoa Kỳ, 20% còn
lại
được
nhập
khẩu.
Hoa Kỳ có
nguồn
tài nguyên lớn, đa
dạng,
là cơ sở cho phát
triặn
các ngành sản
xuất
dựa
trên
sử
dụng
tài
nguyên
thiên
nhiên
(nông,
lâm,
ngư
nghiệp,
khai
thác.)

Về sản xuất nông nghiệp
Hoa Kỳ có đất đai màu mỡ, đất canh tác chiếm 19% diện tích lãnh thổ, cùng
với
khí hậu
thuận
lợi,

những
điều
kiện
đặc
biệt
cho nước này phát
triặn
nông
nghiệp.
Hoa Kỳ đứng đầu
thế
giới
về
sản
lượng
ngô,
đậu
tương,

kê;
đứng
thứ hai
về

lúa mỹ, lúa mạch, cam quýt và
thuốc lá;
đồng thòi là nhà sản
xuất lớn
về mía
đường,
khoai tây,
đậu
phông,
củ
cải
đường;
đứng
thứ
tư về
sản
phẩm
gia
súc và
thứ
hai
về sản lượng
thịt
lợn.
Tổng
giá
trị
sản xuất
nông
nghiệp

tăng
từ
55
tỷ
USD năm
9
1970
lên 202
tỷ
USD năm
1996,
chiếm
khoảng
2%GDP
của
Hoa Kỳ, sử
dụng
3%
lực
lượng
lao
động (năm
1998).
Năng
suất
sản
xuất
nông
nghiệp
tăng cao dựa trên

việc

giói
hoa, sử
dụng
máy móc
hiện
đại,
ứng
dụng
các
tiến
bộ
khoa
học,
quy mô
sản
xuất

các trang
trại
lòn,
nhờ
vẩy sử
dụng
hiệu
quả
lao
động và
đất đai,

cung
cấp
khối
lượng
lớn
các
sản
phẩm nông
nghiệp.
Năm
1999,
Mỹ có 2.194.070
trang
trại,
giảm
từ
6,8
triệu
năm
1935, từ
quá trình hợp
nhất
các
trang
trại
nhỏ thành các
trang
trại
lớn hơn,
vói

diện
tích
trung
bình tăng
từ
khoảng
63 ha lên 175 ha vào năm 1999.
Về sản xuất lâm nghiệp
Hoa Kỳ đứng đầu về sản xuất gỗ xẻ, và thứ hai về gỗ cho sản xuất giấy và bột giấy.
Ngành lâm
nghiệp
của
Hoa Kỳ
sử
dụng
dưới
1%
lực
lượng
lao
động,
đóng góp
khoảng
0,5% GDP. Tuy
nhiên,
do nhu
cầu
tiêu
thụ
lòn

về
các
sản
phẩm
gỗ,
Hoa Kỳ đồng
thời

nhà
nhẩp
khẩu
gỗ xẻ lớn
nhất
thế
giới,
chủ yếu
nhẩp
khẩu
từ
Canada.
Nước Hoa Kỳ có
diện
tích 9,629,047 km2,
trong
đó 23% là
rừng,
vói trữ lượng
khoảng
7,1 tỷ
m3 gỗ có

khả
năng
khai
thác.
Các cá nhân và
doanh
nghiệp,
bao gồm các
hộ
nông
dân,
các công
ty sản
xuất
gỗ
xẻ, bột giấy
và các ngành
sử
dụng
nguyên
liệu
gỗ
sở hữu
khoảng
73%
đất
rừng
thương
mại;
Chính

phủ sở hữu
27% còn
lại.
Về ngư nghiệp
Vùng biển bắc Hoa Kỳ cung cấp một lượng hải sản lớn, bao gồm cả sản phẩm
cá và
nhuyễn
thể.
Năm
1997,
Hoa Kỳ
đạt
sản lượng cá đánh
bắt
thương phẩm 5,4
triệu
mét
tấn ;
giá
trị
đánh
bắt
ước tính
đạt 3,1 tỷ
USD năm
1998;
đứng
thứ
5 trên
thế giới

về sản lượng đánh
bắt,
đứng sau
Trung
Quốc,
Peru,
Chile,

Nhẩt
Bản.
Hàng
năm,
nước Hoa Kỳ tiêu
thụ hết
80%
sản
lượng đánh
bắt,
20% còn
lại
được chế
biến
thành các
sản
phẩm
dầu cá,
phân
bón,
thức
ăn chăn nuôi.

Khai khoáng
Hoa Kỳ dẫn đầu thế
giới
về sản
xuất
Phosphate,
một thành
phần
chính
trong
sản
xuất
phân
bón;
đứng
thứ hai
về
vàng,
bạc,
đồng,
chì,
khí
tự
nhiên và
than.
Sản
xuất
dầu mỏ đứng
thứ
3

thế
giới,
sau Nga và ARẩp. Ngành
khai
khoáng
chiếm
tỷ
10
trọng
1,5%
trong
GDP hàng năm và có 0,5%
lực
lượng
lao
động
hoạt
động
trong
ngành.
Mặc dù
chiếm
phần
nhỏ của GDP, nhưng nó
rất
quan
trọng
cho phát
triển
công

nghiệp của
Hoa Kỳ. Các sản phẩm
khai
khoáng có
tổng
giá
trồ
lớn nhất
của
Hoa Kỳ
theo thứ tự
là khí
tự
nhiên,
dầu mỏ và
than.
Năm
1996,
Hoa Kỳ sản
xuất
23%
lượng khí
của
toàn
thế
giói,
21%
lượng
than,
và 13% lượng dầu

thô.
Ngoài
ra,
còn một lượng
lớn
các sản phẩm
quặng
kim
loại
như
vàng,
đồng,
quặng
sắt,
kẽm,
magiê,
chì và
bạc.
Năm
1997,
Mỹ sản
xuất
42% lượng molybdenum của
thế
giới,
34%
lượng
quặng
Phosphat,
22% lượng

sunfur,
17%
lượng
đồng,
16% lượng chì.
Công nghiệp chế tạo
Ngành chế tạo của Mỹ đứng đầu thế giói về giá trồ sản lượng; sử dụng 1/6 lực lượng
lao
động,
đóng góp 17% GDP,
tổng
giá
trồ
gia
tăng năm
1996 đạt
1,8 nghìn
tỷ
USD.
Ngành
chế tạo
phát
triển
nhanh
cả
trong
nước và có xu hướng mở
rộng
mạnh
sản

xuất
ra
các nước
khác.
Năm
1996,
các sản phẩm hàng đầu là hoa
chất,
máy công
nghiệp,
thiết
bồ
điện
tử,
thực
phẩm
chế biến
và phương
tiện
vận
tải.
Giá
trồ
sản
lượng
của
công
nghiệp hoa chất chiếm 11.1% tổng
giá
trồ

gia
tăng
của
các ngành
sản xuất;
sản xuất
máy công
nghiệp chiếm
10,7%;
thiết
bồ
điện
tử chiếm 10,5%
và là ngành
tăng
nhanh
nhất
trong
thập
kỷ
90,
tăng 77%
từ
năm 1987 đến
1994.
Thực phẩm chế
biến
chiếm
10,2%;
thiết

bồ vận
tải
chiếm 10,1%.
Hoa Kỳ
hiện
dẫn đầu về
lĩnh
vực
sản xuất
và nghiên cứu công
nghệ
cao, sản xuất
và phát
triển
phần
mềm. Ngoài
ra,
các sản phẩm khác của Mỹ
cũng

khối
lượng sản
xuất lớn
gồm sản phẩm
dệt,
quần
áo,
dụng
cụ chính
xác, gỗ,

thiết
bồ
văn
phòng,
thuốc lá, sản
phẩm
da,
kính,
g. Công nghiệp năng lượng:
Nước Hoa Kỳ để phát
triển
các ngành công
nghiệp
của mình đã sử
dụng
một
lượng
năng
lượng
khổng
lồ,
tiêu
thụ
25% năng lượng
thế
giới,
mặc dù có
dưới
5% số
dân

thế
giới,
thải
ra
gần 20% lượng khí gây
hiệu
ứng nhà kính toàn
cầu.
Dầu mỏ
cung
cấp 39%
tổng
năng lượng tiêu
thụ
của Hoa Kỳ, khí
tự
nhiên
24%, than
đá
22%,
thúy
điện
4-5%,
năng lượng nguyên
tử 10%.
Khoảng 33% năng lượng tiêu
thụ
của
Hoa Kỳ
dưới

dạng
điện
năng.
Năm
1999,
các nhà máy sản
xuất
điện
của Hoa
Kỳ có
tổng
công
suất lắp đặt
728,259
megavvatts

sản xuất
3,62 nghìn
tỷ
kilovvatt-
11
giờ
điện.
Than
được dùng làm nhiên
liệu
chủ yếu
trong
nhà máy
nhiệt

điện,
cung
cấp
57% lượng
điện
hàng năm; khí
tự
nhiên 9%, dầu 2%. Nhu cầu
nhập
khẩu
dầu
luôn tăng
mạnh.
Năm
1970, sản
lượng dầu thô
nội địa đạt
3,5
tỷ
thùng,
nhưng Hoa
Kỳ vẫn
phải
nhập
thêm 12% lượng
cung
dầu.
Năm
1997,
47% lượng dầu thô tiêu

dùng
là tữ
nhập
khẩu.
Thương mại- dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao
trong
những
thập
kỷ qua. Năm
1998, tỷ
trọng
thương
mại -
dịch
vụ
chiếm
72%GDP,
sử
dụng
75% lượng
lao
động.
Về hoạt động dịch vụ tài chính - ngân hàng: Năm 1995, có 628.500 tổ chức tài
chính
(gồm:
các ngân hàng đầu
tư,
thương
mại,
tiết

kiệm;
quỹ tín
dụng,
ngân hàng
thế
chấp;
công
ty
bảo
hiểm;
quỹ tương
hỗ;
văn phòng
bất
động
sản
và các hình
thức
tín
thác)
hoạt
động
tại
Hoa Kỳ, vói 7
triệu
lao
động.
Năm
1998,
Hoa Kỳ có

10.481
ngân hàng bảo
hiểm

tổ
chức
tiết
kiệm, với
84.123
chi
nhánh ngân hàng,
tổng
tài
sản lên tói
5,44 nghìn
tỷ
USD.
Về hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành: Năm 1997, có 1,3 tỷ lượt khách nội địa
đi du
lịch
(tính cho đi cách xa nơi ở trên 100 dặm, hay trên
160km).
Lượng khách
du lịch
nước ngoài
cũng
tăng
nhanh,
vối
khoảng

48
triệu
lượt
chủ yếu
tữ
Tây âu,
Nhật,
Hoa Kỳ La
tinh

Caribe.
Hàng năm, khách du
lịch
tữ Canada
chi
tiêu
khoảng
6
tỷUSD,
tữ
Mexico
5
tỷ
USD.
Thương mại trong nước
Sự
thuận
tiện
là yếu tố tiên
quyết

đối với
người
tiêu dùng Hoa Kỳ, tữ đồ ăn
nhanh,
fim ảnh,
quần
áo hay
bất
kể hàng hoa
tiêu
dùng
nào.
Sản phẩm được
cung
cấp
đến
khách hàng
nhanh

thuận
tiện
nhất;
các
doanh
nghiệp
đã
tổ
chức
mạng
lưới

phân
phối hiệu
quả
nhất
bằng
nhiều
hình
thức
cửa hàng
cũng
như
tiếp
nhận
đơn
đặt
hàng
(thư,
thư
điện
tử ).
Hoạt
động bán
lẻ
và bán buôn đóng góp
16%GDP
và sử
dụng
21%
lực
lượng

lao
động.
Năm
1992, tổng
giá
trị
hàng hoa bán buôn
đạt
3,2
nghìn
tỷ
USD; đứng đầu là hàng
tạp
hoa và các sản phẩm liên
quan
chiếm
tới
16%
hoạt
động bán
buôn;
tiếp
đến là
linh
kiện,
phụ tùng ô
tô,
xe
máy;
dầu và các

sản
phẩm
tữ
dầu;
các máy móc
trang
thiết
bị thương mại và kỹ
thuật.
Mức bán
lẻ
hàng năm
12
trung
bình
đạt
2,2 nghìn
tỷ
USD;
trong
đó dẫn đẩu là các nhà buôn bán ôtô
chiếm
23%,
các
quầy
lương
thực
18%
tổng
lượng

bán
lẻ.
Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về kim ngạch ngoại thương, vói tổng hàng hoa xuất
khẩu
đạt
683 tỷ USD,
nhập khẩu 944,6 tỷ
USD. Các sản phẩm
phi
nông
nghiệp
thường
chiếm
90% giá
trụ
xuất
khẩu
hàng
năm,
trong
đó
chủ yếu là
thiết
bụ
máy móc
và phương
tiện
vận
tải
chiếm

tới
1/3 kim
ngạch
xuất
khẩu;
tiếp
đó là
thiết
bụ
điện,
hoa
chất,
dụng
cụ chính xác và
thực
phẩm.
Xuất khẩu
của Hoa Kỳ
chiếm
12%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
của thế
giới.
Canada

Nhật


hai
bạn hàng
lớn nhất,
mua 32% toàn bộ hàng Hoa Kỳ
xuất
đi
các nước và
chiếm
38% toàn bộ hàng
nhập
vào Hoa Kỳ. Những nước
xuất
khẩu
chủ
yếu
sang
Hoa Kỳ gồm
Mexico,
Trung
Quốc,
Đức,
Đài
Loan,
Anh
Quốc,
Hàn Quốc,
Pháp,
Italia,
Singapore


Malaysia.
Mức thâm
hụt
thương mại năm 1998 của Hoa
Kỳ
khoảng
164
tỷ
USD,
vượt
xa mức thâm
hụt
110
tỷ
USD
của
năm
1997.
Để
giảm
thâm
hụt
thương
mại,
chính phủ
Clinton
đã kêu
gọi
tự

do hơn và công
bằng
trong
thương mại
quốc
tế
vào
thế
kỷ
21, quyết
tâm xé bỏ các hàng rào thương
mại,
mở
rộng
thụ
trường,
tăng
cường
toàn
cầu hoa
kinh
tế thế
giói.
Trước mắt, Mỹ đã lên
tiếng
đòi châu Âu, là khu vực không bụ tác động
trực
tiếp
của
cuộc khủng hoảng

kinh tế
vừa qua,
phải
mở cửa hơn để gánh đỡ cho Mỹ.
Đồng
thòi,
đuôi áp
lực
của
các
thế
lực
trong
nước,
Mỹ tìm cách bảo hộ hơn nữa một
số
ngành công
nghiệp
chủ
chốt,
chẳng
hạn ngành công
nghiệp
thép,
trong
năm qua
chỉ
riêng từ
Nhật
đã bán vào Mỹ mức kỷ

lục
hơn 3 tỷ USD. Cuộc
"chiến tranh
chuối"
với
Liên
minh
châu Âu năm
2000
cũng
nhằm
giữ vụ thế
thương mại
của
Mỹ.
Dịch vụ truyền thông
Hoa Kỳ là một
trong
những
nước hàng đầu trên thế giói có hệ
thống truyền
thông
hiện đại nhất, noi

số
lượng
sử
dụng
Intemet
cao

nhất
tới
40,6%
dân số
kết
nối
trực
tuyến
Internet
(năm
1999,
110,8
triệu/273
triệu
dân).
Mặc dù đóng góp vào
GDP tương
đối nhỏ,
song
nó có
vai
trò quan
trọng trong đời
sống
chính
trụ,

hội

hoạt

động
trí
tuệ
của quốc
gia.
Hầu
hết
các phương
tiện
truyền
thông đều là sỏ hữu
13

nhân và
hoạt
động độc
lập
vói sự
kiểm
soát
của
Nhà
nước.
Năm 1997 có 1285 đài
phát sóng vô
tuyến hoạt
động.
Năm 1998 có 1489
tờ
nhật

báo. ứng
dụng
Internet
cho
thương mại
điện
tử
đã
rất
phát
triển,
doanh
thu
thương mại
điện
tử
của
Hoa Kỳ
đạt
74
tỷ
USD (năm
1999).
Chính công
nghệ
thông
tin
đã
tạo
nên

những
đổc trưng
cho "nền
kinh
tế mới"
của Hoa Kỳ;
chiếm
lĩnh
42%
thị truồng
công
nghệ
thông
tin
trên
thế
giới
(trong
tổng
số khoảng 1000
tỷ
USD
mỗi năm).
1.3.
Những
mốc
lịch
sử
quan
hệ

Việt
Nam và Hoa Kỳ
Nhìn từ góc độ
lịch
sử,
quan
hệ thương mại
Việt
Nam - Hoa kỳ đã bắt đầu từ
cách đây hơn 150 năm,
với
những
thương vụ
lẻ
tẻ.
Tuy
vậy,

thể
chia
ra
làm
hai
giai
đoạn,
giai
đoạn
cấm vận
kinh
tế


giai
đoạn sau
khi
Hoa Kỳ bỏ
lệnh
cấm vận
kinh tế
đối với
Việt
Nam.
1.3.1.
Giai
đoạn Hoa Kỳ cấm vận
kinh
tế đối với
Việt
Nam:
Trong
suốt
30 năm cấm vận
kinh
tế của Hoa Kỳ đối với
Việt
Nam (từ 5/1964
đến 2/1994)
thông qua các
con đường
gián
tiếp

và không chính
thức,
Việt
Nam vẫn

quan
hệ
kinh
tế phi
chính phủ
với
Hoa Kỳ. Một số công
ty
Hoa Kỳ thông qua
trung
gian
cũng
đã đưa được hàng
xuất
khẩu
vào
Việt
Nam.
Theo
số
liệu
của Bộ
Thương mại Hoa Kỳ, năm
1987,
Hòa Kỳ

xuất
sang
Việt
Nam 23
triệu
USD hàng
hoa
năm 1988 là 15
triệu
USD, năm 1989 là
li
triệu
USD. Còn
theo
số
liệu
thống

của
Việt
Nam,
trong
cả
thòi
kỳ
1986-1989,
xuất
khẩu của
Việt
Nam

sang
Hoa Kỳ
gần
như
bằng
0,
song
bước
sang
thập
kỷ
90,
tình hình đã có
những chuyển
biến nhất
định,
tuy
giá
trị
nhỏ
song
có ý
nghĩa
rất
lớn đối với
giai
đoạn
sau.
Năm
1990,

Việt
Nam
xuất
khẩu sang
Hoa Kỳ một
lượng
hàng
trị
giá
khoảng 5000
USD, tăng lên
9000
USD vào năm
1991,
11000 USD năm 1992 và lên
tới
58000
USD vào năm
1993,
Về
nhập khẩu
trong
3 năm
1991-1993,
giá
trị
hàng hoa
nhập
vào
Việt

Nam đã
đạt
gần
7
triệu
USD
so
với
5
triệu
USD cả
thời
kỳ
1986-1989.
1.3.2.
Giai
đoạn sau khi Hoa Kỳ cấm vận
kinh
tế đôi với
Việt
Nam:
Ngày
3/2/1994,
Hoa Kỳ
chính thức
bãi bỏ
lệnh
cấm vận đối với
Việt
Nam.

Đây

một
sự
kiện
có ý
nghĩa đổc
biệt
quan
trọng,
mở
đường
cho các
tiến
trình bình
14
thường
hoa
quan
hệ
hai
bên.
Tiếp
đó,
Bộ thương mại Hoa Kỳ
chuyển
Việt
Nam từ
nhóm z (gồm Bắc
Triều

Tiên,
Cuba và
Việt
Nam) lên nhóm Y -
ít
hạn
chế
thương
mại
hơn (gồm Mông cổ,
Lào, Campuchia,
Việt
Nam cùng một
số
nước Đông Âu và
Liên Xô
cũ).
Bộ Vận
tải
và thương mại Hoa Kỳ
cũng
đã bãi bỏ
lệnh
cấm tàu
biển

máy bay Hoa Kỳ vận
chuyển
hàng hoa
sang

Việt
Nam, đồng thòi cho phép tủu
mang
cờ
Việt
Nam được
cập cảng
Hoa Kỳ.
Ngay sau khi lệnh cẩm vận được bãi bỏ, các hãng lớn của Hoa Kỳ vói sự chuẩn
bị từ
trước,
thông qua các
chi
nhánh của mình
tại
các nước
trong
vùng, đã
lập
tức
tung
sản
phẩm
của
mình vào
thị
trường
Việt
Nam.
11/7/1995: Hoa Kỳ tuyên bố bình thường hoa quan hệ ngoại giao vói VN và

đến 12/1995,
Tổng
thống
Hoa Kỳ George Bush
ra
quyết
định cho phép các
doanh
nghiệp
Hoa Kỳ mở văn phòng
đại diện
tại
Việt
Nam. Từ tháng
10/1995,
việc
chuẩn
bị cho
đàm phán
Hiệp
định
thương mại được
bắt
đủu.
Năm 1997, đánh dấu
những
bước
tiến
quan
trọng trong

quan
hệ
giữa
hai nước
với
việc
Việt-Hoa
Kỳ
thoa
thuận
thiết
lập
quan
hệ
song
phương về bản
quyền
để
tạo
điều
kiện
cho
các
loại
sản
phẩm
trí tuệ
có mặt
tại
thị

trường
Việt
Nam.
Ngày 9/5/1997, Đại sứ Hoa Kỳ đủu tiên tại
CHXHCN
Việt
Nam nhậm
chức,
tạo
bước
tiến
quan
trọng
để
hai
nước
tiến
tói ký
Hiệp
định thương mại và bình
thường
hoa hoàn toàn
về
kinh tế.
10/3/1998:
Tổng
thống
Hoa Kỳ
Clinton
tuyên bố

miễn
áp
dụng
điều
luật
bổ
sung
Jacson-Vanik
đối với
VN (Điều
luật
này hạn
chế
một số
quyền
lợi
về
kinh tế,
tài
chính
đối
vói các nước mà Hoa Kỳ cho là chưa có
tự
do
di
cư) và
tiếp
tục
được
gia

hạn miễn
trong
các năm
sau.
19/3/1998: Hoa Kỳ chính thức ký Hiệp định để OPIC (Quỹ đủu tư tư nhân hải
ngoại,

quan
bảo
hiểm
và xúc
tiến
đủu tư của Hoa Kỳ
sang
các nước đang phát
triển)
được
hoạt
động
tại
VN; và ngày
26/3/1998,
VN ký chính
thức
Hiệp
định này.
9/12/1999: Tại Hà Nội, Ngân hàng nhà nước VN và Ngân hàng xuất nhập khẩu
15
Mỹ
Eximbank

ký 2
Hiệp
định Bảo lãnh
khung

Khuyến
khích các dự án đầu tư
của
Mỹ
tại
VN.
Eximbank
sẽ
trợ
cấp
tín
dụng
cho các công
ty
Mỹ
xuất
khẩu
hàng
hoa

dịch
vụ
sang
VN,
hoặc

tài
trợ
trực
tiếp
cho
VN để mua hàng hoa
của
Mỹ.
Và tất cả
những
cố
gớng
trên đây để đi đến
Hiệp
định thương mại
Việt
- Hoa
Kỳ được
hai
bên ký
tại
Washington
vào ngày
13/7/2000
sau
nhiều
vòng đàm phán,
đánh dấu một bước
quan
trọng trong việc

hoàn
tất
quá trình bình thường hóa
quan
hệ kinh
tế,
thương mại
giữa hai
nước.
Đây là
Hiệp
định thương mại
song
phương
quy

nhất

Việt
Nam
từng
soạn
thảo từ
trước tói
nay,
là hành
lang
pháp lý để
điều
tiết

mọi hoạt
động thương mại
giữa hai
quốc
gia vói
nhau.
Để có cơ
sở cho việc
đàm phán
Hiệp
định thương mại
song
phương
Việt
-
Hoa Kỳ, cả
Việt
Nam và Hoa
Kỳ đều đã
thống nhất
xây
dựng
Hiệp
định thương mại này trên cơ sở
những
nguyên
tớc
chung
của
Tổ

chức
Thương
mại thế
giói
(WTO).
Hiệp
định được ký
mang
tính đồng bộ, đề cập một cách toàn
diện
các
lĩnh
vực
kinh
tế-thương
mại như thương mại hàng
hóa,
dịch
vụ,
đầu tư và sở hữu trí
tuệ
Hiệp
định dựa trên cơ sở nguyên
tớc
bình
đẳng,
cùng có
lợi,
tôn
trọng

độc
lập
chủ
quyền
của
nhau,
theo
các quy
tớc

tiêu
chuẩn
của
Tổ
chức
Thương mại
thế
giới.
li - QUAN HỆ THƯƠNG MẠI - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ HAI QUỐC GIA
2.1. Lợi ích từ
việc
phát
triển
quan
hệ thương mại
Quan hệ trước đây
giữa
Việt
Nam và Hoa Kỳ đã có
những

trang
sử đau
buồn.
Hai
bên đều
chủ
trương mau chóng khép
lại
quá
khứ,
hướng
tói
tương
lai;
do đó
việc
họp
tác bình đẳng cùng có
lợi
giữa hai
nước
trong lĩnh
vực
kinh tế -
thương mại là
một
điều
kiện
thúc đẩy tích
cực.

Cả
hai
nước đã nỗ
lực
thớt
chặt
các mối
quan
hệ cả
về ngoại giao lẫn kinh tế

hai lĩnh
vực này
sẽ
bổ
sung
cho
nhau
trong
bình thường
hoa
và phát
triển
quan
hệ
giữa hai
nước.
Các lợi ích mà hai bên huống tới đạt được có lẽ được thể hiện đầy đủ nhất qua
Hiệp
định

thương
mai

hai
bên đã ký
kết.
16
2.1.1.
Đôi
với
Hoa Kỳ
Trong
lịch
sử
quan
hệ
giữa hai
nước,
Hoa Kỳ đã
từng
là kẻ
bại trận
tại
cuộc
chiến tranh phi
nghĩa
mà Hoa Kỳ gây
ra
cho nhân dân
Việt

Nam.
Suốt
30 năm từ
1964
đến
1994,
Hoa Kỳ đã
thực
hiện
chính sách cấm vận
kinh tế

khắc đối
vói
Việt
Nam, ngăn
cản
tiến
trình
hội
nhập
và phát
triặn
kinh tế
của
Việt
Nam. Các
tổn
thất
trên

nhiều
mặt cho
hai
bên là
rất lớn, đối
vói Hoa Kỳ là
58000
lính Hoa Kỳ bị
chết
tại
Việt
Nam và các
vấn
đề hậu
quả
chiến tranh
khác.
-
Thiết
lập bình thường hoa
quan
hệ vói
Việt
Nam tạo
điều
kiện
đặ Hoa Kỳ
giải
quyết
tốt

các vấn đề
từ chiến tranh
như
nhận
sự hợp tác
tiếp
tục
tìm
kiếm
lính
Hoa Kỳ mất
tích;
giúp Hoa Kỳ
vượt
qua
"hội
chứng
Việt
Nam" đã và đang ám ảnh
nước
Hoa Kỳ và
tiếp
tục
là vấn
đề gây
chia rẽ nội
bộ Hoa Kỳ.
Cái được lớn nhất của Hoa Kỳ theo các nhà phân tích đuôi góc độ kinh tế là lợi
nhuận thu
được

từ
sự mở
cửa
các
thị
trường
dịch
vụ ở
Việt
Nam, là sự
trở
lại
Việt
Nam
bằng
con đường
kinh tế
đặ
giới
thiệu
vói
thế
giới
một gương mặt khác của
người
Hoa Kỳ
sau
chiến tranh. Đối với
các nhà đầu tư Hoa Kỳ,
Việt

Nam vẫn là
thị
trường
đầy
tiềm
năng cho các công
ty
Hoa Kỳ
khai
thác hơn nữa mặc dù đã hơi
chậm chân so vói một
số
nước khác do
lệnh
cấm vận các năm
trước.
HĐTM
Việt
-
Hoa Kỳ
sẽ
mở
ra

hội
làm ăn mới cho các nhà đầu tư Hoa Kỳ
tại
Việt
Nam, họ sẽ
nhận

được sự
trợ
giúp
nhiều
hơn nữa của Chính phủ Hoa Kỳ thông qua các
tổ chức
tài
chính
-
tín dụng.
Nếu so sánh với các đối tác khác
trong
khu vực, Hoa Kỳ chưa có
nhiều
lợi ích
kinh tế

Việt
Nam. Tuy
nhiên,
Hoa Kỳ ngày càng
thừa
nhận
lợi
ích
kinh tế tiềm
tàng
trong
quan
hệ vói

Việt
Nam về
thị
trường,
nguồn
nguyên
liệu
(nhất
là dầu khí)

chiếm vị trí
chiến
lược về
giao
thông ở
khu
vực (hàng không, hàng
hải).
Dầu khí
là quan
tâm hàng đầu
của
giới
kinh
doanh
Hoa Kỳ,
với
nhiều
lợi
thế

về thăm dò và
khai
thác dầu khí ở
Việt
Nam
(Hoa
Kỳ đã
từng
tiến
hành
khai
thác dầu ở
Việt
Nam
từ
trước năm
1975);
qua đó Hoa Kỳ sẽ có
thặ
giải
quyết
thêm một
phần
vấn đề
nguồn
nháp
khẩu
dổụ
chõĩĩlTcrcầu
năng lượng

lớn
của
Hoa Kỳ.
NGOA:
ĨMIÍ0N3
17
Đối
với
Hoa Kỳ, do cấm đoán của Chính phủ đã ngăn cản cơ
hội
của các nhà
đầu
tư Hoa Kỳ vào
khai
thác
thị
trường
Việt
Nam. Vói
việc
áp
dụng
đạo
luật
Jackson-Vanik,
các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã không
nhận
được sự giúp để của Ngân
hàng
xuất

nhập khẩu
(Eximbank)
và công
ty
đầu tư tư nhân
hải ngoại
(OPIC)
trong
quá trình
kinh
doanh

Việt
Nam. Ngoài
ra,
nhiều
sản phẩm
Việt
Nam có ưu
thế
cung
cấp
với
giá
cạnh
tranh
đã không đến được
thị
trường Hoa Kỳ.
HĐTM sẽ tạo

điều
kiện
để Hoa Kỳ có thể
nhập khẩu những
mặt hàng mà
Việt
Nam có
lợi
thế
như dầu
thô, dệt
may, giày dép mà trước đây Hoa Kỳ không mua
trực
tiếp
được
từ
Việt
Nam bao nhiêu.
Mặc dù có thể thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ không thể đảo ngược từ
những

hội
khiêm
tốn thu
được
từ
phát
triển
thương mại vói
Việt

Nam,
song quan
hệ
kinh
tế với
Việt
Nam giúp
giới
kinh
doanh
Hoa Kỳ
củng
cố và nâng cao vị
thế
cạnh
tranh
vói các công
ty
Nhật Bản,
Nam
Triều
Tiên,
Đài
Loan,
Hồng Kông, Tây
Âu không
chỉ

Việt
Nam,

khu vực

cả
trên
phạm
vi
quốc
tế.
Giả sử vói
việc
ký kết
Hiệp
đinh thương mại,
theo
đó
Việt
Nam sẽ được
hưởng
quy
chế
tối
huệ
quốc của
Hoa Kỳ, và ngược
lại,
Hoa Kỳ
cũng
được hưởng
lợi
về thuế

quan
ưu đãi
khi
bán hàng vào
Việt
Nam.
Việc
Mỹ
trì
hoãn quy
chế
tối
huệ
quốc
đối
vói
Việt
Nam

hoàn toàn không có
lợi
cho mối quan
hệ
song
phương Hoa
Kỳ
-
Việt,
nhất


khi
việt
Nam đã được hưởng các
chế
độ
thuế suất
ưu đãi của các
nước
Cộng đồng châu Âu,
Nhật,
úc Theo nhóm chuyên
gia
nghiên cứu phát
triển
của
Ngân hàng
Thế
giói,
xuất
khẩu
từ
Việt
Nam
sang
Mỹ có
thể
tăng gấp 3
lần
trong
năm 1999

(từ
337,5
triệu
USD năm 1998 lên
1.123,2
triệu
USD vào năm
2000).
Mặt
khác,
lọi
ích của dân Hoa Kỳ do được mua hàng
Việt
Nam vói
thuế suất
ưu đãi và
do nhập
hàng vào
Việt
Nam
với thuế suất thấp
được tính

89,8
triệu
USD.
Ngoài ra, HĐTM có
hiệu
lực, mối
quan

hệ
Việt
-Hoa Kỳ
theo
đó sẽ có
những
bước
phát
triển
toàn
diện
về mọi
mặt: người
Hoa Kỳ sẽ đến
Việt
Nam
nhiều
hơn,
ngành du
lịch
nhờ đó mà phát
triển.
Ngược
lại,
nguôi
Việt
Nam
cũng sẽ
đến Hoa Kỳ
18

×