Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - HOA KỲ QUA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VỊÊT-MỸ (THÁNG 7/2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.86 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ
---------------

TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: BIẾN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - HOA KỲ QUA
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VỊÊT-MỸ (THÁNG 7/2000)

1


PHẦN MỞ ĐẦU
Nhìn lại lịch sử ta thấy, Việt Nam và Hoa Kỳ có một quá khứ thật cay đắng.
Cuộc chiến tranh của Hoa Kỳ để lại cho chúng ta hậu quả quá nặng nề và có lẽ phải
rất lâu nữa chúng ta mới có thể khắc phục được những di chứng còn lại của chiến
tranh.
Hiện nay chiến tranh đã đi qua hơn 30 năm, mối quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ
đang có nhiều thay đổi trước xu thế mới của thời đại. Bỏ lại sau lưng nỗi đau, nỗi
mất mát từ cuộc chiến tranh, chúng ta đang từng bước tiến lên xây dựng kinh tế,
mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới để từng bước khẳng định
sức mạnh của dân tộc mình.
Ngay nay xu thế hội nhập trở thành xu thế của thời đại. Bước qua cuộc chiến
tranh đầy gian khổ Việt Nam chúng ta đã không ngừng đầy mạnh các quan hệ hợp
tác kinh tế với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là từ sau năm 1990 với nỗ
lực từ chính bản thân mình, Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính
thức của các tổ chức kinh tế lớn như ASEAN (1995); APEC (1998), đặc biệt là
cuối năm 2006 này chúng ta là nước chủ nhà của hội nghị APEC tổ chức tại thủ đô
Hà Nội trong thời gian này Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức WTO. Đây là kết quả của một quá trình lâu dài. Đầy khó khăn thử


thách nhưng cũng đầy cố gắng của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhanh chóng đưa nước ta trở thành một nền kinh tế mạnh thốt khỏi những khó
khăn lạc hậu như hiện nay.
Trong thời gian này, quan hệ Việt Nam và Hoa Kỳ đã từng bước được cải
thiện và đạt được nhiều kết quả trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực kinh tế thương mại mà đỉnh cao là việc hai nước ký hiệp đinh Thương mại Việt - Mỹ vào
ngày 13/7/2000 tại thành phố Hồ Chí Minh. Có thể nói, trong lịch sử đàm phán các
hiệp định kinh tế thế giới thì có lẽ việc đàm phán để kí kết hiệp định thương mại
Việt - Mỹ là kéo dài hơn cả. Để ký được hiệp định này, chúng ta phải mất tới 5 năm
với 11 vòng đàm phán: Vòng 1 bắt đầu từ ngày 21/6/1996 tại Hà Nội đến tận vòng
2


11 ngày 3/7/2000 tại Oasinhtơn để hoàn tất hiệp định. Cuối cùg ngày 13/7/2000 tại
thành phố Hồ Chí Minh hai nước Việt Nam - Hoa Kỳ đã kí kết hiệp định thương
mại Việt - Mỹ. Như vậy: “Hiệp định thương mại Việt - Mỹ là thắng lợi của phía
Việt Nam trogn quá trình đàm phán kiên trì để: một mặt đảm bảo được các lợi ích
trước mắt và lâu dài, đồng thời là bước đi đầu tiên để chính thức đưa Việt Nam vào
quá trình hội nhập Quốc tế”1. Và ngài Michael K.Frioby - Tham tán thương mại
Hoa Kì tại Việt Nam đã cho rằng: “hiệp định thương mại là hòn đá tảng thúc đẩy
quan hệ nhiều mặt giữa Việt Nam - Hoa Kì. Đó cũng là điều kiện chứng tỏ chính
sách đối ngoại cởi mở của Việt Nam”2,
Việc kí kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ là mốc rất quan trọng thể hiện sư
lớn mạnh và ngày càng bản lĩnh của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
Quốc tế. Đây cũng là lần đầu tiên chúg ta đàm phán hợp đồng thương mại theo các
tiêu chuẩn của WTO, đánh dấu một bước chuẩn bị lớn để chúng ta nhanh chóng trở
thành thành viên chính thứ của WTO, mặt khác qua hiệp định thương mại Việt Mỹ quan hệ giữa hai nước Việt Nam - Hoa Kì ngày một trở nê tốt đẹp hơn với việc
quốc hội Mỹ và Việt Nam thông qua hiệp định này, đặc biệt là Quốc hội Mỹ ngay
sau Hiệp định này đã và đang thơng qua Quy chế Thương mại bình thường vĩnh
viễn (PNTR) cho Việt Nam trong thời gian tiếp sau. Hiệp định Thương mại Việt Mỹ là một sự thắng lợi trong quan hệ kinh tế Quốc tế của Việt Nam.
Nghiên cứu những nội dung của hiệp định thương mại Việt - Mỹ chưa có

nhiều tác phẩm chuyên khảo mà chủ yêú là các bài viết dưới dạng tư liệu, văn bản,
báo chí… hoặc các bài viết trên các tạp chí nghiên cứu theo từng mảng cụ thể.
Trong phạm vi của tiểu luận này, em tập trung tìm hiểu những vấn đề sau:
- Tiểu luận khơng tìm hiểu nhiều về quan hệ chính trị giữa Việt Nam - Hoa
Kỳ mà chỉ tập trung tìm hiểu mối quan hệ kinh tế thể hiện trong hiệp định thương
mại Việt - Mỹ (tháng 7/2000).
Tâm sự của nhà ngoại giao đi làm thương mại, An ninh thế giới cuối tuần, số 13 ngày
16/1/2002, trang 2.
2
Tạp chí Thương mại số 14 (16-31) tháng 7/2006.
1

3


- Trên cơ sở nội dung của Hiệp định, em tìm hiểu và phân tích một số thuận
lợi và khó khăn của Việt Nam sau khi kí hiệp định.
- Tìm hiểu những ảnh hưởng, tác động của Hiệp định Thương mại Việt Nam
- Hoa Kỳ đối với việc Việt Nam ra nhập WTO vào cuối năm nay (2006).
Từ những tài liệu đã được đọc và sưu tầm được, kết hợp với phương pháp so
sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp… là phương pháp nghiên cứu để em hoàn thành
tiểu luận này.

4


PHẦN NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN DẪN ĐẾN VIỆC KÝ HIỆP
ĐỊNH
Nhìn từ góc độ lịch sử, quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã được bắt

đầu từ cách đây hơn 15 năm với những thương vụ lẻ tẻ. Cho đến khi chúng ta giải
phóng hồn tồn miền Nam Thì Mĩ cũng chỉ có quan hệ với chính quyền Sài gịn
thơng qua các khoản viện trợ chiến tranh. Sau Tổng thống Mỹ B.Clintơn bãi bỏ
lệnh cấm vận kinh tế (2/1994). Và đặc biệt là sự kiện Việt Nam - Hoa Kỳ bình
thường hố quan hệ thì mối giao thương giữa hai nước mới có điều kiện để phát
triển. Chỉ trong một thời gian ngắn đầu tư của Mỹ từ con số “0” đến tháng 5/1997
đã đạt 1,2 tỷ USD với 69 dự án ở Việt Nam khiến Mỹ trở thành nước đầu tư thứ 6
tại Việt Nam vượt trên cả những nước đã có mặt từ trước như Anh, Pháp, Đức…
Chỉ sau 5 ăm bình thường hố quan hệ thì kim ngạch xuất - nhập khẩu đã có nhiều
dấu hiệu khả quan mở ra sự kiện hai bên ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ- tháng
7/2000.
Trong lịch sử đàm phán và kí kết các Hiệp định kinh tế, có lẽ q trình đàm
phán để ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ là kéo dài lâu hơn cả và đầy thử
thách, trong vòng 5 năm với 11 vòng đàm phán. Cụ thể.
Vòng 1: Từ 21/6/1996 đến 26/9/1996 tại Hà Nội
Vòng 2: Từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội
Vòng 3: Từ 12/4/1997 đến 17/4/1997: Mỹ đã trao cho ta văn bản dự thảo của
Hiệp định.
Vòng 4: Từ 6/10/1997 đến 10/10/1997 tại Oasinhtơn: Hai bên sơ bộ trao đổi
về những quy định chung và thương mại hàng hố trong Hiệp định.
Vịng 5: Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Oasinhton.
Vòng 6: Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
Vòng 7: Từ 15/3//1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội.

5


Nội dung các vòng tròn đàm phán 5,6,7: hai bên đã tập trung trao đổi tổng
thể về thương mại dịch vụ và đầu tư.
Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Oasinhton

Vòng 9: Từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội: gặp mặt cấp bộ trưởng_
hiệp định đã được thoả thuận vô nguyên tắc.
Vòng 10: Từ ngày 28/8/1999 đến ngày 2/9/1999 tại Oasinhton hai bên hoàn
tất Hiệp định.
Cuối cùng, ngày 13/7/2000 tại Oasinhtơn, hai bên hoàn tất Hiệp định.
Cuối cùng, ngày 13/7/2000 hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ đã ngồi vào bàn
ký bản Hiệp định tại thành phố Hồ Chí Minh kết thúc 5 năm đàm phán đầy cam go,
thử thách.

6


2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ
Hiệp định giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ về quan hệ thương mại (gọi tắt là “Hiệp định thương mại Việt - Mỹ” được
ký ngày 13/7/2000 và được quốc hộ nước ta phê chuẩn ngày 28/1/2001. Ngày
10/12/2001, Bộ trưởng Thương mại Vũ Khoan và Bộ trưởng Thương mại Hoa Kỳ
Donald Eưans đã trao đổ công hàm phê chuẩn Hiệp định chính thức đưa vào thực
hiện ngày 10/12/2001. Những vấn đề về khung thời gian trong Hiệp định sẽ được
bắt đầu từ 1/2002.
Đây là một văn kiện phức tạp và khá đồng bộ, góp phần thiết lập và phát
triển quan hệ kinh tế Thương mại bình đẳng cùng có lợi, trên cơ sở tôn trong độc
lập chủ quyền giữa hai nước.
Hiệp định Thương mại bao gồm 65 trang lời văn (bản gốc), 9 phụ lục và thư
về các cam kết của Bộ trưởng Thương mại Việt Nam Vũ Khoan và bà Đại sứ
Baishesky. Hiệp định này được chia thành 7 chương với 72 điều: Thương mại hàng
hoá của điều khoản, quyền sở hữu trí tuệ 18 điều, Thương mại dịch vụ 11 điều, phát
triển quan hệ đầu tư 15 điều, tạo thuận lợi Kinh doanh 3 điều, các quy định về tính
minh bạch, cơng khai và quyền khiếu kiện 8 điều, những điều khoản chug 8 điều.
Nội dung cơ bản của Hiệp định là Việt Nam và Hoa Kỳ cam kết từng bước

để hàng hoá được tiếp cận thị trường của nhau, đặt ra lịch trình cụ thể về cắt giảm
các hàng rào thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, đồng thời bảo hộ và
thực thi hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ trong phạm vi lãnh thổ của mỗi bên, tạo
thuận lợi cho các hoạt động thương mại dịch vụ.
Qua tìm hiểu nội dung của Hiệp định thương mại, em có thể tóm tắt nội dug
cơ bản của các chương sau:

CHƯƠNG I
7


THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ
- Những quyền về Thương mại: Cả hai bên đều cam kết thực hiện những
quyền thương mại theo chuẩn mực Quốc tế và WTO. Đây là lần đầu tiên Việt Nam
đồng ý thực hiện quyền về xuất - nhập khẩu một cách cởi mở tuân thủ theo những
quy định chặt chẽ của WTO.
- Quy chế tối huệ quốc: Việt Nam cam kết thực hiện đối xử thuế quan tối huệ
quốc đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu từ Mỹ và Mỹ cũng cam kết như vậy đối
với Việt Nam.
- Cắt giảm thuế quan: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (mức cắt giảm
thuế quan điển hình là từ 1/3 đến 1/2) đối với một loạt các sản phẩm được các nhà
xuất khẩu Mỹ quan tâm nư các sản phẩm vệ sinh, phim, máy điều hoà nhiệt độ, tủ
lạnh, điện thoại di động… Việc cắt giảm thuế quan các mặt hàng được áp dụng dần
dần trong giai đoạn 3 năm. Về phía Mỹ sẽ thực hiện cắt giảm ngay theo quy định
của Hiệp định song phương.
- Những biện pháp phi quan thuế: Phía Mỹ, theo quy định của WTO sẽ
khơng có rào cản phi quan thuế. Trong khi đó, Việt Nam đồng ý loại bỏ tất cả các
hạn chế về số lượng đối với một loạt các sản phẩm nơng nghiệp và cơng nghiệp (ví
dụ: Các linh kiện lắp ráp, thịt bò, các sản phẩm hoa quả…) trong giai đoạn từ 3 đến
7 năm phụ thuộc vào từng mặt hàng.

- Cấp giấy phép nhập khẩu: Việt Nam sẽ loại bỏ tất cả các thủ tục cấp giấy
phép một cách tuỳ ý, và sẵn sàng tuân thủ theo quy định của WTO.
- Những thước đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hai
bên cam kết tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO, các quy định về kỹ thuật,
những thươc đo về vệ sinh an toàn thực phẩm phải được áp dụng trong chừng mực
cần thiết để gq những mục đích chính đáng (Ví dụ: Bảo vệ con người, bảo vệ cuộc
sống động vật, sinh vật).

8


- Mậu dịch quốc doanh: Cần phải thực thi theo các quy định của WTO (Ví
dụ: các doanh nghiệp Việt Nam trước kia chỉ tiến hành các cuộc giao dịch theo
những mối quan tâm về thương mại và cịn ít quan tâm tới các quy định của WTO).

CHƯƠNG II
9


QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Việt Nam nhất trí tn thủ hồn tồn các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến
thương mại (TRIPs) trong tất cả các lĩnh vực trong một khuôn khổ thời gian ngắn,
bao gồm:
- Việc bảo vệ bản quyền và nhãn hiệu hàng hoá trên cơ sở TRIPs.
- Việt Nam đồng ý thực hiện những biện pháp bảo hộ mạnh mẽ trong một số
lĩnh vực khác như chương trình truyền hình, thiết bị bưu chính, mạng viễn thơng.
Theo Hiệp định Thương mại song phương, phía Mỹ tơn trọng quyền sở hữu
trí tuệ đã được kí kết.

CHƯƠNG III

THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
10


Chương này áp dụng cho các biện pháp của các bên có ảnh hưởng tới dịc vụ
thương mại.
Các cam kết bao gồm:
Các quy định của khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại và dịc vụ: Đối
với những giấy phép hiện có sẽ được đảm bảo bởi điều khoản Granafather. Các nhà
quản lý và các cá nhân buôn bán được tham gia và làm việc:
Về các lĩnh vực và ngành cụ thể:
- Các dịch vụ pháp lý
- Các dịch vụ kỹ thuật.
- Các dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan.
- Các dịch vụ quảng cáo
- Các dịch vụ tư vấn quản lý
- Các dịch vụ viễn thơng
- Các dịch vụ nghe nhìn
- Các dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan.
- Các dịch vụ phân phối (bán buôn và bán lẻ)
- Các dịch vụ giáo dục
- Các dịch vụ tài chính
- Các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính liên quan khác.
- Các dịch vụ y tế.
- Các dịch vụ du lịch và dịch vụ lữ hành liên quan.

CHƯƠNG IV
PHÁT TRIỂN CÁC QUAN HỆ ĐẦU TƯ

11



Các cam kết chung bao gồm: các hoạt động đầu tư của mỗi nước đối tác cam
kết, sẽ được bảo vệ. Việt Nam đảm bảo việc bảo hộ các công ty Hoa Kỳ không bị
xung công các tài khoản đầu tư của họ tại Việt Nam. Cụ thể:
- Các chuyển khoản tài chính: Cho phép đem về nước các khoản lợi nhuận và
các chuyển khoản tài chính khác trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
- Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS); phía Mỹ cam kết
thực hiện ngay từ đầu, Việt Nam sẽ huỷ dần các TRIMS không phù hợp với các
biện pháp đầu tư của WTO trong vịng 5 năm.
- Đối xử quốc gia: phía Việt Nam cam kết thực hiện chế độ đối xử quốc gia
với một số ngoại lệ, việc thẩm tra giám sát đầu tư sẽ được dần dần huỷ bỏ hoàn
toàn đối với hầu hết các khu vực trong giai đoạn 2, 6 hoặc 9 năm phụ thuộc vào
loại khu vực đầu tư. Tuy nhiên, Việt Nam duy trì quyền áp dụng thẩm tra, giám sát
trong những khu vực ngoại tệ nhất định.
- Loại bỏ việc giới ạn đóng góp vốn trong các liên doanh: Quy định với phần
góp vốn phía Hoa Kỳ trong các cơng ty liên doanh ít nhất phải 30%. Quy định này
sẽ được huỷ bỏ trong 3 năm từ khi Hiệp định có hiệu lực, loại bỏ những quy định
bán cổ phần phía Hoa Kỳ trong liên doanh cho đối tác Việt Nam.
Chương V
TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO KINH DOANH
Phía Mỹ cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân Kinh doanh và các
công ty Việt Nam hoạt động tại Mỹ như các công ty Mỹ ở tại Việt Nam, đảm bảo
tạo điều kiện cho các cá nhân Hoa Kỳ có thể tiến hành các hoạt động Kinh doanh
như thành lập các văn phòng; tiến hành quảng cáo, tiến hành nghiên cứu thị trường
một cách thuận lợi.
CHƯƠNG V
CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH MINH BẠCH, CÔNG KHAI VÀ
QUYỀN KHIẾU KIỆN
12



Các điều khoản cơng khai, minh bạch u cầu phía Mỹ và Việt Nam cung
cấp định kỳ và kịp thờ tất cả các luật quy định, các thủ tục hành chính có tính áp
dụng chung, liên quan đến bất kỳ vấn đề nào nằm trong Hiệp định này. Việc công
bố các thông tin và biện pháp nêu trên phải được giao cho các cơ quan chính phủ,
các xí nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động thương mại, có thể làm quen với chúng
trước khi chúng có hiệu lực và áp dụng chúng theo nội dung:
-Yêu cầu phải đưa ra một tạp chí chính thức và mọi biện pháp tính chất áp
dụng chung sẽ được áp dụng trên tạp chí này.
-Yêu cầu tiến hành một cách thống nhất, công bằng và hợp lý tất cả các quy
định, các thủ tục hành chính có tính chất áp dụng chung.
-u cầu các tồ án tố tụng hay hành chính để xem xét lại và điều chỉnh tất
cả các vấn đề liên quan đến hiệp định. Lưu ý các quyết định về việc khiếu nại và
những lí do đối với những quyết định khiếu nại phải được ra bằng văn bản.

CHƯƠNG VII
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Trong chương này đề cập đến những quy định chung nhất liên quan đến giao
dịch thương mại qua biên giới và chuyển tiền.
13


Quy định đối xử quốc gia hoặc tối huệ quốc đối với hàng hoá của hai bên.
Hai bên thoả thuận thành lập Uỷ ban hỗn hợp về phát triển kinh tế và thương
mại giữa Việt Nam - Hoa Kỳ. Hiệp định đảm bảo một sự cân bằng thoả đáng về các
thảo nhượng trong thời hạn hiệu lực của Hiệp định, là kích thích hợp lí để các bên
tiến hành tham vấn, thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa hai nước.
3. NHỮNG THUẬ LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM KHI KÍ
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ

3.1. Những thuận lợi của Việt Nam khi ký Hiệp định Thương mại
Ký Hiệp định thương mại này là một thành công to lớn của Việt Nam, khi
đánh giá về những thuận lợi của Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đối với Việt Nam
thì có rất nhiều quan diểm, ý kiến khác nhau, nhưng tựu chung lại đều thống nhất
cho rằng Hiệp định Thương mại là có lợi cho Việt Nam.
Có thể nói, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ là một bước “đột phát” lớn nhất
của Việt Nam trong quan hệ kinh tế thương mại. Khi đánh giá về Hiệp định này,
Tổng thống Mỹ B.Clintơn nhận xét rằng:
“Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam và Mỹ theo đó mở cửa mạnh mẽ nền
kinh tế Việt Nam, đưa Việt Nam hội nhập hơn nữa với cộng đồng Quốc tế và tăng
cường thương mại giữa hai nước. Và như vậy, từ quá khứ đắng cay, chúng tôi vừa
gieo mầm cho một tương lai tốt đẹp…”3
Thật vậy, để “xoa dịu” quá khứ đau thương của hai dân tộc, với tinh thần
“gác lại” quá khứ, hướng tới tương lai, Hiệp định thương mại chính là một “biểu
tượng của tinh thần ấy. Nó có chiều thuận lợi rất lớn đối với chúng ta đang trong
quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
Trước hết, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam, các ngành công nghiệp mới sẽ phát triển nhảy vọt để đáp ứng nhu
cầu của Hoa Kỳ, một thị trường khổng lồ và đầy tiềm năng. Ký Hiệp định Thương

3

Tài liệu tham khảo đặc biệt - Thông tấn xã Việt Nam ngày 18/7/2000 tr 2.

14


mại Việt - Mỹ sẽ tạo điều kiện cho đầu tư của Mỹ vào Việt Nam ngày càng tăng
lên, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố của Việt Nam.
Chúng ta có thể nhận thấy kim ngạnh xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt

Nam và Hoa Kỳ trước và sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ qua hai
bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Hoa Kỳ trước khi
ký Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (2000)
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
Xuất
50,4
200
308
372
519,5
Nhập
172
252
616
278
269,5
(Số liệu: Tạp chí thương mại số 4 (16-31) tháng 7/2000).

1999
601,9
277,3

Bảng 2: Kim ngành xuất - nhập khẩu hàng hoá Việt Nam - Hoa Kỳ sau khi kí

Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ (2000
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
2001
2002
2003
2004
Xuất
1065,3
2452,8
3938,6
4992,3
Nhập
210,8
438,3
1143,3
1127,4
(Số liệu: Tạp chí Thương mại số 20, tháng 10/2006).

2005
5930,6
864,4

Nhìn vào hai bảng thống kế kim ngành xuất - nhập khẩu của Việt Nam và
Hoa Kỳ chúng ta có thể dễ dàng thấy được lợi ích kinh tế to lớn mà Hiệp định
Thương mại Việt - Mỹ đem lay. Mỹ là một trong những thị trường lớn nhất thế
giới, hàng năm thị trường Mỹ cần phải nhập một số lượng rất lớn các mặt hàng
nông sản, hàng may mặc… mà hầu hết các mặt hàng này Việt Nam đều có thể đáp
ứng… Việc khai thông thị trường Mỹ tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp chế
biến hàng nông sản, hàng công nghiệp nhẹ may mặc, da giầy… phát triển. Hàng

năm, thị trường Mỹ lại cung cấp cho chúng ta các mặt hàng như: công nghệ thông
tin, công nghệ điện tử viễn thơng, sinh học… khơng những vậy phía Mỹ cịn tx gửi
các chuyên gia trong tất cả các lĩnh vực sang làm việc tại Việt Nam, giúp đỡ Việt
Nam về tri thức và áp dụng những tiến bộ của Khoa học - kỹ thuật tiên tiến nhất
15


vào thực tiễn nền kinh tế của mình. Có thểnói, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ có
tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam, tạo nhiều nhân tố mới để phát triển
với biện pháp khuyến khích cạnh tranh kết hợp với các chính sách cải cách trong
nước thì hàng hố Việt Nam sẽ vươn lên chiếm lĩnh nội địa và khẳng định v trí của
mình trên trường Quốc tế.
Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho
Việt Nam: Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển ở trình độ trung bình, mỗi
năm nước ta lại có tới hơn 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Chính vì vậy
mà vấn đề việ làm bao giờ cũng là vấn đề nan giải, đó là một trở ngại rất lớn của
chúng ta. Khi ký Hiệp định và khi Hiệp định đi vào thực tiễn thì nó sẽ tạo ra hàng
ngàn việc làm cho chúng ta. Với các nội dung trong Hiệp định sẽ là chìa khố mở
cánh cảnh hội nhập nền kinh tế Quốc tế của Việt Nam, các công ty của Mỹ sẽ tới và
đầu tư tại Việt Nam điều đó là vơ cùng có lợi cho chúng ta. Thứ nhất là nó sẽ giải
quyết vấn đề lao động ngay trên đất nước ta, vấn đề việc làm sẽ phần nào được giải
quyết. Thứ hai: nó sẽ đem lại một nguồn thu không nhỏ vào nguồn ngân sách của
quốc gia nói chung và cac địa phương nói riêng. Thứ ba là việc các công ty của Mỹ
hoạt động tại Việt Nam sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nền kinh tế của chúng ta, đặc biệt là khi các ngành công nghiệp mới xuất
hiện.
Đối với Giáo dục và Đào tạo: Khi Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ có hiệu
lực thì người lao động Việt Nam sẽ được tiếp xúc với công nghệ khoa học và
những phương pháp quản lý tiên tiến. Họ sẽ có nhiều cơ hội về đào tạo cũng như
phát triển nghề nghiệp.

Phát triển nông thôn: Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ sẽ khuyến khích
nơng nghiệp phát triển và tăng thu nhập cho nghề nông. Đây là một “luồng gió
mới” giúp chúng ta đẩy mạnh hơn nữa quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn.

16


Nâng cao chất lượng cuộc sống: một điều dễ nhận thấy đó là: Hiệp định
Thương mại song phương sẽ tác động không nhỏ đối với việc nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Cũng giống như mọi quốc gia tham gia mậu dịch khác, khi mà thu nhập tăng
từ tỷ lệ chi phí mua hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng và ngược lại. Hơn nữa, chúng ta
còn thu được một nguồn thu nhập từ thuế, nó sẽ khuyến khích chi tiêu cho giáo
dục, y tế, đường xá… làm cho đời sống của nhân dân khơng ngừng được cải thiện.
Ngồi ra, việc ký Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ còn làm cho một loạt
những ngàn kinh tế khác của Việt Nam có điều kiện phát triển như: công nghiệp dệt
may, công nghiệp gia công chế biến thuỷ hải sản; công nghiệp dệt may, công
nghiệp gia công chế biến thuỷ hải sản, hàng tiêu dùng, chè, cà phê…
Qua phân tích ở trên cho thấy thuận lợi mà Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ
mang lại cho Việt Nam là rất lớn, đó là những thuận lợi mang tính khái quát, tổng
thể để thấy hết được giá trị to lớn của Hiệp định Thương mại đối với Việt Nam.
3.2. Những khó khăn của Việt Nam sau khi kú Hiệp định Thương mại Việt
- Mỹ
Việc sang lập Hiệp định Thương mạânmng đến cho chúng ta rất nhiều thuận
lợi như đã nói ở phía trên. Tuy nhiên, những khó khăn mà Việt Nam đã gặp phải
sau khi kí hiệp định Thương mại cũng rất nhiều địi hỏi chúng ta phải nhanh chóng
cải thiện, đổi mới để kịp với lộ trình ra nhập WTO. Khó khăn cụ thể là:
Thứ nhất, Hiệu quả, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh
nghiệp nhìn chung cịn yếu kém.

Mặc dù đất nước ta đã đạt thành tích thực tế thì trình độ phát triển kinh tế của
Việt Nam hiện vẫn còn ở mức rất thấp so với nhiều nước thành viên của WTO,
APEC và ASEAN. Không những thế, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh
tranh gay gắt với các đối tác khác không chỉ ở thị trường Quốc tế mà ở ngay trên
chính đất nước mình. Đó là những thách thức nhưng cũng là động lực cho các

17


doanh nghiệp Việt Nam có một “sân chơi” bình đẳng để thể hiện năng lực của
mình.
Thứ hai, lĩnh vực dịch vụ của ta còn yếu kém.
Dịch vụ là lĩnh vực lợi thế vượt trội của Hoa Kỳ nên sức ép cạnh tranh là rất
lớn. Theo cam kết trong Hiệp định thì sau 8 - 10 năm chúg ta phải mở cửa rất rộng
cho các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ. Việc thực hiện Hiệp định Thương mại cũng
có nghĩa là chúng ta phải chia sẻ thị phần ngày càng lớ trên nhiều lĩnh vực như
Kinh doanh thương mại đến các hoạt động đầu tư, Kinh doanh ngân hàng, tài chính
bảo hiểm, viễn thơng và các ngành dịch vụ khác.
Thứ ba: Khó khăn về cam kết trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Việc vi phạm bản
quyền vẫn tồn tại, tình trạng làm nhái theo mẫu mã nước ngồi vẫn còn phổ biến,
chưa kịp ngăn chặn.
Thứ tư: Hệ thộng luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế cịn chưa
hoàn chỉnh, đồng bộ.
Do mới chuyển sang cơ chế thị trường nên các thể chế của nền kinh tế thị
trường cịn đang từng bước hình thành, hệ thống luật pháp cịn chưa hồn chỉnh,
cịn thiếu hoặc chưa phù hợp với hệ thống Quốc tế. Đây là một thử thách rất lớn đối
với đất nước ta. Tham gia hợp tác kinh tế địi hỏi luật pháp chính sách phải điều
chỉnh và bổ sung những luật, chính sách mới phù hợp với quy tắc và luật lệ Quốc
tế.
Thứ 5: Hạn chế về mặt nhân lực.

Năng lực của đội ngũ cán bộ ở các lĩnh vực nói chung cịn non kém. Đội ngũ
cơng nhân lành nghề chưa được chú trọng đào tạo và thiếu trầm trọng, tình trạng
“thừa thầy, thiếu thợ” vẫn phổ biến ở một số ngành nghề. Mặt khác chính sách đãi
ngộ của chúng ta còn chưa phù hợp nên chưa thu hút được chất xám từ bên ngoài.
Thứ 6: Bộ máy quản lý và thủ tục hành chính.

18


Sự phối hợp giải quyết các công việc giữa các ngành ở trung ương, giữa
trung ương và địa phương còn thiều chặt chẽ, chưa đảm bảo tính thống nhất. Các
thủ tục hành chính cịn chậm dẫn đến việc sản xuất Kinh doanh kém hiệu quả.
Thứ 7: Thách thức cơ bản và mang tính tổng hợp.
Đó là trong thực hiện Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ , để thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội phải luôn chú trọng bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mỹ ln có âm mưu làm chủ thế giới, ln tính tốn chính trị song song với
hợp tác kinh tế thương mại cho nên Việt Nam không là trường hợp ngoại lệ. Chúng
ta phải cảnh giác hơn khi trao đổi kinh tế thương mại toàn diện với Mỹ. Bởi vì thực
tế đã cho thấy điều đó, ngay sau khi Hiệp định Thương mại vừa được ký thì đã xẩy
ra vụ kiện chống lại việc nhập khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ. Sau vụ kiện cá tra, cá basa dịu đi khơng lâu thì chúng ta lại chứng kiến
một hành động phi lí nữa, ngày 31/12/2003, liên minh tơm Miền Nam Hoa Kỳ đã
chính thức đệ đơn lên Bộ trưởng Thương mại và Uỷban Thương mại Quốc tế kiện
6 nước, trong đó có Việt Nam bán phá giá tơm vào thị trường Mỹ. Đó là 2 bài học
lớn đối với Việt Nam khi bước vào quá trình hội nhập Quốc tế.
Điều này đỏi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam muốn Kinh doanh có lợi trên
thị trường Mỹ không những phải nắm vững luật pháp liên bang và còn phải nắm
chắc luật của các bang, từ đó hiểu rõ “luật chơi” để tận dụng triệt để những thuận
lợi mà Hiệp định đã mang lại.

4. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ VỚI
VIỆC VIỆT NAM GIA NHẬP WTO (11/2006)
Một điểm thuận lợi có tính chát “vĩ mơ” là sau khi kí Hiệp định Thương mại
Việt - Mỹ sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển kinh tế, thương mại của
nước ta với nhiều tổ chức kinh tế tài chính, tiền tệ quốc tế mà trước mắt là tạo điều
kiện thuận lợi đểđàm phán cho việc gia nhập WTO của chúng ta, góp phần vào chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta về chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế.
19


Để được kết nạp vào WTO, theo quy định phải giành được sự ủng hộ của
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản… Nếu khơng thì khó có thể giành được 2/3 số phiếu thuận.
Với chính sách đối ngoại tự chủ của Đảng và Nhà nước, thực hiện phương châm đa
phương hoá trong quan hệ với các nước và các tổ chức kinh tế Quốc tế. Quá trình
đàm phán và ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ cũng là lần đầu tiên chúng ta
đàm phán một Hiệp định thương mại theo quy chế của WTO và đây là một mốc
quan trọng cho việc chúng ta đàm phán với Hoa Kỳ nói riêng và các quốc gia khác
trên thế giới về việc ra nhập WTO.
Việc thực hiện hiệp định thương mại tạo sự chuyển biến kinh tế rất lớn đối
với nền kinh tế của Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập,
cạnh tranh một cách lành mạnh với các doanh nghiệp của Mỹ cũng như của các
quốc gia khác khơng chỉ ở thị trường Quốc tế mà cịn ở ngay tại thị trường trong
nước, nhà nước sẽ dần dần bãi bỏ những thủ tục hành chính lạc hậu để cho phù hợp
với xu thế của tiến trình hội nhập… Nói chung tồn bộ nền kinh tế của Việt Nam
đã thay đổi để sẵn sàng ra nhập WTO.
Nói đến việc ra nhập WTO chúng ta không thể phủ nhận ảnh hưởng có lợi từ
Hiệp định thương mại này. Vào cuối năm 2006 này, Việt Nam tự hào là nước chủ
của hội nghi APEC, đồng thời cũng trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
WTO. Điều này chứng tỏ chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong xu
thế hội nhập của thời đại là rất đúng đắn và sáng suốt. Khi ra nhập WTO Việt Nam

sẽ có rất nhiều cơ hội để phát triển nền kinh tế của mình, song đi đơi với thuận lợi
thì ln có những khó khăn, khi ra nhập WTO chúng ta phải thực hiện một nền
kinh tế thị trường cởi mở và chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ những nền kinh tế lớn
trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đã trải nghiệm những khó khăn ngay sau
khi kí Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và nó cũng chíh là bài học quý giá để
chúng ta tránh được những sai sót khơng đáng có sau khi ra nhập WTO.
Tóm lại, việc đàm phán và ký kết Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ có tác
động rất lớn đối với việc Việt Nam ra nhập WTO vào cuối năm nay (2006), để
20


hồn tất q trình đàm phán và trở thành thành viên chính thức của WTO chúng ta
đã mất tới 11 năm và trong thời gian ấy việc ký Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ là
mốc lịch sử mở ra một trang mới trong quá trình hộ nhập nền kinh tế thế giới của
Việt Nam. Từ sau Hiệp định này chúg ta đã liên tiếp gặt hái được những thành
công và thuận lợi trong tiến trình đàm phán với các nền kinh tế khác trên thế giới
đẻ ra nhập WTO. Có thể nói việc ký kết và thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Mỹ là cánh cưa để Việt Nam chúng ta bước vào con đường hội nhập kinh tế Quốc
tế và đến với WTO trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO vào cuối
năm 2006 này.

21


PHẦN KẾT LUẬN
Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã thể hiện đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá của Đảng và Nhà nước ta thực
hiện “đi tắt - đón đầu” công nghệ mới đi vào thực tiễn Việt Nam để thực hiện thành
cơng cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Trong lịch sử, Việt Nam đã ký nhiều Hiệp định thương mại với nhiều nước
nhưng Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ là Hiệp định đầu tiên Việt

Nam ký kết dựa trên nguyên tắc của WTO và là thuận lợi rất lớn cho Việt Nam ra
nhập WTO.
Hiệp định Thương mại đem lại nhiều thuận lợi cũg như khó khăn với chúng
ta. Vì vậy, việc thực hiện thành công Hiệp định là điều kiện “tiên quyết” để Việt
Nam giành được vị trí thuận lợi trong quan hệ Thương mại Quốc tế và chuẩn bị đầy
đủ năng lực cũng như kinh nghiệm để ra nhập WTO.
Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết là một nhân tố đặc biệt quan
trọng, nó sẽ cải thiện hình ảnh của Việt Nam trong lòng bạn bè quốc tế nâng cao vị
trí của Việt Nam trên trường Quốc tế xứng đáng với tầm vóc và vị thế của dân tộc
ta. Trong tương lai, những thuận lợi mà Hiệp định thương mại mang lại là rất lớn,
có thể bước đầu thực hiện chúng ta sẽ gặp những khó khăn trở ngại nhưng vệc thực
thi Hiệp định là cơ hội vàng để Việt Nam nhanh chóng hộ nhập vào nền kinh tế thế
giới, rút ngắn thời gian cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Mặt khác, Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ cịn có ảnh hưởng, tác động rất
lớn đối với việc Việt Nam ra nhập WTO vào cuối năm 2006 này. Điều đó chứng tỏ
sự lớn mạnh và tầm ảnh hưởng ngày càng lớn của Việt Nam trên trường Quốc tế.
Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ mở ra một trang mới đối với quá trình hội nhập
kinh tế Quốc tế của ta. Là một nước đã từng đì qua nhiều cuộc chiến tranh, hơn ai
hết nhân dân Việt Nam hiểu được ý nghĩa to lớn của việc Việt Nam ra nhập WTO
vì vậy mọi sức lực của Việt Nam, trí tuệ của Việt Nam trong thời đại mới là để xây

22


dựng một quốc gia giàu mạnh, một cuộc sống hoà bình, ấm no, một xã hội cơng
bằng, dân chủ, văn minh.

23



TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1.

PGS.TS Nguyễn Đình Lê: Biến đổi cơ cấu kinh tế-xã hội Việt Nam

1986 - 2000 (Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia, mã số QX.01.20).
2.

PGS.TS Nguyễn Quang Ngọc. Tiến trình lịch sử Việt Nam Hà Nội,

Nxb Giáo dục 2003.
3.

PGS.TS. Ngô Đăng Tri. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội, 2005.
4.

Tạp chí Thương mại : các số tháng 7, 8, 9 năm 2000 - phần giới thiệu

nội dung của Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ.
5.

Tạp chí Thương mại số 20 tháng 10 năm 2006.

24


MỤC LỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ........................................................................................................................................1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN......................................................................................1
KHOA LỊCH SỬ...................................................................................................................................................................1
CHUYÊN ĐỀ: BIẾN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ - XÃ HỘI...................................................................................1
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ KINH TẾ VIỆT NAM - HOA KỲ QUA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
VỊÊT-MỸ (THÁNG 7/2000).................................................................................................................................1

25


×