Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sác đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 79 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

LÊ THỊ BÍCH QUY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 83.40.403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VĂN TẤT THU

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2020

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Quản lý cơng về: “Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Bích Quy

Luan van



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp, bản
thân tôi đã gặp một số khó khăn nhất định về thời gian, thu thập, xử lý và
phân tích tài liệu nghiên cứu,... Tuy nhiên, tơi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình, cũng như sự khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi của
thầy cơ, gia đình và bạn bè đồng nghiệp trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các khoa,
phòng và quý thầy, cô trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Bộ Nội vụ đã
tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong q trình
học tập. Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới PGS.TS Văn Tất Thu, người đã ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, đồng nghiệp Ngành Lao động
– Thương binh và Xã hội tỉnh Lâm Đồng, Hội Người khuyết tật thành phố
Đà Lạt, huyện Đức Trọng và đối tượng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng đã tạo điều kiện hợp tác, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh khỏi thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy, cơ giáo,
bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Lâm Đồng, tháng 12 năm 2020
Tác giả

Lê Thị Bích Quy

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LĐ-TB&XH: Lao động – Thương binh và Xã hội
NKT:
Người khuyết tật
CTXH:
Cơng tác xã hội
CSXH:
Chính sách xã hội
TGXH:
Trợ giúp xã hội
UBND:
Ủy ban nhân dân

Luan van


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật
(NKT) để họ tự vượt qua những thiệt thịi về thể chất và tinh thần, tích cực hịa nhập
cộng đồng là những hoạt động có tính nhân văn sâu sắc, là trách nhiệm của mỗi người,
mỗi gia đình, tổ chức kinh tế, xã hội và các cấp chính quyền.
Trong q trình tham gia Cơng ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật,
Đảng, Nhà nước và xã hội ln quan tâm đến việc thực hiện các chính sách trợ giúp
người khuyết tật. Trên cơ sở đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách
đối với NKT được bổ sung; những năm qua việc thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật đã đem lại hiệu quả thiết thực, qua đó nhằm “hỗ
trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình để đáp ứng nhu cầu bản thân; tạo
điều kiện để người khuyết tật vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế
- xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội”.
Lâm Đồng là tỉnh thuộc của khu vực Tây Nguyên, với tốc độ tăng trưởng duy

trì ổn định, nhưng cũng đồng thời đối mặt với nhiều trở ngại khi số lượng NKT tại
chỗ chiếm tỷ lệ khá cao và ngày càng biến động tăng cùng với lượng dân nhập cư đến
tỉnh làm việc, học tập. Thông qua các hoạt động trợ giúp, nhận thức của người dân
và các cấp chính quyền cũng có sự thay đổi căn bản, chuyển từ trợ giúp mang tính
nhân đạo sang trợ giúp phát triển nhằm đảm bảo an sinh cho NKT; giúp NKT tự tin
vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được,
so với yêu cầu, một số địa phương, cơng tác chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách
đối với NKT vẫn cịn chậm, chưa tồn diện, thiếu sâu sát. Đời sống của một bộ phận
không nhỏ NKT vẫn cịn nhiều khó khăn, rào cản về tiếp cận giao thơng và các cơng
trình cơng cộng theo quy định vẫn còn khá khá lớn; chưa tiếp cận đầy đủ các chính
sách trợ giúp của Nhà nước về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làm, tín dụng…
Đã có một số tài liệu ít nhiều cũng thể hiện được những quan điểm, chính sách
đối với NKT nhưng trước thực tiễn tình hình đặc thù của địa phương đã đề cập, thì
việc nghiên cứu, đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện chính sách đối với
NKT ln là một bài tốn khó. Bên cạnh đó, cùng với nhu cầu tăng cường quản lý,

Luan van


2

hỗ trợ, định hướng hoạt động đối với các tổ chức hội, đoàn thể giúp đỡ NKT, các cơ
sở trợ giúp xã hội trong đó có ni dưỡng, chăm sóc NKT ngày càng trở nên bức xúc
và được cộng đồng xã hội quan tâm, theo dõi, thì việc nghiên cứu, phân tích hệ thống
các chính sách đối với NKT, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đúc
rút kinh nghiệm nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả hơn, khả thi hơn là một địi
hỏi cấp thiết.
Vì lẽ đó và cùng với những khó khăn, thách thức trong q trình triển khai
thực hiện các chính sách đối với NKT, tác giả mong muốn đóng góp thêm các quan
điểm khoa học, giải pháp ban hành và thực hiện chính sách đối với NKT thông qua

luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý cơng khóa I năm 2018-2020: “Thực hiện chính
sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” .
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các nghiên cứu về pháp luật, chính sách xã hội đối với người khuyết tật
Việc đảm bảo quyền của NKT đã trở thành một trong những u cầu quan
trọng để đảm bảo cơng bằng, vì con người và phát triển bền vững của quốc gia. Chính
vì thế, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khung pháp lý nhằm đảm bảo quyền của
NKT, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
Tác giả Trần Thái Dương đã nghiên cứu về những điểm khác biệt giữa pháp
luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, nhất là những quy định của Công ước về quyền
của NKT trong việc bảo đảm quyền tiếp cận công lý, được trợ giúp pháp lý của NKT,
từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, thực hiện trọn vẹn nghĩa vụ
quốc gia khi Việt Nam phê chuẩn, là thành viên chính thức của Cơng ước.[19, tr.12].
Tác giả Trần Thị Thúy Lâm đã có bài viết phân tích và đánh giá thực trạng
pháp luật Việt Nam hiện hành về dạy nghề cho NKT trên các phương diện: Chính
sách đối với cơ sở dạy nghề, NKT học nghề và giáo viên dạy nghề cho NKT; đồng
thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc học nghề đối với NKT
cả ở phương diện hoàn thiện pháp luật và biện pháp tổ chức thực hiện.[20, tr.18].
Ngồi ra, cịn có các đề tài luận văn, luận án ngành luật học nghiên cứu về vấn
đề lý luận và thực tiễn để đảm bảo cho quyền của NKT được thực hiện như “Hoàn
thiện pháp luật về quyền của NKT ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Báo

Luan van


3

năm 2008 [1]; “Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động dưới góc độ pháp luật
lao động” của Đỗ Minh Nghĩa năm 2012.[4].
Một số báo cáo khoa học, đề tài về người khuyết tật và các hoạt động trợ

giúp đối với người khuyết tật
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thực hiện một cuộc nghiên cứu vấn đề việc
làm của NKT dựa trên cơ sở giới vào năm 2010 và đã đưa ra “Báo cáo khảo sát về
Đào tạo nghề và tạo việc làm cho NKT tại Việt Nam”. Báo cáo này cung cấp một
cách nhìn tổng thể về các tổ chức của NKT, các tổ chức đại diện NKT và các dịch vụ
đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp cho NKT, đặc biệt tập trung vào
các tổ chức của phụ nữ khuyết tật và dịch vụ dành riêng cho phụ nữ khuyết tật. [18].
Trong “Báo cáo thường niên năm 2013 về hoạt động trợ giúp NKT Việt Nam”
của Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ NKT Việt Nam (NCCD), đã tổng kết những
hoạt động và kết quả chủ yếu về hỗ trợ NKT đã triển khai trong năm của các Bộ,
ngành, cơ quan chức năng, tổ chức xã hội với sự điều phối của NCCD, đánh giá kết
quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và định
hướng cho các hoạt động hỗ trợ NKT trong năm 2014 của các cơ quan, tổ chức thành
viên NCCD. [8].
Đề tài “Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam” của
Nguyễn Hữu Toàn, năm 2010. Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội khơng chỉ là cứu đói,
hỗ trợ lương thực cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tai nạn
mà còn mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường
xuyên. Chính sách trợ giúp xã hội thuờng xuyên tại cộng đồng bao gồm các chính
sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, rợ giúp về giáo dục, trợ
giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ ra được số
lượng NKT (2008) trên cả nước và phạm vi phân bổ NKT, dạng khuyết tật và số
lượng NKT cũng như nhu cầu của NKT và việc đáp ứng nhu cầu của NKT cũng như
các chính sách cho NKT ở Việt Nam.
Một số hội thảo, dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho người khuyết tật
“Hội thảo Quốc tế về Công ước quyền NKT và vai trò của các Hội NKT” do
Bộ Ngoại giao chủ trì vào ngày 10/12/2013. Đây là hoạt động trong khuôn khổ Dự

Luan van



4

án về “Tăng cường năng lực đảm bảo các quyền con người của Việt Nam” do Chương
trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ. Qua quá trình trao đổi và chia sẻ kinh
nghiệm từ thực tiễn của các Hiệp hội NKT trong tồn quốc đã cho thấy Cơng ước về
quyền NKT đã mở ra một cách nhìn nhận, tiếp cận mới của thế giới nói chung và của
Việt Nam nói riêng đối với NKT. Cơng ước thúc đẩy việc bảo đảm NKT được thụ
hưởng các quyền và tự do cơ bản như tất cả mọi người.
Hội thảo “Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho NKT” được diễn ra vào ngày
26/3/2015 tại Hà Nội, nhằm giới thiệu dự án Rights Now!, đánh giá thực trạng thực
thi quyền của NKT sau khi Công ước quốc tế về quyền của NKT được phê chuẩn tại
Việt Nam, đồng thời cũng là cơ hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài
liệu hỗ trợ nâng cao năng lực cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì NKT Việt Nam trong
tương lai.
Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với NKT tại Việt Nam”
của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015, là hội thảo
khoa học mang nhiều ý nghĩa khi nội dung nghiên cứu, thảo luận hướng đến vấn đề
“Quản lý trường hợp với NKT” – đây là hướng đi mới hỗ trợ NKT đang được triển
khai ở nhiều địa phương theo Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH
hướng dẫn về quản lý trường hợp với NKT nhưng cịn nhiều khó khăn như: kinh phí,
nguồn nhân lực, nhận thức của chính quyền địa phương các cấp về công tác này.
Đồng thời, thông qua các bài báo cáo của các chuyên gia và phần hỏi - đáp, thảo luận
đã gợi mở những định hướng nghiên cứu cho học viên cao học, nghiên cứu sinh lựa
chọn để làm chủ đề, phát triển nghiên cứu của đề tài luận văn cao học.
Dự án “Chương trình trợ giúp NKT” do tổ chức DAI và Hội trợ giúp NKT Việt
Nam (VNAH) thực hiện dưới sự tài trợ của USAID. Dự án được thực hiện trong ba
năm nhằm hướng đến việc xây dựng hệ thống quản lý trường hợp, tăng cường các dịch
vụ y tế, giáo dục và việc làm cho NKT, đồng thời nâng cao các chương trình y tế cơng
cộng nhằm ngăn ngừa khuyết tật.

Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể thấy
rằng NKT luôn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và của Đảng, Nhà nước Việt
Nam. Tuy nhiên, việc tiếp cận từ góc nhìn về chính sách đối với NKT còn hạn chế về

Luan van


5

số lượng và chất lượng. Riêng tại tỉnh Lâm Đồng – hiện chưa có cơng trình nghiên cứu
chính thức về thực hiện chính sách đối với NKT được đề cập đến. Đó cũng là một trong
những lý do chính để tác giả thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất giải pháp
hồn thiện thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ sau:
a) Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối
với người khuyết tật;
b) Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng; chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập;
c) Đề xuất giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tình hình thực hiện chính sách đối với NKT.
Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách đối với NKT, rút ra được những lý luận và đưa ra được những đề xuất

Luan van


6

về giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai
thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn
kiện, giáo trình, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở
Trung ương và địa phương; các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê
của chính quyền, ban ngành đồn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới vấn đề chính sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nghiên cứu, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua; kết hợp với các phương pháp thống kê,
khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong
q trình phân tích, đánh giá chính sách đối với người khuyết tật.
5.2. Phương pháp cụ thể
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu
thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ

các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để:
(i). Phân tích những cơng trình nghiên cứu liên quan đến NKT, vấn đề chính sách đối
với NKT; (ii). Đọc và phân tích các tài liệu có liên quan, phân tích báo cáo của các
cấp quản lý như báo cáo của Bộ LĐ-TB&XH, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng,
ngành LĐ-TB&XH tỉnh Lâm Đồng…; (iii). Tìm hiểu, đánh giá nhận xét tài liệu có
liên quan đến các chính sách hỗ trợ đối với NKT, gia đình NKT và các biện pháp can
thiệp, hỗ trợ giúp đỡ đối tượng NKT.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát: thu thập thông tin thông qua các tri giác như nghe, nhìn
để thu thập các thơng tin từ thực tế xã hội nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu của đề
tài. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu
thập, bổ sung thông tin còn thiếu và kiểm tra độ tin cậy của các thông tin thông qua

Luan van


7

việc quan sát thực hiện các chính sách đối với người khuyết tật tại một số cơ quan ,
đơn vị, địa diểm mà người khuyết tật có thể tiếp cận hoặc sử dụng…Cụ thể:
Quan sát về môi trường, không gian sống và điều kiện tiếp cận của NKT; quan
sát thái độ, hành vi của cán bộ trực tiếp làm việc đối với NKT, gia đình NKT và quan
sát thực trạng đời sống kinh tế - xã hội địa phương, thái độ, hành vi của người dân, của
chính quyền đối với các vấn đề liên quan đến chính sách đối với NKT… Những quan
sát này sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những kết quả nghiên cứu định lượng đã thu thập
được.
5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu thống kê, khai thác có hiệu quả các số liệu; rút ra
được những nhận xét, kết luận khoa học khách quan đối với vấn đề nghiên cứu.

5.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp điều tra, khảo sát: dựa vào bảng khảo sát đã được thiết kế nhằm
thu thập số liệu và xử lý các thông tin cần thiết liên quan đến việc thực hiện chính
sách đối với người khuyết tật tại địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị và có
ý nghĩa khoa học góp phần bổ sung, hồn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách cơng nói chung, thực hiện chính sách đối với người khuyết tật ở Việt Nam
nói riêng. Đồng thời góp phần hồn thiện chính sách đối với người khuyết tật ở nước
ta hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy
chuyên ngành quản lý công và chính sách cơng tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại
học ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về thực
trạng chính sách đối với NKT, qua đó có thể bổ sung vào cơng tác đóng góp ý kiến,
tham vấn chính sách pháp luật cho Nhà nước trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách
đối với NKT nói chung, đồng thời nâng cao cơng tác tun truyền, phổ biến chính

Luan van


8

sách, chương trình có liên quan đến NKT cũng như tồn thể người dân biết và thực
hiện kiệp thời, có hiệu quả các chế độ, dịch vụ, chính sách thụ hưởng...
Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần nâng cao nhận thức đối với lãnh đạo
chính quyền, các tổ chức, hội đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách đối
với NKT ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính

sách đối với NKT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Kết quả nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp để chính sách đối NKT được
hồn thiện hơn, cung cấp tương đối đầy đủ về thực trạng thực hiện chính sách đối với
NKT ở địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung. Trên cơ sở đó, gợi mở một
số biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho NKT và gia đình tiếp cận với các
chính sách, dịch vụ dành cho NKT và gia đình của họ, khắc phục những khó khăn
vươn lên hịa nhập với cộng đồng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
phần nội dung của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với người khuyết
tật.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Luan van


9

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Người khuyết tật
1.1.1.1. Khuyết tật
Có nhiều cách hiểu cũng như nhiều định nghĩa khác nhau về khuyết tật, tuy
nhiên mỗi cách hiểu đều xét trên những mục đích và quan điểm khác nhau.

Từ “khuyết tật” có nguồn gốc từ “disability” trong tiếng Anh. Theo nguyên
ngữ từ này có nghĩa là sự hàm ý hạn chế hoặc thiếu khả năng thực hiện một hoạt động
gì đó do có khiếm khuyết. [2, tr.23]
Từ “khuyết” có nghĩa là khơng đầy đủ, thiếu mất một bộ phận, một phần; từ
“tật” có nghĩa là “điều gì đó khơng được bình thường, ít nhiều khó chữa ở vật liệu,
dụng cụ, máy móc. Cịn ở người là sự bất thường, nói chung khơng thể chữa được,
của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà có, hoặc do tai nạn hay bệnh gây ra”
trong từ điển Tiếng việt. Như vậy, có thể hiểu khuyết tật là khiếm khuyết ở một bộ
phận nào đó hoặc khiếm khuyết chức năng ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức của cơ
thể và khiếm khuyết đó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. [5, tr.7]
Trong hệ thống “Phân loại Quốc tế về Chức năng, Khuyết tật và Sức khỏe”
(ICF) (năm 2001) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa khuyết tật
như sau: “Khuyết tật là thuật ngữ chung chỉ tình trạng khiếm khuyết, hạn chế vận
động và tham gia, thể hiện những mặt tiêu cực trong quan hệ tương tác giữa cá nhân
một người (về mặt tình trạng sức khỏe) với các yếu tố hồn cảnh của người đó (bao
gồm yếu tố môi trường và các yếu tố cá nhân khác)”. Như vậy, với khái niệm này có
thể hiểu “khuyết tật” chỉ đơn giản là bị khiếm khuyết mà không phải xác định nguyên
nhân của một dạng khuyết tật.
Như vậy, định nghĩa khuyết tật theo cách tiếp cận khái niệm mới có thể hiểu
là: “Tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với chuẩn sinh lý bình
thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi giải
trí và sinh hoạt”.

Luan van


10

1.1.1.2. Người khuyết tật
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NKT ở các quốc gia khác như Úc, Anh

hay Trung Quốc, song tựu chung lại đều xoay quanh hai vấn đề đó chính là các khiếm
khuyết hay sự suy giảm các chức năng khác nhau và những điều đó cản trở cá nhân
tham gia một cách bình thường vào cuộc sống xã hội. [10, tr. 9]
Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng định nghĩa về NKT theo Luật Người
khuyết tật Việt Nam ban hành vào năm 2010. Đây là định nghĩa khá đầy đủ, tổng hợp
được các cách hiểu khác nhau về khuyết tật và phù hợp với điều kiện và hồn cảnh
Việt Nam, đó là: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận
cơ thể hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.[15, tr.10]
1.1.2. Chính sách đối với người khuyết tật
1.1.2.1. Chính sách
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra khái niệm về chính sách được thể hiện dưới nhiều
góc độ khác nhau.
Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như: chính
sách đối ngoại, chính sách kinh tế…, trong các loại chính sách chung lại có các chính
sách đối với từng lĩnh vự, chính sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh
tế - xã hội. Nói một cách chung nhất, ở Việt Nam, khái niệm chính sách lần đầu tiên
được xác định trong văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của Chính phủ: theo khoản
1 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015: “Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết vấn đề của
thực tiễn nhằm đặt được mục tiêu nhất định”.
1.1.2.2. Chính sách đối với người khuyết tật
Chính sách đối với NKT là các quan điểm, thái độ, quyết sách, quyết định
chính trị của nhà nước đối với NKT với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm bảo
đảm cho NKT được thụ hưởng các quyết định và tự do cơ bản như mọi cơng dân. Đó
là các chính sách và chương trình hỗ trợ chăm sóc, ni dưỡng; trợ giúp giáo dục và

Luan van



11

y tế, chỉnh hình, phục hồi chúc năng; hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; chính sách và
chương trình tiếp cận các cơng trình cơng cộng; tham gia giao thơng và cơng nghệ
thơng tin đối với NKT; chính sách và chương trình hỗ trợ gia đình có NKTt; các
chương trình mục tiêu, mục tiêu quốc gia trong đó có hợp phần hoặc nội dung liên
quan đến NKT và các chương trình dành riêng cho NKT.
1.1.3. Nội dung của chính sách đối với người khuyết tật
Theo Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật mà Việt
Nam đã được tham gia ký kết, Luật Người khuyết tật và một số Nghị định có liên
quan, chính sách dành cho NKT được thể hiện ở 9 nội dung cơ bản như sau:
Một là chính sách chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng;
Hai là chính sách giáo dục;
Ba là chính sách giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm;
Bốn là chính sách bảo trợ xã hội;
Năm là hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch;
Sáu là việc tiếp cận và sử dụng các cơng trình cơng cộng;
Bảy là việc tiếp cận, sủ dụng và tham gia giao thông;
Tám là tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thơng và ứng dụng
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng;
Chín là việc trợ giúp pháp lý.
1.1.4. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
Tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là tồn bộ quá trình biến các quan
điểm cách thức, biện pháp của Nhà nước thành những kết quả trên thực tế thơng qua
các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách
đối với NKT. Đó là các kết quả thực hiện các chính sách về bảo trợ xã hội, về trợ
giúp về y tế, giáo dục, về trợ giúp học nghề, việc làm, về các hoạt động văn hóa, thể
dục thể thao và tiếp cận với các dịch vụ cơng cộng (cơng trình xây dựng, tham gia

giao thông, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng), về trợ giúp pháp lý… Từ
đó, giúp cho NKT phát triển với khả năng của mình, xóa đi những mặc cảm, phát
triển và hịa nhập với cộng đồng như những người bình thường khác, nhằm đảm bảo
thực hiện quyền của NKT, góp phần hướng tới cơng bằng, tiến bộ xã hội và phát triển

Luan van


12

con người tồn diện.
1.2. Vai trị, ý nghĩa tầm quan trọng của thực hiện chính sách đối với
người khuyết tật
1.2.1. Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật nhằm biến ý định của
chủ thể chính sách thành hiện thực
Thực hiện chính sách đối với NKT là q trình biến quyết định, quyết định
chính trị của nhà nước đối với NKT thành hiện thực nhằm đảm bảo cho NKT được
thụ hưởng các quyền và tự do của công dân. Tổ chức thực hiện đưa chính sách đối
với NKT vào thực tiễn cuộc sống, khơng chỉ mang lại lợi ích to lớn cho những NKT
mà cịn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước và sự tin tưởng của người dân vào
Nhà nước. Tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là khâu hợp thành quy trình
chính sách, có ý nghĩa quyết định trong thực hiện mục tiêu chính sách; là nhiệm vụ
tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo u cầu quản lý
của Nhà nước và để đạt được mục tiêu của chính sách và mong muốn của NKT.
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật nhằm từng
bước hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT vào cuộc sống cho thấy rõ và cụ
thể nhất những ưu điểm và hạn chế của chính sách, đồng thời cho kết quả chính xác
để xác định mức độ đạt được của mục tiêu chính sách đã đề ra. Từ đó các nhà hoạch
định, xây dựng chính sách đối với NKT có căn cứ để điều chỉnh, hồn thiện nhằm

từng bước thực hiện mục tiêu của chính sách. Tổ chức thực hiện các giai đoạn trong
chu trình chính sách đối với NKT không chỉ do một cơ quan hay tổ chức đảm nhận
mà cần phải có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau.
Vì vậy, thơng qua tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT sẽ góp phần thúc đẩy sự
phối hợp của các cơ quan, các ngành các cấp. Chính sách đối với NKT là một trong
các chính sách xã hội (CSXH) quan trọng của nhà nước. Tổ chức thực hiện để đạt
được mục tiêu chính sách đối với NKT cũng là để đạt được mục tiêu chung của chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách đối với người khuyết tật nhằm khẳng
định tính đúng sai của chính sách

Luan van


13

Như trên đã nêu, tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là một khâu cấu
thành chu trình chính sách, là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính
sách thành hiện thực đối với các đối tượng chính sách nhằm đạt được các yêu cầu của
quản lý, quản trị Nhà nước, là trung tâm kết nối các khâu trong chu trình chính sách
đối với NKT. Hoạch định được chính sách đúng và có chất lượng đối với NKT là rất
quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách đối với NKT cịn quan trọng hơn. Có
chính sách đúng đối với NKT nhưng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu
sng, khơng những khơng có ý nghĩa mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước.
Nếu chính sách đối với NKT khơng được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng
và sự phản ứng của người dân và NKT đối với Nhà nước. Điều này hồn tồn bất lợi
về mặt chính trị và xã hội, gây khó khăn, bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản
lý. Qua tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT mới biết được chính sách đó có
đúng, có phù hợp, có đi vào cuộc sống hay khơng. Q trình tổ chức thực hiện chính
sách đối với NKT với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung,

hồn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu mong muốn của
người dân và NKT. Đồng thời việc phân tích, đánh giá chính sách đối với NKT chỉ
có cơ sở đầy đủ và thuyết phục sau khi thực hiện chính sách. Thực tiễn là chân lý, kết
quả thực hiện chính sách là thuớc đo, là cơ sở đánh giá một cách khách quan chất
lượng, hiệu quả của chính sách. Tổ chức thực hiện đưa chính sách đối với NKT vào
cuộc sống là một quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu
tố, giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra
các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách đối với NKT, là bằng chứng khẳng
định tính đúng sai của chính sách.
1.2.4. Qua thực hiện chính sách đối với người khuyết tật giúp cho chính
sách ngày càng hồn chỉnh
Chúng ta đều nhận thức được rằng chính sách đối với NKT được hoạch định
bởi tập thể nên khơng tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Ý chỉ chủ quan
của các chủ thể tham gia hoạch định chính sách đối với NKT khơng chỉ ảnh hưởng
đến q trình hoạch định chính sách mà cịn tác động qua nhiều q trình phân tích,
dự báo, lựa chọn để có mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời các quá trình kinh

Luan van


14

tế - xã hội lại thường xuyên vận động phát triển, trong khi chính sách được hoạch
định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của mơi trường sống và có khoảng cách khá lớn
về thời gian kể từ khi hoạch định đến lúc tổ chức thực hiện. Do ảnh hưởng của ý chí
chủ quan và sự vận động, phát triển của mơi trường nên giữa chính sách đối với NKT
và thực tế xã hội trong giai đoạn tổ chức thực hiện chắc chắn có khoảng cách cần
được lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực
hiện chính sách. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách
trong q trình tổ chức thực hiện giúp chính đối với NKT ngày càng hoàn chỉnh.

1.3. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật
Quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT là trình tự các bước trong
tổ chức triển khai thực hiện chính sách và được thực hiện như sau:
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với NKT bao gồm một số nội dung
cơ bản sau:
Về lập kế hoạch tổ chức điều hành: nội dung bao gồm những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia;
những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản ý và công chức thực thi; cơ chế
tác động giữa các cấp thực thi chính sách.
Về cung cấp các nguồn lực thực hiện: dự kiến về các cơ sở kiến trúc, các trang
thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho việc tổ chức thực thi chính sách đối với NKT, về nguồn
tài chính, các vật tư văn phịng…
Về thời gian triển khai thực hiện: đó là dự kiến về tiến độ, thời gian duy trì
chính sách, những dự kiến trong các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm.
Về việc lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách: là những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi thi chính sách.
Về xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách đối với
NKT bao gồm quy chế về tổ chức, điều hành và trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn

Luan van


15

của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước trong việc tham gia, tổ chức điều hành
chính sách…

1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đối với người khuyết tật
Trong q trình thực hiện chính sách, để chính sách được đi vào cuộc sống
nhanh và hiệu quả nhất, trước hết phải thực hiện công tác phổ biến và tuyên truyền
chính sách đối với NKT. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan
nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt
giúp cho các đối tượng thụ hưởng và người dân tham gia thực thi, hiểu rõ về mục
đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn
cảnh nhất định; về tính khả thi của chính sách để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu
của quản lý nhà nước.
Phổ biến tun truyền chính sách đối với NKT cịn có ý nghĩa tạo ra đồng
thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Khơng có được sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân mọi chính sách khó có thể thực hiện thành cơng.
Tun truyền, vận động thực hiện chính sách đối với NKT cần được thực hiện
thường xuyên và liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng
cần được tuyên truyền mà thực thi chính sách.
1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đối với NKT cần có sự rõ ràng và
chặt chẽ. Đó là sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước của các
ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và
q trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách có thể tác động
đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều
yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để
đạt được những yêu cầu quản lý đã đề ra.
Huy động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách đối
với NKT một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách một cách ổn định
và lâu dài, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách đối với người khuyết tật
Chính sách đối với NKT được đi sâu vào đời sống của nhân dân, được mọi

Luan van



16

cơng dân nhớ và nhắc đến mỗi khi cần thì việc duy trì chính sách là một tất yếu. Để
chính sách đối với NKT được duy trì cần phải có một số điều kiện chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật
chất kỹ thuật để thực thi chính sách.
Thứ hai, các cơ quan đảm trách thực thi chính sách đối với NKT phải biết triển
khai mục tiêu của chính sách thành các chương trình, kế họach hoạt động cụ thể.
Thứ ba, phải có sự phân cơng phối hợp rõ ràng giữa các cơ quan, đoàn thể
trong việc thực hiện chính sách đối với NKT.
Thứ tư, đảm bảo điều kiện về mơi trường bao gồm tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trong việc duy trì chính sách đối với NKT.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách đối với người khuyết tật
Chính sách đối với NKT là tiền đề, là cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của
các chủ thể thực hiện chính sách. Nó là cơ sở pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cán bộ,
cơng chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động để đảm bảo quyền tiếp cận đời
sống xã hội. Qua đó điều chỉnh các hoạt động trong q trình thực hiện chính sách
đối với NKT. Đây là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xun trong tiến trình tổ
chức thực thi chính sách. Trước hết là điều chỉnh các hoạt động, hành vi của các chủ
thể nhằm đưa chính sách đến gần hơn với NKT; là những hoạt động mang tính chun
mơn, được thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá
nhân, gia đình, nhóm xã hội và cộng đồng trong việc giải quyết các vấn đề của NKT;
giúp đỡ, hỗ trợ đối tượng tự vươn lên trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Điều
chỉnh trong việc đào tạo nguồn nhân lực cả về trình độ đào tạo, kỹ năng, đạo đức,
việc làm sau khi được đào tạo nói chung và nguồn nhân lực nhằm phục vụ các nhu
cầu tối thiểu của NKT như về y tế, giáo dục hịa nhập nói riêng... Việc điều chỉnh
chính sách do cơ quan ban hành, do các cơ quan thực thi chủ động điều chỉnh để thực
hiện có hiệu quả chính sách nhưng khơng làm thay đổi mục tiêu chính sách, chỉ được

điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện các mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh các
mục tiêu theo yêu cầu của thực tế và phải thường xun theo dõi, kiểm tra đơn đốc
thực thi chính sách.
1.3.6. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với người

Luan van


17

khuyết tật
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với NKT là hoạt
động của cơ quan, cán bộ, cơng chức có thẩm quyền thực hiện thơng qua các cơng cụ
hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi chính sách nâng cao ý thức trách nhiệm
trong thực hiện các biện pháp theo các định hướng chính sách. Trên thực tế khi triển
khai tốt, làm nhanh với tốc độ như nhau thì hoạt động đơn đốc, theo dõi, kiểm tra vừa
thúc đẩy các chủ thể nổ lực nhiều hơn nữa để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống
những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách đối với NKT. Thơng qua
việc theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách sẽ phát hiện được những
điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp phát hiện những
thiếu sót trong việc lập kế hoạch tổ chức thực thi để điều chỉnh. Từ đó sẽ tạo điều
kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ quan, đối tượng thực thi
chính sách, tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện các mục tiêu chính
sách và kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực trong thực thi chính sách để tạo
ra những phong trào thiết thực cho việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1.3.7. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách
đối với người khuyết tật
Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá
trình xem xét, kết luận về công tác chỉ đạo – điều hành và chấp nhận chính sách của
các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá, tổng kết về chỉ

đạo, điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Ngồi ra, cịn xem xét cả vai trò, chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách đối với người
khuyết tật. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính sách
đối với NKT trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy,
quy chế được xây dựng ở bước đầu tiên của kế hoạch. Đồng thời còn kết hợp sử dụng
các văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn
bản quy phạm pháp luật khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đao, điều hành thực
thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội đối với nhà nước.
1.4. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách đối với người

Luan van


18

khuyết tật
1.4.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu của chính sách
Chính sách đối với NKT được thể hiện ở nhiều văn bản pháp lý khác nhau. Vì
vậy khi thực hiện chính sách cần rút ra những mục tiêu chung nhất, thiết thực nhất và
dễ đạt được nhất nhưng không phải lựa chọn những mục tiêu dễ nhất và thực hiện
nhanh nhất. Khi đó, chính sách sẽ khơng được đảm bảo theo yêu cầu đã đề ra.
Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt
động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách cũng nhằm đánh giá được
hiệu quả của các chính sách đã và đang thực hiện. Từ đó sẽ có những điều chỉnh, thay
thế cho phù hợp để thực hiện cho những năm tiếp theo.
1.4.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Để thực hiện được những yêu cầu đảm bảo tính hệ thống, thì chính sách đối
với NKT cần phải thực hiện những nội dung sau:
Một là hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách;

Hai là hệ thống trong các tổ chức bộ máy thực thi chính sách;
Ba là hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện;
Bốn là hệ thống trong sử dụng cơng cụ chính sách với các công cụ quản lý
khác của nhà nước.
1.4.3. Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý
và pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách
Tính khoa học được thể hiện việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản
lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính
sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính
sách…Tính khoa học còn phải thể hiện được mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù
hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực
hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức và tài nguyên của
vùng hay địa phương…
Quá trình vận dụng phải tuân theo các nguyên tắc pháp lý như: trách nhiệm,
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được giao thực thi, thủ tục giải quyết các mối
quan hệ trong thực thi chính sách, cưỡng chế thực thi chính sách trong những trường

Luan van


19

hợp cần thiết và phải dựa vào hệ thống văn bản pháp luật có liên quan
1.4.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng
Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích biến động
theo không gian và thời gian. Nhà nước thường ra tay bảo vệ và chuyển lợi ích đến
đối tượng thụ hưởng trong xã hội bằng chính sách. Chính sách được ban hành ngồi
việc phục vụ cho lợi ích của nhà nước mà còn để phục vụ cho lợi ích của xã hội, lợi
ích của nhân dân mà cụ thể là lợi ích cho đối tượng được thụ hưởng trực tiếp hay gián
tiếp. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách

tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của Nhà nước. Kết quả trên
có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng thực hiện và
toàn xã hội.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật
Để việc thực hiện chính sách đối với NKT có hiệu quả, địi hỏi phụ thuộc vào
nhiều nhóm yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức
thực hiện chính sách ở các mức độ khác nhau, các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực.
1.5.1. Bản chất của việc thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
Thực hiện chính sách đối với NKT là công cụ để nhà nước thực hiện chức
năng nhiệm vụ của mình, thực hiện các hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp
vào các hành vi xã hội trong q trình phát triển và thơng qua đó thiết lập mối quan
hệ giữa đảng, nhà nước và nhân dân. Vì vậy, chính sách đối với NKT có hiệu lực,
hiệu quả thực sự khi các cá nhân trong xã hội tiếp nhận và thực hiện. Để đạt được
điều này thì điều kiện tối thiểu để thực hiện chính sách đối với NKT là phải minh
bạch, có tính ổn định lâu dài và dể hiểu, đặc biệt là cần phải thể hiện vai trị của chủ
thể thực hiện chính sách đối với NKT chính là cơng chúng.
Bản chất của chính sách tác động đến việc thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật theo các cách thức sau:
Thứ nhất, các quyết định trong tổ chức thực hiện chính sách có mức độ khó
khăn kỹ thuật khác nhau trong q trình thực hiện.

Luan van


20

Thứ hai, tính đa dạng của vấn đề thực hiện chính sách đối với NKT.
Thứ ba, quy mơ của nhóm mục tiêu của chính sách cần thực hiện.

Cuối cùng, phạm vi thực thi và thay đổi của nhóm mục tiêu.
1.5.2. Mơi trường thực hiện chính sách đối với người khuyết tật
1.5.2.1. Mơi trường chính trị
Việc định hướng về giải quyết các vấn đề xã hội, cơng bằng xã hội có liên
quan trực tiếp đến chính sách đối với NKT. Chính sách đối với NKT khơng thể nằm
ngồi và phải bị chi phối bởi đường lối đó.
Có thể nói rằng thực hiện chính sách nói chung và chính sách đối với NKT nói
riêng chỉ được phát triển trong mơi trường hành chính thuận lợi, mà mơi trường hành
chính được định hình từ thể chế chính trị. Vì vậy, sự ổn định chính trị là cơ sở để ổn
định xã hội và là điều kiện giải quyết tốt các vấn đề xã hội nói chung cũng như để
hoạch định và thực hiện chính sách đối với NKT nói riêng.
1.5.2.2. Mơi trường kinh tế và công nghệ
Thực tế cho thấy nền kinh tế phát triển càng cao thì các vấn đề xã hội, sự phân
tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo càng lớn. Những thay đổi về các điều kiện kinh tế
có tác động lớn đến việc thực thi chính sách. Chính vì thế, việc hoạch định chính sách
đối với NKT phải trên cơ sở chính sách đối với đối tượng yếu thế nói chung, chính
sách an sinh xã hội trên cơ sở tương quan với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Mặt khác, trình độ cơng nghệ cũng có tác động khơng nhỏ đến chính sách đối với
NKT vì cơng nghệ trong thời đại ngày nay vừa là công cụ vừa là phương tiện khơng
thể thiếu để xây dựng chính sách đồng thời chính cơng nghệ cũng là cơng cụ, phương
tiện quan trọng để chuyển tải, thực thi và quản lý thực hiện chính sách.
1.5.2.3. Mơi trường văn hóa, xã hội
Các chính sách cơng thường hướng tới những đối tượng thụ hưởng, mục tiêu
nhất định đồng thời nó được thực hiện ở những địa phương nhất định. Vì vậy, nền
văn hóa của các dân tộc, của vùng miền có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế và tổ
chức thực hiện chính sách đối với NKT.
Những biến đổi về điều kiện xã hội như cơ cấu dân số, trình độ dân trí, cơ cấu
gia đình, dân tộc, tơn giáo…có thể ảnh hưởng đến các việc giải thích một số vấn đề

Luan van



21

trong thực thi chính sách và vì thế tác động đến cách thức thực hiện chính sách. Vì
vậy, khi các chính sách an sinh xã hội, trong đó có chính sách đối với NKT được ban
hành và thực hiện nhằm để giải quyết các vấn đề xã hội có thể phải biến đổi theo sự
biến đổi của xã hội.
1.5.2.4. Môi trường quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì những thay
đổi của thế giới có thể ảnh hướng tích cực hoặc tiêu cực tới q trình thực hiện chính
sách của từng quốc gia thông qua sự ảnh hưởng của chúng đến môi trường trong
nước. Đặc biệt là sự thay đổi chính sách của các nhà tài trợ quốc tế sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thực thi chính sách của các nước nhận tài trợ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
từng lĩnh vực chính sách cụ thể và mức độ phù hợp của từng quốc gia vào môi trường
quốc tế, mà mức độ ảnh hưởng của mơi trường quốc tế đối với từng chính sách lại có
mức độ khác nhau.
1.5.3. Chủ thể chịu trách nhiêm thực thi chính sách
Chủ thể chịu trách nhiệm và ảnh hưởng trực tiếp trong việc thực hiện chính
sách đối với NKT là tổ chức bộ máy hành chính. Việc thực hiện chính sách đối với
NKT được thực hiện bởi nhiều tổ chức, đòi hỏi sự hợp tác và phối hợp quản lý của
nhiều tổ chức hoặc nhiều bộ phận khác nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách
đối với NKT sẽ trở nên phức tạp khi có nhiều tổ chức tham gia nhưng lại khơng có tổ
chức đầu mối, chủ trì hay chịu trách nhiệm chính. Vì vậy, nếu trong nội bộ các cơ
quan hành chính và giữa các cơ quan hành chính các cấp có mâu thuẫn sẽ ảnh hưởng
nhiều đến việc thực hiện chính sách nói chung và chính sách đối với NKT nói riêng.
Sự hiểu biết, nhận thức của cán bộ công chức của cơ quan, đơn vị quản lý về
các chính sách đối với NKT cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng, khơng
chỉ ảnh hưởng đến riêng đến NKT mà cịn ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức thực
hiện chính sách đối với NKT. Nếu cán bộ công chức các cơ quan, đơn vị khơng quan

tâm, thờ ơ và có sự kỳ thị đối với NKT thì đây sẽ là một rào cản vơ cùng lớn cho việc
tổ chức thực hiện chính sách đối với NKT.
1.5.4. Các bên liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người
khuyết tật

Luan van


×