Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Xác định tỉ lệ bất thường về nhiễm sắc thể qua chọc hút nước ối để nuôi cấy tế bào ối phân tích nhiễm sắc thể từ năm 2008 2009 tại bệnh viện phụ sản trung ương và bệnh viện phụ sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.76 KB, 118 trang )

1

Đặt vấn đề
Hàng năm có khoảng 60 ngàn trẻ đợc sinh ra tại thành
phố Hà nội, và từ năm 2008 khi thành phố Hà nội đợc mở
rộng sẽ có khoảng 100 ngàn trẻ sẽ đợc sinh ra [24]. Trong số
những trẻ sinh ra, có những trẻ phát triển không bình thờng
về trí tuệ, thể chất hoặc cả hai. Tỉ lệ những trẻ có bất thờng sinh ra đà đợc ghi nhận qua nhiều báo cáo tại các cơ sở
y tế và các nghiên cứu của các nhà chuyên môn. Một số
nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ơng cho thÊy tØ lƯ
thai nhi sinh ra cã dÞ tËt bÈm sinh là 0,9% theo nghiên cứu
hồi cứu của Nguyễn Khắc Liêu từ những thập niên 60;
nghiên cứu của Nguyễn Thị Xiêm và Đinh Xuân Tửu năm
1986 là 1,7%; của Nguyễn Đức Vy trong 3 năm 2001 - 2003
tỉ lệ là 2,7%; của Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo tại BV
Bạch Mai trong 5 năm 1999 - 2003 là 1,3%[23]; nghiên cứu
của Nguyễn Duy ánh tại BVPSHN năm 2006 là 2,4% [4]. Nh
vậy chúng ta cũng thấy đợc thai bất thờng thực sự là một
vấn đề cần có sự quan tâm can thiệp của xà hội và đặc
biệt là của ngành sản phụ khoa.
Hiện nay trên thế giới chơng trình sàng lọc trớc sinh
đang đợc phát triển. Tại nớc ta từ năm 1999 chơng trình
sàng lọc sơ sinh đợc thực hiện, và từ năm 2006

chơng

trình sàng lọc, chẩn đoán trớc sinh cũng bắt đầu đợc triển
khai tại một số tỉnh, thành phố. Các phơng pháp bao gồm
nh siêu âm hình thái thai nhi, xét nghiệm sàng lọc sinh
hoá, chọc hút nớc ối để phân tích nhiễm sắc thể thai, đÃ



2
bớc đầu đợc triển khai. Chẩn đoán trớc sinh giúp xác định
khá chính xác tình trạng bất thờng của thai ngay từ trong
bụng mẹ và giúp cho các cặp vợ chồng có thông tin để sớm
có các quyết định phù hợp nh chuẩn bị các biện pháp điều
trị, có kế hoạch về chế độ chăm sóc sau sinh, chuẩn bị
tâm lý và các vấn đề có thể ảnh hởng đến cuộc sống gia
đình, hoặc quyết định tiếp tục giữ thai hoặc đình chỉ
thai.
Trớc thực tế về tình trạng thai dị tật trong cộng đồng,
khả năng tiếp cận với các phơng pháp chẩn đoán trớc sinh
một cách hiệu quả và sự chấp nhận cao của xà hội nhất là
của các cặp vợ chồng muốn sinh những đứa con thật sự
khỏe mạnh, tại Hà nội, hiện nay đà có 2 cơ sở đang thực
hiện sàng lọc, chẩn đoán trớc sinh là Bệnh viện Phụ Sản
Trung ơng và Bệnh Viện Phụ Sản Hà nội. Các phơng pháp
chẩn đoán đợc áp dụng là siêu âm hình thái thai nhi, xét
nghiệm sàng lọc sinh hóa và chọc hút nớc ối làm NST đồ.
Theo các nghiên cứu xác định thai dị tật qua chọc hút nớc ối
nuôi cấy tế bào phát hiện bất thờng nhiễm sắc thể của thai
cho thấy kết quả rất có giá trị mà kỹ thuật có thể triển khai
đợc thuận lợi khi có đủ điều kiện. Theo NC Trần Danh Cờng, Nguyễn Hữu Cốc (2004) tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ơng, tỉ lệ bất thờng NST trên 95 thai phụ là 42,1% [10], NC
Hoàng Thị Ngọc Lan, tỉ lệ trên 75 thai phụ là 21,3%[19]; Tỉ
lệ thai bất thờng không phản ánh chính xác thực trạng thai
dị dạng do bất thờng nhiễm sắc thể vì chỉ tập trung trên


3
các thai phụ nguy cơ cao nên cần tìm hiểu rộng hơn trong

nhóm thai phụ có nguy cơ sau sàng lọc. Đây thực sự là một
công tác có ý nghĩa, nhng trong giới hạn khả năng cho phép,
nhằm góp một phần nhỏ vào việc phát hiện sớm thai có bất
thờng do rối loạn nhiễm sắc thể để đa ra các can thiệp phù
hợp cho bà mẹ cũng nh các khuyến nghị về quá trình theo
dõi thai nghén và đánh giá về khả năng áp dụng kỹ thuật
chọc hút nớc ối tại cơ sở, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về
lĩnh vực này tại hai bệnh viện Phụ sản Hà nội và bệnh viện
Phụ sản Trung ơng.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỉ lệ bất thờng về nhiễm sắc thể qua
chọc hút nớc ối để nuôi cấy tế bào ối phân tích
nhiễm sắc thể từ năm 2008 - 2009 tại Bệnh viện
Phụ sản Trung ơng và Bệnh viện Phụ sản Hà nội.
2. Bớc đầu nhận xét về kỹ thuật chọc hút nớc ối
thực hiện tại đây.
Chơng 1
TổNG QUAN
1.1 Một số khái niệm chung về thai dị tật và các phơng pháp sàng lọc, chẩn đoán trớc sinh


4
1.1.1Một số khái niệm về thai dị tật
1.1.1.1 Định nghĩa: Theo định nghĩa của Tổ chức y tế
Thế giới (WHO) năm 1972, bất thờng bẩm sinh
(BTBS) là tất cả những bất thờng về cấu trúc, chức
năng hoặc sinh hoá có mặt lúc mới sinh cho dù
chúng có đợc phát hiện ở thời điểm đó hay
không[1].
Bất thờng bẩm sinh bao gồm:

Những dị tật bẩm sinh (DTBS) do di truyền.
Sự phát triển bị ngắt quÃng do các nhân tố gây
quái thai
Những biến dạng gây nên do các nguyên nhân cơ
học trong tử cung của mẹ [45].
Khái niệm DTBS cũng đợc các tác giả gọi bằng những
thuật ngữ khác nh khiÕm khuyÕt khi sinh (Birth defect), bÊt
thêng bÈm sinh, sai sãt bÈm sinh (inborn error) (WHO 1993)
Kh¸i niƯm DTBS cã thể tuỳ theo mục đích mà các tác
giả đề cập nhng đều thống nhất ở các điểm sau:
Đây là những bất thờng có nguyên nhân từ trớc sinh.
Các bất thờng này thể hiện ở mức độ cơ thể, mức độ tế
bào hoặc phân tử.
Những bất thờng này thể hiện ngay khi mới sinh hay
ở những giai đoạn muén h¬n [41], [42].


5
1.1.1.2 BÊt thêng bÈm sinh cã thĨ biĨu hiƯn:
 BÊt thờng hình thái bẩm sinh: là những bất thờng có
thể quan sát đợc (hay gọi là dị dạng bẩm sinh)
Bệnh di truyền: là bất thờng về chức năng do rối loạn
vật chất di truyền, có nguyên nhân từ trớc sinh. Biểu
hiện có thể có hay không có dị dạng kèm theo.
Bệnh miễn dịch là bệnh của hệ thống miễn dịch có
tính chất di truyền.
Bệnh do sự hình thành các khối u có tính di truyền:
khối u có thể lành tính hay ác tính, xuất hiện trớc sinh
hay sau sinh nhng có nguyên nhân di truyền trớc sinh.
Chậm phát triển trí tuệ: là bệnh có thể do đột biến

đơn Gen, đột biến nhiễm sắc thể hoặc do di truyền
đa nhân tố, thờng có kèm rối loạn hành vi, c xử...
BTBS tơng ứng dị tật bẩm sinh, hoặc dị dạng bẩm
sinh. Dị dạng bẩm sinh thực ra chỉ bao gồm các bất thờng
về hình thái
Tần số xuất hiện bất thờng bẩm sinh khá cao và thay
đổi tùy theo giai đoạn phát triển: ở sơ sinh khoảng 3% trẻ
sinh ra có BTBS. Tần số xuất hiện theo cơ quan: 1% bÊt thêng vÒ n·o, 0,4% bÊt thêng vÒ thËn, 0,3% bất thờng về tim,
0,2% về chi, 0,6% các cơ quan khác. ở phôi thai tỉ lệ bất thờng bẩm sinh tõ 10% - 12%[3].


6
1.1.2Khái niệm về sàng lọc trớc sinh
Sàng lọc trớc sinh là những phơng pháp nhằm phát
hiện và xác định những trờng hợp thai nhi có nguy cơ dị
dạng nhiễm sắc thể.
Sàng lọc trớc sinh trên Thế giới đợc tiến hành từ
những thập niên 60. Lúc đầu chỉ đơn thuần là lấy nớc ối
để chẩn đoán bệnh lý liên quan đến giới tính. Từ cuối thập
niên 70, siêu âm sàng lọc các dị tật bẩm sinh của thai nhi
đà đợc tiến hành rộng rÃi ở Anh và sau đó là Thuỵ Điển và
Hoa Kỳ. Ngày nay với sự phát triển và hoàn thiện của các
thế hệ máy siêu âm 2D, 3D và 4D, siêu âm đà phát hiện đợc hầu hết các dị tật ống thần kinh nh: thai vô sọ, nÃo úng
thuỷ, hội chứng Dany Walker: nÃo trớc không phân chia,
thoát vị nÃo, màng nÃo, nang đám rối mạch mạc, tật nứt đốt
sống và thoát vị tuỷ. Ngoài ra, siêu âm còn phát hiện đợc
các dị tật bẩm sinh vùng cổ ngực, các dị tật bẩm sinh vùng
mặt, thoát vị thành bụng trớc, bất thờng của hệ thống xơng khớp, của hệ tiết niệu, hệ tiêu hoá và các trờng hợp
đa thai bất thờng.
Các phơng pháp đợc áp dụng trong sàng lọc trớc sinh là

các xét nghiệm sinh hóa, phân tÝch bƯnh phÈm cđa thai.
XÐt nghiƯm (test) sµng läc cã thể giúp xác định các thai
phụ có nguy cơ cao sinh dÞ tËt bÈm sinh nh héi chøng Down
(trisomy 21), hội chứng Edward (trisomy 18). Các loại test
sàng lọc gồm 2 loại: FP và hCG (double test) hay 03 loại:
FP, hCG uE3 ( triple test) và có thể kết hợp sàng lọc thêm


7
víi PAPP – A (Plasma Protein A) Inhibin – A là một protein có
nguồn gốc bào thai để phát hiện các thai nhi có nguy cơ bị
dị tật bẩm sinh.
Các kü tht lÊy mÉu bƯnh phÈm ®Ĩ xÐt nghiƯm di
trun cũng phát triển

nh: sinh thiết tế bào da, tế bào

máu, néi soi thai, néi soi ph«i, chäc hót níc èi, chọc hút gai
rau để chẩn đoán các bệnh di truyền trớc sinh.
Sàng lọc trớc sinh ở Việt Nam:
Tại bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 - 2003 nghiên cứu về
các bệnh lý trớc sinh đợc xác định dựa vào siêu âm và xét
nghiệm FP tuỳ theo tuổi thai. Năm 2003 đà sử dụng thêm
xét nghiệm hCG trong sàng lọc trớc sinh và đến năm 2004
mới tiến hành chọc ối xác định các rối loạn NST. Tại Bệnh
Viện Phụ Sản Trung ơng chơng trình sàng lọc trớc sinh đợc
triển khai từ năm 2006 và tại Bệnh viện Phụ Sản HN từ năm
2007 hoạt động này cũng bắt đầu đợc triển khai.
1.1.3Khái niệm về chẩn đoán trớc sinh
Chẩn đoán trớc sinh là phơng pháp phát hiện sớm

những bất thờng của thai nhằm mục đích cho ra đời
những đứa trẻ khoẻ mạnh và có hình thái bình thờng. Chẩn
đoán trớc sinh đợc bắt đầu vào những năm sáu mơi của
thế kỷ trớc và thật sự đợc phát triển mạnh mẽ từ khi phơng
pháp siêu âm đợc ứng dụng vào trong sản khoa năm 1967
và phơng pháp thu nhận tế bào thai nhi bằng chọc hút nớc ối
vào năm 1972.


8
Chẩn đoán trớc sinh là một phơng pháp sử dụng nhiều
các biện pháp và các phơng tiện khác nhau nh chẩn đoán
hình ảnh, chẩn đoán di truyền và tế bào, c¸c xÐt nghiƯm
sinh ho¸, c¸c xÐt nghiƯm vỊ hut thanh trong chẩn đoán
nhiễm khuẩn thai nhi và cuối cùng là của giải phẫu bệnh lý.
Trong các phơng pháp trên thì chẩn đoán hình ảnh
đóng vai trò quan trọng đó là sử dụng phơng pháp siêu âm
hình thái học thai nhi vào tuổi thai 12 - 14 tuần và 21 - 24
tuần nhằm phát hiện các dị dạng thai và sau đó sử dụng các
phơng pháp lấy tế bào thai nhi để xem xét các biến đổi
về di truyền hay là nghiên cứu các biến đổi về bộ nhiễm
sắc thể của thai nhi. Để thực hiện đợc điều này ngời ta sử
dụng phơng pháp sinh thiết rau thai hoặc chọc hút nớc ối
hoặc chọc máu tĩnh mạch rốn và chủ yếu vÉn lµ chäc hót
níc èi.


9
2.1Phân loại và một số nguyên nhân gây dị tật cho
thai

1.1.4Phân loại dị tật của thai nhi
Xếp theo thời gian phát triển phôi thai thì: Dị tật bắt
nguuồn từ giai đoạn tiền phôi gọi là bệnh hợp tử, nếu ở
giai đoạn tạo cơ quan gọi là bệnh của phôi.


Xếp theo mối liên quan bộ phận của cơ thể và cơ thể
thì có dị tật đơn thân, dị tật dính thân.

Theo WHO 1992 DTBS của từng cơ quan đợc xếp theo hệ
thống mà hoá từ Q 00 đến 99 (1)
- Dị tật của hệ thần kinh ( Q00 Q07 )
- Dị tật tai, mắt, mặt cổ ( Q10 Q18 )
- Dị tật hệ tuần hoàn (Q20 Q28 )
- Dị tật hệ hô hấp ( Q30 Q34 )
- Sứt môi hở vòm miệng (Q35 Q37 )
- Dị tật hệ tiêu hoá ( Q38 Q45 )
- DÞ tËt hƯ sinh dơc ( Q50 – Q59 )
- Di tËt hÖ tiÕt niÖu ( Q60 – Q64 )
- Dị tật hệ xơng ( Q65 Q79 )
- Những dị tật khác ( Q80 Q89 )
- Những rối loạn nhiễm sắc thể ( Q90 Q99 )
- Rối loạn chuyển hoá bẩm sinh ( E70 90 )


1
0
Phân

loại


bệnh

tật

quốc

tế:

(ICD

=

International

classification of diseases)

Theo sự biểu hiện của các cơ quan
- Đơn khuyết tật: khuyết tật chỉ có ở 1 cơ quan hoặc
1 bộ phận trong cơ thể
- Đa khuyết tËt: khuyÕt tËt cã tõ 2 c¬ quan, bé phËn
trë lên. Ví dụ nh tứ chứng Fallot (dày thất phải - hẹp
động mạch phổi - động mạch chủ mở vào cả 2 tâm
thất và thông liên thất). Phức hợp Eisenmenger: động
mạch chủ lệch sang phải, thông liên thất, phì đại
thất phải. Tam chứng Fallot: hẹp thân chung các
động mạch phổi thông liên nhĩ phì đại thất phải.
Hội chứng Down: do rối loạn nhiễm sắc thể - đầu
tròn nhỏ, trán hẹp, lỡi dày, 2 mắt xa nhau chậm phát
triển trí tuệ, có thể dị tật ở tim, ống tiêu hóa. Hội

chứng Patau: Đầu nhỏ, nhÃn cầu nhỏ hoặc không có
nhÃn cầu, tai thấp sứt môi, tay sáu ngón, dị dạng tim
mạch, tiêu hóa, niệu sinh dục [3].
1.1.5Nguyên nhân phát sinh dÞ tËt bÈm sinh
DTBS cã thĨ do sù thơ tinh của các giao tử bất thờng,
hoặc do sự phát triển bất thờng của phôi thai dới tác động
của các nhân tố môi trờng. DTBS phân bố khác nhau tuỳ
theo cơ quan: ở chân tay 26%, ở hệ thống thần kinh trung ¬ng 17%; ë hƯ thèng niƯu sinh dơc 14%; ở mắt 9%; ở hệ
thống tiêu hoá 8%; ở hệ thống tim mạch 4%; ở nhiều cơ
quan của cơ thể 23%. Nó có thể là những dị tật nặng hay


1
1
nhẹ nếu xếp theo mức độ trầm trọng, hoặc là những dị
tật đơn thuần hay đa dị tật nếu xếp theo sự biểu hiện
[3], [15]. Sau đây là một số nhóm nguyên nhân cụ thể:
Bất thờng đà có sẵn ë c¬ thĨ bè mĐ nh bƯnh di
trun: 3 nhãm đột biến nhiễm sắc thể
- Đột biến đơn gen
- Rối loạn di truyền
- Đa nhân tố
Đột biến mới phát sinh trong quá trình tạo giao tử: đột
biến nhiễm sắc thể, đột biến gen
Đột biến phát sinh trong quá trình phát triển phôi.
Bất thờng của cơ thể mẹ khi mang thai: mẹ bị dị dạng,
khối u tử cung.
Mẹ bị các bệnh bất thờng chuyển hóa: sinh con quái
thai
Mẹ nghiện rợu, thuốc lá, dinh dỡng kém, thai suy sinh dỡng, dị tật thần kinh cao.

1.1.6Dị tật liên quan đến đột biến gen
Đột biến đơn gen (một gen bị đột biến): Gen đột
biến có thể là trội hoặc lặn, gen đột biến có thể ở trên
NST thờng, hoặc trên NST giới tính (chủ yếu trên NST X).
Cần phát hiện ngời bệnh đồng hợp tử, những ngời dị hợp tử
có nguy cơ truyền bệnh và gen bệnh cho con c¸i, vÝ dơ nh


1
2
tật thừa ngón, cơ chế di truyền thờng do đột biến một gen
trên NST thờng, di truyền theo cơ chế di truyền trội.
Nếu cặp nam nữ thanh niên đều không bị thừa ngón
hoặc dính ngón thì không có nguy cơ sinh con bị dị tật
này, dù rằng trong gia đình có ngời bị tật thừa ngón hoặc
dính ngón, còn nếu một trong hai ngời bị tật này thì có
nguy cơ cao sinh con bị tật này tuy rằng họ vẫn có khả
năng sinh con lành với xác xuất 50%.
Bệnh teo cơ: nếu trong gia đình có trẻ trai bị teo cơ,
không đi lại đợc có thể nguyên nhân do đột biến gen lặn
trên NST X (xác định chẩn đoán dựa vào phân tích gia hệ,
các xét nghiệm đặc hiệu nh phân tích ADN). Ngời phụ nữ
mang gen lặn ở dạng dị hợp tử sẽ không biểu hiện bệnh nhng sẽ truyền gen bệnh cho con, nếu là con gái thì sẽ không
biểu hiện bệnh nhng 50% số con gái sẽ là ngời mang gen
bệnh nh mẹ nhng không biểu hiện bệnh còn nếu là con trai
thì sẽ có 50% con trai không bị bệnh và cũng không mang
gen bệnh còn 50% con trai sẽ mang gen bệnh và bị bệnh.
Trong trờng hợp những bệnh di truyền lặn trên NST thờng
thì tránh không nên để các gen lặn có cơ hội gặp nhau có
nghĩa là khuyên những ngời dị hợp tử không nên kết hôn với

nhau.
Đột biến nhiều gen: Trong một số bệnh di truyền
phát sinh do đột biến của nhiều gen đồng thời có sự tác
động của nhân tố môi trờng, vì vậy nhóm bệnh này đợc
gọi là bệnh di truyền đa nhân tố, ví dụ nh tật thai vô sä,


1
3
nÃo úng thuỷ. Trong gia đình đà có ngời mắc tật này thì
nguy cơ tái mắc cao hơn những ngời gia đình không mắc
tật này. Tỷ lệ nguy cơ cụ thĨ t theo møc ®é quan hƯ
hut thèng (bè mĐ con, anh chị em ruột với nhau..). Tỷ lệ
tái mắc ở họ hàng bậc 1 của bệnh nhân là 2 - 6%. Đối với tật
sứt môi và nứt khẩu cái thuộc di truyền đa nhân tố, khả
năng tái xuất hiện ở họ hàng bậc 2 khoảng 0,7% thấp hơn
nhiều so với họ hàng bậc 1 là khoảng 4% (trong đó tái mắc
ở trẻ nam là 6,3%, ở trẻ nữ là 2,3%) [2].
1.1.7Đột biến nhiễm sắc thể
Hội chứng Down
Hi chng Down (HC Down) do bác s Langdon Down ln
u tiên mô t tình trng bnh nm 1887. n nm 1957
nguyên nhân bnh c phát hin l do tha mt nhim sắc
thể số 21 trong bộ gen cßn gọi là ba NST 21 hoặc trisomy
21[3].


1
4


Hội chứng Down hay gặp nhất trong các hội chứng có
biểu hiện rối loạn NST ở trẻ sơ sinh sống. Hội chứng Down
gặp khoảng 1/700 1/800 trẻ sơ sinh. Tần số này không có
sự khác biệt nhau giữa các chủng tộc và giữa các tầng lớp xÃ
hội trên thế giíi[3], [15].
Tû lƯ giíi tÝnh: 3 nam: 2 n÷
TriƯu chøng lâm sàng: Hội chứng Down có những biểu
hiện điển hình rất dễ nhận biết: Đầu nhỏ, ngắn, mặt
tròn, gốc mũi tẹt, khe mắt xếch, nếp quạt, khẩu cái hẹp,
vòm cung cao, lỡi to và dày hay nứt nẻ, thờng thè ra ngoµi


1
5
làm cho miệng không đóng kín (nửa mở). Tai nhỏ, có khi
biến dạng, vị trí thấp. Cổ ngắn, gáy phẳng rộng, bàn tay
rộng, các ngón ngắn. Chậm phát triển trí tuệ, chỉ số IQ
trung bình khoảng 30 - 50. Giảm trơng lực cơ và nhÃo dây
chằng. Thờng gặp là dị tật tim, tần số đợc xếp theo thứ tự
là thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch. Dị
tật ống tiêu hóa: chủ yếu là hẹp tá tràng, không hậu môn và
phình to đại tràng (Megacolon)[3].
Trờng hợp gia đình đà có ngời mắc bệnh Down cần
xác định rõ ngời m¾c bƯnh Down do thõa NST sè 21 hay
do chun đoạn giữa NST 21 với 1 NST khác. Đối tợng có tiếp
xúc với các yếu tố độc hại (có thể là các tác nhân vật lý, tác
nhân hoá học, tác nhân sinh vật học..) sẽ tiến hành các xét
nghiệm di truyền nh phân tích NST, phát hiện các đột
biến NST nh đứt gÃy NST, dạng NST bất thờng...
Chẩn đoán trớc sinh: có hai lọai xét nghiệm để phát

hiện HC Down ở thai gồm xÐt nghiệm sµng läc vµ xÐt
nghiệm chÈn đoán. Xét nghim sàng lọc giúp c lng c
nguy c HC Down ở thai và xét nghim chẩn oán giúp x¸c
định chÝnh x¸c HC Down ë thai.
C¸c xÐt nghiệm chÈn đoán có khả nng phát hiện HC
Down và một số rối loạn nhiễm sắc thĨ kh¸c với độ chÝnh x¸c
hơn 99%. Do xét nghim òi hỏi phải thc hin mt số thđ
thuật x©m lấn trong tư cung như chọc hót dịch ối hoặc sinh
thiết rau thai nªn cã liªn quan n nguy c sẩy thai và các tai


1
6
bin khác thai. Vì th xét nghim chẩn oán thng chỉ áp
dng cho các thai phụ có nguy cơ cao héi chøng Down.
Hội chứng Edwards
Hội chứng Edwards x¶y ra khi bệnh nh©n bị thừa một
nhiễm sắc thĨ số 18 trong bộ gen cßn gọi là ba NST 18 hoặc
trisomy 18. Trisomy 18 c bác s John H. Edwards mô tả ln
u

vo

4/1960

trên

tp

chí


y

hc

Lancet.

L trisomy phổ bin hng th hai sau trisomy 21 với tØ lệ bÞ
khoảng 1: 3000 đến 1: 8000 trẻ s sinh, HC Edwards thng
gây cht thai hoc tử vong sớm sau sinh, 80% trỴ bị HC
Edwards chết trong tuần đầu sau sinh [15]. Một số Ýt cã thÓ
sống hơn một th¸ng. Khoảng 5 - 10% cã thĨ sống hơn một
năm ti [3]. HC Edwards kh«ng thĨ điều trị khỏi tuy nhiên
có thể chẩn oán ở giai on sớm thai kỳ.
Thai gồm 46 nhiễm sắc thÓ, trong đã cã 23 nhiễm sắc
thÓ từ mẹ và 23 nhiễm sắc thÓ từ cha. HC Edwards thai cã 47
nhiễm sắc thÓ thừa mt nhim sc thể s 18. Tình trng
khảm có thể x¶y ra khi một số tế bào trong cơ thĨ b×nh
thường với 46 nhiễm sắc thĨ trong khi những tế bào kh¸c lại
cã 47 chiếc. BÐ g¸i cã khuynh hướng bị nhiều hơn bÐ trai gấp
3 lần [15]. ĐiÒu này cã thÓ là do thai cã giới tÝnh nam bị
trisomy 18 thng b sẩy sm. Mt s nguyên nhân có thể là
do bất thường nhiễm sắc thÓ 18 ở cha hoc m, do s phân
chia v tái t hp trong quá trình to trng hoc tinh trùng b
bt thng. Nguy cơ sinh con bị HC Edwards gia tăng ở phụ


1
7
nữ mang thai lớn ti hoặc cã tiền sư b¶n thân hoc gia

ình tng sinh con b HC Edwards.
Thai b trisomy 18 thường chậm ph¸t triĨn trong tư cung
và ngừng phát triển khoảng tháng th 7 của thai k. Chc
nng của nÃo ở trẻ b HC Edwards không hon thin, trẻ thng
b ri lon các chc nng sinh tn c bản nh bú, nut, thở v
thiểu nng trí tu nghiêm trng. Thng có nhiu d tt bẩm
sinh đợc phát hiện trong thai kú hoặc ngay sau sinh.
 Thai đa ối do bt thng v khả năng nut ca thai, thiểu ối
do bất thường ë thận, b¸nh rau nhá, một động mạch rốn duy
nhất, thai chậm ph¸t triển trong tử cung, cử ng thai yu
hoc suy thai, sinh nh cân.
Các bất thường về đầu mặt như đầu nhỏ, cằm nhỏ, tai úng
thp, nang ám ri mạch mạc ở nÃo. Ct sng b chẻ đôi v
thoát v ty sng ra ngoi. Xng c ngn, tim b thông liên
tht, thông liên nh, cßn ống động mạch hoặc hẹp động mạch
chủ. Bất thường ở bụng và cơ quan nội tạng như tho¸t vị rốn,
hở thành bụng, teo thực quản, thận đa nang, tinh hoàn ẩn.
Bàn tay co quắp, thiểu sản mãng tay, bàn tay quặp. C¸c
xÐt nghiệm chẩn đo¸n cã khả năng ph¸t hiện HC Edwards
và một số rối loạn nhiễm sắc thể kh¸c với độ chÝnh x¸c cao
hơn 99%.
Héi chøng Turner
Người bị HC Turner do mất một NST X và bộ NST cßn duy
nhất một NST giới tÝnh X chiếm khoảng 50% (ký hiệu là 45, X
hoặc 45, X0). Khoảng 1/3 c¸c trường hợp nữ bị HC Turner cã đủ


1
8
2 nhiễm sắc thể X, nhưng một chiếc trong số này lại bị mất đi

một đoạn. Cũng cã nhiều trường hợp nữ bị HC Turner cã bộ
NST thÓ khảm. Trong cơ thĨ cđa họ cã 2 dßng tế bào tồn tại
song song với nhau: 46, XX và 45, X. Đ«i khi cũng cã trường
hợp HC Turner khảm với sự tồn tại của dßng tế bào chứa một
phần NST Y quy định gii tính nam [3]. Tuy nhiên phn NST Y
không nhiu nên không to ra kiu hình gii tính nam cho
bnh nh©n. Những phụ nữ trong trường hợp này cã nguy cơ bị
khối u buồng trứng cao. Người bị HC Turner thường cã đặc
điểm vãc d¸ng nhỏ, suy buồng trứng, nếp da dày gáy, d tt
bm sinh tim, khim thính nhẹ. Tãc mäc thÊp, m¾t sơp.
Tim: Cã thể bị hẹp ng mch ch, van ng mch ch 2
lỗ (bình thờng 3 lỗ). Tng huyt áp xy ra 1/3 các trường
hợp.
Thận: 30% người HC Turner bị bất thường thận. Nhiều bt
thng không gây ra bnh cnh lâm sang nhng li cã
thể dẫn đến nhiễm trïng đường tiÕt niƯu vµ cao hut ¸p.
Tuyến gi¸p: Thường xảy ra thiểu năng tuyến gi¸p do
miễn dịch. 
HC Turner được chẩn đo¸n x¸c định bằng xÐt nghiệm NST
đồ hay cßn gọi là karyotype. XÐt nghiệm này cã thể thực hiện
trước sinh trªn tế bào dịch ối hoặc chn oán sau sinh trên t
bo máu ngoi vi.
Hội chứng Patau hội chứng 3 nhiễm sắc thể 13 đợc
Patau mô tả vào năm 1960, tần số mắc 1/5000 1/10000 trỴ


1
9
sinh và nữ mắc nhiều hơn nam.


Đặc điểm: đầu nhỏ,

nhÃn cầu nhỏ hay không có nhÃn cầu, tai ở vị trí thấp và
biến dạng, thờng bị điếc, sứt môi 2 bên, có thể nứt khẩu
cái, bàn chân vẹo, 6 ngón. Dị tật kèm theo ở tim, ống tiêu
hóa. Khoảng 80% trẻ sinh ra chết trong năm đầu [3].
Chẩn đoán dựa vào siêu âm và xét nghiệm NST
Ba nhiễm sắc thể 9
Karyotyp 47,XX,+9 hoặc 47,XY,+9 biểu hiện chính dị
dạng phần đầu mặt, đầu nhỏ và dài, mắt sâu, khe mắt
nhỏ và xếch, môi trên chùm lên môi dới. Dị dạng xơng khớp,
tim mạch.
Đa số chết trong những tháng đầu.
1.1.8 Bất đồng nhóm máu Rh
Trong trờng hợp ngời phụ nữ có nhóm máu Rh âm,
định kết hôn với ngời có nhóm máu Rh+ thì có khả năng
thai là Rh+ và nh vậy có thể gây nên bất đồng nhóm máu
giữa mẹ và con và có thể gây sẩy thai.


2
0
1.1.9Các nguyên nhân khác
1.1.9.1 Tuổi của cha mẹ:
Tuổi của mẹ có thể ảnh hởng đến tần số sinh con
DTBS. Mẹ cao tuổi khi mang thai liên quan đến sinh ra các
con bị dị tật đặc biệt con bị trisomy. Mẹ 35 tuổi tỉ lệ
sinh con Down tăng. Một số nghiên cứu cũng cho thấy mẹ
còn quá trẻ cũng tăng nguy cơ đẻ con bị DTBS. Một số
nghiên cứu đề cập đến tuổi của cha quá cao cũng là yếu

tố làm tăng nguy cơ sinh con DTBS [2].
1.1.9.2 Chế độ dinh dỡng của mẹ trong thời gian mang
thai:
Chế độ ăn thiÕu dinh dìng trong thêi gian mang thai
cã thĨ ¶nh hởng đến tần số sinh con DTBS. Thiếu các chất
P, Mg và các yếu tố vi lợng khác có thể dẫn đến biến dạng
bộ xơng và xuất hiện còi xơng bẩm sinh. Thiếu các vitamin
khác nh biotin có thể làm loạn dỡng sụn, dính ngón và các
tật khác của hệ xơng khớp [11].
Sự thiếu dỡng khí cho bào thai: Sự thiếu dỡng khí là do
thiếu oxy máu ở mẹ, có thể do sự tắc nghẽn cuống rau
hoặc bong rau. Theo V.I.Bodiazhina thì dân c ở vùng núi
cao có tỷ lệ thai chết rất lớn [27]. Theo Penaloza và CS
(1964) thì sự giảm oxy không khí gây nên dị tật còn ống
động mạch ở 1% trẻ học đờng sống ở những vïng cã ®é cao
tõ 4 - 4,5 km so víi mực nớc biển [41].
1.1.9.3 Mẹ bị những bệnh rối loạn quá trình trao đổi chất



×