Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Giải sgk hóa học 10 – chân trời sáng tạo full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.7 MB, 251 trang )

Bài 1. Nhập mơn Hóa học
A/ Câu hỏi đầu bài
Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hầu hết mọi thứ xung quanh chúng ta đều liên quan
đến hóa học. Hóa học nghiên cứu về những vấn đề gì? Hóa học có vai trị như thế
nào trong đời sống và sản xuất? Làm thế nào để có phương pháp học tập và nghiên
cứu hóa học một cách hiệu quả?

Trả lời:
- Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành
phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của chất cũng như ứng dụng của chúng.
- Hóa học có vai trị quan trọng trong đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học. Cụ
thể:
+ Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như: lương thực – thực phẩm;
nhiên liệu; nguyên liệu, vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh.
+ Mỗi năm, hàng triệu tấn hóa chất cơ bản được sản xuất để phục vụ nhu cầu của
đời sống và cơng nghiệp.
+ Các nhà hóa học có đóng góp rất lớn cho việc chế tạo ra những vật liệu mới phục
vụ nhu cầu của con người …
- Để có phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học một cách hiệu quả học sinh cần:


+ Ôn tập và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp;
+ Rèn luyện tư duy hóa học; luyện thói quen tìm tịi, khám phá; quan sát và liên kết
giữa các sự vật hiện tượng trong đời sống.
+ Ghi chép kiến thức, sử dụng thẻ, sơ đồ tư duy để ghi nhớ;
+ Luyện tập thường xuyên thông qua các bài luyện tập; thực hành thí nghiệm …
+ Hình thành, ni dưỡng hứng thú, say mê, chủ động trong việc học tập. Rèn luyện
kĩ năng tra cứu, mở rộng kiến thức từ các nguồn tài liệu khác nhau phù hợp với bài
học và lứa tuổi.
+ Nắm vững phương pháp và các bước nghiên cứu hóa học.
B/ Câu hỏi giữa bài


1. Đối tượng nghiên cứu của Hóa học
Hình thành kiến thức mới 1 trang 6 Hóa học 10: Quan sát Hình 1.1, hãy chỉ ra
các đơn chất và hợp chất. Viết công thức hóa học của chúng.

Trả lời:
Các đơn chất, hợp chất có trong hình 1.1 và cơng thức hóa học của chúng được thể
hiện trong bảng sau:
Đơn chất
Hợp chất

a) Nhôm (aluminium)

Công thức hóa học: Al

b) Nitrogen

Cơng thức hóa học: N2

c) Nước

Cơng thức hóa học: H2O


d) Muối ăn

Cơng thức hóa học: NaCl

Hình thành kiến thức mới 2 trang 6 Hóa học 10: Quan sát Hình 1.2, cho biết ba
thể của bromine tương ứng với mỗi hình (a) và (b). Sắp xếp theo thứ tự tăng dần
mức độ trật tự trong cấu trúc của ba thể này.


Trả lời:
Ba thể của bromine: thể rắn, thể lỏng, thể khí (hơi)
Thứ tự tăng dần mức độ trật tự trong cấu trúc của các thể theo thứ tự: thể khí, thể
lỏng, thể rắn.
Chú ý: Mọi chất đều được tạo nên từ các “hạt” vơ cùng nhỏ.
+ Trong chất khí, các “hạt” cách xa nhau và có thể chuyển động tự do;
+ Trong chất lỏng, các “hạt” ở gần nhau hơn, chúng có thể đổi vị trí cho nhau, nhưng
khơng chuyển động tự do như trong chất khí.
+ Trong chất rắn, các “hạt” được sắp xếp chặt chẽ khiến chúng không thể chuyển
động tự do.
Hình thành kiến thức mới 3 trang 7 Hóa học 10: Quan sát Hình 1.3, cho biết trong
các quá trình (a), (b), đâu là quá trình biến đổi vật lí, q trình biến đổi hóa học. Giải
thích.


Trả lời:
Hình 1.3 (a): Quá trình thăng hoa của iodine là q trình biến đổi vật lí vì đây chỉ là
quá trình chuyển thể của chất (từ thể rắn sang thể khí) khơng có sự tạo thành chất
mới.
Hình 1.3 (b) Nhúng đinh sắt vào dung dịch copper sulfate là quá trình biến đổi hóa
học vì có sự tạo thành chất mới.
Hiện tượng: dung dịch đổi màu, có chất rắn màu nâu đỏ bám vào đinh sắt.
Phương trình hóa học: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu.
Luyện tập trang 7 Hóa học 10: Khi đốt nến (được làm bằng paraffin), nến chảy ra
ở dạng lỏng, thấm vào bấc, cháy trong không khí, sinh ra khí carbon dioxide và hơi
nước. Cho biết giai đoạn nào diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí, giai đoạn nào diễn
ra hiện tượng biến đổi hóa học. Giải thích.
Trả lời:
- Giai đoạn diễn ra hiện tượng biến đổi vật lí: Nến chảy ra ở dạng lỏng, thấm vào

bấc vì đây chỉ là sự biến đổi trạng thái (chuyển từ trạng thái rắn sang lỏng) khơng
có sự tạo thành chất mới.
- Giai đoạn diễn ra hiện tượng biến đổi hóa học: Nến cháy trong khơng khí sinh ra
khí carbon dioxide và hơi nước vì có sự hình thành chất mới đó là carbon dioxide và
hơi nước.
2. Vai trị của Hóa học trong đời sống và sản xuất


Hình thành kiến thức mới 4 trang 7 Hóa học 10: Quan sát các Hình từ 1.4 đến
1.10, cho biết hóa học có ứng dụng trong những lĩnh vực nào của đời sống và sản
xuất.


Trả lời:
Hóa học có vai trị vơ cùng quan trọng với đời sống và sản xuất.
Từ các hình 1.4 – 1.10, hóa học có ứng dụng trong các lĩnh vực sau: Nhiên liệu, xây
dựng, y học, mỹ phẩm – chất tẩy rửa, phân bón – thuốc bảo vệ thực vật, nghiên cứu
khoa học …


Hình thành kiến thức mới 5 trang 8 Hóa học 10: Nêu vai trị của hóa học trong
mỗi ứng dụng được mơ tả ở các hình bên.
Trả lời:

- Hình 1.4: Nghiên cứu về hóa học tạo ra các nhiên liệu như xăng, dầu diesel, …
dùng cho động cơ đốt trong. Hiểu biết về nhiên liệu giúp ta lựa chọn được các nhiên
liệu phù hợp cho từng loại động cơ, từng q trình sản xuất.

- Hình 1.5: Nghiên cứu về hóa học để sản xuất vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi
măng, gạch … , tạo ra nhiều vật liệu mới, bền, chắc, tính năng cao cho xây dựng.



- Hình 1.6 và 1.7: Nghiên cứu về hóa học để sản xuất thuốc chữa bệnh, chỉ y khoa,
… Hóa học giúp tìm và sản xuất ra các loại thuốc có hiệu quả cao hơn, ít độc tính
hơn và rẻ tiền hơn.

- Hình 1.8: Nghiên cứu về hóa học để sản xuất các loại mỹ phẩm khác nhau như kem
dưỡng, toner, nước tẩy trang, kem chống nắng, … Nghiên cứu để tạo ra những chất
màu sắc đẹp, an toàn, lưu hương lâu hơn …


- Hình 1.9: Nghiên cứu về hóa học để sản xuất các loại phân bón như ure, NPK, …

- Hình 1.10: Nghiên cứu trong phịng thí nghiệm để tạo ra các cơng trình phục vụ
đời sống và sản xuất…
Luyện tập trang 8 Hóa học 10: Kể tên một vài ứng dụng khác của hóa học trong
đời sống.
Trả lời:
Các ứng dụng khác của hóa học trong đời sống:
+ Hóa học phóng xạ nghiên cứu và sử dụng sự phân rã hạt nhân cho các q trình
sinh hóa, lí hóa …
+ Hóa học về chất tẩy rửa: Xà phòng, bột giặt, chất tẩy rửa chén, bát, nhà vệ sinh,
… là những ví dụ về việc sử dụng các chất tẩy rửa trong đời sống.


+ Hóa học về mơi trường: Những vấn đề về phịng chống và xử lý ơ nhiễm mơi
trường ngày trở lên quen thuộc. Những kiến thức về hóa học sẽ giúp giữ gìn mơi
trường sống trong, sạch, đẹp và an tồn hơn.
+…
Vận dụng trang 9 Hóa học 10: Từ sáng sớm thức dậy cho đến tối đi ngủ, em sử

dụng rất nhiều chất trong việc sinh hoạt cá nhân, ăn uống, học tập, … Hãy liệt kê
những chất đã sử dụng hằng ngày mà em biết. Nếu thiếu đi những chất ấy thì cuộc
sống sẽ bất tiện như thế nào?
Trả lời:
- Những chất hằng ngày sử dụng mà em biết: oxygen, nước (H2O), tinh bột, chất
béo, chất đạm, vitamin và các khoáng chất (như iodine, calcium, phosphorus, …) …
- Khi thiếu các chất này thì cơ thể sẽ bị bệnh tật, suy yếu và thậm chí là tử vong
(khơng tồn tại sự sống).
Ví dụ:
+ Oxygen duy trì sự sống cho cơ thể, con người có thể nhịn ăn vài ngày nhưng không
thể nhịn thở vài giờ.
+ Iodine là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự phát triển thể chất, tinh thần giúp
điều hịa, chuyển hóa năng lượng. Nếu thiếu iodine có nguy cơ gây bệnh bướu cổ,
chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn ở trẻ em, …
+…
3. Phương pháp học tập hóa học
Hình thành kiến thức mới 6 trang 9 Hóa học 10: Nêu ý nghĩa của các hoạt động
có trong Hình 1.11 đối với việc học tập mơn Hóa học.


Trả lời:
Các hoạt động có trong hình 1.11:
- Ơn tập và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp.
- Rèn luyện tư duy hóa học.
- Ghi chép.
- Luyện tập thường xuyên.
- Thực hành thí nghiệm.


- Sử dụng thẻ ghi nhớ.

- Hoạt động tham quan, trải nghiệm.
- Sử dụng sơ đồ tư duy.
⇒ Để học tốt mơn Hóa học, học sinh cần có phương pháp học tập đúng đắn. Thông
qua việc thực hiện các hoạt động có trong hình 1.11 sẽ giúp học sinh học tốt mơn
Hóa học.
Hình thành kiến thức mới 7 trang 9 Hóa học 10: Hãy cho biết các hoạt động trong
Hình 1.11 tương ứng với phương pháp học tập hóa học nào.
Trả lời:
- Phương pháp tìm hiểu lí thuyết:
+ Ơn tập và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp
+ Ghi chép
- Phương pháp học tập thơng qua thực hành thí nghiệm:
+ Thực hành thí nghiệm
- Phương pháp luyện tập, ơn tập:
+ Rèn luyện tư duy hóa học
+ Luyện tập thường xuyên
+ Sử dụng thẻ ghi nhớ
+ Sử dụng sơ đồ tư duy
- Phương pháp học tập trải nghiệm:
+ Hoạt động tham quan, trải nghiệm
Luyện tập trang 9 Hóa học 10: Dựa vào các tiêu chí khác nhau, em hãy lập sơ đồ
để phân loại các chất sau: oxygen, ethanol, iron(III) oxide, acetic acid, sucrose.
Trả lời:


Vận dụng trang 9 Hóa học 10: Em cùng các bạn trong nhóm hãy tự tạo thẻ ghi nhớ
để ghi nhớ một số nguyên tố trong 20 nguyên tố hóa học đầu tiên của bảng tuần
hoàn.
Trả lời:
Các em tự làm theo nhóm.

Gợi ý: Học sinh có thể tham khảo một số mẫu thẻ sau:

4. Phương pháp nghiên cứu Hóa học
Hình thành kiến thức mới 8 trang 10 Hóa học 10: Cho biết 3 phương pháp nghiên
cứu hóa học được sử dụng độc lập hay bổ trợ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu.
Trả lời:
Ba phương pháp nghiên cứu Hóa học:


- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu ứng dụng.
Các phương pháp này bổ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình nghiên cứu.
Hình thành kiến thức mới 9 trang 10 Hóa học 10: Hãy cho biết trong đề tài
“nghiên cứu thành phần hóa học và bước đầu ứng dụng tinh dầu tràm trà trong sản
xuất nước súc miệng”, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu nào?
Trả lời:
Trong đề tài trên, các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm:
+ Từ thành phần hóa học và ứng dụng của tinh dầu tràm trà làm nước súc miệng qua
các cơng trình khoa học trên các tạp chí đã xuất bản dự đốn tinh dầu tràm trà có khả
năng kháng khuẩn.
+ Thực hiện thí nghiệm chiết suất tinh dầu và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của
sản phẩm nước súc miệng từ tinh dầu tràm trà để chứng minh dự đốn trên.
Luyện tập trang 11 Hóa học 10: Hãy chỉ rõ các bước nghiên cứu trong Hình 1.12
tương ứng với những bước nào trong phương pháp nghiên cứu hóa học.


Trả lời:
Bước (1) trong hình 1.12 ứng với bước xác định vấn đề nghiên cứu.

Bước (2) trong hình 1.12 ứng với bước nêu giả thuyết khoa học.
Bước (3), (4) trong hình 1.12 ứng với bước thực hiện nghiên cứu (lý thuyết, thực
nghiệm, ứng dụng).
Vận dụng trang 11 Hóa học 10: Mưa acid là một thuật ngữ chung chỉ sự tích lũy
của các chất gây ơ nhiễm, có khả năng chuyển hóa trong nước mưa tạo nên mơi
trường acid. Các chất gây ơ nhiễm chủ yếu là khí SO2 và NOx thải ra từ các quá trình
sản xuất trong đời sống, đặc biệt là quá trình đốt cháy than đá, dầu mỏ và các nhiên
liệu tự nhiên khác. Hiện tượng này gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người,
động – thực vật và có thể làm thay đổi thành phần của nước các sơng, hồ, giết chết
các lồi cá và những sinh vật khác, đồng thời hủy hoại các cơng trình kiến trúc. Theo


em, việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc
phương pháp nghiên cứu lí thuyết, thực nghiệm, hay ứng dụng.

Trả lời:
Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm giảm thiểu tác hại của mưa acid thuộc
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
Chú ý: Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm là nghiên cứu các vấn đề dựa trên kết
quả thí nghiệm, khảo sát, thu thập số liệu, phân tích, định lượng …


Bài tập
Bài tập 1 trang 12 Hóa học 10: Nội dung nào dưới đây không phải là đối tượng
nghiên cứu của hóa học?
A. Thành phần, cấu trúc của chất.
B. Tính chất và sự biến đổi của chất.
C. Ứng dụng của chất.
D. Sự lớn lên và sinh sản của tế bào.
Trả lời:

Đáp án D
Sự lớn lên và sinh sản của tế bào là đối tượng nghiên cứu của sinh học.
Bài tập 2 trang 12 Hóa học 10: Qua tìm hiểu thực tế, em hãy thiết kế một poster về
vai trò của hóa học đối với lĩnh vực y học.
Trả lời:
Các em tự thiết kế poster. Các em có thể thiết kế trên giấy hoặc dùng các phần mềm
thiết kế như canva, …
Gợi ý: Học sinh có thể tham khảo mẫu sau:

Bài tập 3 trang 12 Hóa học 10: Cho các bước trong phương pháp nghiên cứu hóa
học: Nêu giả thuyết khoa học; Viết báo cáo: thảo luận kết quả và kết luận vấn đề;
Thực hiện nghiên cứu; Xác định vấn đề nghiên cứu. Hãy sắp xếp các bước trên vào
sơ đồ dưới đây theo thứ tự để có quy trình nghiên cứu phù hợp.


Trả lời:
Trình tự nghiên cứu:
(1) Xác định vấn đề nghiên cứu.
(2) Nêu giả thuyết khoa học.
(3) Thực hiện nghiên cứu.
(4) Viết báo cáo: Thảo luận kết quả và kết luận vấn đề.


Bài 2. Thành phần của nguyên tử
A/ Câu hỏi đầu bài
Mở đầu trang 13 SGK Hóa học 10: Từ rất lâu, các nhà khoa học đã nghiên cứu
các mơ hình nguyên tử và cập nhật chúng thông qua việc thu thập những dữ liệu
thực nghiệm. Nguyên tử gồm những hạt cơ bản nào? Cơ sở nào để phát hiện ra các
hạt cơ bản đó và chúng có tính chất gì?


Trả lời:
- Nguyên tử gồm các hạt cơ bản: proton, electron và neutron.
- Cơ sở để phát hiện ra các hạt cơ bản trên là:
+ Thơng qua thí nghiệm phóng điện trong một ống thủy tinh gần như chân không
Thomson đã phát hiện ra hạt electron.
+ Khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng các hạt α, Rutherford đã phát hiện
ra hạt proton.
+ Khi dùng các hạt α bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium, J. Chadwick đã phát
hiện hạt neutron.
B/ Câu hỏi giữa bài
1. Thành phần cấu tạo nguyên tử
Hình thành kiến thức mới 1 trang 13 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 2.1 cho
biết thành phần nguyên tử gồm những loại hạt nào?


Trả lời:
Nguyên tử gồm hạt nhân chứa proton, neutron và vỏ nguyên tử chứa electron.
2. Sự tìm ra electron
Hình thành kiến thức mới 2 trang 14 SGK Hóa học 10: Cho biết vai trị của màn
huỳnh quang trong thí nghiệm ở hình 2.2.

Trả lời:
Màn huỳnh quang dùng để hứng các tia phát ra từ cực âm. Cụ thể màn huỳnh quang
phát sáng do sự xuất hiện các tia khơng nhìn thấy được đi từ cực âm đến cực dương.
Hình thành kiến thức mới 3 trang 14 SGK Hóa học 10: Quan sát Hình 2.2, giải
thích vì sao tia âm cực bị hút về cực dương của trường điện.


Trả lời:
Tia âm cực mang điện âm nên bị hút về cực dương của trường điện.

Hình thành kiến thức mới 4 trang 14 SGK Hóa học 10: Nếu đặt một chong chóng
nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay. Từ hiện tượng đó, hãy
nêu kết luận về tính chất của tia âm cực.
Trả lời:
Nếu đặt một chong chóng nhẹ trên đường đi của tia âm cực thì chong chóng sẽ quay.
Từ hiện tượng này cho thấy tia âm cực là chùm hạt vật chất chuyển động với vận
tốc rất lớn.
3. Sự khám phá hạt nhân nguyên tử
Hình thành kiến thức mới 5 trang 8 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 2.3 cho biết
các hạt α có đường đi như thế nào. Dựa vào hình 2.4, giải thích kết quả thí nghiệm
thu được.


Trả lời:
- Hình 2.3 cho thấy: Hầu hết các hạt alpha đều xuyên thẳng qua lá vàng, một số ít bị
lệch hướng và một số rất ít bị bật ngược lại.
- Giải thích: Do ngun tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích
dương và có kích thước rất nhỏ so với kích thước ngun tử nên hầu hết các hạt
alpha có thể đi xuyên qua lá vàng.
Luyện tập trang 16 SGK Hóa học 10: Nguyên tử oxygen có 8 electron, cho biết
hạt nhân của ngun tử này có điện tích là bao nhiêu?
Trả lời:
Ngun tử trung hịa về điện: Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn
vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử.
⇒ Điện tích hạt nhân của nguyên tử oxygen là +8.
4. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử


Hình thành kiến thức mới 6 trang 16 SGK Hóa học 10: Điện tích của hạt nhân
nguyên tử do thành phần nào quyết định? Từ đó rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa

số đơn vị điện tích hạt nhân và số proton.
Trả lời:
Điện tích của hạt nhân nguyên tử do proton quyết định.
Số đơn vị điện tích hạt nhân bằng số proton trong hạt nhân.
Luyện tập trang 17 SGK Hóa học 10: Nguyên tử natri (sodium) có điện tích hạt
nhân là +11. Cho biết số proton và số electron trong nguyên tử này.
Trả lời:
Điện tích hạt nhân là +11 nên số proton là 11.
Nguyên tử trung hòa về điện: Số electron = số proton = 11.
5. Kích thước và khối lượng nguyên tử
Hình thành kiến thức mới 7 trang 17 SGK Hóa học 10: Quan sát hình 2.6, hãy
lập tỉ lệ giữa đường kính nguyên tử và đường kính hạt nhân của ngun tử carbon.
Từ đó rút ra nhận xét.

Trả lời:
Ta có:


d nt 10−10
= −14 = 104
d hn 10
Nhận xét: Đường kính nguyên tử lớn hơn đường kính hạt nhân khoảng 10 000 lần.
Hình thành kiến thức mới 8 trang 18 SGK Hóa học 10: Dựa vào bảng 2.1, hãy
lập tỉ lệ khối lượng của một proton với khối lượng của một eletron. Kết quả này nói
lên điều gì?

Trả lời:
Ta có:

mp

me

=

1
= 1840 (lần)
1
1840

Kết quả này cho thấy khối lượng của các hạt electron không đáng kể so với khối
lượng của proton và neutron, do đó khối lượng của nguyên tử gần bằng khối lượng
của hạt nhân.
Luyện tập trang 18 SGK Hóa học 10: Nguyên tử oxygen – 16 có 8 proton, 8
neutron và 8 electron. Tính khối lượng nguyên tử oxygen theo đơn vị gam và amu.
Trả lời:
1 amu = 1,66.10-24 g


Một cách gần đúng, khối lượng của nguyên tử oxygen là:
mnt = mp + mn = 8 + 8 = 16 amu = 2,656.10-23 gam.
Vận dụng trang 19 SGK Hóa học 10: Sử dụng sơ đồ tư duy để mô tả cấu tạo
nguyên tử và hệ thống hóa kiến thức của bài học.
Trả lời:


×