Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

3.Luận Van Thạc Sĩ Kinh Tế.docx.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.46 KB, 85 trang )

Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
***

LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CỦA GIAO DỊCH
TRÊN TRANG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
OTO.COM.VN CỦA ĐẠI VIỆT GROUP

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

LÊ HẢI HUỆ


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CỦA GIAO DỊCH
TRÊN TRANG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
OTO.COM.VN CỦA ĐẠI VIỆT GROUP

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106


Họ và tên học viên: Lê Hải Huệ

Người hướng dẫn: PGS,TS. Lê Thị Thu Hà


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng em. Các số
liệu điều tra, kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ một cơng trình nào khác. Đối với những quan điểm mà luận án kế thừa của
các tác giả đi trước, đều được trích yếu ghi rõ xuất xứ và tên tác giả đã đưa ra luận
điểm đó.
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Học viên

Lê Hải Huệ


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Ngoại thương, với sự giúp đỡ
quý báu của nhiều tổ chức, tập thể cơ quan và cá nhân.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau Đại học, các thầy, cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho tác giả trong những
năm tháng qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với công ty Đại Việt Group, các đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã khích lệ, động viên, tạo điều kiện về thời gian, vật chất tinh

thần, cung cấp tư liệu… trong quá trình thực hiện luận văn từ năm 2019 đến 2020.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Lê Thị Thu Hà đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ với những chỉ dẫn khoa học quý giá và tạo động lực cho em
trong suốt q trình triển khai và hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2019
Học viên

Lê Hải Huệ


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG

vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

vii


LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA TRANG GIAO DỊCH THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ
4
1.1. Thƣơng mại điện tử

4

1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử

4

1.1.2. Đặc điểm, phân loại thương mại điện tử

7

1.1.3. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử

10

1.1.4. Cơ sở, vật chất kỹ thuật để phát triển thương mại điện tử

12

1.2. Sàn thƣơng mại điện tử

17


1.2.1. Khái niệm sàn thương mại điện tử

17

1.2.2. Một số đặc điểm của sàn giao dịch thương mại điện tử

17

1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của sàn thương mại điện tử

18

1.2.4. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử

19

1.3. Rủi ro trong thƣơng mại điện tử
1.3.1. Các loại rủi ro trong thương mại điện tử

20
20

1.3.2. Vai trị của an tồn và phịng tránh rủi ro trong thương mại điện tử .21
1.3.3. Các biện pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro cho hệ thống thương mại
điện tử
1.4. Cơ sở pháp lý về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam

21
23


1.4.1. Luật Công nghệ thông tin

23

1.4.2. Luật giao dịch điện tử

24

1.4.3. Nghị định số 57/2000/NĐ-CP về thƣơng mại điện tử

24

1.4.4. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

chính 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRANG RỦI RO KHI GIAO DỊCH TRÊN TRANG
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ OTO.COM.VN
2.1. Tình hình hoạt động giao dịch trên Oto.com.vn

28
28

2.1.1. Giới thiệu về trang Oto.com.vn

28


2.1.2. Đối tượng giao dịch

29

2.1.3. Đối tượng tham gia giao dịch

30

2.1.4. Nguyên tắc hoạt động

31

2.1.5. Tình hình sử dụng dịch vụ của khách hàng

35

2.2. Rủi ro trên trang thƣơng mại điện tử Oto.com.vn

36

2.2.1. Rủi ro đánh cắp dữ liệu cá nhân

36

2.2.2. Rủi ro bị tấn cơng cơng nghệ

38

2.2.3. Rủi ro về tính xác thực của người bán và sản phẩm


40

2.2.4. Rủi ro tài chính của người bán

44

2.2.5. Rủi ro khơng đảm bảo về mặt pháp lý

44

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO CHO
KHÁCH GIAO DỊCH TRÊN OTO.COM.VN
47
3.1. Chiến lƣợc giảm thiểu rủi ro Oto.com.vn đã áp dụng

47

3.1.1. Hạn chế mất mát dữ liệu của người mua và người bán

47

3.1.2. Ngăn chặn các rủi ro về cơng nghệ

50

3.1.3. Tăng tính xác thực của các thông tin sản phẩm và người bán được
đăng tải

51


3.1.4. Hạn chế các rủi ro về mặt pháp lý

54

3.2. Các vấn đề Oto.com.vn chƣa xử lý triệt để và đề xuất

56

3.2.1. Vấn đề bị ăn cắp dữ liệu bởi đối thủ

56

3.2.2. Vấn đề xe ảo, xe không rõ nguồn gốc

57

3.2.3. Vấn đề xe bị tự ý độ lại

58

3.2.4. Vấn đề giá cả không tương xứng với chất lượng hàng hóa

59

3.2.5. Vấn đề lừa đảo từ bên trung gian

63


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080


3.2.6. Vấn đề lừa đảo tiền đặt cọc
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc dƣới vai trò là Oto.com.vn

63
65

3.3.1. Tăng tính pháp lý cho các giao dịch qua mạng

65

3.3.2. Kiểm sốt chất lượng ơ tơ nhập khẩu vào Việt Nam

67

KẾT LUẬN

69

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

PHỤ LỤC

73


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Lưu lượng truy cập Website Oto.com.vn 6 tháng vừa qua

36

Biểu đồ 2.2. Số lượng tin rao của người bán cá nhân và đại lý theo tháng

42

Biểu đồ 3.1. Số Salon đã được xác minh tồn quốc tính đến 31/5/2020

48

Bảng
Bảng 3.1. Kết quả hồi quy mơ hình về khấu hao xe Ford Ranger

61


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong quá trình nghiên cứu, em nhận ra rằng mặc dù giao dịch qua thương mại
điện tử đem lại những thuận tiện vô cùng lớn cho người mua tuy nhiên rủi ro mà họ
phải đối mặt cũng vô cùng nhiều. Viết đề tài luận văn này, em đứng từ phía là người
điều hành sàn giao dịch thương mại điện tử Oto.com.vn để nhìn nhận vấn đề. Ơ tơ
là mặt hàng vơ cùng giá trị, chính vì thể để mức độ rủi ro của nó cũng cao hơn đa số
các mặt hàng khác, trong đó các vấn đề lớn nhất là sự tương xứng giữa giá cả và
chất lượng, sự trung thực của thông tin mà người bán cung cấp, bảo mật dữ liệu cá

nhân. Đây là các vấn đề mà hiện nay Oto.com.vn đã nhìn nhận và có những động
thái nhất định.
Thơng qua việc phân tích nguyên nhân, tác động của các rủi ro và nêu lên
phương án mà Oto.com.vn đang sử dụng, em đã đưa ra các đánh giá khách quan về
những giải pháp này, mức độ xử lý vấn đề, những lỗ hổng chưa được giải quyết.
Đồng thời dựa trên sự hiểu biết về một số công nghệ mới kết hợp với kiến thức kinh
tế để đề xuất thêm các biện pháp mà Oto.com.vn có thể áp dụng. Sàn giao dịch càng
thể hiện trách nhiệm, thực hiện vai trị của mình thì môi trường giao dịch sẽ càng
lành mạnh và hoạt động hiệu quả.


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực thương mại điện tử đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ và là một
phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện đại
thời kỳ 4.0. Trên thế giới, thương mại điện tử đã xuất hiện từ những năm 70, 80 của
thế kỷ XX, đỉnh cao là các sàn giao dịch khổng lồ như Alibaba, Amazon,
Ebay,…cho phép người dùng từ các quốc gia khác nhau có thể tự do bán hàng và
đặt hàng quốc tế. Giá trị giao dịch trên các sàn thương mại điện tử này được tính
bằng con số lên đến hàng nghìn tỷ USD mỗi năm. Con số này không ngừng gia tăng
chứng tỏ xu hướng thương mại tất yếu của bất kỳ quốc gia nào trong thời đại mới.
Tại Việt Nam, thương mại điện tử đang trở nên bùng nổ và trở thành cú hích
rất lớn đối với nền kinh tế. Bắt sóng mạnh mẽ với xu hướng của thế giới, các doanh
nghiệp nhận ra rằng Internet thực sự đóng vai trị to lớn trong việc mở rộng hoạt
động kinh doanh khi mà tối giản hóa được cả thời gian và chi phí của họ. Với các
mơ hình đa dạng như B2B, B2C, C2C, các website thương mại điện tử được mở ra
ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu mua sắm online của người lướt web. Như vậy,
không chỉ đơn thuần là các doanh nghiệp tự giao dịch với nhau (B2B) hoặc doanh

nghiệp mở thêm kênh phân phố đến người dùng (B2C) mà bản thân mỗi người dùng
lướt web đều có thể là người mua hoặc người bán, họ có mơi trường để trao đổi
hàng hóa với nhau (C2C). Việc đưa các giao dịch mua bán thông qua thương mại
điện tử vừa giúp tăng cả cung lẫn cầu vừa tạo một môi trường cạnh tranh giữa các
người bán, là sức ép khiến họ càng phải hoàn thiện chất lượng sản phẩm của mình
tốt hơn. Tin rằng trong tương lai, thương mại điện tử sẽ thống trị hẳn phương thức
bán hàng truyền thống.
Vậy các giao dịch thương mại điện tử có tiềm ẩn rủi ro nào không và làm thế
nào để hạn chế các rủi ro xảy ra? Tính đến thời điểm hiện tại, đa số các hàng hóa,
dịch vụ đều đã có thể giao dịch online. Từ những mặt hàng có giá trị thấp như nhu
yếu phẩm hàng ngày đến những tài sản có giá trị cao như nhà đất, xe cộ, thiết bị
điện tử, máy móc. Trái với phương thức giao dịch truyền thống khi mà hai bên phải
gặp nhau, người mua có thể nhìn tận nơi, cầm tận tay và đánh giá trực tiếp chất
lượng sản phẩm hay người bán có thể được đảm bảo về khả năng thanh tốn của


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

người mua. Khơng phủ nhận các lợi ích to lớn nêu ra ở trên nhưng chúng ta vẫn nên
đặt một câu hỏi rằng có rủi ro nào xảy ra khi giao dịch thông qua thương mại điện tử
hay không? Liệu người mua có thể nhận được hàng hóa với chất lượng đúng yêu
cầu khi mà họ không được tiếp xúc thực tế sản phẩm? Sản phẩm nhận được liệu có
đúng nguồn gốc, xuất xứ như quảng cáo? Hay người bán có bán thành cơng hàng
của mình khi mà giao dịch với một người mà họ chưa hề gặp mặt? Nếu hàng khơng
giao được đến tay người mua hoặc trong q trình giao hàng có thiệt hại, lúc này
tồn bộ rủi ro thuộc về phía người bán. Tức chính là, cả người bán lẫn người mua
đều có nguy cơ gặp phải rủi ro khi giao dịch thương mại điện tử.
Vấn đề này càng cần nghiên cứu và đưa ra giải pháp xử lý khi đối với các giao
dịch có giá trị càng lớn. Rủi ro của người tham gia thương mại điện tử tỉ lệ thuận
với giá trị của giao dịch. Đối với các mặt hàng có giá trị lớn như đồ điện tử hay

thậm chí là ơ tơ, nhà đất,..., vai trị và trách nhiệm của người tạo ra mơi trường giao
dịch, cụ thể là các sàn thương mại điện tử lại càng nặng nề. Do đó rất cần thiết để đề
ra những biện pháp khắc phục, hạn chế những rủi ro này để đảm bảo mơi trường
giao dịch an tồn, tin cậy, đặc biệt với những mặt hàng có giá trị như ơ tơ. Đó là lý
do em chọn nghiên cứu “Các biện pháp hạn chế rủi ro của giao dịch trên trang
thƣơng mại điện tử Oto.com.vn của Đại Việt Group” làm đề tài cho luận văn.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn này, em sẽ chỉ đề cập đến phương
thức giao dịch qua sàn thương mại điện tử, cụ thể là trang Oto.com.vn và đối tượng
giao dịch là ô tô bởi đây là mặt hàng có giá trị lớn, rủi ro cao. Trên nền tảng này, sàn
Oto.com.vn tạo ra môi trường cho phép các đại lý và cá nhân có thể tự do đăng bán
xe. Theo đó, người bán cung cấp các thơng tin cơ bản về mặt hàng của mình như
mẫu mã, năm sản xuất, màu sắc, vị trí và giá cả,… để người mua có thể lựa chọn
chiếc xe mà mình mong muốn, sau đó liên lạc với người bán để mua hàng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài luận văn giải quyết các vấn đề sau:
Một là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thương mại điện tử, sàn thương mại
điện tử và các rủi ro thơng thường.
Hai là, phân tích thực trạng giao dịch trên Oto.com.vn, xác định các rủi ro mà


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

người bán và người mua có thể gặp đồng thời phân tích các ngun nhân, ảnh
hưởng của nó.
Ba là, đưa các chế tài mà sàn Oto.com.vn đã áp dụng, cùng với đó đề xuất
thêm các biện pháp để hạn chế các rủi ro này
Tổng quan nghiên cứu
Từ khi thương mại điện tử bắt đầu phổ biến ở Việt Nam, vấn đề về rủi ro trong
thương mại điện tử cũng đã được nhiều lần đề cập. Đối tượng nghiên cứu của họ

chủ yếu là những giao dịch mà người bán đồng thời là người điều hành website
thương mại điện tử. Trường hợp này, người bán có nhiều lợi thế hơn trong quyền
kiểm sốt đối với giao dịch và dĩ nhiên nhận ít rủi ro hơn bởi họ là người điều hành.
Phương án hạn chế rủi ro được nêu ra chủ yếu để kiểm sốt từ phía người mua như
đảm bảo khả năng thanh tốn, khả năng nhận hàng,… Tuy nhiên, khi đó người bán
làm chủ cuộc chơi nên một vấn đề vẫn bỏ ngỏ đó là làm sao đảm bảo được quyền
lợi cho người mua trong giao dịch thương mại điện tử. Bằng chứng là rất nhiều vụ
lừa đảo người mua đang diễn ra từng ngày. Rủi ro này vẫn chưa được các nhà khoa
học đi sâu giải quyết.
Hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu nào cụ thể về các rủi ro trên sàn
thương mại điện tử cũng như khơng có nhiều phân tích chun sâu với ngành hàng
có giá trị cao như ô tô. Với sàn thương mại điện tử, người mua và người bán dường
như được công bằng hơn khi có một bên thứ ba đứng ra điều hành hệ thống, kiểm
soát và đảm bảo quyền lợi cho cả 2 bên. Bên thứ ba này có vai trị rất quan trọng
trong việc hạn chế tối đa các rủi ro của giao dịch trên hệ thống. Khi mà ngành ô tô
Việt Nam đang ngày càng phát triển, thị trường mua bán xe ô tô ngày càng sôi động
cùng với xu thế ―điện tử hóa‖ của thương mại, em nghĩ rằng chủ đề này vô cùng
cần thiết và đáng để đưa vào nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp số liệu từ website
kết hợp với kết quả khảo sát thực tế qua đó phân tích dữ liệu để tìm ra ngun nhân,
tác động. Song song với đó là phương pháp đánh giá để đưa ra các kết luận và đề
xuất phương án giải quyết


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA TRANG GIAO DỊCH
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Thƣơng mại điện tử

1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như "thương
mại điện tử‖ (Electronic commerce), "thương mại trực tuyến" (online trade),
"thương mại không giấy tờ" (paperless commerce) hoặc "kinh doanh điện tử" (ebusiness). Tuy nhiên, "thương mại điện tử" vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được
dùng thống nhất trong các văn bản hay cơng trình nghiên cứu của các tổ chức hay
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Các doanh nghiệp
tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng,
marketing, thanh tốn đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà
cung cấp, đối tác, khách hàng... Khi đó, thương mại điện tử phát triển thành kinh
doanh điện tử, và doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là
doanh nghiệp điện tử. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mơ hình phát triển
của doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công
nghệ thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương mại
điện tử. Liên minh Châu Âu (EU) định nghĩa rằng thương mại điện tử bao gồm các
giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện
điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử gián tiếp (trao đổi hàng hoá hữu hình) và
thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hố vơ hình). Theo Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) thì thương mại điện tử bao gồm các giao dịch thương mại
liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ liệu đã
được số hố thơng qua các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cơng
thơng với mạng mở (như AOL).
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hay toàn bộ
hoạt động kinh doanh bằng các phương tiện điện tử và mạng viễn thơng, cụ thể là
máy tính, điện thoại và mạng Internet. Hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080


bán hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá;
chuyên tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST
(electronic share trading); vận đơn điện tử - EB/L (electronic bill of lading); đấu giá
thương mại - (Commercial auction); hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các
nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online procurement; marketing trực
tiếp, dịch vụ khách hàng trực tuyến. `
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ
giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực
hiện thông qua các phương tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
M - Marketing (có trang web, hoặc xúc tiễn thương mại qua Internet)
S - Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)
D - Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
P - Payment (Thanh tốn qua mạng hoặc thơng qua bên trung gian như ngân
hàng)
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và mạng
vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối,
thanh tốn thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực:
I - Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển thương mại điện tử (Infrastructure)
M - Thông điệp dữ liệu (Data Message)
B - Các quy tắc cơ bản (Basic Rules)
S - Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Specific Rules)
A - Các ứng dụng (Applications)
Mơ hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển
thương mại điện tử như sau:
I (Infrastructure): Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thơng. Một ví
dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL và cáp quang. Suy cho
cùng, nếu khơng phổ cập dịch vụ Internet thì khơng thể phát triển thương mại điện
tử được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ



Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông, tạo nên móng đầu tiên cho thương
mại điện tử..
M (Message): Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu. Thông điệp dữ
liệu chính là tất cả các loại thơng tin được truyền tải qua mạng, qua Internet trong
thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào hàng, hỏi hàng qua mạng,
các chứng từ thanh toán điện tử ... đều được coi là thơng điệp, chính xác hơn là
"thông điệp dữ liệu". Tại hầu hết các nước và tại Việt Nam, những thông điệp dữ
liệu khi được sử dụng trong các giao dịch thương mại điện tử được thừa nhận giá trị
pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật mẫu của Liên hợp quốc về giao dịch
điện tử hay Luật Thương mại điện tử của các nước, cũng như trong Luật Giao dịch
điện tử của Việt Nam.
B (Basic Rules): Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về thương mại điện tử.
Đây chính là các luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện tử
trong một nước hoặc khu vực và quốc tế. Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao
dịch điện tử (3/2006), Luật Công nghệ Thông tin (6/2006), Hiệp định khung về
thương mại điện tử của các khu vực như EU, ASEAN, Hiệp định về Công nghệ
thông tin của WTO về việc thừa nhận giá trị pháp lý khi giao dịch xuyên "biên giới"
quốc gia của WTO.
S (Sectorial Rules/Specific Rules): Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực
chuyên sâu của thương mại điện tử như chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân
hàng điện tử (thanh tốn điện tử). Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có
thể là các Nghị định chi tiết về từng lĩnh vực. Hay các tập quán thương mại quốc tế
mới như Quy tắc về xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e-UCP),
hay quy tắc sử dụng vận đơn điện tử (của Bolero), các quy định về giao dịch điện tử
trong Incoterms 2000 và Incoterms ® 2010.
A (Applications): Được hiểu là các ứng dụng thương mại điện tưt, hay các mơ

hình kinh doanh thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến
khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như: Các mơ
hình Cổng thương mại điện tử quốc gia (ECVN.gov), Alibaba.com, các mơ hình
B2C (golmart.com.vn, Amazon.com), mơ hình C2C (EBay.com), hay các website


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

của các công ty Xuất nhập khẩu, đến các giải pháp lớn như CRM, SCM và ERP...
đều được coi chung là các ứng dụng thương mại điện tử. Bản thân đối tưởng nghiên
cứu của bài luận văn này là Sàn Oto.com.vn cũng là một ứng dụng thương mại điện
tử.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại thương mại điện tử
Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát
triển của công nghệ. Thương mại điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của nó sẽ thúc đẩy
thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của thương mại
điện tử ngược lại cũng thúc đây và gợi mở nhiều lĩnh vực của công nghệ thông tin
như phần cứng và phần mềm chuyên dụng cho các ứng dụng thương mại điện tử,
dịch vụ thanh toán cho thương mại điện tử, cũng như đây mạnh sản xuất máy tính,
thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.
Giao dịch thương mại điện tử hoàn toàn diễn ra trên Internet. Trong hoạt động
thương mại truyền thống, các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp đề tiến hành đàm phán,
giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại điện tử nhờ
việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng viễn thông, chủ yếu là sử
dụng mạng Internet, giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ
nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên
tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào. Ví dụ như trước kia muốn mua một
quyển sách thì người mua phải ra tận cửa hàng để tham khảo, chọn mua một cuốn
sách mà mình mong muốn. Sau khi đã chọn được cuốn sách cần mua thì người mua

phải ra quầy thu ngân để trả tiền mua cuốn sách đó. Nhưng giờ đây với sự ra đời
của thương mại điện tử thì chỉ cần có một chiếc máy tính và mạng Internet, thơng
qua vài thao tác kích chuột, người mua khơng cần biết mặt của người bán hàng thì
vẫn có thể mua một cuốn sách mình mong muốn trên các website mua bán trực
tuyến như Amazon.com, Vinabook.com.vn.
Thị trường trong thương mại điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể
hiện ở chỗ mọi người ở tất cả các quốc gia trên khắp tồn cầu khơng phải di chuyển
tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch điện tử bằng
cách truy cập vào các website thương mại hoặc vào các trang mạng xã hội.


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tối thiểu ba chủ thể tham gia. Đó
là các bên tham gia giao dịch và không thể thiểu được sự tham gia của bên thứ ba đó
là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đây là những người
tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng
và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyên đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên
tham gia giao dịch Thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của
các thông tin trong giao dịch Thương mại điện tử.
Các bên tham gia vào hoạt động thương mại điện tử đều có thể tiến hành các
giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng
viễn thơng và có các phương tiện điện tử kết nối với các mạng này, hơn nữa các
phương tiện điện tử có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy nhanh q trình giao
dịch.
Trong thương mại điện tử, hệ thống thơng tin chính là thị trường. Trong
thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán,
giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên không phải gặp
gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Các bên có
thể truy cập vào hệ thống thơng tin của nhau thơng qua mạng Internet, mạng

extranet. để tìm hiểu thơng tin và từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. Ví dụ
giờ đây các doanh nghiệp thương mại muốn tìm kiếm các đối tác trên khắp tồn cầu
thì chỉ cần vào các trang tìm kiếm như google, yahoo hay vào các cổng thương mại
điện tử như Ecvn.com, Alibaba.com, hay Ec2l.com.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các mơ hình thương mại điện tử như:
phân loại theo công nghệ kết nối mạng (thương mại di động (khơng đây), thương
mại điện tử 3G…); phân loại theo hình thức dịch vụ (Chính phủ điện tử, giáo dục
điện tử, tài chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khốn điện tử); phân loại theo
mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng (thương mại thông tin,
thương mại giao dịch, thương mại cộng tác). Tuy nhiên phổ biến và thông dụng nhât
là phân loại theo đối tượng tham gia. Có bốn chủ thể chính tham gia phần lớn vào
các giao dịch thương mại điện tử: Chính phủ (G- Government), doanh nghiệp (BBusiness), khách hàng cá nhân (C- Consumer), người lao động (E- Employee). Việc
kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ cho chúng ta những mơ hình thương


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

mại điện tử khác nhau. Dưới đây là một số mô hình thương mại điện tử phổ biến
nhất hiện nay:
Thứ nhất, Thương mại điện tử giữa Doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C).
Qua đó, doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử để bán hàng hóa và dịch vụ
tới người tiêu dùng: người tiêu dùng thông qua các phương tiện điện tử để lựa chọn,
mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng. Mơ hình B2C chủ u là mơ hình bán lẻ
qua mạng như www.Amazon.com, qua đó doanh nghiệp thường thiết lập website,
hình thành cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ, tiến hành các quy trình tiếp thị,
quảng cáo và phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng.
Thương mại điện tử B2C đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu
dùng: doanh nghiệp tiết kiệm nhiều chi phí bán hàng do khơng cần phịng trưng bày
hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm đáng kể. Người tiêu
dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì khơng phải tới tận cửa hàng, ngồi ở bất cứ nơi đâu,

bất cứ khi nào cũng có khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc,
cũng như tiến hành việc mua hàng. Hiện nay, số lượng giao dịch theo mơ hình
thương mại điện tử B2C rất lớn, tuy nhiên giá trị giao dịch từ hoạt động này chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị thương mại điện tử ngày nay (chiếm khoảng 5% - 10%).
Mơ hình thương mại điện tử B2C cịn được gọi dưới cái tên khác đó là bán lẻ trực
tuyến.
Thứ hai, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B). B2B
là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp. Các giao dịch B2B chủ yếu được thực hiện trên các hệ thống ứng dụng
Thương mại điện tử như mạng giá trị gia tăng VAN, SCM, các sàn giao dịch
Thương mại điện tử B2B (e-marketplaces)... Các doanh nghiệp có thể chào hàng,
tìm kiếm doanh nghiệp hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua các hệ
thống này. Ở mức độ cao, các giao dịch này có thể diễn ra một cách tự động ví dụ
như www.alibaba.com.
Thương mại điện tử B2B đem lại lợi ích rất thực tế cho các doanh nghiệp, đặc
biệt giúp các doanh nghiệp giảm chi phí về thu thập thơng tin tìm hiểu thị trường,
quảng cáo, tiếp thị, đàm phán, tăng cường các cơ hội kinh doanh. Mặc dù số lượng
giao dịch thương mại điện tử B2B nhỏ, nhưng tổng giá trị giao dịch từ hoạt động
này lớn, chiếm trên 85% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử.


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

Thứ ba, thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước (B2G).
Trong mơ hình này, Cơ quan nhà nước đóng vai trị như khách hàng và q trình
trao đổi thông tin cũng được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà
nước cũng có thể lập các website, tại đó đăng tải những thơng tin về nhu cầu mua
hàng của cơ quan mình và tiến hành việc mua sắm hàng hóa, lựa chọn nhà cung cấp
trên website. Ví dụ như hải quan điện tử, thuế điện tử, chứng nhận xuất xứ điện tử,
đấu thầu điện tử, mua bán trái phiếu chính phủ.....

Thứ tư, thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C).
Đây là mơ hình Thương mại điện tử giữa các cá nhân với nhau. Sự phát triển của
các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet làm cho nhiều cá nhân có thể tham gia
hoạt động thương mại với tư cách người bán hoặc người mua. Một cá nhân có thể tự
thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do mình làm ra hoặc sử dụng một
website có sẵn để đấu giá món hàng mình có. Giá trị giao dịch từ hoạt động thương
mại điện tử C2C chỉ chiếm khoảng 5% - 10% tổng giá trị giao dịch từ hoạt động
thương mại điện tử. Đến nay, sàn đấu giá EBay.com là một ví dụ thành cơng nhất
trên thế giới cho mơ hình thương mại điện tử C2C.
1.1.3. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
1.1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử
Đối với tổ chức, thương mại điện tử tạo cơ hội mở rộng thị trường. Với chi phí
đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các cơng ty có thể mở rộng
thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế
giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức
có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia
sẻ thơng tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thơng, chi phí quản lý hành chính qua
đó tối ưu chi phí đầu vào. Khơng dừng lại ở đó, hệ thống phân phối của doanh
nghiệp cũng được cải thiện: giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ trong ngành sản xuất ô tô (GM, Ford Motor) tiết kiệm
được hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. Việc tự động hóa các giao dịch thơng


Dịch vụ viết thuê luận văn - Luận văn 1080

qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Với thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận được nhu cầu

của khách hàng qua đó sản xuất hàng theo yêu cầu của khách. Còn được biết đến
dưới tên gọi "Chiến lược kéo", Dell Computer Corp là một minh chứng rất thành
công trong việc lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng
mọi nhu cầu của họ.
Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp, thương
mại điện tử làm tăng hiệu quả sản xuất, giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường,
chi phí chi phí thơng tin liên lạc cũng tiết kiệm hơn nhờ các phương tiện miễn phí
như email thay vì fax hay thư bưu điện. Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua
mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời
việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách
hàng và củng cố lòng trung thành.
Với thương mại điện tử, mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá
cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. Thơng qua thương mại điện
tử, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín, hình ảnh của mình, cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng, tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, đơn giản hóa và chuẩn hóa
các quy trình giao dịch, tăng năng suất, giảm chi phí giấy t, tăng khả năng tiếp cận
thơng tin và giảm chi phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động
kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm
mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thể giới, vượt giới hạn về không
gian và thời gian. Người mua có nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm và dịch vụ vì tiếp
cận được nhiều nhà cung cấp hơn. Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú
hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp và từ đó tìm được
mức giá phù hợp nhất.
Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm

việc

giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet. Chỉ cần vài cú nhấp chuột,
người dùng đã có thể mua được hàng nhanh chóng. Nhờ thương mại điện tử, các




×