Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Lý luận của kinh tế chính trị mác lê nin về hoạt động về các quy luật kinh tế về vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.86 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI CÁC QUY LUẬT KINH TẾ..........................2
1.1. Khái niệm và ý nghĩa quy luật kinh tế.........................................2
1.1.1. Khái niệm quy luật kinh tế..........................................................2
1.1.2. Ý nghĩa của quy luaatk kinh tế:...................................................3
1.2. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm học thuyết kinh tế chính trị
Mác- Lênin.............................................................................................3
1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của học thuyết kinh tế chính trị Mác LêNin.....................................................................................................3
1.2.2. Đặc điểm kinh tế chính trị Mác - Lênin......................................5
1.3. Các quy luật kinh tế.......................................................................6
1.3.1. Quy luật cung – cầu.....................................................................6
1.3.2. Quy luật giá trị.............................................................................8
1.3.3. Quy luật lưu thông tiền tệ............................................................8
II. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT KINH TẾ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY..........................................10
2.1. Thực trạng vận dụng quy luật cung- cầu...................................10
2.2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị.........................................11
2.2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất........................11
2.2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa......12
2.2.3. Một số tồn tại trong q trình vận dụng quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường tại Việt Nam.....................................................12
2.3. Thực trạng vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ.......................13
2.3.1. Yếu tố thuận lợi.........................................................................13
2.3.2. Những khó khăn và thách thức..................................................14
i


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN


DỤNG 3 QUY LUẬT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG................................................16
3.1. Giải pháp vận dụng quy luật cung- cầu.....................................16
3.1.1. Chính sách xiết chặt lượng cung tiền tệ....................................16
3.1.2. Kiềm giữ giá cả.........................................................................16
3.1.3. Ấn định mức lãi suất cao...........................................................16
3.2. Giải pháp vận dụng quy luật giá trị...........................................17
3.2.1. Phát triển kinh tế , cơng nghiệp hố, hiện đại hoá là trung tâm .
.............................................................................................................17
3.2.2. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.....................17
3.2.3. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội , nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực...............................................................................................18
3.3. Giải pháp vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ..........................18
3.3.1. Thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả
.............................................................................................................18
3.3.2. Thành lập quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng........................19
3.3.3. Tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu công và tư...........19
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính cơng khai minh
bạch của chi tiêu công.........................................................................19
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21

ii


MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết hiện nay có rất nhiều các loại quy luật khác nhau về kinh
tế để phản ánh các đặc điểm và bản chất của các yếu tố kinh tế từ đó chúng ta có thể
hiểu hơn về quá trình phát triển của nền kinh tế từng thời kì khác nhau.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong

những nội dung quan trọng hàng đầu trong đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước ta
gần 35 năm qua. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định là mơ
hình kinh tế tổng qt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Nhận
thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng ngày càng rõ và đầy
đủ hơn. Đến nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước ta xây
dựng được xác định là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy
đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với trình độ phát triển đất nước trong từng giai
đoạn, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, bao
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi; trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế, kinh tế tư nhân là một
động lực quan trọng của nền kinh tế. Các quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do
kinh doanh, tự do lưu thông được pháp luật bảo vệ.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Lý luận của
Kinh tế chính trị Mác- Lê nin về hoạt động về các quy luật kinh tế về vai trò của
các chủ thể trong nền kinh tế thị trường hiện nay.” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊNIN ĐỐI VỚI CÁC QUY LUẬT KINH TẾ
1.1. Khái niệm và ý nghĩa quy luật kinh tế
1.1.1. Khái niệm quy luật kinh tế
Quy luật kinh tế trong tiếng Anh được gọi là Economic laws.
Các quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường

xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế.
Nội dung, ý nghĩa và tính chất của quy luật:
Quy luật kinh tế có những tính chất sau:
– Cũng như các quy luật khác, quy luật kinh tế là khách quan, nó xuất hiện, tồn
tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó không còn;
nó tồn tại độc lập ngoài ý chí con người.
Người ta không thể sáng tạo, hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát
hiện, nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của
mình.
Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nên khác với các quy luật tự nhiên, quy luật
kinh tế chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người.
Nếu nhận thức đúng và hành động theo quy luật kinh tế sẽ mang lại hiệu quả,
ngược lại sẽ phải chịu những tổn thất.
– Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử,
chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định.
Do đó, có thể chia quy luật kinh tế thành hai loại. Đó là các quy luật kinh tế
đặc thù và các quy luật kinh tế chung.

2


Các quy luật kinh tế đặc thù là các quy luật kinh tế chỉ tồn tại trong một
phương thức sản xuất nhất định. Các quy luật kinh tế chung tồn tại trong một số
phương thức sản xuất.
1.1.2. Ý nghĩa của quy luaatk kinh tế:
Nghiên cứu quy luật kinh tế có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện tượng và quá
trình kinh tế đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. quy luật kinh tế là cơ sở
của chính sách kinh tế.
Chính sách kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế và các quy luật khác vào
hoạt động kinh tế. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi nó phù

hợp với yêu cầu của quy luật kinh tế, và đáp ứng được lợi ích kinh tế của con người.
Không hiểu biết, vận dụng sai hoặc coi thường quy luật kinh tế sẽ không tránh
khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách kinh tế sẽ không đi vào cuộc sớng, thậm
chí còn gây hậu quả khó lường.
1.2. Hồn cảnh ra đời và đặc điểm học thuyết kinh tế chính trị Mác- Lênin
1.2.1. Hồn cảnh lịch sử ra đời của học thuyết kinh tế chính trị Mác - LêNin
Về kinh tế
Hồn thành cuộc cách mạng cơng nghiệp ở một loạt nước tư bản chủ nghĩa, mở
đầu là ở nước Anh vào những năm 70 của thế kỷ XVIII và kết thúc vào những năm
20 của thế kỷ XIX, khi nền đại cơng nghiệp cơ khí được xác lập. Nó đem lại cho chủ
nghĩa tư bản những kết quả sau:
- Biến lao động thủ cơng thành lao động máy móc và làm cho chủ nghĩa tư bản
chuyển từ giai đoạn công trường thủ công lên giai đoạn đại công nghiệp cơ khí.
- Làm cho chủ nghĩa tư bản chiến thắng hồn tồn xã hội phong kiến và cho
giai cấp vơ sản phải phụ thuộc vào giai cấp tư sản cả về kinh tế lẫn kỹ thuật.
- Làm cho chủ nghĩa tư bản phát triển trên cơ sở vật chất-kỹ thuật của chính
bản thân nó.
3


Do vậy đến đây chủ nghĩa tư bản bộc lộ đầy đủ những mâu thuẫn và bản chất
cơ bản của nó như khủng khoảng, thất nghiệp…
Về chính trị - xã hội
Đại cơng nghiệp cơ khí ra đời dẫn tới sự xuất hiện một giai cấp mới - giai cấp
vô sản (giai cấp công nhân công nghiệp). Giai cấp này cùng với giai cấp tư sản hình
thành nên hai giai cấp cơ bản trong xã hội tư bản. Giai cấp tư sản là giai cấp nắm toàn
bộ tư liệu sản xuất, nắm quyền thống trị xã hội; giai cấp vô sản là giai cấp khơng cịn
tư liệu sản xuất, đi làm thuê cho giai cấp tư sản, cùng với sự phát triển của nền đại
công nghiệp, giai cấp tư sản phát triển cả về mặt số lượng và mặt chất lượng.


Do bị áp bức và bị bóc lột nặng nề nên giai cấp vô sản đã từng bước đứng lên
đấu tranh với giai cấp tư sản và đã trở thành những phong trào rộng lớn: phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân ở Lyon (Pháp); phong trào hiến chương ở Anh…
Nhưng tất cả những phong trào này đều mang tính tự phát, nên một yêu cầu khách
quan phải có một lý luận khoa học để dẫn đường, nhằm đưa phong trào đấu tranh của
công nhân từ tự phát lên tự giác.
Về mặt tư tưởng
Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX có nhiều phát minh khoa học làm cơ sở lý
luận cho việc lý giải các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Đặc biệt có ba trào lưu
tư tưởng lớn: Triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị Anh, chủ nghĩa xã hội khơng
tưởng Pháp. Đây là những trào lưu có nhiều thành tựu khoa học để các nhà kinh tế
học mác-xít kế thừa và phát triển.
Đối với triết học cổ điển Đức: Trong phép biện chứng duy tâm của F.Hegel,
chủ nghĩa duy vật siêu hình của Feuerbach, các nhà kinh tế mác-xít đã khắc phục mặt
duy tâm và siêu hình, đồng thời kế thưa phép biện chứng và chủ nghĩa duy vật của
4


các ông để xây dựng nên phương pháp luận khoa học của mình, đó là phép duy vật
biện chứng.
Đối với kinh tế chính trị Anh: các nhà kinh tế học mác-xít đã kế thừa những
thành tựu khoa học của trường phái tư sản cổ điển về lý luận giá trị, tiền tệ, tiền công,
lợi nhuận, địa tô… Đồng thời khắc phục những hạn chế, từ đó bổ sung, phát triển làm
cho những lý luận trở lên hoàn chỉnh và khoa học.
Đối với chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: các nhà kinh tế học mác-xít đã
khắc phục tính khơng tưởng của họ là dựa vào nhà nước tư sản và lịng từ thiện của
các nhà tư sản để xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới. Từ đó đưa chủ nghĩa
xã hội khơng tưởng thành khoa học.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa tinh hoa của nhân loại, kết hợp với thực tiễn của
chủ nghĩa tư bản và với tài năng trí tuệ của mình Mác, Ăngghen và Lênin đã sáng lập

và phát triển kinh tế chính trị mácxít.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế chính trị Mác - Lênin
Kinh tế chính trị Mác - Lênin do C.Mác và Ăng-ghen sáng lập và Lênin phát
triển trong điều kiện lịch sử mới.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin là sự kết thừa những tinh hoa của nhân loại
Những tư tưởng kinh tế xuất hiện rất sớm, ngay từ thời cổ đại và nó khơng
ngừng được phát triển, đến chủ nghĩa tư bản những tư tưởng này phát triển trở thành
những học thuyết kinh tế: trọng thương, trọng nông, tư sản cổ điển, tiểu tư sản, không
tưởng… những học thuyết này có nhiều thành tựu đồng thời cũng có nhiều hạn chế.
Mác, Ăngghen, Lênin đã kế thừa những thành tựu của họ và khắc phục những hạn
chế để xây dựng lện học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin dựa trên phương pháp luận khoa học
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu kinh tế chính trị Mácxít: Biện chứng
duy vật, đồng thời cịn sử dụng một loạt các phương pháp khác như: phương pháp
trừu tượng hóa khoa học, lơgíc và lịch sư, phân tích, tổng hợp…
5


Với những phương pháp nghiên cứu như trên đã khắc phục được những hạn
chế của các phương pháp nghiên cứu của các nhà kinh tế đi trước (quan sát, duy tâm
khách quan, duy tâm chủ quan…) và đi vào nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình
kinh tế từ trong quá trình sản xuất vật chất, quá trình vận động phát triển, và trong
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
tư bản

Học thuyết kinh tế Mác -Lênin là sự khái quát thực tiễn sinh động của chủ nghĩa
Những nhà kinh tế trước Mác sống trong thời kỳ chủ nghĩa tư đang trên đà

phát triển theo chiều hướng tiến bộ chưa bộc lộ những mâu thuẫn và chưa bộc lộ đày
đủ bản chất của nó nên những học thuyết của họ cịn nhiều mặt hạn chế. Đến Mác,

Ăngghen, Lênin thì chủ nghĩa tư bản đã hồn thành cách mạng cơng nghiệp và q
trình cơng nghiệp hóa. Thực tiễn đó đã cho phép Mác và tiếp đó là Lênin đã phân tích
một cách sâu sắc và đầy đủ về bản chất và quá trình vận động của chủ nghĩa tư bản.
Học thuyết kinh tế Mác - Lênin là nội dung căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác - Lênin gồm ba bộ phận cấu thành: Triết học Mác-Lênin; Kinh
tế chính trị Mác-Lênin; Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Mỗi bộ phận có vị trí, vai trị và nội dung riêng, trong đó kinh tế chính trị là
mơn khoa học nghiên cứu mặt xã hội của quá trình sản xuất.
1.3. Các quy luật kinh tế
1.3.1. Quy luật cung – cầu
Nguyên lý cung – cầu, hay quy luật cung cầu, phát biểu rằng thông qua sự điều
chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng (còn gọi là mức giá thị trường) và một
lượng giao dịch hàng cân bằng sẽ được xác định. Mức giá và lượng hàng đó tương
ứng với giao điểm của đường cung và đường cầu. Trạng thái cân bằng của một mặt
hàng như thế gọi là cân bằng bộ phận. Khi đạt trạng thái cân bằng của cùng lúc tất cả
các mặt hàng, kinh tế học gọi đó là cân bằng tổng thể hay cân bằng chung. Ở trạng
thái cân bằng, sẽ khơng có dư cung (lượng cung lớn hơn lượng cầu) hay dư cầu
(lượng cầu lớn hơn lượng cung).
6


Thứ nhất, yêu cầu
Quy luật cầu cho rằng nếu tất cả các yếu tố khác vẫn bằng nhau, giá của một
hàng hóa càng cao thì càng ít người u cầu hàng hóa đó. Nói cách khác, giá càng
cao thì lượng cầu càng giảm. Số lượng hàng hóa mà người mua mua ở mức giá cao
hơn sẽ ít hơn vì khi giá hàng hóa tăng lên, chi phí cơ hội của việc mua hàng hóa đó
cũng tăng theo. Kết quả là, mọi người sẽ tự nhiên tránh mua một sản phẩm khiến họ
từ bỏ việc tiêu dùng thứ khác mà họ đánh giá cao hơn. Biểu đồ dưới đây cho thấy
rằng đường cong là một đường dốc đi xuống
Thứ hai, cung cấp

Giống như quy luật cầu, quy luật cung ứng thể hiện số lượng bán ra ở một mức
giá cụ thể. Nhưng khác với quy luật cầu, quan hệ cung ứng cho thấy một đường dốc
đi lên. Điều này có nghĩa là giá càng cao thì số lượng cung cấp càng nhiều. Từ quan
điểm của người bán, chi phí cơ hội của mỗi đơn vị bổ sung có xu hướng ngày càng
cao hơn. Người sản xuất cung cấp nhiều hơn với giá cao hơn vì giá bán cao hơn
chứng minh chi phí cơ hội cao hơn của mỗi đơn vị bán thêm.
Điều quan trọng là cả cung và cầu phải hiểu rằng thời gian luôn là một thứ
nguyên trên các biểu đồ này. Lượng cầu hoặc lượng cung, được tìm thấy dọc theo
trục hồnh, ln được đo bằng đơn vị của hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất
định. Khoảng thời gian dài hơn hoặc ngắn hơn có thể ảnh hưởng đến hình dạng của
cả đường cung và đường cầu.
Thứ ba, đường cung và đường cầu
Tại bất kỳ thời điểm nào, nguồn cung cấp hàng hóa đưa ra thị trường là cố
định. Nói cách khác, đường cung, trong trường hợp này, là một đường thẳng đứng,
trong khi đường cầu luôn dốc xuống do quy luật thỏa dụng biên giảm dần. Người bán
có thể tính phí khơng cao hơn mức thị trường sẽ chịu dựa trên nhu cầu của người tiêu
dùng tại thời điểm đó.
7


Tuy nhiên, trong khoảng thời gian dài hơn, các nhà cung cấp có thể tăng hoặc
giảm số lượng mà họ cung cấp cho thị trường dựa trên mức giá mà họ dự kiến tính
phí. Vì vậy, theo thời gian, đường cung dốc lên trên; các nhà cung cấp mong đợi tính
phí càng nhiều, họ càng sẵn sàng sản xuất và đưa ra thị trường. Trong tất cả các thời
kỳ, đường cầu dốc xuống do quy luật thỏa dụng biên giảm dần. Đơn vị đầu tiên của
hàng hóa mà bất kỳ người mua nào cũng yêu cầu sẽ luôn được đặt cho mục đích sử
dụng có giá trị cao nhất của người mua đó. Đối với mỗi đơn vị bổ sung, người mua sẽ
sử dụng nó (hoặc dự định sử dụng nó) cho mục đích sử dụng có giá trị thấp hơn liên
tiếp.
1.3.2. Quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất
hàng hóa
Nội dung của quy luật giá trị là:Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở
giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã
hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị
của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa
mới đem lại lợi thế cạnh tranh cao.
Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là
phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo
hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất
Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động
của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.

8


1.3.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thơng hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. quy luật này được thể hiện như sau:
Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa trong một thời kỳ nhất định được
xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng trong thời kỳ đó chia cho tốc độ
lưu thơng của đồng tiền.
– Trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa khơng được đưa ra lưu
thơng trong thời kỳ đó như: Hàng hóa dự trữ hay tồn kho không được đem ra bán
hoặc để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ sau mới cần
thanh toán bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác; hàng

hóa được mua (bán) bằng hình thức thanh tốn không dùng tiền mặt như ký sổ,
chuyển khoản…
– Phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông lượng tiền dùng để
ứng trước, để đặt hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời kỳ sau và
lượng tiền mua (bán) hàng hóa chịu đã đến kỳ thanh tốn.
Cơng thức M= P xQ/V
Trong đó:
 MD: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
 P: mức giá cả.
 Q: khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra lưu thơng.
 V: số vịng lưu thơng trung bình của tiền tệ
Trong tính tổng giá cả (P*Q) phải loại bỏ những hàng hóa khơng được đưa ra
lưu thơng trong thời kỳ đó như: Hàng hóa dự trữ hay tồn kho không được đem ra bán
hoặc để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ sau mới cần
thanh tốn bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác; hàng
hóa được mua (bán) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt như ký sổ,
chuyển khoản
9


Quy luật về số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thơng hàng hóa, là “một trong
những quy luật kinh tế quan trọng có ý nghĩa phổ biến” (Mac). Theo học thuyết của
Mac, QLLTTT được biểu hiện: với tốc độ chu chuyển nhất định của tổng phương tiện
thanh toán, tổng số tiền đang nằm trong lưu thông trong một thời gian bằng tổng số
giá cả hàng hóa và dịch vụ cần thực hiện, cộng với tổng số các khoản thanh toán đã
đến hạn, trừ đi các khoản thanh toán đã bù trừ lẫn nhau, và cuối cùng chia cho tổng
số vịng quay (hay tốc độ lưu thơng của đồng tiền), trong khi đó cùng những đồng
tiền ấy, lần lượt khi thì làm chức năng phương tiện lưu thơng, khi thì làm chức năng
phương tiện thanh toán.
Yêu cầu của quy luật kinh tế là khối lượng tiền thực tế trong lưu thơng phải

thích ứng với khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng. Tùy theo loại hình lưu thơng
tiền tệ (lưu thông tiền kim loại, lưu thông tiền giấy, lưu thông tiền tín dụng ngân
hàng), QLLTTT chứa đựng các biểu thị khác nhau: quy luật số lượng tiền tệ thực sự
cần thiết cho lưu thông; quy luật giá trị thực tế của các dấu hiệu tiền tệ danh nghĩa;
quy luật lưu thơng tiền tín dụng – giấy bạc ngân hàng. Lạm phát là biểu hiện sự vi
phạm các yêu cầu của QLLTTT trong thời kì nhất định của sự phát triển kinh tế – xã
hội ở các nước.
II. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT KINH TẾ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY
2.1. Thực trạng vận dụng quy luật cung- cầu
Nhờ vào việc vận dụng quy luật cung cầu mà các nhà quản trị có thể dễ dàng
đưa ra quyết định đối với việc nên tiếp tục đầu tư hay khơng, hay có nên tiến hành
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó hay khơng. Thơng qua việc căn cứ vào
tình trạng cung cầu trên thị trường.

Khi nhà cung cấp ra lượng cung đạt mức nhỏ hơn lượng cầu mà người tiêu
dùng trên thị trường cần đến, thì có nhiều khách hàng sẽ sẵn sàng trả giá để có được
hàng hóa hóa. Và khi cơ hội bán hàng vẫn cịn, các nhà quản trị sẽ thường có xu
10


hướng mở rộng quy mô hoặc là tiếp tục duy trì việc sản xuất. Nếu rơi vào tình thế
ngược lại, khi lượng cung lại lớn hơn lượng cầu, tức là có nhiều hàng hóa được sản
xuất hàng loạt nhưng lại chưa có người mua, trường hợp này thì các nhà quản trị sẽ
thường có xu hướng thu hẹp lại quy mơ sản xuất.
Chính vì vậy mà các nhà quản trị sẽ thường có xu hướng nghiên cứu các nhu
cầu thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, cũng như dự đoán sự thay đổi của cầu, hay
phát hiện nhu cầu mới… đều là vận dụng quy luật cung cầu. Nhờ đó mà họ có thể
đưa ra các hướng giải quyết như cải tiến chất lượng, mẫu mã, hình thức, cho phù hợp.
Quy luật cung cầu khá quan trọng đối với các dự án kinh doanh, các nhà quản

trị, hay thậm chí đối với một quốc gia. Nhờ vào đó mà từng đối tượng sẽ có những
ứng biến phù hợp với xu hướng. Hy vọng đến đây, bạn đã hiểu sơ lược về quy luật
cung cầu cũng như những tiền đề, quy định và vận dụng nó vào thực tế nhé.
2.2. Thực trạng vận dụng quy luật giá trị
2.2.1. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực sản xuất.
Đối với việc hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất
hàng hóa cạnh tranh gay gắt với nhau, để đứng vững được trên thị trường, chiến
thắng đối thủ cạnh tranh thì họ phải tính đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua
các hình thức giá trị, giá cả, lợi nhuận, chi phí… Để có lợi nhuận, các doanh nghiệp
phải tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất bằng cách hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm chi
phí vật chất, tăng năng suất lao động… Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nắm
vững và vận dụng tốt quy luật giá trị trong hoạch toán kinh tế. Thời gian qua ta thấy
có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, điều đó cho thấy các doanh nghiệp đã
vận dụng khá tốt quy luật giá trị vào hoạch tốn kinh tế.
Đối với việc hình thành giá cả sản xuất.
Thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tất cả giá cả các mặt hàng đều do
Chính phủ kiếm soát. Sau năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang sản xuất hàng
hóa thì giá cả là do thị trường quyết định. Nhà nước ta cũng xác định, thời kỳ này giá
11


cả phải vận dụng tổng hợp các quy luật, trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp.
Giá cả phải do giá trị quyết định. Tuy nhiên, trên tực tế giá cả hàng hóa chịu tác động
của nhiều yếu tố như cung - cầu, cạnh tranh, sức mua đồng tiền, giá các mặt hàng liên
quan... không thể giữ giá theo ý muốn chủ quan của Nhà nước.
2.2.2. Vận dụng quy luật giá trị vào lĩnh vực lưu thông hàng hóa.
Trong lĩnh vực lưu thơng, quy luật giá trị yêu cầu trao đổi phải theo nguyên tắc
ngang giá, tức giá cả bằng giá trị. Dưới tác động quy luật giá trị, hàng hóa trong nền
kinh tế sẽ được đưa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung nhiều đến

nơi cầu nhiều. Thông qua sự biến động về giá cả trên thị trường, luồng hàng hóa sẽ
lưu thơng từ đó tạo sự cân đối về nguồn hàng giữa các vùng miền.
Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam,
thông qua hệ thống giá cả quy luật giá trị có ảnh hưởng nhất định đến việc lưu thơng
của một hàng hóa nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ thúc
đẩy mạnh việc tiêu thụ và ngược lại.
2.2.3. Một số tồn tại trong quá trình vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy theo lợi
nhuận, do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian lận
trong bn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị
trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức năng, hàng giả, hàng nhái đang
len lỏi vào thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện nay là
một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu hiệu thun giảm, thậm chí đang ngày một gia
tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển hình cho
hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75% thị phần mỹ
phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính hãng chỉ có 25%
cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc bày bán tại các chợ
không phải hàng thật. Nhiều sản phẩm mỹ phẩm của nước ngồi chưa hề được cơng
12


bố cũng đã được bán tại nhiều chuỗi cửa hàng của Việt Nam trong đó có cả những
chuỗi cửa hàng danh tiếng.
2.3. Thực trạng vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ
2.3.1. Yếu tố thuận lợi
Chỉ tiêu lạm phát Quốc hội đặt ra cho giai đoạn 2015-2020 là dưới 4%. Trong
quá trình thực hiện mục tiêu trên, nền kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi sau:
Thứ nhất, lạm phát trong những năm gần đây được kiềm chế ở mức tương đối
thấp. Trước sự quyết liệt của Chính phủ trong việc thực hiện các giải pháp kiềm chế

lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, từ năm 2012 lạm phát bắt đầu giảm mạnh và từ
năm 2014 đến nay, chỉ số CPI luôn ở dưới 5%.
Đặc biệt, lạm phát lõi, tức lạm phát đã loại trừ biến động giá của các nhóm
hàng lương thực - thực phẩm và nhóm năng lượng ở mức khá thấp, dưới 2% (lạm
phát lõi năm 2016 là 1,84%). Lạm phát thấp trong những năm gần đây là tiền đề
thuận lợi đối với công tác quản lý, điều hành kiểm soát lạm phát trong tương lai.
Thứ hai, kinh tế vĩ mô tương đối ổn định. Sau hàng chục năm liên tục nhập
siêu, cán cân thương mại Việt Nam đã đảo chiều sang xuất siêu trong 3 năm liên tiếp
từ năm 2012 đến năm 2014. Mặc dù, năm 2015 nhập siêu quay lại với mức 3,5 tỷ
USD, song năm 2016 Việt Nam lại tiếp tục xuất siêu 2,7 tỷ USD. Xuất siêu đã tạo
thuận lợi giúp tỷ giá ổn định, qua đó giảm áp lực lên lạm phát.
Dự trữ ngoại hối liên tục tăng và đạt mức kỷ lục 41 tỷ USD cuối năm 2016.
Mức dự trữ ngoại hối cao đã góp phần giúp Ngân hàng Nhà nước ổn định tỷ giá.
Thực tế, tỷ giá ngoại hối tương đối ổn định trong năm 2016, ngay cả trong bối cảnh
đồng USD liên tục tăng giá mạnh.
Tỷ giá ổn định phần nào làm giảm áp lực lạm phát. Kinh tế vĩ mô ổn định cũng
đã tạo điều kiện và dư địa để Chính phủ tiếp tục ban hành các chính sách kiềm chế
lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
13


Thứ ba, nguồn cung hàng hóa trong nước, đặc biệt là về lương thực - thực
phẩm, khá dồi dào, đảm bảo không xảy ra biến động lớn về giá. Giá lương thực - thực
phẩm ổn định giúp kiềm chế lạm phát, nhất là trong điều kiện của Việt Nam khi
nhóm hàng lương thực - thực phẩm hiện chiếm tỷ trọng lớn (gần 40%) trong rổ hàng
hóa tính chỉ số CPI.
2.3.2. Những khó khăn và thách thức
Tuy có nhiều điều kiện thuận lợi, song để đạt được chỉ tiêu lạm phát năm tới
dưới 4% là không mấy dễ dàng đặc biệt trong tình hình dịch bệnh Covid 19, bởi nền
kinh tế nước ta vẫn đang phải đối diện với khơng ít khó khăn và thách thức.

Thứ nhất, mặc dù lạm phát từ năm 2014 đến nay luôn dưới 5%, song từ năm
2016 có xu hướng tăng mạnh (từ 1,84% năm 2014 và 0,63% năm 2015 lên 4,74%
năm 2016). Nếu khơng có các biện pháp kiểm sốt chặt chẽ, lạm phát có thể sẽ quay
trở lại.
Thứ hai, cùng với chỉ tiêu lạm phát năm 2017 dưới 4%, Quốc hội cũng đưa ra
chỉ tiêu tăng trưởng GDP năm 2017 khá cao, là 6,7%. Trong điều kiện Việt Nam
chưa chuyển đổi hồn tồn mơ hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu,
để đạt mức tăng trưởng đó, chính sách tiền tệ phải có sự điều chỉnh và nới lỏng nhất
định để hỗ trợ tăng trưởng GDP.
Cụ thể, tăng trưởng tín dụng năm 2017 có thể lên đến 20%, cao nhất từ 2011
đến nay. Cung tiền M2 có thể đạt mức 20%. Tăng trưởng tín dụng và cung tiền khá
cao sẽ tạo sức ép lên lạm phát, như đã từng xảy ra trong giai đoạn 2004-2010.
Thứ ba, giá điện, dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục tiếp tục tăng theo lộ trình sẽ
đẩy chỉ số CPI tăng.
Thứ tư, bội chi ngân sách khá cao (trên 5%) và liên tục trong nhiều năm tạo
sức ép rất lớn lên lạm phát.
Thứ năm, giá hàng hóa thế giới (đặc biệt là các hàng hóa đầu vào cho nền kinh
tế Việt Nam), sau một thời gian khá dài tăng thấp, thậm chí giảm, được dự báo sẽ
14


tăng trở lại. Việt Nam hiện là nền kinh tế gia công xuất khẩu dựa trên nhập khẩu phần
lớn nguyên phụ liệu, linh phụ kiện và máy móc thiết bị. Giá hàng hóa thế giới tăng
được nhập khẩu vào Việt Nam cũng đã đẩy giá trong nước tăng theo...

15


III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG
3 QUY LUẬT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3.1. Giải pháp vận dụng quy luật cung- cầu
3.1.1. Chính sách xiết chặt lượng cung tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước có thể quyết định thắt chặt mức cung tiền tệ. Điều đó sẽ
có kết quả là lãi suất tăng lên. Lãi suất tăng lên ở một mức độ nhất định sẽ làm cho
các doanh nghiệp và cá nhân tự động cắt giảm lượng tiền mặt đang có và lượng tiền
thanh tốn trên tài khoản tại ngân hàng để chuyển thành tiền gửi định kì nhằm mục
đích hưởng lãi suất cao hơn. Lý do của hậu quả nói trên là do thị trường tiền tệ bị chi
phối bởi sự phối hợp qua lại giữa sự mong muốn của cơng chúng về việc nắm giữ
tiền và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Sự phối hợp qua lại này sẽ tác
động vào thị trường tiền tệ quyết định lãi suất trên thị trường.
3.1.2. Kiềm giữ giá cả.
Để chống lại sự tăng giá của hàng hoá Nhà nước có thể thực hiện chính sách
kiềm giữ giá cả bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Nhập hàng hố của nước ngồi để bổ sung cho khối lượng hàng hoá trong
nước tạo ra một sự cân bằng giữa cung cầu hàng hoá để kiềm giữ giá cả.
- Xuất kho dự trữ vàng và ngoại tệ bán cho công chúng. Điều này khó thực
hiện ở các nước nghèo và lạc hậu như Việt Nam vì khối lượng dự trữ vàng và ngoại
tệ ít.
- Kiểm sốt giá cả. Nhà nước ấn định giá và kiểm soát giá. Biện pháp này chỉ
có tác động nhất thời và trong cơ chế thị trường, Nhà nước khó lịng để có thể kiểm
sốt được mức giá cả.
3.1.3. Ấn định mức lãi suất cao.
Nhà nước quyết định mức lãi suất gửi tăng lên nhằm thu hút bởi khối lượng
tiền trong lưu thông. Khi mức lãi suất tiền gửi tăng lên những người có tiền sẽ thấy
16


lợi khi gửi tiền vào ngân hàng. Nhưng biện pháp này sẽ làm cho hoạt động của các
ngân hàng sẽ khó khăn vì lãi suất tín dụng cũng tăng lên, kết quả là ngân hàng sẽ

không thể cho vay được nhiều và sẽ bị lỗ. Trong những điều kiện như vậy hoạt động
của các ngân hàng phải được sự hỗ trợ của ngan sách và ngân hàng để giảm lãi suất
tín dụng.
Nâng lãi suất tiền gửi tiết kiệm vào ngân sách trên mức lạm phát. Đây là giải
pháp cơ bản nhất. Vì lãi suất ngân hàng thực chất là giá cả tiền tệ. Biện pháp này đã
gây được niềm tin của quần chúng nhân dân vào giá trị ổn định của đồng tiền xố bỏ
cơ bản về tình trạng đầu cơ tích trữ hàng hố, vật tư, lương thực.. trong nhiều năm.
Trong tình trạng lạm phát và khan hiếm, mọi người, mọi cơ sở sản xuất đua nhau tích
trữ hàng hoá cả tư liệu sản xuất lẫn tư liệu tiêu dùng. Nhiều xí nghiệp đã tích trữ vật
tư, nguyên liệu, phụ tùng đủ dùng cho cả quý, thậm chí cả năm. Khơng ít kẻ đầu cơ
tìm cách tích trữ những hàng hố có mức tăng giá cao hơn lạm phát để kiếm lợi.
Những người có nhiều tiền thì tích trữ vàng và đơ la. Có thể nói tồn dân đã trở thành
những người đầu cơ tích trữ lớn nhỏ khác nhau. Đó là một nguyên nhân rất cơ bản
dẫn đến tình trạng khan hiếm, đẩy cầu vượt cung một cách giả tạo.
3.2. Giải pháp vận dụng quy luật giá trị
Để phát huy các tác động tích cực, đẩy lùi các tác động tiêu cực của kinh tế thị
trường cần nâng cao vai trị quản lý của nhà nước thơng qua quy hoạch, kế hoạch ,
cơng cụ tài chính,; qua các phương thức kích thích , giáo dục, thuyêt phục và cả
cưỡng chế nữa. Chủ trương của Đảng ta trong thời gian tới là :
3.2.1. Phát triển kinh tế , công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trung tâm .
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta.Phát triển kinh
tế,cơng nghiệp hố ,hiện đại hố để từ đó tạo đà để thực hiện những nhiệm vụ
khác,đưa nước ta nhanh chóng phát triển ,tiến theo con đường xã hội chủ nghĩa
3.2.2. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa
17


Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thi trường, tăng cường vai trò

quản lý kinh tế của nhà nước .
Đây là một yêu cầu cấp thiết ,là đIều kiện cơ bản để xây dựng thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.3. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đây là nhiệm vụ nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị với nền kinh tế nước
ta. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tếvà khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế , bảo đảm độc lập, tự chủvà định hướng xã hội
chủ nghĩa , bảo vệ lợi ích dân tộc , giữ vững an ninh quốc gia , giữ gìn bản sắc văn
hố dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.3. Giải pháp vận dụng quy luật lưu thơng tiền tệ
3.3.1. Thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ năng động và hiệu quả
Cần hạ lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất trong nước
và xuất nhập khẩu, cung cấp hàng hóa cho nền kinh tế. Hạn chế giải chấp CK , đề
nghị các NH, Cty CK tạm ngừng giải chấp, tiếp tục gia hạn hoặc NHNN hỗ trợ tài
chính thông qua hoạt động tái chiết khấu để tạo thanh khoản cho các NH. Xử lý cầu
đầu tư nước ngoài: Giữ tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào TTCK VN như hiện
nay (49%-đối với CP các ngành khác, riêng CP ngành NH là 30% ) nhưng tháo gỡ
thủ tục hành chính.
Mở rộng đối tượng kiều bào nước ngồi mua nhà ở Việt Nam: Hiện nay, Quốc
Hội đang dự thảo nghị định cho người VIỆT NAM định cư ở nước ngoài mua nhà ở
VN. Đây là một giải pháp tốt đáp ứng được nguyện vọng của bà con xa xứ nhưng
cũng là một biện pháp cứu được sự đóng băng của thị trường bất động sản. Tiếp tục
siết chặt chi tiêu công đối với các dự án không hiệu quả: đề nghị Quốc Hội và Chính
phủ tiếp tục cắt giảm để tập trung vào đầu tư xuất khẩu góp phần thăng bằng cán cân
thương mại.

18




×