Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

SKKN sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thông qua dạy học chủ đề “các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hoá” môn GDCD lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.85 KB, 37 trang )

ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT ,NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ: “ CÁC QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU
THƠNG HÀNG HĨA” MƠN GDCD LỚP 11
( Môn: GDCD)

Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Đơn vị: Trường THPT Đô Lương 1


MỤC LỤC


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Một trong những quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta là: “tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực,
chuyển mạnh q trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Lĩnh
hội kiến thức một cách chủ động...”.
Với mục tiêu mà chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hướng tới. Dạy học môn
Giáo duc công dân ở nhà trường THPT đang được Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tao, các cấp, các ngành, phụ huynh, học sinh và đăc biệt là đội ngũ giáo viên trực
tiếp giảng dạy bộ môn rất quan tâm. Người giáo viên muốn đạt được hiệu quả trong dạy
học thì phải có ý tưởng xây dựng, thiết kế và thực hiện có hiệu quả các tiết dạy môn
Giáo dục công dân ở nhà trường, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động lĩnh hội
kiến thức và u thích bộ mơn của học sinh, từ đó làm thay đổi quan niệm của một bộ
phận mà không nhỏ giáo viên, học sinh và phụ huynh còn coi đây là môn phụ.
Để làm được điều này người giáo viên cần phải biết cách lôi cuốn học sinh vào
những hoạt động tư duy cần thiết, để học tập, lĩnh hôi tri thức và quan trọng hơn là phát


triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Muốn vậy, người giáo viên cần phải đổi mới
phương pháp dạy học, chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học theo định
hướng năng lực. Giáo viên phải biết xây dựng các ý tưởng, sử dụng các phương pháp,
sưu tầm tình huống…để đưa vào vận dụng cho nội dung bài học trước khi lên lớp, xác
định thật kỹ những nội dung chính, trọng tâm, nội dung quan trọng nhất sẽ cần phải trình
bày trên lớp và có thể đặt ra những tình huống học sinh có thể hỏi trong q trình dạy
học.
Thế nhưng trên thực tế ở các trường THPT hiện nay, việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực vào dạy học môn Giáo dục công dân chưa được thực hiện một
cách đồng loạt. Đa số giáo viên vẫn còn dạy học theo phương pháp cũ là thuyết trình “
thầy nói, trị nghe”, “thầy đọc, trị chép” nên dẫn đến sự nhàm chán, khơng gây được sự
hứng thú và tìm tòi ở học sinh dẫn đến hiệu quả chưa cao. Đặc biệt ở chủ đề “ Các quy
luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” chương trình GDCD 11,đa số
giáo viên vẫn dạy lý thuyết ở sách giáo khoa là chủ yếu nên chưa phát huy hết các kỹ
năng, phát triển được phẩm chất, năng lực học sinh.
Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân, phát triển phẩm chất, năng lực
của học sinh, tôi chọn đề tài “ Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm


phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ
bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa” chương trình GDCD lớp 11 với mục đích
chia sẻ những suy nghĩ và kinh nghiệm của mình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
giảng dạy.
2. Tính mới của đề tài SKKN
Đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân đúc rút trong thời gian dài.Trên thực tế
một số tác giả đã đưa ra cách để sử dụng các phuơng pháp dạy học tích cực vào giảng
dạy nhưng chưa có SKKN nào tại trường THPT Đơ lương 1 nói riêng và các trường
THPT nói chung nêu rõ các bước thực hiện như thế nào.
Mặt khác các SKKN đó chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng phương pháp dạy học tích

cực khi giảng dạy một bài cụ thể chứ chưa áp dụng khi thực hiện với một chủ đề dạy học
( 1 chùm bài có nội dung kiến thức tương đồng)
3. Những đóng góp mới của sáng kiến:
Một là, SKKN làm rõ thực trạng của vấn đề khi chưa áp dụng sáng kiến.
Hai là, SKKN đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực khi giảng dạy chủ đề
“ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa”
Ba là, hi vọng sáng kiến này có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo viên trong
và ngồi trường để giảng dạy mơn GDCD cho học sinh THPT.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh khối 11 ở trường THPT Đô lương 1.
- Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học.
5.Mục đích nghiên cứu:
- Hồn chỉnh cách sử dụng các phương pháp dạy họa tích cực phục vụ cho quá trình
giảng dạy và chia sẻ với đồng nghiệp.
6. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
6.1: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
6.2: Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra thực trạng sử dụng các phuong pháp dạy học tích cực trong dạy học.


- Trao đổi với đồng nghiệp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Thực nghiệp sư phạm: Đánh giá hiệu quả của đề tài.
6.3 Phương pháp thống kê tốn học: Xử lý, phân tích các kết quả thực nghiệm sư
phạm.
7.Kế hoạch nghiên cứu:
TT
1


Thời gian
Từ tháng 8 đến tháng
9/2020

2

Từ tháng 8 đến tháng
9/2020

3

Từ tháng 9 đến tháng
12/2020

4

Từ tháng 12 đến tháng
2/2021

5

Từ tháng 2 đến tháng
3/2021

Nội dung công việc
Chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm
Đọc tài liệu
Khảo sát thực trạng
Tổng hợp số liệu

Trao đổi với đồng nghiệp
để đề xuất biện pháp, các
sáng kiến.
Áp dụng thử nghiệm
Viết sáng kiến
Xin ý kiến của đồng
nghiệp
Hoàn thiện bản sáng kiến

Sản phẩm
Bản đề chương chi tiết
Tập hợp tài liệu lí thuyết
Số liệu khảo sát đã xử lí
Tập hợp ý kiến đóng góp
của đồng nghiệp.
Kết quả thử nghiệm
Bản sáng kiến
Tập hợp ý kiến đống góp
của đồng nghiệp
Bản sáng kiến chính
thức


PHẦN II : NỘI DUNG
1.Cơ sở lí luận.
Đơỉ mới phương pháp dạy học là một chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước
ta nhằm thực hiện đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thế hệ trẻ.
Chủ trương này đã được thể hiện rõ trong nhiều văn bản quan trọng của Đảng và nhà
nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo

dục và đào tạo “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học, phắc phục lối truyền truyền thụ áp đặt một chiều, ghi máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách ghi khuyến khích tự học, tạo cơ hội để người học tự cập nhật và đổi mới kiến
thức, kĩ năng phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng , chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dựng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Luật giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 khoản 2 nêu rõ: “ Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập của học sinh.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo quyết
định 711/QĐ – TTCP ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ ghi rõ: “ Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ –
BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm
đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Đất nước trong thời kì Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền kinh tế nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có những con người lao động chất lượng
cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển
đất nước. Vì thế có thể nói đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học


nói riêng là một vấn đề cấp bách hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu
cầu mới của đất nước. Để thích ứng với cơ chế thị trường, chuẩn bị cho cuộc sống và có

việc làm ngày càng tốt hơn, học sinh phải có sự chuyển biến mạnh mẽ về mục đích,
động cơ, thái độ học tập. Xã hội phải tiến nhanh đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu:
- Tự học suốt đời.
- Năng động sáng tạo.
- Tự lực giải quyết vấn đề của cuộc sống.
Do vậy, dạy học theo phương pháp thụ động là chưa phù hợp với bản chất lao
động học tập và chưa đáp ứng được mục tiêu của xã hội hiện đại nên cần phải có
sự đổi mới. Học sinh sẽ ý thức được rằng học tập tốt trong nhà trường là hứa hẹn
một tương lai tốt đẹp, sự thành đạt trong cuộc đời, phấn đấu trong học tập để có
thực lực đạt tới vị trí kinh tế xã hội phù hợp với năng lực của mình. Với một đối
tượng như vậy, địi hỏi nhà trường phải có sự chuyển biến tích cực, sự đổi mới về
nội dung, phương pháp dạy học – giáo dục.
Rõ ràng việc phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh đến mức độ
nào phụ thuộc khá lớn vào phương pháp giảng dạy của giáo viên, cụ thể là thông
qua khâu thiết kế, tổ chức và hướng dẫn giáo viên. Trên thực tế, bên cạnh những
giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học thì cũng cịn nhiều giáo viên
khơng muốn đổi mới hoặc cũng dạy theo hướng đổi mới nhưng còn mang nặng
tính hình thức, đối phó . . . Thậm chí nhiều giáo viên cho rằng: Việc phát huy tính
tích cực của học sinh ở mơn GDCD cịn hạn chế là do vị trí của bộ mơn ở trường
THPTcịn bị xem nhẹ, do vậy học sinh chưa thực sự hăng say, lo lắng học …
Nhưng hiện nay môn GDCD đã đưa vào thi Tốt nghiệp THPT , môn thi Tổ hợp xã
hội nên hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPTcần phải chú
trọng để mang lại hiệu quả cao.
Mặt khác, do yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh đó là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình
huống trong cuộc sống, nghề nghiệp nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển giáo dực toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp.

Đồng thời, sử dụng các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. tăng cường việc học tập


trong nhóm, đổi mới quan hệ Giáo viên – Học sinh theo hướng DF nhằm phát
triển các năng lực của học sinh.
2. Một số vấn đề chung về dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
2.1 Khái niệm năng lực:
- Năng lực :Là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ, niềm tin, giá trị
…vào việc thực hiện các nhiệm vụ trong những hoàn cảnh cụ thể của thực tiễn.
- Năng lực chung: Là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi . . .làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Năng lực chung được hình thành và phát triển từ nhiều mơn học.
- Năng lực chuyên biệt :Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt. Năng lực chuyên
biệt sẽ được hình thành và phát triển trong mơn học hoạt động giáo dục.
2.2 Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình hướng thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương
trình này nhằm nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình
nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là
“ sản phẩm cuối cùng” của q trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học
chuyển từ việc điều khiển”đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học
tập của học sinh.

*Các năng lực mà môn GDCD hướng tới:
- Những năng lực chung
+ Năng lực tự chủ và tự học
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
+Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
- Những năng lực đặc thù
+Năng lực ngơn ngữ,
+Năng lực tính tốn,
+Năng lực khoa học,
+ Năng lực công nghệ,


+Năng lực tin học,
+ Năng lực thẩm mĩ,
+ Năng lực thể chất.
*Các năng lực chun biệt được hình thành thơng qua mơn GDCD
Mơn GDCD ở trường THPT có vai trị quan trọng trực tiếp trong quá trình hình
thành ý thức chính trị, hành vi, đạo đức, pháp luật với lối sống trong đời sống
thực tiễn cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật thiết
với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc điểm
này tạo cho môn GDCD có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng phương
pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Bên cạnh các
năng lực chung, mơn GDCD cịn cung cấp các năng lực chun biệt sau:
- Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức
xã hội:
+ Nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các quy định của
pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác động đến bản thân trong cuộc sống, học
tập.
+ Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù hợp với
các tình huống trong cuộc sơng, học tập.

+ Tự đánh giá, điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã
hội.
- Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với cộng đồng đất nước:
+Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình.
+ Nhận ra và tự chịu rách nhiệm trong các hồn cạnh và cơng việc cụ thể
+ Ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác thực hienj trách nhiệm cơng
dân với gia đình, cộng đồng, đất nước.
- Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội.
+ Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lí của bản thân trong học
tập và cuộc sống hàng ngày
+ Chủ động tham gia, hợp tác, giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị
xã hội.
3.Cơ sở thực tiễn.
3.1 Thưc trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy
mơn GDCD nói chung.


Môn GDCD là một môn khoa học mà lượng kiến thức khơng ít, mang tính chất
khái qt hóa, trừu tượng hóa. Tổng hợp cao nhưng nó gắn liền với thực tiễn đời sống
hàng ngày, tác động trực tiếp, thường xuyên đến suy nghĩ và hành động của học sinh. Vì
vậy địi hỏi giáo viên trong q trình giảng dạy phải làm cho những kiến thức khái quát
hóa , trừu tượng, lí luận mang đậm nét gắn liền với thực tiễn thơng qua phương pháp dạy
học tích cực.
Để đảm bảo việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học
bộ mơn GDCD nói riêng, chúng ta phải đảm bảo những yêu cầu sau:
3.1.1 Đối với yêu cầu chung:
- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập học tập hợp tác: giữa hình thức
học cá nhân với học nhóm, lớp.
- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh

và học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành
và gắn với nội dung bài học với cuộc sống thực tiễn.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy , năng lực tự học, tự
nghiên cứu , tạo niềm vui, thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học
được trang bị hoặc giáo viên tự làm, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng hóa nội dung, các hình thức, cách thức đánh
giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
3.1.2 Yêu cầu đối với giáo viên.
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh
theo những mục tiêu cụ thể của mỗi tiết, mỗi bài học, của môn GDCD mà học sinh cần
đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi, tình huống và bài tập để định hướng cho học sinh
hoạt động.
- Thiết kế giáo án, tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc
điểm và trình độ của học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, của trường và của địa
phương.


- Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm
như: Nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động cần tìm tịi, phát hiện nội dung kiến
thức từ đó hình thành kỹ năng, kỷ xảo cho học sinh.
- Định hướng điều chỉnh các hoạt động của học sinh để học sinh nắm được chính
xác các khái niệm kiến thức của mơn GDCD từ đó nắm được nội dung, ý nghĩa và trách
nhiệm của nhà nước và của công dân.
- Động viên, khuyến khích tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh tham gia một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá lĩnh hội kiến thức.
- Thiết kế bài giảng và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức

đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả,
linh hoạt phù hợp với nội dung, ý nghĩa bài học phù hợp với đặc điểm và trình độ học
sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường và địa phương.
- Tạo điều kiện để học sinh vận dụng nhiều hơn kiến thức của mình để giải quyết
một số vấn đề có liên quan đến đời sống thực tiễn ở địa phương.
3.1.3 Yêu cầu đối với học sinh.
Để đạt được mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm thay cho người dạy làm trung tâm
thì người học phải thực hiện và đạt được các yêu cầu sau:
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và
lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng mục đích, phương pháp học tập,
thái độ, động cơ và hành vi đúng đắn.
- Tích cực thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết
các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực tham luận,
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, giáo viên dạy và cho bạn bè.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động của
bản thân và của bạn bè. Như vậy, trong tình hình cụ thể như hiện nay việc đổi mới
phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy mơn GDCD
nói riêng phải giúp cho học sinh:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của người học.
+ Chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò.


+ Hướng tới hoạt động chủ động, chống thói quen học tập thụ động, học sinh tích
cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lí trình bày trao đổi thông tin qua
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng dẫn.
+ Tăng cường hoạt động theo nhóm và học tập cá nhân
+ Giảm trình bày lí thuyết, tăng thực hành vận dụng vào thực tiễn.

3.2 Thưc trạng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản cửa sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”
Chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản cửa sản xuất và lưu thơng hàng hóa” GDCD
11 thuộc phần kinh tế nên kiến thức địi hỏi chính xác nhưng lại gắn với thực tiễn cuộc
sống. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đang trở thành một phong trào sâu
rộng trong ngành giáo dục nước ta nói chung và trong hệ thống các trường THPT nói
riêng. Trong rất nhiều giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học hiện
nay thì việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy được xem là
giải pháp quan trọng.
Đối với trường THPT Đô Lương I đã có kế hoạch cụ thể trong việc trang bị kiến
thức, phương pháp dạy học tích cực cho đội ngũ giáo viên. Trường đã cử giáo viên tham
gia tập huấn về phương pháp dạy học tích cực và đã tiến hành áp dụng vào quá trình dạy
học tại trường, lớp. Qua quá trình thực hiện giúp giáo viên nắm vững các phương pháp
từ đó có kế hoạch trong việc nghiên cứu soạn bài nâng cao chất lượng dạy và học, gắn lí
luận với thực tiễn, học đi đơi với hành ngay trong quá trình giảng dạy cho học sinh. Mỗi
giáo viên của trường đã nhận thức đúng về yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy
và học, không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy. Lãnh đạo nhà trường, các tổ chức
đồn thể đã khuyến khích động viên mỗi người nêu cao tinh thần tự giác, tích cực để
khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, vượt qua những trở
ngại về tâm lí do thói quen truyền thống từ những cách làm cũ, thầy đọc trò ghi . . . vững
tin vào quá trình đổi mới để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học.
Trường THPT Đô Lương I đã đề ra nhiều giải pháp đồng bộ nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng giảng dạy. Một trong những giải pháp quan trọng của nhà trường là:
Đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó nhà trường cịn trang bị cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác dạy học đáp ứng nhu cầu dạy học bằng giáo án điện tử cho tất cả các
giáo viên của trường. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực để giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản cửa sản xuất và lưu thông hàng
hóa” đã có được những thuận lợi và cịn gặp phải những khó khăn sau:
*Về thuận lợi:



- Một là, đa số giáo viên trong nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng và
tính cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Hai là, hiện nay bộ môn GDCD được đưa vào môn thi tốt nghiệp THPT trong tổ
hợp xã hội nên phần lớn đã được chú trọng, học sinh phần nào ý thức được và lo lắng
cho việc học.
-Ba là, giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào quá trình soạn
bài và lên lớp
-Bốn là, giáo viên đã sử dụng kết hợp cả phương tiện dạy học truyền thống và
phương tiện hiện đại để nâng cao chất lượng giờ dạy.
- Năm là, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường ngày càng được cải
thiện, đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho giáo viên.
-Sáu là, trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển học sinh được nâng cao hiểu
biết trên nhiều lĩnh vực.
* Về khó khăn:
- Một là, do thói quen thụ động trong dạy học từ trước
- Hai là, vẫn còn nhiều học sinh chưa coi trọng bộ môn GDCD
- Ba là,một số lớp năng lực học sinh không đồng đều nên nhiều học sinh dường
như đang đứng ngoài cuộc.
- Bốn là, một số giáo viên tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều.
- Năm là, trang thiết bị mặc dù đang từng bước hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp
ứng đầy đủ và đồng bộ.
*Thực trạng của vấn đề khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Từ trước đến nay khi dạy môn GDCD tôi cũng như các đồng nghiệp thường sử
dụng các phương pháp truyền thống như vấn đáp, thuyết minh… khi tiến hành các
bước cụ thể qua các hoạt động. Sau khi tiến hành các bước đó giáo viên đã phát
phiếu thăm dò và đưa ra câu hỏi tự luận sau khi học xong chủ đề: “ Các quy luật
kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu thông hàng hóa”
Kết quả đạt được qua hai lớp mà tơi đã sử dụng phương pháp truyền thống qua
phiếu thăm dò tại 2 lớp 11A1 và 11A2 gồm 88 học sinh như sau:

Bảng 1:
Nội dung
Số học sinh u thích mơn GDCD
Số học sinh nắm vững kiến thức
Số học sinh biết cách vận dụng thực tiễn
Số học sinh biết cách xử lí các tình huống

Lớp 11 A1 – 11 A2
45%
56%
35%
20%


Bảng 2

Tổng số HS
Số HS
%
88
100

Loại giỏi
Số HS
%
2
2,27

Loại khá
Số HS

%
44
50

Loại TB
Số HS
%
38
43,1
8

Loại yếu
Số HS
%
4
4,55

4. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất năng lực
học sinh vào giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa”
4.1. u cầu khi dạy chủ đề: Các quy luật kinh tế cơ bản trong sản xuất và
lưu thơng hàng hóa.
Ở chủ đề: Các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng hóa gồm có
3 phần:
- Phần 1: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Phần 2: Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
- Phần 3: Quy luật cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Học xong chủ đề học sinh cần nắm được:
1. Về kiến thức.
- Nêu được nội dung cơ bản của quy luật giá trị, tác động của quy luật giá trị trong

sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Khái niệm cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa và nguyên nhân dẫn
đến cạnh tranh.
- Nêu được khái niệm cung cầu.
- Hiểu được mối quan hệ cung – cầu, vai trò của quan hệ cung – cầu trong sản xuất,
lưu thơng hàng hóa.
2. Về kỹ năng.
- Biết vận dụng quy luật giá trị để giải thích một số hiện tượng kinh tế gần gũi trong
cuộc sống.


- Phân biệt mặt tích cực của cạnh tranh và mặt hạn chế của cạnh tranh trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Nhận xét được vài nét về tình hình cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng
hóa ở địa phương.
- Biết giải thích ảnh hưởng của giá cả thị trường đến cung – cầu của một loại sản
phẩm ở địa phương.
3. Về thái độ.
- Thái độ: Tôn trọng quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa ở nước ta.
- Ủng hộ các biểu hiện tích cực, phê phán các biểu hiện tiêu cực của cạnh tranh
trong sản xuất, lưu thơng hàng hóa.
- Có ý thức tìm hiểu mối quan hệ cung cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
4. Các năng lực và phẩm chất hướng tới .
* Về phẩm chất: Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho
học sinh các phẩm chất như: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
* Về năng lực:
Năng lực chung: năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề.
Năng lực đặc thù mơn GDCD: thơng qua bài học sẽ góp phần hình thành, phát triển
cho học sinh như: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực

tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động kinh tế, phát triển năng lực tự chủ của bản thân.
*. Nội dung tích hợp . Tích hợp nội dung giáo dục và bảo vệ môi trường.
4.2.Một số kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát
triển phẩm chất năng lực học sinh vào giảng dạy chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ
bản trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa”
Để dạy tốt chủ đề “ Các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa”- GDCD 11 tơi đã sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có
một số phương pháp chủ đạo đó là: Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng
vai, Phương pháp thảo luận nhóm,Phương pháp trị chơi.
4.2.1. Kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề.
4.2.1.1: Thế nào là phương pháp giải quyết vấn đề?


Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó nêu ra những tình
huống có vấn đề, điều khiển học sinh giải quyết vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng
đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề
là: “ Tình huống có vấn đề và tư duy khi bắt đầu xuất hiện tình huống có vấn đề”.
Tình huống có vấn đề là một tình huống gợi ra cho học sinh những khó khăn về lí
thuyết hay thực tiễn mà họ thấy cần có khả năng vượt qua nhưng không phải ngay tức
khắc mà phải trải qua q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt
động hoặc điều khiển kiến thức sẵn có.
4.2.1.2 Quy trình thực hiện:
Bước 1: Xây dựng phát hiện tình huống có vấn đề
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề
- Giải thích và chính xác hóa tình huống để hiểu đúng vấn đề đặt ra
- Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề
Bước 2: Tìm giải pháp.
- Phân tích vấn đề: Làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm
- Hướng dẫn HS tìm chiến lực giải quyết vấn đề thông qua đề xuất và thực hiện

hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu huy động tri thức, sử dụng
phương pháp, kĩ năng nhận thức, tìm đốn suy luận như hướng đích, đặc biệt hóa,
chuyển qua những trường hợp tương tự khái quát hóa những mối liên hệ và phụ thuộc.
Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc, nếu khơng
đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm ra được giải pháp, có thể tìm
thêm những giải pháp khác, so sánh với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
Bước 3: Trình bày giải pháp:
- Học sinh trình bày lại tồn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn
đề là một đề bài cho sẵn thì có thể khơng cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp.
-Tìm hiểu những khả năng ứng dụng hiệu quả. Đè xuất những vấn đề mới có liên
quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa,lật ngược vấn đề…và giải quyết nếu có thể.
Lưu ý: Trong quá trình dạy học giải quyết vấn đề giáo viên có thể sử dụng nhiều
phương pháp và kĩ thuật dạy học như: Làm việc theo nhóm, trao đổi ý kiến, khuyến
khích trả lời.


4.2.1.3 Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm
- Phương pháp này góp phần tích cực cho việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh
sẽ xem xét, đánh giá thấy được vấn đề cần giải quyết.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh sẽ huy động được tri
thức và khả năng cá nhân. Khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm
ra cách giải quyết vấn đề tiếp theo.
- Thông qua việc giải vấn đề,học sinh được lĩnh hội tri thức,kỹ năng và phương
pháp nhận thức giải quyết vấn đề khơng cịn chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà
đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là năng

lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng
được với sự phát triển của xã hội.
* Hạn chế:
- Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và cơng sức, phải
có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống có vấn đề và
hướng dẫn tìm tịi để phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp phát hiện và
giải quyết vấn đề địi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp thơng
thường khác.
4.2.1.4: Ví dụ minh họa.
Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề khi tiến hành hoạt
động khởi động phần : Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
*Mục tiêu
Kích thích học sinh tự tìm hiểu về các hiện tượng kinh tế đang diễn ra xung quang
ta.
*Thời gian: 5 phút
* Cách tiến hành:
Giáo viên nêu vấn đề để học sinh khám phá và giải quyết
- GV nêu vấn đề:


+ Công ty A đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại vào sản xuất một số mặt hàng gia
dụng làm sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất lao động tăng, lợi nhuận tăng theo.
+ Hợp tác xã B ứng dụng công nghệ cao vào trồng sầu riêng và một vài loại trái cây đặc
sản tại tỉnh K miền Nam bán trên cả nước và xuất khẩu ra nước ngồi, thu lợi nhuận
cao.
Vậy: Theo em, hoạt động của cơng ty A và hợp tác xã B có liên quan với nhau hay
không?
- Dự kiến sp HS: Không liên quan, họ sản xuất mặt hàng khác nhau.
- GV dẫn dắt vào bài: Trên thị trường, hoạt động sản xuất và lưu thơng hàng hóa của

người sản xuất lưu thơng có vẻ không liên quan với nhau. Thực tế họ chịu tác động, chi
phối bởi quy luật giá trị. Vậy quy luật giá trị là gì? Nó có tác động ntn? Chúng ta vận
dụng quy luật này ra sao trong thực tiễn đời sống?
Ví dụ 2: Giáo viên sử dụng phương pháp nêu vấn đề để tìm hiểu nội dung khái
niệm Cung - Cầu.
*Mục tiêu :
Về kiến thức:
- Học sinh hiểu được khái niệm cung, cầu.
Về kỹ năng
Biết phân biệt được s khỏc nhau cung - cau .
Các kĩ năng sống đợc giáo dục:
K nng tỡm kim v x lý thụng tin
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng hợp tác.
Về thái độ : Có ý thức tìm hiểu nội dung khái niệm cung - cầu
trong sản xuất và lưu thông hàng hoaù.
Định hướng phát triển năng lực:
Năng lực hợp tác
Năng lực tư duy
Năng lực phân tích so sánh
* Cách tiến hành:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên đặt vấn đề.


+ Tình huống: Anh A và anh B đều có nhu cầu mua một chiếc ô tô. Nhưng anh A chưa
đủ tiền mua, anh B đã đủ tiền mua.
Giáo viên hỏi: 1. Vậy trường hợp nào cầu xuất hiện?
2. Cầu là gì? Cung là gì?
3. Số lượng cung phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận chung.

- Báo cáo kết quả
+ HS: Trình bày ý kiến cá nhân.
+ HS: Nhận xét bổ sung.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và
định hướng học sinh nêu:
+ Nhận xét kết luận : Trường hợp B cầu xuất hiện (nhu cầu có khả năng thanh toán).
+ Số lượng cầu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đặc biệt nhấn mạnh yếu tố giá cả trong
mối quan hệ với số lượng cầu (tỷ lệ nghịch).
Cầu là khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng
cần mua trong một thời kì nhất định tương ứng với giá cả
và thu nhập xác định.
Cung là khối lượng hàng hoá, dịch vụ hiện có trên thị
trường và chuẩn bị đưa ra thị trường trong một thời kì nhất
định tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất và chi
phí sản xuất xác định.
4.2.1.5: Hiệu quả khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề?
- Năng lực tư duy logic: Là khả năng chủ thể nhận thức đối tượng, xác định các yếu tố
liên quan để kết nối kiến thức từ đó giải quyết các vấn đề đặt ra. GV sử dụng Phương
Pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề vừa phát triển tư duy logic cho hoc sinh đồng thời
giúp học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp phải
trong cuộc sống hàng ngày.
- Thơng qua tình huống có vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, khám phá vấn đề và
phát hiện ra bản chất của vấn đề từ đó phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh


- Khi giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra đòi hỏi học sinh huy động nhiều năng lực
như: Phân tích, tổng hợp, đánh giá từ đó nâng cao khả năng nhận thức trước một vấn đề
hay tình huống có thật trong thực tế hoặc tình huống giả định.
- Qua vấn đề mà giáo viên đặt ra yêu cầu học sinh giải quyết giúp cho năng lực tư duy,
khả năng nắm bắt và vận dụng sáng tạo những tri thức vào cuộc sống ,năng lực xử lí

thơng tin trong những hoàn cảnh cụ thể được nâng cao.
4.2.2. Kinh nghiệm khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
4.2.2.1: Thế nào là phương pháp thảo luận nhóm ?
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ cịn được gọi bằng một số tên khác
như "Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc Phương pháp dạy họchợp hợp tác.
Đây là một phương pháp dạy học mà “ Học sinh được phân chia thành từng nhóm
nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua
nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại,
liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ
hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những
nhiệm vụ chung.
4.2.2.2 Quy trình thực hiện
Khi sử dụng Phương pháp dạy học này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4
đến 6 người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi
theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao nhiệm vụ giống nhau
hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết,
một buổi) có thể là như sau:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp.
GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân cơng vị
trí làm việc cho các nhóm.Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2. Làm việc theo nhóm.


Lập kế hoạch làm việc.Thỏa thuận quy tắc làm việc.Phân cơng trong nhóm, từng cá

nhân làm việc độc lập.Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.Cử đại diện trình bày kết quả
làm việc của nhóm.
Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp.
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.Các nhóm khác quan sát,
lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
4.2.2.3 Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm
- Học sinh được học cách cộng tác trên nhiều phương diện
- Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong
nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối
ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua cách học đó, kiến thức của học sinh sẽ bớt
phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của học
sinh được rèn luyện và phát triển.
Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức
trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các
thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. Học sinh hào
hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành cơng chung của cả lớp.
Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát, trở
nên mạnh dạn hơn; các em được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý
kiến của bạn. Từ đó, giúp học sinh dễ hịa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự
tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển.
* Hạn chế
Một số học sinh do nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó khơng tham gia vào hoạt
động chung cuả nhóm, nên nếu giáo viên khơng phân cơng hợp lí có thể dẫn đến tình
trạng chỉ có một vài học sinh khá tham gia cịn đa số học sinh khác khơng hoạt động.
ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau (nhất là đối

với các môn Khoa học xã hội).


Thời gian có thể bị kéo dài.
Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyển thì khó
tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp
khác.
*. Khi nào sử dụng phương pháp hoạt động nhóm?
- Chỉ những hoạt động địi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ
nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động động cá nhân thì mới nên sử dụng phương
pháp này.
- Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã
học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
- Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
Chủ đề có hợp với dạy học nhóm khơng?
Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho cơng việc nhóm chưa?
Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
Cần tổ chức phịng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
4.2.2.4: Ví dụ minh họa
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm khi dạy phần Quy luật cung cầu trong sản
xuất và lưu thơng hàng hóa với đơn vị kiến thức: Nội dung quan hệ cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
*Mục tiêu :
Về kiến thức:
- Hiểu được mối quan hệ cung - cầu,nội dung của quan hệ cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Về kỹ năng
Biết giải thích ảnh hưởng của giá cả thị trường đến
cung - cầu của một loaùi saỷn phaồm ụỷ ủũa phửụng.
Các kĩ năng sống đợc gi¸o dơc :

Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng hợp tác,


Về thái độ : Có ý thức tìm hiểu mối quan hệ cung - cầu
cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Định hướng phát triển năng lực:
Năng lực hợp tác
Năng lực tư duy
Năng lực phân tích so sánh
Năng lực xử lý tình huống.
*Nội dung hoạt động: Hoạt động nhóm tìm hiểu nội dung quan hệ cung cầu.
*Cách tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, giao cho các nhóm các câu hỏi,yêu cầu học sinh
trả lời các câu hỏi để tìm hiểu về nội dung quan hệ cung cầu:
Nhóm 1: Cung – cầu tác động lẫn nhau như thế nào? Cho ví vụ minh họa?
Nhóm 2: Cung – cầu ảnh hưởng đến giá cả như thế nào? Cho ví vụ minh họa?
Nhóm 3: Giá cả ảnh hưởng đến cung như thế nào? Cho ví vụ minh họa?
Nhóm 4: Giá cả ảnh hưởng đến cầu như thế nào? Cho ví vụ minh họa?
- HS:+ Làm việc cá nhân 2 phút, thảo luận theo câu hỏi đã cho trong nhóm từ 3-4 phút
+ Cử đại diện nhóm lên trình bày nội dung đã thảo luận.
+ Nhóm khác bổ sung, nêu câu hỏi làm rõ vấn đề.
- GV: Theo dõi quá trình thảo luận của HS, nhận xét, bổ sung và kết luận.
+ Cung – Cầu tác động lẫn nhau
Khi cầu tăng => mở rộng SX => cung tăng
Khi cầu giảm => SX giảm => cung giảm
+ Cung – Cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường
Khi Cung = Cầu thì giá cả = giá trị
Khi Cung > Cầu thì giá cả < giá trị

Khi Cung < Cầu thì giá cả > giá trị
+ Giá cả ảnh hưởng đến Cung – Cầu
Giá cả tăng => mở rộng SX => cung tăng và cầu giảm khi thu nhập không tăng
Giá cả giảm => sản xuất giảm => cung giảm và cầu tăng mặc dù thu nhập không
tăng



4.2.2.5: Hiệu quả khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.


×